Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Nâng cao hứng thú cho học sinh khi học hóa học 10 thông qua việc giáo dục lồng ghép kiến thức thực tiễn về môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.61 KB, 21 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đối với môn Hóa học thì đổi mới dạy học nhằm tăng cường tính thực tiễn,
kĩ năng thực hành, kĩ năng có liên quan trực tiếp đến cuộc sống hàng ngày của
học sinh khiến năng lực hoạt động thực tiễn của học sinh được nâng lên, từ đó
học sinh sẽ tự phát hiện và giải quyết một cách chủ động, sáng tạo các vấn đề
thực tế có liên quan tới hóa học, làm cho học sinh coi trọng thực hành, vận dụng
kiến thức vào thực tế và yêu thích môn học.
Tuy nhiên, các bài tập hóa học sử dụng trong nhà trường phổ thông hiện
nay còn nặng về kiến thức lí thuyết, nghèo nàn về kiến thức thực tiễn, chưa chú
trọng đến việc phát huy khả năng tư duy sáng tạo, lập kế hoạch, giải quyết vấn
đề trong học tập sinh học và thực tiễn đời sống, cũng như chưa chú trọng đến
việc phát triển năng lực tư duy sinh học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
của học sinh.
Cho tới nay, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường của con người đang còn
rất hạn chế . Bảo vệ môi trương vẫn đang là một cuộc chiến không ngừng
nghỉ của con người và các tác nhân gây ảnh hưởng trực tiếp đến nó. Trong
những năm gần đây, giáo dục môi trường (GDMT) được xem là nhiệm vụ vô
cùng quan trọng của Nhà nước ta và các nước trên thế giới, bởi lẽ đó là việc làm
để bảo tồn và phát triển bền vững “cái nôi của nhân loại”.
Giáo dục môi trường trong nhà trường lại càng có ý nghĩa quan trọng, được
xem là một trong những biện pháp hàng đầu để bảo vệ môi trường (BVMT) có
hiệu quả. GDMT sẽ giúp con người có nhận thức đúng đắn về môi trường, về
việc khai thác sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và có ý thức thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Nhà trường là nơi đào tạo thế hệ trẻ, những người
chủ tương lai của đất nước, những người sẽ làm nhiệm vụ tuyên truyền giáo dục
sau này. Nếu họ có đầy đủ những nhận thức về bảo vệ môi trường, thì từ khi
đang học trên ghế nhà trường và cho đến khi ra đời, dù họ làm việc gì, ở bất cứ
nơi đâu, bất kì cương vị hoạt động nào, cũng đều có thể thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ môi trường một cách có hiệu quả.
Thay vì kiểm tra sự thuộc bài theo các chương trình giáo dục cụ thể, thì


giáo viên dạy có thể lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, thông qua
các kiến thức liên quan đến thức tiễn của các chất hóa học trong bài, để từ đó
gây sự hứng thú cho học sinh, giúp học sinh nắm vững kiến thức và biết cách
hiểu bản chất và cách giải thích các hiện tượng cụ thể xảy ra trong tự nhiên.
Là người trực tiếp giảng dạy bộ môn Hóa học ở trường THPT, tôi nhận thấy,
việc sử dụng hệ thống bài tập gắn với đời sống thực tiễn liên quan đến môi
trường, sẽ giúp các em lĩnh hội tối đa kiến thức, mang tính thiết thực cao, đã
phát huy được tính tích cực, sáng tạo, của học sinh, tạo niềm tin, niềm vui hứng
thú trong học tập bộ môn. Từ những lí do đó tôi đã chọn đề tài “NÂNG CAO
HỨNG THÚ CHO HỌC SINH KHI HỌC HÓA HỌC 10, THÔNG QUA
VIỆC GIÁO DỤC LỒNG GHÉP KIẾN THỨC THỰC TIỄN VỀ MÔI
TRƯỜNG” để nghiên cứu.
1


1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xây dựng một hệ thống các câu hỏi về hiện tượng hóa học thực tiễn cụ thể
vận dụng vào bài giảng trong chương trình hóa học 10.
Vận dụng hệ thống các hiện tượng hóa học thực tiễn ở trên vào bài giảng,
nhằm giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và tăng hứng thú học tập bộ môn cho học
hóa ... để học sinh không còn mang tính đặc thù khó hiểu như một “ Thuật ngữ
khoa học”.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Quá trình dạy học bộ môn hóa học tại các lớp: 10A4, 10 A5, 10A6, 10A 7 của
trường THPT Đặng Thai Mai.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tư liệu và sản phẩm hoạt động sư phạm.
Phương pháp quan sát thực tế: quan sát các thắc mắc của học sinh khi
quan sát hiện tượng.
Phương pháp hỏi đáp: trao đổi trực tiếp với giáo viên, học sinh về những

vấn đề liên quan đến nội dung đề tài.
Phương pháp thống kê, phân tích số liệu.

2


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1.1.Giáo dục môi trường là gì?
- GDGMT là dựa trên những tri thức về môi trường mà hình thành thái độ,
ý thức, trách nhiệm và kĩ năng hành động của HS, nhằm bảo vệ môi trường bằng
các giải pháp trước mắt và lâu dài.
- GDMT không phải ngày một ngày hai mà cả một quá trình lâu dài,không
phải chỉ ở HS THCS mà ở mọi lứa tuổi, trong suốt cuộc đời.
- GDMT trong nhà trường phổ thông nhằm đạt đến mục đích cuối cùng là:
Mỗi HS được trang bị một ý thức trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của
Trái đất, hình thành thái độ, ý thức bảo vệ và giữ gìn tài sản quí giá nhất của
nhân loại này.
2.1.2. Lồng ghép giáo dục môi trường vào dạy học là một trong những
nhiệm vụ quan trọng:
- GDMT trong trong trường học có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhằm thực
hiện chiến lược toàn cầu về bảo vệ Trái Đất: “Cái nôi của nhân loại”, để đảm
bảo cho sự phát triển bền vững đồng thời cũng quán triệt chủ điểm năm học
2009-2010 là xây dụng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Ở bất kì quốc gia nào, số lượng thầy giáo học trò các cấp cũng chiếm tỉ lệ
cao. Lực lượng này góp phần quan trọng đảm bảo tính hiệu quả của nhiệm vụ
GDMT. Trong nhiệm vụ này, ngành Giáo dục có trách nhiệm là đào tạo ra những
thế hệ có đầy đủ tri thức về lí luận và thực hành GDMT để phục vụ cho xã hội.
- Ở các nước trên thế giới, việc GDMT đã được đưa vào trường học từ
nhiều chục năm nay. Ở nước ta, việc đưa nội dung GDMT vào chương trình

thông qua các môn học được thực hiện rầm rộ qua quá trình cải cách giáo dục,
đặc biệt là đợt đổi mới sách giáo khoa vừa qua. Cũng như nhiều nước trên thế
giới, nội dung giáo dục môi trường của nước ta tập trung chủ yếu vào các môn
học có liên quan đến môi trường như: môn Hóa học, sinh học, Địa lí, Giáo dục
công dân, Kĩ thật nông nghiệp,….Và với đặc thù của mình, khoa học Hóa học
cũng có mối liên hệ mật thiết với các yếu tố môi trường.
2.1.3. Vai trò của việc lồng ghép giáo dục môi trường vào dạy học
Hóa học:
- Trong trường THPT, thông qua hoạt động dạy học và các hoạt động tập
thể, việc lồng ghép nội dung GDBVMT cho học sinh hết sức đa dạng và hiệu
quả. Với chủ trương xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, một không gian
xanh, sạch, đẹp, hạn chế tối đa tình trạng ô nhiễm môi trường, ở các trường học
đã dấy lên phong trào thi đua trồng cây, vệ sinh làm sạch đẹp trường lớp. Bộ
môn Hóa học giúp các em từ chỗ nghiên cứu tính chất của chất, sự tạo thành
chất mới, các quy luật biến đổi chất sẽ rút ra được mối liên hệ phát sinh giữa
các sự vật, giải thích được bản chất của các quá trình xảy ra trong tự nhiên, trong
sản xuất và trong đời sống liên quan đến môi trường. Thông qua các bài học đa
dạng, giáo viên có thể gửi gắm các thông điệp phong phú về giữ gìn và bảo vệ
3


môi trường, giúp các em lĩnh hội kiến thức về GDBVMT một cách tự nhiên,
sinh động và hiệu quả. Bên cạnh đó còn làm mới lạ nội dung bài học, giúp học
sinh có hứng thú tìm tòi kiến thức mới, tránh tình trạng khô khan, nhàm chán do
đặc thù của bộ môn.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG
KIẾN KINH NGHIỆM.
2.2.1. Thuận lợi:
Trong những năm gần đây, vấn đề dạy và học môn Hóa học đã và đang
đổi mới và là một trong những môn có chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương

pháp dạy học.
Chương trình Sách giáo khoa hóa học mới có nhiều đổi mới về mục tiêu,
cấu trúc, sự đổi mới này rất thích hợp cho giáo viên giảng dạy bộ môn hóa học
cho học sinh. Thông qua bài học học sinh có thể tự hoạt động tích cực, chủ động
sáng tạo tìm tòi phát hiện và chiếm lĩnh nội dung bài học.
Đa số các em vẫn thích học môn hóa và cố gắng chăm học môn hóa. Học sinh
vẫn nhớ được các đặc điểm của hóa học.
Các em học sinh đa số đều chăm ngoan và có ý thức học tập. Luôn chịu khó
học bài cũ, làm bài tập hóa học và đọc trước bài mới. một số em còn tham khảo
nhiều loại sách và rèn luyện làm bài tập.
2.2.2. Khó khăn:
Đối với học sinh THPT thì chương trình học nặng về cả số môn học và
với cả lượng kiến thức khổng lồ. Môn hóa học cũng thế kiến thức nhiều mà đòi
hỏi các em phải học nhớ rất kỹ thì mới có thể làm bất cứ dạng bài tập nào.
Phòng thiết bị chưa có, thí nghiệm trừu tượng chủ yếu chỉ học lý thuyết
khiến các em khó nhớ hơn.
Nhiều học sinh không thể giải thích được hiện tượng trong tự nhiên , cho dù là
rất gần gũi quen thuộc.
Các em chưa biết cách học tập hiệu quả, học tập máy móc không tự tìm hiểu
nghiên cứu tìm tòi sáng tạo.
3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
3.1. Bài tập thực tiễn
Với đặc điểm đa dạng và phong phú của bài tập thực tiễn, việc truyền đạt
cho học sinh những kiến thức thực tiễn có thể sử dụng nhiều phương pháp khác
nhau, thông qua nhiều hình thức khác nhau, có thể đưa vào khi giảng bài mới
thông qua các câu hỏi, cách đặt vấn đề, hay một bài tập nhỏ, và cũng có thể giáo
viên thông tin cho học sinh; cũng có thể đưa vào trong các giờ luyện tập thông
qua các bài tập hay đưa vào đề kiểm tra với một dung lượng nhất định. Đặc biệt
là tổ chức các hoạt động ngoại khóa như các cuộc thi, các câu lạc bộ hóa học,…
[5].

3.2 Quy trình thiết kế hệ thống câu hỏi / bài tập theo hướng gắn với đời
sống thực tiễn:
- Các phương pháp lồng ghép nội dung giáo dục môi trường vào dạy
học hóa học:
4


Do kiến thức GDMT được tích hợp và lồng ghép vào nội dung bài giảng,
nên khi giảng dạy không có một phương pháp riêng dành cho giáo dục môi
trường mà phải thông qua bộ môn Hóa học. Tùy từng điều kiện, có thể sử dụng
một số phương pháp sau:
+ Phương pháp đàm thoại ( hỏi, đáp)
+ Phương pháp thảo luận.
+ Phương pháp sử dụng các tài liệu trực quan trong giờ giảng.
+ Phương pháp giảng dạy dùng lời nói để giảng giải, kể chuyện, đọc tài
liệu,...
+ Phương pháp thực hành, thực nghiệm trong phòng thí nghiệm,..
Tuy nhiên, dù với bất kì phương pháp nào thì cũng phải đảm bảo được nội
dung của bài giảng và không ảnh hưởng đến tính đặc thù của dạy học Hóa học.
Thông thường thì chủ đề GDMT được truyền tải trong bài giảng thường có
những đặc trưng sau:
+ Nêu khái niệm, nội dung sẵn có trong SGK với tình huống hoặc chi tiết
cụ thể có liên quan.
+ Nêu rõ mục tiêu GDMT có thể khai thác từ khái niệm (nội dung) trên.
+ Liên hệ một cách mềm dẻo, linh hoạt từ nội dung bài dạy để đạt đến mục
tiêu GDMT.
Trong nội dung GDMT, cần phải làm rõ ý nghĩa của môi trường với con
người, bao gồm cả ý nghĩa trực tiếp (thực phẩm để ăn, nước để uống,...) đến giá
trị gián tiếp (ô nhiễm không khí, mưa axit,..)
- Các hình thức lồng ghép nội dung giáo dục môi trường vào dạy học

hóa học:
Có thể có nhiều hình thức khác nhau để truyền tải nội dung GDMT một
cách hiệu quả đến HS tùy thuộc vào nội dung bài dạy, mục tiêu cần đạt đến, sau
đây là một số hình thức chủ yếu:
- Vận dụng kiến thức trong nội dung bài học để liên hệ thực tế có liên
quan đến môi trường:
Hình thức này không những giúp các em thấy được sự gần gũi giữa Hóa
học với thực tiễn mà từ đó các em còn có thể tự mình giải thích được những
hiện tượng xảy ra trong tự nhiên liên quan đến những biến đổi hóa học. Nhờ vậy,
nội dung GDMT sẽ trở nên thiết thực và hiệu quả được nâng cao.
Thông thường, giáo viên thường đưa ra hệ thống các câu hỏi “Tại sao?”,
“như thế nào”? để dẫn dắt các em vào nội dung cần truyền tải.
3.3 Quy trình thiết kế các câu hỏi về môi trường gắn với đời sống thực tiễn
3.3.1 Lựa chọn đơn vị kiến thức
Với những định hướng đổi mới trong kiểm tra đánh giá môn hóa học ở
trường THPT, khi xây dựng hệ thống bài tập hóa học theo hướng gắn với đời
sống thực tiễn, cần lựa chọn những đơn vị kiến thức không chỉ có ý nghĩa về
đơn thuần về mặt hóa học mà còn gắn liền với thực tiễn, với đời sống của cá
nhân và cộng đồng, phát huy được năng lực khoa học, năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề của học sinh nhưng không quá khó, quá trừu tượng, làm mất đi bản
5


chất hóa học.
3.3.2 Xác định mục tiêu giáo dục của đơn vị kiến thức
Đơn vị kiến thức lựa chọn khi thiết kế bài tập theo hướng gắn với đời
sống thực tiễn cần thực hiện được mục tiêu giáo dục là định hướng phát triển
năng lực bao gồm (kiến thức, kĩ năng, thái độ - tình cảm) của môn Hóa học nói
riêng và mục tiêu giáo dục ở trường THPT nói chung.
3.3.3 Thiết kế hệ thống kiến thức vào bài mới theo mục tiêu

Thử nghiệm áp dụng bài tập Hóa học đã thiết kế trên đối tượng học sinh
thực nghiệm để kiểm tra hệ thống bài tập đã thiết kế về tính chính xác, khoa học,
thực tế của kiến thức Hóa học cũng như độ khó, độ phân biệt, tính khả thi, khả
năng áp dụng của bài tập.
Thay đổi, chỉnh sửa nội dung, số liệu, tình huống ... trong bài tập sau khi
đã cho kiểm tra thử sao cho hệ thống bài tập có tính chính xác, khoa học về mặt
kiến thức, kĩ năng, có giá trị về mặt thực tế và phù hợp với đối tượng học sinh,
với mục tiêu kiểm tra - đánh giá, mục tiêu giáo dục của môn Hóa học ở trường
THPT.
3.3.4 Hoàn thiện hệ thống câu hỏi
Sắp xếp, hoàn thiện hệ thống câu hỏi một cách khoa học.
Sau đây là một số câu hỏi để tạo hứng thú học tập môn Hóa học 10 bằng
cách giáo dục lồng kiến thức thực tiễn về môi trường :
Ví dụ 1:
Tên bài dạy: Bài 22: Clo [1]
- Mục tiêu GDMT:
+ Xử lí khí thải của các nhà máy trước khi đưa ra ngoài môi.
+ Xử dụng các loại thuốc tẩy hợp lí khoa học đúng cách.
+ Xử lí khử trùng nước sinh hoạt, bể bơi đạt đúng tiêu chuẩn quy định.
Để tất cả các nguyên nhân trên không làm ảnh hưởng đến sức khỏe môi trường.
- Thực hiện:
GV đặt câu hỏi:
Câu 1: Trong chiến tranh thế giớ thứ nhất quân Phát xít Nhật đã sử dụng
Clo làm vũ khí Hóa học, trong trận chiến với liên quân đồng mình. Kết quả quân
Phát xít Nhật đã dành thắng lợi chỉ trong 5 phút tiêu diệt được 5 nghìn binh sỹ
Pháp. Giải thích tại sao?
- HS trả lời: (Dựa vào tính chất của Clo và những hiểu biết thực tế).
- GV: Rút ra kết luận và cung cấp các thông tin bằng hình ảnh có liên
quan.
+ Clo là chất khí màu vàng lục, mùi sốc, nặng hơn không khí và rất độc

+ Khi hít phải khí Clo các binh sỹ Pháp thấy khó thở, cổ họng đau rát, sùi bọt
mép, điên loạn và mù.
+ Khí Clo ngấm vào dịch cơ thể ăn mòn mắt, cổ họng và phổi.
+ Clo phản ứng với nước trong niêm mạc phổi tạo thành axit HCl, một chất kích
thích gây tử vong.
6


Câu 2: Clo là một trong hóa chất phổ biến dùng để khử trùng nước sạch sinh
hoạt, bể bơi. Nếu sử dụng quá nhiều Clo (gây ra hiện tượng dư Clo), hoặc sử
dụng ít Clo (thiếu Clo) trong xử lý nước, thì sẻ ảnh hưởng không tốt đến sức
khỏe của con người và môi trường. Giải thích tại sao?
- HS trả lời: (Dựa vào kiến thức trong SGK và hiểu biết thực tế để trả lời)
- GV: Rút ra kết luận và cung cấp các thông tin bằng hình ảnh có liên
quan.
PTHH: Cl2 + H2O = HCl + HClO
Đặc điểm HClO là chất oxy hóa mạnh nó có khả năng tẩy trắng và diệt khuẩn.

7


Câu 3: Khi sử dụng thuốc tẩy như: “nước GIA VEN” có nên tiếp xúc
trong phòng kín, không đeo khẩu trang hoặc sử dụng trực tiếp với da tay được
không. Giải thích tại sao?
- HS trả lời: (trả lời dựa vào SGK và thực tế).
- GV: Rút ra kết luận và cung cấp các thông tin bằng hình ảnh có liên
quan.
+ Phòng kín: Hiện tượng đau đầu hoa mắt trong mặt, buồn nôn.
+ Trực tiếp vào da tay: Da sẽ bị phá hủy tế bào khi tiếp xúc gây ngứa, viêm da.
8



+ Nước Gia ven là chất tẩy rửa phổ biến, giá thành rẻ, dễ sử dụng và đặc biệt nó
có thể làm sạch rất tốt, tuy nhiên ẩn sau những ưu điểm trên là những nguy hiểm
tới sức khỏe của con người và môi trường.
+ Nước Gia ven là một hóa chất có tính ăn mòn cao khả năng thích ứng da. Nếu
tiếp xúc lâu dễ gây ra các bệnh viêm da, nếu dính vào mắt sẽ gây các bệnh về
mắt, hít nhiều gây ra hiện tượng khó thở, ho, đau họng, gây nguy hại cho phổi,
năng thì gây ra bệnh ung thư.

Ví dụ 2:
Tên bài dạy: Bài 29: OXI – OZON [1]
A. OXI
- Mục tiêu GDMT:
+ Vì sao phải trồng nhiều cây xanh.
+ Vì sao phải trồng rừng và bảo vệ rừng.
+ Không khí trong lành sẻ làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người
- Cách thực hiện:
GV: Đặt các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn:
Câu 1: Khi ở trong nhà lâu, đóng kín cửa, thông gió kém. Hay đi ô tô,
máy lạnh đường dài, tập trung nơi đông người. Con người ta luôn thấy mệt mỏi.
Giải thích tại sao?
- HS trả lời: (dựa vào SGK và hiểu biết thực tế)
- GV: Rút ra kết luận và cung cấp các thông tin bằng hình ảnh có liên
quan
Trong môi trường đấy con người dễ bị thiếu oxi lên não và gây ra các hiện
tương trên:
+ Não thiếu oxi sẽ gây ra các hiện tượng :
- Đau nhức đầu
- Rối loạn các giác quan

- Rối loạn khả năng ngôn ngữ
- Tai biến và đột quỵ
+ Da thiếu oxi: Da nhanh chóng bị lão hóa, trở nên tối màu, khô, độ đàn hồi
kém, dễ hình thành nếp nhăn, dễ nổi mụn.

9


Câu 2: Khoa học chứng minh con người sẽ chết khi không ăn không uống
từ khoảng thời gian 3 đến 5 ngày, nhưng nếu nhịn thở trong 4 phút thì người bình
thường sẽ chết. Giải thích tại sao?
- HS trả lời: (dựa vào SGK và hiểu biết thực tế)
- GV: Rút ra kết luận và cung cấp các thông tin bằng hình ảnh có liên
quan.
+ Oxi là khi quyết định đến sự sống của con người và động vật.
+ Từ 30 giây đến 180 giây thiều oxi sẻ mất ý thức, sau 1 phút tế bào não bắt đầu
chết, sau 3 phút nơ ron thần kinh bị tê liệt, hôn mê sau con người sẻ chết.
Câu 3: Khi sống ở khu vực có nhiều cây xanh, ta luôn cảm dễ chịu,
không khí trong lành, tầm hồn thư thái. Giải thích tại sao? vì sao nên trồng nhiều
cây xanh?
- HS: trả lời dựa vào SGK và hiểu biết thực tế.
- GV: Rút ra kết luận và cung cấp các thông tin bằng hình ảnh có liên
quan.
Cây xanh sẽ hút khí CO2 và thải ra O2. Ngoài ra cây xanh còn có tác dụng
giữ H2O, cho bầu không khí tăng lên độ ẩm. Vì vậy ta luôn có cảm giác thoải
mái, dễ chịu , thư thái , đặc biệt vào mùa hè.
Chính vì vai trò to lớn như vậy , nên việc trồng nhiều cây xanh là việc làm vô
cùng cần thiết trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.

10



B. OZON
- Mục tiêu GDMT:
+ Ozon là khí bảo vệ các sinh vật sống trên trái đất.
+ Những hậu quả trái đất phải gánh chịu khi bầu khí quyển bị thủng tầng Ozon.
+ Sử lí các khí thải có trong bầu khí quyển có khả năng phá hủy Ozon.
- Cách thực hiện:
GV: Đặt các câu hỏi có liên quan đến thực tiễn:
Câu 1: Khi các khí ô nhiễm phá hủy tầng Ozon (hiện tượng thủng tầng
ozon). Các sinh vật sống trên trái đất sẽ bị ảnh hưởng như thế nào? Giai thích tại
sao?
- HS trả lời: (dựa vào SGK và hiểu biết thực tế)
- GV: Rút ra kết luận và cung cấp các thông tin bằng hình ảnh có liên
quan.
Ozon đóng vai trò đặc biệt quan trọng, trong việc bảo vệ sự sống trên trái
đất. Tầng Ozon sẽ hấp thụ tất cả các tia cực tím, từ bức xạ Mặt Trời, ngăn chặn
hết các tia này chiếu xuống trái đất. Nếu chịu ảnh hưởng của tia cực tím, con
người sống trên trái đất sẽ bị mắc nhiều chứng bệnh như: Ung thư da, đục thủy
tinh thể ở mắt, thực vật sẽ bị mất dần khả năng miễn dịch, các sinh vật sống ở
dưới biển cũng bị tổn thương và chết dần.

11


.
Từ 11h đến 15h trong ngày là thời điểm tia cực Tím chiếu trực tiếp xuống
trái đất, nên hạn chế tối đa đi ra ngoài vào thời điểm nay hoặc phải dung áo
chống nắng, gang tay, khẩu trang, kính dâm.
Câu 2: Tại sao ở các thành phố lớn có nền công nghiệp phát triển, thì hay

xảy ra hiện tượng “Sương mù quang hóa”. Ozon đóng vai trò gì trong hiện tượng
này?
- HS trả lời: (dựa vào SGK và hiểu biết thực tế)
- GV: Rút ra kết luận và cung cấp các thông tin bằng hình ảnh có liên
quan.
“Sương mù quang hóa” là hiện tượng ô nhiễm không khí nặng nề. Môi
trường sẽ hình thành lớp sương mù như khói đốt rơm rạ, nhưng lại không phải sự
xuất hiện O3 nhiều trong không khí do: Các khí thải của động cơ xe, khí thải
công nghiệp, các hợp chất dễ bay hơi như (Sơn, dung môi, các chất đốt) tác động
với ánh sáng mặt trời tạo nên hiện tượng “ Sương mù quang hóa”.
“ Sương mù quang hóa”xuất hiện sẽ làm tổn thương hệ sinh vật, ảnh hưởng
đến nền nông nghiệp và gây nguy hiểm nghiêm trọng đến sức khỏe con người:
dễ mắc các bệnh về đường hô hấp (Viêm phổi, hen suyễn, viêm phế quản ). Nặng
sẽ gây ra các bệnh ung thư.

12


Ví Dụ 3:
Tên bài dạy: Bài 31 : Hidro sun fua – Lưu huỳnh đi oxit –
Lưu huỳnh tri oxit [1]
A. HIDRO SUN FUA
Mục tiêu GDMT:
- H2S là khí độc ảnh hưởng đến sức khỏe con người và môi trường.
- Là một trong những khí gây ra hiện tượng mưa axit.
- Sử lí rác thải, xác chết của người và động vật, sử lí khí thải của các nhà
máy trước khi đưa ra môi trường
- Cách thực hiện:
GV đặt câu hỏi:
Câu 1: Dấu hiệu nhận biết sự có mặt của H2S có trong môi trường và sự

ảnh hưởng của nó tới sức khỏe con người? Giải thích tại sao?
- HS trả lời: (dựa vào SGK và hiểu biết thực tế)
- GV: Rút ra kết luận và cung cấp các thông tin bằng hình ảnh có liên
quan.
+ H2S là chất khi mùi chứng thối rất độc.
+ Không khí có chứa lượng nhỏ H2S sẽ gây ngộ độc cho người và động
vật, khi hít khí H2S sẽ gây ngạt vì vhungs tước đoạt Oxi rất mạnh, ngoài ra bị
viêng màng kết do H2S tác động vào mắt, bị các bệnh về phổi và hệ thống hô
hấp bị kích thích mạnh vì thiếu Oxi, có thể gây thở gấp và ngừng thở.
+ H2S ở nồng độ cao có thể gây tê liệt hô hấp.
PTHH: H2S + O2  S + H2O
Chú ý: Vì H2S có mùi rể nhận biết nên con người tránh làm việc và tiếp
xúc với những nơi có nhiều khí H2S.

Câu 2: H2S được tạo thành trong tự nhiên từ những nguyên nhân nào?
- HS trả lời: (dựa vào SGK và hiểu biết thực tế)
- GV: Rút ra kết luận và cung cấp các thông tin bằng hình ảnh có liên
quan.
+ H2S được tạo thành từ sự phân hủy xác động thực vật
13


+ Sự phân hủy của các bãi rác
+ Có trong khí của núi lửa

B. LƯU HUỲNH ĐIOXIT
- Mục tiêu GDMT: Lưu huỳnh đi oxit là chất khí độc gây ô nhiễm không
khí và gây ra hiện tượng mưa axit ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người
và các sinh vật sống.
- Thực hiện:

GV đặt câu hỏi:
Câu 1: khí SO2 ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe của con người? giải
thích tại sao?
- HS trả lời: (dựa vào SGK và hiểu biết thực tế)
- GV: Rút ra kết luận và cung cấp các thông tin bằng hình ảnh có liên
quan.
+ SO2 là khí không màu, mùi hắc, nặng hơn không khí và độc.
+ SO2 có tính oxi hóa mạnh, có khả năng tẩy. Nếu con người hít nhiều
phải khí SO2, SO2 sẽ xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp, hoặc hòa tan vào
nước bọt từ đó qua đường tiêu hóa để ngấm vào máu. SO2 có thể kết hợp với các
hạt nhỏ hoặc bụi ẩm để tạo thành các hạt H 2SO4 nhỏ li ti, xâm nhập qua phổi,
vào các hệ thống bạch huyết. Trong máu, SO 2 tham gia nhiều phản ứng hóa học
để làm giảm dự trữ kiềm trong máu, gây rối loạn chuyển hóa đường và protein,
gây thiếu vitamin B, C, tạo ra methemoglobin để chuyển (Fe 2+) hòa tan thành
(Fe3+) kết tủa, gây tắc nghẽn mạch máu, cũng như làm giảm khả năng vận
chuyển oxi của hồng cầu, gây co hẹp dây thanh quản, khó thở.
14


Câu 2: Vì sao hiện nay SO2 lại được dùng để xử lý thực phẩm ôi thiu?
- HS trả lời: (dựa vào SGK và hiểu biết thực tế)
- GV: Rút ra kết luận và cung cấp các thông tin bằng hình ảnh có liên
quan
Hiện nay các cơ quan truyền thông liên tục phản ánh về tình trạng nhiều
gian thương đã xử dụng SO2 để phù phép thực phẩm ôi thưu (thịt , nội tạng
động vật ,quả) thành thực phẩm tươi.
Chỉ cần nhúng thực phẩm ôi thiu qua dung dịch SO 2, thì ngay lập tức trở
nên tươi ngon.
Các thực phẩm này khi khi được xử lý qua SO 2sẽ chống vi khuẩn xâm
nhập, tẩy trắng, kéo dài thời gian bảo quản. Nhưng các chuyên gia thực phẩm đã

khẳng địnhthực phẩm đã ôi thiu, nếu được “làm mới” bằng SO 2 thì độ nguy
hiểm sẽ tăng lên gấp nhiều lần.

15


Câu 3: Tại sao nói SO2 là thủ phạm chính gây nên hiện tượng mưa axit?
Giải thích tại sao?
- HS trả lời: (dựa vào SGK và hiểu biết thực tế)
- GV: Rút ra kết luận và cung cấp các thông tin bằng hình ảnh có liên
quan.
Sự tạo thành axit trong tự nhiên:

PTHH: SO2 + H2O  H2SO3
SO2 + O2  SO3
SO3 + H2O  H2SO4
Hậu quả của mưa axit:
- Gây tổn hại cho các công trình xây dựng.
(Do các phản ứng hóa học gây nên )

16


- Phá hoại các cánh rừng.
Vì chúng rửa trôi toàn bộ chất dinh dưỡng và những vi sinh vật có lợi, làm
yếu đi sức đề kháng của cây cối. Khiến cây dễ mắc bệnh nhiễm ký sinh trùng.
Lá cây gặp mưa axit bị cháy, mầm bị chết khô.

- Ảnh hưởng đến sinh vật sinh sống trong ao hồ:
Axit đổ vào ao, hồ làm PH tăng , dẫn đến các sinh vật suy yếu hoặc chết.


17


- Ảnh hưởng đến đát nông nghiệp.
Làm tăng độ chua của đất.

- Ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Thông qua các nguồn không khí, nước và thực phẩm, gây tổn hại đến mắt,
thần kinh, hen suyễn, ho khan...

18


2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Sau khi đổi mới phương pháp dạy học bằng việc đưa các câu hỏi gắn với
thực tiễn liên quan đến sức khỏe và môi trường vào bài dạy và vào các bài kiểm
tra 15 phút, kiểm tra 1 tiết, kiểm tra học kỳ của học kỳ II ở các lớp 10A 4, 10A5,
10A6, 10A7 năm học 2018 -2019 thu được kết quả như sau:
Hệ thống bài tập gắn với thực tiễn theo hướng lồng ghép các kiến thức
thực tiễn liên quan đến sức khỏe, môi trường có tác dụng giúp học sinh nắm
vững kiến thức, phát triển tư duy và rèn luyện một số kĩ năng như đọc hiểu văn
bản, sơ đồ, hoạt động hợp tác nhóm....
Hệ thống câu hỏi gắn với thực tiễn theo hướng gióa dục lồng ghép góp
phần làm cho việc dạy học môn hóa học gắn với thực tiễn cuộc sống hơn, học
sinh có hứng thú, say mê học tập, nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa học ở
trường THPT.
Khi tôi chưa áp dụng đề tài này thì thấy tỉ lệ học sinh yêu thích bộ môn
hóa học rất ít, các em chưa húng thú khi học bài mới, từ đó dẫn đến kết quả học
tập không cao.

Việc đưa câu hỏi gắn với thực tiễn theo hướng gióa dục lồng ghép vào
các bài kiểm tra giúp các em không còn thấy chán nản khi làm bài mà tỏ ra thích
thú, tự tin và mạnh dạn hơn, từ đó điểm số được nâng lên. Cụ thể như bảng sau:
Bảng : Điểm kiểm tra học kỳ II
Lớp
Học lực
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Tổng

Lớp đối chứng
10A4
Số
Tỉ lệ
lượng
%
2
5.4
14
37.8
13
35.1
8
11.7
37
100

10A5

Số
Tỉ lệ
lượng
%
3
8.1
12
32.4
15
40.5
7
19
37
100

Lớp thử
Lớp thử
nghiệm
nghiệm
10A6
10A7
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
lượng
% lượng
%
10
26.3

11 28,95
15
39.4
16 42,10
9
23.7
8
21,05
4
10.6
3
7,9
38
100
38
100

Trên đây là những công việc tôi đã làm để hoàn thành đề tài. Tôi hi vọng,
đề tài này có thể đóng góp một phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng dạy
học môn hóa học ở trường THPT trong giai đoạn hiện nay.

19


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Mặc dù trong đề tài này tôi không thể đề cập mọi hiện tượng có liên quan
trong thực tiễn, nhưng phần nào cũng đã đề cập đến một số vấn đề xung quanh
cuộc sống, có ý nghĩa thực tiễn trong sản xuất và sinh hoạt, thậm chí có thể gặp,
tiếp xúc hàng ngày. Tôi hi vọng đây là vấn đề được nhiều giáo viên cũng như

học sinh quan tâm.
Với mục đích nghiên cứu của đề tài là áp dụng cho một số bài dạy ở lớp
10 ban cơ bản, từ đó phát triển rộng ra cho lớp 11, 12. Với sự cố gắng của bản
thân và đồng nghiệp tôi tin chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao.
3.2. KIẾN NGHỊ
Để phát huy được tính đa dạng và những tác dụng tích cực của hệ thống
bài tập gắn với thực tiễn theo hướng lồng ghép gióa dục môi trường vào việc
dạy và học môn hóa học ở trường THPT có hiệu quả hơn, đồng thời tạo điều
kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh khi sử dụng hệ thống bài tập này, chúng
tôi xin có một số khuyến nghị và đề xuất với Sở GD & ĐT như sau:
- Có định hướng bồi dưỡng nâng cao nhận thức về vai trò của hóa học
trong thực tế và khả năng vận dụng kiến thức hóa học vào thực tế đời sống cho
giáo viên và sinh viên sư phạm ngành Hóa.
Trong đề tài không thể tránh được các thiếu sót, rất mong được sự quan
tâm, đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo và đồng nghiệp để đề tài của tôi được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
NGƯỜI VIẾT

Nguyễn Dạ Hương

20



TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Sách giáo khoa hóa học lớp 10. NXB Giao dục
[2]. Sách giáo viên hóa học 10. NXB Giao dục
[3]. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp
10 trung học phổ thông, NXB Giao dục.
[4]. Nguồn internet
/> /> /> /> />
21



×