Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Một số kinh nghiệm ôn thi THPTQG môn lịch sử ở trường THPT như thanh theo hình thức trắc nghiệm khách quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.24 KB, 47 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT NHƯ THANH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

THANH,
NĂM HỌC
MỘT SỐNHƯ
KINH
NGHIỆM
ÔN2014
THI- 2THPTQG
MÔN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT NHƯ THANH
THEO HÌNH THỨC TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN

Người thực hiện: Nguyễn Xuân Tịnh
Chức vụ: TP chuyên môn
Đơn vị công tác: Trường THPT Như Thanh
SKKN thuộc môn: Lịch sử

THANH HOÁ, NĂM 2018


MỤC LỤC


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Tháng 9 năm 2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có công văn số
4818/BGDĐT-KĐCLGD qui định về phương án tổ chức thi THPTQG năm


2017. Theo đó, môn Lịch sử sẽ được thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan
và thuộc nhóm bài thi tổ hợp các môn Khoa học Xã hội. Nội dung thi là toàn bộ
chương trình lớp 12. Theo lộ trình, đến năm học 2017 - 2018, nội dung thi gồm
chương trình lớp 11 và 12. Đến năm học 2018 - 2019, nội dung thi bao gồm
chương trình toàn cấp học (lớp 10,11,12). Để đáp ứng những thay đổi về hình
thức thi đối với môn Lịch sử, đòi hỏi phương pháp giảng dạy và ôn thi của giáo
viên, cách học của học sinh cũng phải điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với hình
thức thi trắc nghiệm khách quan.
Môn Lịch sử chuyển sang hình thức thi trắc nghiệm là phù hợp với xu
hướng đổi mới của nền giáo dục nước ta để bắt kịp với nền giáo dục các nước
tiên tiến trên thế giới. Tính ưu việt của hình thức thi trắc nghiệm là sự khách
quan có thể đo lường và kiểm định chất lượng giáo dục bằng con số cụ thể,
không dựa vào cảm tính. Thông qua bài thi trắc nghiệm, chúng ta có thể phân
tích, đánh giá chất lượng bài thi, câu hỏi và kết quả. Với hình thức thi trắc
nghiệm, học sinh không phải học thuộc quá nhiều, chỉ cần đọc sách, hiểu bài và
biết kết nối các vấn đề, suy luận để lựa chọn các đáp án là có thể hoàn thiện bài
thi. Chính vì thế, đổi mới hình thức ôn thi THPTQG theo định hướng trắc
nghiệm khách quan là một khâu rất quan trọng, nhằm cải thiện chất lượng và
nâng cao hiệu quả dạy học, tạo tiền đề cho học sinh có thêm cơ hội bước vào
cổng trường đại học để thay đổi tương lai.
Là giáo viên đã nhiều năm đứng trên bục giảng, trước sự thay đổi về hình
thức thi trắc nghiệm khách quan đối với môn học, tôi luôn suy nghĩ, trăn trở phải
làm sao tìm ra những giải pháp hữu ích để đổi mới phương pháp dạy học và hình
thức ôn thi môn Lịch sử cho phù hợp với thực tiễn đang đặt ra hiện nay. Vậy, làm thế
nào để học sinh có thể học tập và ôn thi môn Lịch sử đạt hiệu quả? Có rất nhiều biện
pháp như: sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học và ôn thi nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập; hình thành cho học sinh các khái
niệm, thuật ngữ để hiểu rõ bản chất lịch sử; ôn thi theo bài, chương, chủ đề, chủ
điểm..., giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản, có khả năng khái quát, tổng hợp
kiến thức; hướng dẫn học sinh tiếp cận với các dạng câu hỏi trong đề thi; rèn luyện

cho học sinh kĩ năng làm bài và cách xử lý tốt các tình huống trong mỗi đề thi.
Để góp phần đổi mới phương pháp dạy học nói chung, phương pháp ôn thi
môn Lịch sử nói riêng ở trường THPT theo hình thức trắc nghiệm khách quan, nhằm
góp phần nâng cao chất lượng dạy - học môn Lịch sử, tôi xin trình bày “Một số kinh
nghiệm ôn thi THPTQG môn Lịch sử ở Trường THPT Như Thanh theo hình thức
trắc nghiệm khách quan”. Đây là SKKN được đúc rút trong thực tiễn ôn thi
THPTQG cho học sinh Trường THPT Như Thanh. Tôi hi vọng, với đề tài SKKN
này sẽ là kênh tham khảo cho giáo viên và học sinh trong quá trình dạy - học và ôn
thi môn Lịch sử hiện nay ở trường THPT.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng việc dạy - học và ôn thi môn Lịch sử hiện nay ở Trường
THPT Như Thanh theo định hướng trắc nghiệm khách quan.
3


- Nêu ra một số giải pháp đã được thực hiện trong ôn thi THPTQG môn
Lịch sử ở trường THPT theo hình thức trắc nghiệm khách quan.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Với phạm vi SKKN “Một số kinh nghiệm ôn thi THPTQG môn Lịch sử ở trường
THPTNhư Thanh theo hình thức trắc nghiệm khách quan”. Đối tượng mà tôi nghiên cứu
là một số giải pháp ôn thi trắc nghiệm môn Lịch sử ở Trường THPT Như Thanh.
Đối tượng tôi áp dụng cho đề tài SKKN là học sinh Trường THPT Như Thanh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện và hoàn thành SKKN này, tôi đã thực hiện các phương pháp
nghiên cứu như sau:
+ Tìm hiểu thực trạng dạy - học và ôn thi môn Lịch sử ở Trường THPT
Như Thanh trong hai năm học 2016-2017, 2017-2018.
+ Trao đổi, học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp về đổi mới phương
pháp dạy học và kinh nghiệm ôn thi THPTQG môn Lịch sử ở trường THPT theo
định hướng trắc nghiệm khách quan.

+ Học hỏi kinh nghiệm ôn thi THPTQG môn Lịch sử thông qua các bài dạy và ôn
thi trực tuyến của những giáo viên có uy tín.
+ Nghiên cứu các tài liệu tham khảo về đổi mới phương pháp dạy học và
ôn thi môn Lịch sử theo hình thức trắc nghiệm.
+ Tìm hiểu các tài liệu ôn thi trắc nghiệm môn Lịch sử để tích luỹ kiến thức và kinh
nghiệm trong ôn thi.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
- Đưa ra một số giải pháp kinh nghiệm trong công tác ôn thi THPTQG môn Lịch sử
hiện nay ở trường THPT theo hình thức trắc nghiệm khách quan.
- Định hướng cho học sinh phương pháp ôn thi môn Lịch sử theo định hướng trắc
nghiệm đạt hiệu quả.
- Rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm bài môn Lịch sử theo hình thức thi trắc nghiệm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận
Căn cứ vào lí luận dạy học theo đặc trưng bộ môn Lịch sử, chúng ta có
thể khẳng định rằng, chất lượng dạy - học môn Lịch sử ở trường THPT là kết
quả đạt được sau một quá trình lao động sáng tạo của người dạy và người học.
Nó được thể hiện trên cả ba mặt mà mục tiêu của bộ môn Lịch sử yêu cầu là:
giáo dục, giáo dưỡng và phát triển. Quá trình dạy học nói chung, dạy học môn
Lịch sử nói riêng ở trường THPT bao gồm nhiều hình thức tổ chức khác nhau,
trong đó ôn thi THPTQG là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của mỗi nhà trường.
Kết quả đạt được trong kì thi THPTQG là sự phản ánh cao nhất chất lượng dạy - học
của giáo viên và học sinh. Chính bởi vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học và ôn
thi môn Lịch sử ở trường THPT hiện nay theo định hướng trắc nghiêm khách quan là
một tất yếu đối với mỗi giáo viên đang trực tiếp giảng dạy.
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Theo phương án thi THPTQG, từ năm học 2016-2017, Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã quyết định môn Lịch sử được thi theo hình thức trắc nghiệm khách
4



quan. Trước sự thay đổi của kì thi quan trọng này đã gây không ít lo lắng đối với
giáo viên và học sinh trong quá trình dạy - học và ôn thi. Hình thức thi thay đổi,
bắt buộc giáo viên phải thay đổi phương pháp dạy học và ôn thi; học sinh phải
thay đổi phương pháp học, cách ôn thi và phương pháp làm bài cho phù hợp với
hình thức thi mới. Việc tổ chức và hướng dẫn học sinh ôn tập, làm bài thi trắc
nghiệm cũng cần được thay đổi một cách nghiêm túc và bài bản hơn.
Muốn ôn thi THPTQG môn Lịch sử theo định hướng trắc nghiệm khách
quan đạt hiệu quả, giáo viên phải thường xuyên trao đổi, học hỏi kinh nghiệm
của đồng nghiệp, tham khảo các tài liệu ôn thi trắc nghiệm để nâng cao năng lực
chuyên môn. Trong ôn thi, ngoài kiến thức trong SGK, sách giáo viên, chuẩn
kiến thức, kĩ năng, giáo viên cần nghiên cứu thêm các tài liệu khác để mở rộng
và cập nhật thêm thông tin mới để bổ sung kiến thức cho học sinh, nhất là những
vấn đề có liên quan đến thực tiễn.
Để việc ôn thi đảm bảo tính hệ thống, giáo viên phải đầu tư thời gian soạn
bộ câu hỏi trắc nghiệm theo từng bài, chương, phần, đề thi tổng hợp, luôn cập
nhật thêm những câu hỏi từ các nguồn thông tin thời sự chính thống, giúp học
sinh cũng cố kiến thức một cách hiệu quả, có khả năng vận dụng kiến thức bài
học vào thực tiễn. Hệ thống câu hỏi giáo viên biên soạn phải được phân chia
theo các cấp độ (Nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao), để phân
loại học sinh trong quá trình làm bài. Thông qua quá trình học tập và kết quả
làm bài thi, giáo viên sẽ lựa chọn được phương pháp dạy học và ôn thi cho phù
hợp với từng đối tượng học sinh.
Trong ôn thi, giáo viên phải hướng dẫn học sinh nắm vững kiến thức
trong SGK. Bởi vì, các câu hỏi trong bài thi hầu hết đều được lấy từ kiến thức
trong SGK. Bên cạnh đó, các em cần phải hiểu bài, có khả năng tổng hợp kiến
thức, biết đánh giá, kết nối các vấn đề, biết suy luận để lựa chọn đáp án là có thể
hoàn thiện bài thi. Đồng thời, giáo viên phải hướng dẫn học sinh cách khai thác
nguồn tài liệu tham khảo để tích luỹ thêm kiến thức.
Để nâng cao chất lượng dạy - học và ôn thi môn Lịch sử ở trường THPT

theo định hướng trắc nghiệm khách quan. Trong những năm qua, tôi luôn tự tìm
tòi, nghiên cứu tài liệu ôn thi trắc nghiệm, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm dạy học
và ôn thi của đồng nghiệp để trau dồi năng lực, tích luỹ kinh nghiệm chuyên
môn, đổi mới phương pháp dạy học và ôn thi cho phù hợp với hình thức trắc
nghiệm khách quan, giúp học sinh nắm vững kiến thức, có kĩ năng làm bài để
đạt kết quả cao trong kì thi THPTQG.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Đáp ứng yêu cầu đổi mới về hình thức thi trắc nghiệm khách quan môn
Lịch sử ở trường THPT hiện nay, đòi hỏi việc giảng dạy của giáo viên và học tập
của học sinh cũng phải điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn
đang đặt ra đối với môn học. Để đạt được điểm cao, học sinh phải nắm vững
kiến thức cơ bản trong SGK, hiểu bản chất của sự kiện, hiện tượng lịch sử, biết
kết nối các vấn đề, biết suy luận và liên hệ với thực tiễn; dựa trên cơ sở đó, các
em mới có nền tảng kiến thức vững chắc, đủ tự tin trong khi làm bài thi. Đổi mới
phương pháp ôn thi môn Lịch sử ở trường THPT Như Thanh theo định hướng
5


thi trắc nghiệm khách quan, trong thời gian qua, tôi đã thực hiện một số giải
pháp như sau:
2.3.1. Khai thác và sử dụng sơ đồ tư duy trong ôn thi môn Lịch sử.
Đặc thù của môn Lịch sử là hiện hữu nhiều mốc sự kiện, không gian, thời gian đã
diễn ra trong quá khứ. Việc tiếp thu và nghi nhớ nội dung bài học theo phương pháp dạy
học truyền thống trước đây bằng hình thức nghi chép theo dàn ý chi tiết để nhớ sự kiện,
nội dung dễ gây cho học sinh sự nhàm chán, nhanh quên kiến thức bài cũ trước khi học
bài mới. Để khắc phục thực trạng đó, trong dạy học và ôn thi môn Lịch sử hiện nay ở
trường THPT Như Thanh, tôi đã hướng dẫn học sinh cách khai thác và sử dụng sơ đồ tư
duy theo những hình thức khác nhau như bổ dọc, xẻ ngang... cho phù hợp với đặc trưng
từng mục, bài, chương... Nếu giáo viên biết khai thác và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy
học và ôn thi hiệu quả sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh

trong học tập. Học sinh sẽ cảm thấy hứng thú, chủ động và tự tin hơn trong học tập để
tìm hiểu, khám phá tri thức theo tư duy sáng tạo và tái tạo của mình. Học sinh không
hoàn toàn bị lệ thuộc vào ý kiến mang tính áp đặt chủ quan của giáo viên. Ôn thi môn
Lịch sử theo định hướng trắc nghiệm khách quan, tôi thường khai thác và sử dụng sơ đồ
tư duy để củng cố bài học. Nếu học sinh biết sử dụng sơ đồ tư duy trong quá trình
ôn thi sẽ giúp các em có khả năng khái quát và tổng hợp kiến thức bài học.
Một số ví dụ minh họa cho phương pháp ôn thi bằng sơ đồ tư duy tôi đã
thực hiện:
Ví dụ 1: Khi ôn tập Bài 1 - SGK lớp 12: “Sự hình thành trật tự thế giới mới sau
Chiến tranh thế giới thứ hai (1945-1949)”. Tôi đã hướng dẫn học sinh ôn tập,
củng cố kiến thức bài học bằng sơ đồ tư duy sau:

Ví dụ 2: Khi ôn tập Bài 11 - SGK lớp 12: “Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại từ
năm 1945 đến năm 2000”. Tôi yêu cầu học sinh tự hình thành kiến thức đã học
theo sơ đồ tư duy sau:
6


Ví dụ 3: Khi ôn tập Bài 12 - SGK lớp 12: “Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt
Nam từ năm 1919 đến năm 1925”. Tôi yêu cầu học sinh sơ đồ hoá kiến thức bài
học bằng sơ đồ tư duy sau:

Trong ôn thi, tuỳ vào nội dung từng bài mà giáo viên có thể hướng dẫn học sinh lập
sơ đồ tư duy để kiểm tra kiến thức, dựa trên nguyên lý từ “cây” đến “cành”, đến “nhánh”;
từ ý “lớn” sang ý “nhỏ” theo phương pháp diễn dịch, theo các luận điểm, luận chứng, luận
cứ... Thông qua việc sử dụng sơ đồ tư duy trong ôn thi, giáo viên sẽ giúp học sinh củng cố
kiến thức bài học. Khi học sinh có khả năng khái quát, tổng hợp kiến thức bài học bằng sơ
đồ tư duy, nghĩa là các em đã hiểu rõ bản chất của lịch sử. Đây là yêu tố quan trọng giúp
cho học sinh có nền tảng kiến thức tốt để làm bài thi trắc nghiệm đạt kết quả cao.
7



2.3.2. Hình thành cho học sinh những thuật ngữ, khái niệm lịch sử cơ bản.
Các môn khoa học nói chung, môn Lịch sử nói riêng đều có những thuật
ngữ, khái niệm riêng. Để hiểu rõ bản chất của lịch sử, trong dạy học và ôn thi, giáo
viên phải hình thành cho học sinh những khái niệm lịch sử cơ bản. Trong đề thi
THPTQG thường có những câu hỏi đề cập đến một số khái niệm lịch sử thường
gặp. Thông qua việc hình thành các khái niệm lịch sử, giáo viên sẽ giúp học sinh
hiểu và nhận thức một cách đầy đủ, chính xác, khách quan về lịch sử. Học sinh sẽ
không bị nhầm lẫn giữa khái niệm lịch sử này với khái niệm lịch sử khác.
Ví dụ 1: Khi ôn thi bài 16 - SGK 12: “Phong trào giải phóng dân tộc và
Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra
đời”. Để học sinh nắm vững kiến thức bài học, trong giảng dạy và ôn thi, giáo
viên phải hình thành cho học sinh một số khái niệm lịch sử quan trọng như:
Cách mạng giải phóng dân tộc, Cách mạng vô sản, Cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân, Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới...
Ví dụ 2: Khi ôn thi phần lịch sử Việt Nam lớp 12 giai đoạn (1954-1975).
Giáo viên phải hình thành cho học sinh một số khái niệm lịch sử cơ bản
như: Chủ nghĩa thực dân cũ, chủ nghĩa thực dân mới, các loại hình chiến tranh
thực dân mới của Mĩ đã thực hiện ở miền Nam Việt Nam (Chiến tranh đơn
phương, Chiến tranh đặc biệt, Chiến tranh cục bộ, Chiến lược Việt Nam hoá
chiến tranh, Đông Dương hoá chiến tranh).
Ví dụ 3: Khi ôn thi phần lịch sử thế giới hiện đại lớp 12 (1945-2000).
Giáo viên phải hình thành cho học sinh những khái niệm lịch sử cơ bản
như: Chiến lược toàn cầu, Chiến tranh lạnh, Chủ nghĩa thực dân cũ, Chủ nghĩa
thực dân mới, Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, cách mạng XHCN, Chủ
nghĩa phân biệt chủng tộc Apácthai, Cách mạng khoa học - kĩ thuật, Cách mạng
khoa học - Công nghệ...
Trong dạy học và ôn thi, nếu giáo viên hình thành cho học sinh những
khái niệm cơ bản sẽ giúp cho các em hiểu đầy đủ, sâu sắc và toàn diện hơn về

lịch sử. Khi đã hiểu rõ các khái niệm lịch sử, học sinh sẽ dễ dàng làm tốt những
câu hỏi trong bài thi có liên quan đến khái niệm lịch sử. Học sinh sẽ không bị
nhầm lẫn đáng tiếc giữa khái niệm lịch sử này với khái niệm lịch sử khác. Vì
trong thực tế, một số khái niệm lịch sử có những điểm tương đồng về nội dung,
nhưng lại khác nhau về bản chất nên rất dễ làm cho học sinh bị nhầm lẫn một
cách đáng tiếc.
2.3.3. Ôn thi bám sát chương trình SGK THPT theo chuẩn kiến thức, kĩ
năng.
Với hình thức thi trắc nghiệm khách quan như hiện nay, đối với môn Lịch
sử, để làm tốt bài thi, yêu cầu học sinh phải nắm vững kiến thức toàn bộ chương
trình cả chiều rộng và chiều sâu. Vì vậy, để đạt được kết quả, trong quá trình ôn
thi, giáo viên phải sử dụng nhiều hình thức và phương pháp khác nhau như: ôn
theo từng bài, chương, phần, theo chủ đề... Nếu giáo viên sử dụng các hình thức
ôn thi trên sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản của bài học, có khả năng
khái quát, tổng hợp kiến thức theo chiều sâu. Sau khi ôn tập xong mỗi bài,
chương, chủ đề..., giáo viên phải biên soạn hệ thống câu hỏi trắc nghiệm cho học
8


sinh làm bài. Thông qua mỗi bài thi trắc nghiệm, giáo viên sẽ kiểm tra được khả
năng tiếp thu, vận dụng kiến thức bài học vào thực tiễn làm bài của học sinh.
Nội dung câu hỏi trắc nghiệm biên soạn phải đảm bảo theo 4 mức độ yêu cầu
của đề thi THPTQG là thông hiểu, vận dụng, vận dụng thấp, vận dụng cao.
Ôn thi theo bài: Ôn thi môn Lịch sử theo hình thức trắc nghiệm, giáo
viên phải sử dụng nhiều hình thức và phương pháp khác nhau để đạt hiệu quả.
Để học sinh nắm vững kiến thức có hệ thống, giáo viên nên cho các em tiếp thu
kiến thức bài học theo mức độ tăng dần từ ít đến nhiều, thấp đến cao, đơn giản
đến phức tạp... Theo quan điểm đó, phương pháp tôi sử dụng đầu tiên trong ôn
thi là là ôn theo từng bài. Ôn theo bài học, giáo viên có thời gian củng cố kiến
thức cho học, giúp học sinh nắm vững kiến thức từng bài. Khi đã nắm vững kiến

thức từng bài, học sinh sẽ không bị nhầm lẫn kiến thức giữa bài này với bài
khác. Sau khi ôn xong mỗi bài, giáo viên cho học sinh làm bài tập trắc nghiệm
thực hành. Nội dung câu hỏi trắc nghiệm phải thể hiện được nhiều nhất về nội
dung và hình thức có thể ở mỗi bài. Tuy nhiên, tuỳ theo nội dung và thời lượng
kiến thức từng bài mà giáo viên soạn ra hệ thống câu hỏi cho phù hợp. Nội dung
câu hỏi phải dựa trên kiến thức SGK theo chuẩn kiến thức, kĩ năng kết hợp với
nguồn tài liệu tham khảo đáng tin cậy để soạn ra bộ câu hỏi đầy đủ và hoàn thiện
cho mỗi bài. Trong ôn thi, giáo viên cũng cần lưu ý giới thiệu cho học sinh một
số kiến thức cơ bản phần giảm tải, nhưng lại có trong chương trình thi.
Ví dụ: Trong chương trình SGK THPT lớp 12 hiện nay gồm có 27 bài, trừ
bài 25 và một số phần, mục giảm tải theo bài, giáo viên sẽ không dạy những
phần này. Tuy nhiên, ở những phần giảm tải theo từng mục, từng bài, giáo viên
phải giới thiệu cho học sinh nắm những kiến thức cơ bản. Để khi làm bài thi, các
em có thể liên hệ, vận dụng kiến thức phần giảm tải để làm bài đạt hiệu quả.
Ôn thi theo giai đoạn - thời kì lịch sử: Mỗi giai đoạn, thời kì lịch sử đều
có những nội dung và kiến thức đặc thù khác nhau, nhưng lại có mối quan hệ
với nhau do bị chi phối bởi hoàn cảnh, điều kiện, nội dung lịch sử. Các sự kiện,
nội dung, hiện tượng lịch sử ngoài những điểm riêng còn có đặc điểm tương
đồng với nhau. Ôn theo giai đoạn lịch sử sẽ giúp học sinh có khả năng khái quát,
tổng hợp kiến thức theo từng giai đoạn cụ thể.
Ví dụ: Khi ôn phần Lịch sử Việt Nam từ 1919-2000, giáo viên hướng dẫn
học sinh ôn theo từng giai đoạn trong một quá trình diễn ra liên tục của các sự
kiện lịch sử theo trình tự thời gian như sau: giai đoạn 1919-1930, 1930-1945,
1945-1946, 1946-1954, 1954-1975, 1975-2000. Mỗi sự kiện mở đầu của từng
giai đoạn được đánh dấu một thời kì phát triển của dân tộc trong bối cảnh lịch sử
khác nhau. Học sinh cần nắm vững nội dung, nhiệm vụ của mỗi giai đoạn để từ
đó rút ra mối quan hệ tương tác, biện chứng của từng giai đoạn lịch sử gắn liền
với những nhiệm vụ cụ thể của cách mạng. Hoàn cảnh của lịch sử thay đổi, đối
tượng đấu tranh và mục tiêu cách mạng cũng thay đổi cho phù hợp với chủ
trương, khẩu hiệu đấu tranh, hình thức và nhiệm vụ cách mạng theo từng giai

đoạn, thời kì. Ôn thi theo giai đoạn lịch sử sẽ giúp học sinh nắm kiến thức một
cách logic mang tính hệ thống hơn. Sau khi ôn xong mỗi giai đoạn lịch sử, giáo
9


viên cho học sinh làm bài tập trắc nghiệm để củng cố kiến thức, giúp học sinh có
khả năng khái quát kiến thức theo từng giai đoạn lịch sử.
Ôn thi theo chủ đề, chủ điểm lịch sử: Để giúp học sinh nắm vững nội
dung chương trình và có khả năng khái quát kiến thức lịch sử theo từng chủ đề
khác nhau. Trong ôn thi, giáo viên nên chọn một số chuyên đề lịch sử Việt Nam
và thế giới có nội dung quan trọng để ôn tập cho học sinh như: công tác xây
dựng Mặt trận thống nhất trong cách mạng Việt Nam 1930 đến nay, vai trò và
thực tiễn lãnh đạo cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam từ 1930 đến nay,
đấu tranh trên Mặt trận ngoại giao từ 1945 đến nay, cách mạng hai miền Nam Bắc (1954-1975), công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế ở Việt Nam 1986 đến
nay.... Phần lịch sử thế giới: Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc ở các
nước Á, Phi, Mĩ latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước tư bản sau
Chiến tranh thế giới thứ hai, quan hệ quốc tế trong và sau thời kì Chiến tranh
lạnh, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hoá...
Ôn thi theo chủ đề lịch sử, giáo viên sẽ giúp học sinh cũng cố kiến thức
một cách hệ thống, giúp các em có khả năng khái quát, tổng hợp kiến thức bài
học theo từng chủ đề khác nhau để rút ra bản chất của lịch sử. Sau khi ôn xong
mỗi chủ đề, giáo viên cho học sinh làm bài tập trắc nghiệm theo từng chủ đề.
Mỗi chủ đề, ngoài những câu hỏi trắc nghiệm thể hiện kiến thức cơ bản theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng, giáo viên nên đặt ra những câu hỏi liên hệ mang tính
thời sự để học sinh làm quen với các dạng câu hỏi tình huống khác nhau thường
bắt gặp trong mỗi đề thi.
2.3.4. Giáo viên hướng dẫn học sinh làm quen với các dạng câu hỏi trắc
nghiệm thường gặp trong đề thi THPTQG.
Ôn thi THPTQG môn Lịch sử ở trường THPT, giáo viên không chỉ giúp học
sinh nắm vững kiến thức mà còn phải hướng dẫn học sinh làm quen với các dạng câu

hỏi thường gặp trong mỗi đề thi. Cấu trúc đề thi THPTQG cũng như các đề mẫu do
Bộ Giáo dục và Đào tạo giới thiệu thường có những dạng câu hỏi sau đây:
2.3.4.1. Dạng câu hỏi kiểm tra học sinh nắm vững kiến thức cơ bản.
Đây là dạng câu hỏi tương đối dễ, thường ở mức độ nhận biết. Chỉ cần
học sinh nắm vững kiến thức trong SGK là có thể tìm ra đáp án đúng. Chính bởi
vậy, trong quá trình dạy học và ôn thi, giáo viên phải yêu cầu học sinh nắm vững
kiến thức trong SKG.
Ví dụ 1: Vào đầu năm 1945, Hội nghị Ianta được tổ chức ở nước nào?
A. Liên Xô.
B. Anh.
C. Pháp.
D. Mĩ.
Ví dụ 2: Nguyên nhân chủ yếu buộc Mĩ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt Chiến
tranh lạnh là
A. cuộc chạy đua vũ trang làm cho hai nước tốn kém, suy giảm nhiều mặt.
B. tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa.
C. sự khủng hoảng trầm trọng của Liên Xô cuối những năm 80 của thế kỉ XX.
D. sự vươn lên của Nhật Bản, Tây Âu cạnh tranh mạnh mẽ.
Ví dụ 3: Mục tiêu của Bộ Chính trị, Đảng Lao động Việt Nam khi quyết định
mở chiến dịch Điện Biên Phủ (12-1953) là
10


A. làm lung lay ý chí xâm lược của thực dân Pháp, buộc thực dân Pháp
phải kí Hiệp định Giơnevơ.
B. làm xoay chuyển cuộc chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện cho
đấu tranh ngoại giao.
C. tiêu diệt lực lượng địch ở đây, giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện giải
phóng Bắc Lào.
D. làm phá sản kế hoạch Nava, giành thắng lợi quyết định kết thúc chiến tranh.

2.3.4.2. Dạng câu hỏi yêu cầu học sinh chọn câu trả lời “đúng” hoặc “sai”
Đây là dạng câu hỏi dễ, ở mức độ nhận biết, thông thường, với dạng câu
hỏi này, yêu cầu học sinh tìm phương án trả lời đúng. Nhưng đôi khi lại có có
một số câu hỏi theo kiểu “nội dung nào sau đây không đúng trong...” sẽ khiến
học sinh rất dễ chọn nhầm đáp án theo yêu cầu của câu hỏi nếu thiếu tính cẩn
thận, chủ quan trong làm bài, hoặc không đọc kĩ lời dẫn đã vội đưa ra đáp án.
Cũng có thể là do học sinh không nắm vững kiến thức nên đã chọn đáp án sai.
Ví dụ 1: Chiến thắng nào của quân và dân ta đã buộc Mĩ phải chấm dứt việc
ném bom phá hoại miền Bắc lần thứ nhất (1965-1968)?
A. Chiến thắng mùa khô 1965 - 1966 và 1966 - 1967.
B. Cuộc tiến công chiến lược năm 1972.
C. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968.
D. Trận Điện Biên Phủ trên không.
Ví dụ 2: Sự kiện nào sau đây không thuộc thời kì cao trào kháng Nhật cứu nước?
A. Khởi nghĩa Ba Tơ.
B. Thành lập khu giải phóng Việt Bắc.
C. Phá kho thóc giải quyết nạn đói.
D. Phong trào phát triển mạnh ở Mĩ Tho và Hậu Giang.
Ví dụ 3: Hội nghị nào sau đây của Đảng Cộng sản Đông Dương không trực tiếp
xác định nhiệm vụ cho cách mạng Việt Nam là chống chủ nghĩa phát xít?
A. Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương
tháng (3 - 1945).
B. Hội nghị BCH Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng (11 – 1939).
C. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương
tháng (7 - 1936).
D. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương
tháng (5 - 1941).
2.3.4.3. Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn phương án trả lời đúng nhất.
Đây là dạng câu hỏi vận dụng ở mức độ thấp, các đáp án trong câu hỏi đa
số đều có ý đúng. Tuy nhiên, để chọn được đáp án đúng nhất cho phù hợp với

câu hỏi của lời dẫn đưa ra, yêu cầu học sinh phải nắm vững kiến thức, hiểu rõ
bản chất của sự kiện, hiện tượng, nội dung lịch sử mới có thể chọn được đáp án
cho phù hợp. Để làm tốt dạng câu hỏi này, ngoài việc nắm vững kiến thức, học
sinh còn phải có kĩ năng làm bài như: đọc kĩ lời dẫn và các đáp án trong câu hỏi,
sau đó cân nhắc kĩ rồi mới đưa ra sự lựa chọn quyết định, đôi khi phải dùng cả
phương pháp loại trừ để tìm ra đáp án đúng.
11


Ví dụ 1: Đánh giá nào là đúng đắn nhất về vai trò của giai cấp công nhân đối
với sự nghiệp giải phóng dân tộc ở Việt Nam giai đoạn 1919-1929?
A. Là lực lượng có tinh thần cách mạng triệt để, có khả năng lãnh đạo
cách mạng.
B. Là lực lượng xã hội tiên tiến, đại biểu cho quyền lợi của dân tộc, là một
động lực và có sứ mệnh lãnh đạo cách mạng.
C. Là lực lượng có trình độ cao nhất, có tính kỉ luật, có khả năng lãnh đạo
cách mạng.
D. Là lực lượng cách mạng đông đảo, nắm vai trò lãnh đạo của cuộc cách
mạng giải phóng dân tộc Việt Nam.
Ví dụ 2: Bài học kinh nghiệm quan trọng nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam
được rút trong việc lãnh đạo cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 là gì?
A. Phải có chủ trương và biện pháp phù hợp với tình hình thực tiễn cách mạng.
B. Tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh bằng nhiều hình thức.
C. Xây dựng khối liên minh công - nông và mặt trận dân tộc thống nhất.
D. Phân hóa, cô lập cao độ kẻ thù để thực hiện các giải pháp cụ thể.
Ví dụ 3: Ý nghĩa lớn nhất về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là:
A. sự kết hợp tất yếu của quá trình đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp
ở Việt Nam.
B. mở ra bước ngoặt lịch sử vĩ đại của cách mạng Việt Nam.
C. chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối của cách mạng Việt Nam.

D. là bước chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho bước phát
triển nhảy vọt về sau của cách mạng Việt Nam.
2.3.4.4. Dạng câu hỏi yêu cầu học sinh hoàn thành câu bằng hình thức điền
vào ô trống những kiến thức đúng.
Đây là dạng câu hỏi không khó, tuy nhiên, để làm tốt dạng câu hỏi này đòi
hỏi học sinh không chỉ nắm vững nội dung kiến thức SGK, mà còn phải học
thuộc những nội dung kiến thức quan trọng ở mỗi bài học, đặc biệt chú ý một số
trích đoạn lịch sử, lời nhận xét, nhận định quan trọng thường là những dòng chữ
in nghiêng trong dấu ngoặc kép (SGK). Những đoạn trích dẫn này thường là lời
dẫn cho mốt số câu hỏi trong đề thi trắc nghiệm có trong các văn kiện lịch sử
như: Tuyên Ngôn Độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chủ tịch,
lời nhận xét của những nhà cách mạng chân chính, nhà nghiên cứu lịch sử, trích
đoạn lịch sử một số văn kiện của Đảng... Nếu học sinh chú ý đọc kĩ và hiểu
được nội dung các lời dẫn được in nghiêng trong SGK sẽ dễ dàng tìm ra đáp án
trả lời cho dạng câu hỏi này.
Ví dụ 1: “... Bao gồm tất cả các nước thành viên, có quyền bình đẳng, mỗi năm
họp một kì để thảo luận các vấn đề hoặc công việc thuộc phạm vi Hiến
chương”. Nội dung này nói về cơ quan nào của tổ chức Liên hợp quốc?
A. Hội đồng Bảo an.
B. Hội đồng Kinh tế và Xã hội.
C. Tòa án Quốc tế.
D. Đại hội đồng.
Ví dụ 2: Hoàn thành câu sau: Trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 24 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (9/1975) đã nêu rõ: “… vừa là nguyện vọng tha
12


thiết của nhân dân cả nước, vừa là quy luật khách quan của sự phát triển cách
mạng Việt Nam, của lịch sử dân tộc Việt Nam”.
A. Thống nhất lãnh thổ.

B. Thống nhất đất nước.
C. Thống nhất về mặt nhà nước.
D. Hoàn thành thống nhất về mặt nhà
nước.
Ví dụ 3: “ Kế hoạch Nava chẳng những được Chính phủ Pháp mà cả những người
bạn Mĩ cũng tán thành. Nó cho phép hi vọng đủ mọi điều ” là lời nhận xét của:
A. Tổng thống Mĩ Aixenhao.
B. Ngoại trưởng Mĩ Đalét.
C. Thủ tướng Pháp Lanien.
D. Tướng Nava.
2.3.4.5. Dạng câu hỏi yêu cầu học sinh sắp xếp, kết nối các sự kiện lịch sử
diễn ra theo trình tự thời gian.
Đây là dạng câu hỏi dễ, ở mức độ nhận biết, nhưng để làm được câu hỏi
này, yêu cầu học sinh phải nắm chắc các mốc thời gian diễn ra sự kiện, hiện
tượng lịch sử, biết kết nối các sự kiện với nội dung lịch sử theo đúng trật tự
logic, sự kiện nào có trước, sự kiện nào có sau, sự kiện nào quyết định sự kiện
nào, sự kiện nào là nguyên nhân, sự kiện nào là hệ quả...
Ví dụ 1: Sắp xếp sự ra đời của các hình thức Mặt trận dân tộc thống nhất trong
cách mạng Việt Nam theo thứ tự thời gian diễn ra.
1. Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
2. Mặt trận dân chủ Đông Dương.
3. Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.
4. Mặt trận Việt Nam độc lập Đồng minh.
A. 3-2-1-4.
B. 1-2-3-4.
C. 4-1-2-3.
D. 2-1-3-4.
Ví dụ 2: Nối thời gian với hoạt động cứu nước ban đầu của Nguyễn Tất Thành
(1911-1918)
Những hoạt động cứu nước ban đầu

Thời gian
1. Ra đi tìm đường cứu nước
a) Từ 1911-1917
2. Chọn hướng đi về phương Tây, đi nhiều nước và làm
b) Cuối năm 1917
nhiều công việc khác nhau
3. Trở lại nước Pháp, tham gia hoạt động trong Hội những c) Tháng 6-1911
người Việt Nam yêu nước
A. 1-a, 2-b, 3-c. B. 1-a, 2-c, 3-b. C. 1-c, 2-a, 3-b. D. 1-c, 2-b, 3-a.
Ví dụ 3: Qua bảng dữ liệu sau, hãy cho biết nguyên nhân và thành tựu đạt được
của nền kinh tế Nhật Bản từ 1952-1973
1. Nguyên nhân a) Trong những năm 1960-1969, tốc độ tăng trưởng bình
2. Thành tựu
quân của Nhật Bản đạt 10,8%
b) Nhật Bản tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển
c) Nhà nước lãnh đạo và quản lí có hiệu quả
d) Năm 1968, kinh tế Nhật Bản đã vươn lên đứng thứ hai
thế giới
e) Người dân Nhật Bản có truyền thống lao động tốt, nhiều
khả năng sáng tạo, tay nghề cao và tiết kiệm
g) Chi phí cho quốc phòng của Nhật thấp nên có điều kiện
tập trung vốn cho đầu tư sản suất
13


h) Từ những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong
ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới (cùng Mĩ
và Tây Âu)
i) Các công ti Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lí
tốt nên có tiềm lực và sức cạnh tranh cao.

k) Nhật Bản biết áp dụng những thành tựu khoa học - kĩ
thuật hiện đại để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản
phẩm
A. 1-a,b,c,d; 2-e,g,h,i,k.
B. 1-b,c,e,g,i,k; 2-a,d,h.
C. 1-a,b,d,h;2-c,g,i,k.
D. 1-a,b,c,i,k; 2-d,e,g,h.
2.3.4.6. Dạng câu hỏi yêu cầu học sinh phải lựa chọn ý phủ định.
Đây là dạng câu hỏi ở mức độ vận dụng và vận dụng cao, yêu cầu học sinh
tìm ra “đáp án sai” hoặc buộc thí sinh phải nêu quan điểm khoa học của mình trước
câu hỏi đặt ra để lựa chọn đáp án cho phù hợp với cách hỏi của lời dẫn.
Ví dụ 1: Nội dung nào không làm sáng tỏ cho nhận định: “Phong trào cách
mạng 1930 - 1931 là cuộc tập dượt lần thứ nhất chuẩn bị cho thắng lợi của
Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam”?
A. Phong trào 1930 - 1931 có quy mô rộng lớn, mang tính chất triệt để,
hình thức đấu tranh phong phú và quyết liệt.
B. Khối liên minh công - nông được hình thành, Đảng Cộng sản Đông
Dương được công nhận là phân bộ độc lập, trực thuộc Quốc tế Cộng sản.
C. Phong trào 1930 - 1931 để lại cho Đảng Cộng sản Đông Dương nhiều bài
học kinh nghiệm quý báu về công tác tư tưởng, vai trò của liên minh công - nông
và mặt trận dân tộc thống nhất, về lãnh đạo và tổ chức quần chúng đấu tranh.
D. Đây là phong trào cách mạng đầu tiên do Đảng lãnh đạo, khẳng định
đường lối đúng đắn của Đảng và vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân.
Ví dụ 2: Nhận xét nào dưới đây không đúng về cuộc Cách mạng tháng Tám
năm 1945 ở Việt Nam?
A. Đây là cuộc cách mạng diễn ra nhanh, gọn, ít đổ máu, bằng phương
pháp hoà bình.
B. Đây là cuộc cách mạng đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
C. Đây là cuộc cách mạng diễn ra với sự kết hợp khởi nghĩa ở cả nông
thôn và thành thị.

D. Đây là cuộc cách mạng diễn ra với sự kết hợp lực lượng chính trị và
lực lượng vũ trang.
2.3.4.7. Dạng câu hỏi có đáp án gần giống nhau.
Đây là câu hỏi ở mức độ vận dụng cao, khi bắt gặp dạng câu hỏi này trong
đề thi, học sinh rất khó lựa chọn đáp án chính xác nếu không nắm vững kiến
thức, hiểu rõ bản chất của lịch sử nên dễ chọn đáp án sai.
Ví dụ 1: “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Hồ Chủ tịch có đoạn: “Bất kì
đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái,
dân tộc. Hễ ai là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu
Tổ quốc”. Đoạn trích trên thể hiện tư tưởng nào của Chủ tịch Hồ Chí Minh?
A. Tư tưởng “đại đoàn kết dân tộc”.
14


B. Tư tưởng “đoàn kết quốc tế”.
C. Tư tưởng “Không có gì quý hơn độc lập tự do”.
D. Tư tưởng “chiến tranh nhân dân”.
Ví dụ 2: Bài học kinh nghiệm quý báu được rút ra từ thực tiễn cách mạng Việt
Nam trong thế kỉ XX là:
A. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp.
B. Không ngừng củng cố khối liên minh công - nông.
C. Năm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
D. Thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc, ruộng đất cho dân cày.
Ví dụ 3: Nhân tố nào quyết định đảm bảo thắng lợi của cách mạng Việt Nam
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc?
A. Truyền thống yêu nước của dân tộc.
B. Sự ủng hộ giúp đỡ của các nước trên thế giới.
C. Khối đoàn kết toàn dân.
D. Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2.3.4.8. Dạng câu hỏi dễ tạo sự nhầm lẫn cho học sinh.

Trong đề thi trắc nghiệm có một số câu hỏi mà nội dung kiến thức gần
giống nhau, rất dễ làm cho học sinh bị nhầm lẫn nếu không nắm vững kiến thức,
hoặc chủ quan đưa ra phương án trả lời khi chưa có sự cân nhắc kĩ càng.
Ví dụ 1: Kẻ thù nguy hiểm nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà trong
năm đầu tiên sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là
A. Phát xít Nhật.
B. Để quốc Anh.
C. Thực dân Pháp.
D. Quân Trung Hoa Dân quốc.
Ví dụ 2: Điểm mới của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Đông Dương tháng (5/1941) so với Hội Nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng
(11/1939) là:
A. thành lập mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi để chống đế quốc.
B. đề cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc, chống đế quốc và chống phong kiến.
C. giải quyết vấn đề dân tộc trong phạm vi khuôn khổ từng nước Đông Dương.
D. tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, thực hiện giảm tô, giảm tức.
Ví dụ 3: Thắng lợi của cách mạng Trung Quốc và sự ra đời nước Cộng hòa nhân
dân Trung Hoa đã làm cho
A. hệ thống thuộc địa của CNTD bị sụp đổ.
B. trật tự hai cực Ianta tan rã.
C. CNXH vượt qua phạm vi một nước, trở thành hệ thống thế giới.
D. CNXH trở thành hệ thống thế giới trải rộng từ châu Âu sang châu Á.
2.3.4.9. Dạng câu hỏi khó lựa chọn đáp án đúng.
Đây là câu hỏi khó, ở mức độ vận dụng cao, nếu gặp dạng câu hỏi này,
học sinh rất dễ bị mất điểm. Chính vì thế, trong quá trình làm bài, yêu cầu học
sinh phải đọc kĩ câu hỏi rồi cân nhắc kĩ mới đưa ra phương án trả lời.
Ví dụ 1: Nguyên nhân cơ bản dẫn đến Mĩ tiến hành cuộc đảo chính lật đổ chính
quyền Ngô Đình Diệm (1-11-1963) là do
A. mẫu thuẫn trong nội bộ chính quyền Sài Gòn.
B. Mĩ giật dây các tướng lĩnh trong quân đội Sài Gòn.

15


C. những thắng lợi vang dội của quân và dân miền Nam trên tất cả các
mặt trận, đặc biệt là quân sự.
D. Sự suy yếu, khủng hoảng của chính quyền Ngô Đình Diệm.
Ví dụ 2: Mùa Xuân năm 1975, cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của quân dân
Việt Nam thắng lợi đã
A. giúp cho nhân dân Lào có cơ sở giành thắng lợi hoàn toàn.
B. cổ vũ nhân dân Lào đứng lên giành chính quyền trong cả nước.
C. cổ vũ, tạo điều kiện cho cách mạng Lào tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn.
D. tạo điều kiện cho các lực lượng cách mạng ở Lào giành chính quyền
trong cả nước.
Ví dụ 3: Trong cuộc đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm của nhân dân ta ở miền
Nam sau Hiệp định Giơnevơ, Đảng chủ trương sử dụng phương pháp đấu tranh
chính trị vì
A. muốn giải quyết cuộc chiến tranh bằng biện pháp hòa bình.
B. không muốn vi phạm nội dung Hiệp định Giơnevơ.
C. muốn giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng.
D. không muốn cuộc chiến tranh Việt - Mĩ sớm nổ ra.
2.3.4.10. Dạng câu hỏi về đặc điểm của sự kiện.
Để tìm được đáp án chính xác cho câu hỏi trả lời về đặc điểm của sự kiện
lịch sử đòi hỏi học sinh phải hiểu rõ bản chất của các sự kiện, nội dung, hiện
tượng lịch sử.
Ví dụ 1: Trong thời kì 1954-1975, phong trào nào được xem là mốc đánh dấu
bước phát triển của cách mạng miền Nam Việt Nam từ thế giữ gìn lực lượng
sang thế tiến công?
A. Phong trào “Đồng khởi”.
B. Phong trào “Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”.
C. Phong trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng Nguỵ mà diệt”.

D. Phong trào “Phá ấp chiến lược”.
Ví dụ 2: Thắng lợi quân sự của quân và dân ta trong cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp xâm lược (1945-1954) đã làm thất bại âm mưu và kế hoạch
“Đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp, buộc chúng phải chuyển sang đánh “lâu
dài” với ta là:
A. Chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950.
B. Chiến cuộc đông - xuân 1953 - 1954.
C. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947.
D. Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954.
2.3.4.11. Dạng câu hỏi kiến thức không có trong SGK yêu cầu học sinh phải
biết suy luận, vận dụng kiến thức đã học để làm bài.
Trong đề thi THPTQG có những câu hỏi là lời dẫn không có trong SGK.
Để làm tốt dạng câu hỏi này, yêu cầu học sinh không chỉ nắm vững kiễn thức cơ
bản mà còn phải tìm hiểu thêm một số kiến thức bên ngoài có liên quan đến mỗi
bài học để tích luỹ thêm kiến thức. Khi đã có đủ kiến thức theo chiều rộng và
chiều sâu, học sinh sẽ dễ dàng làm tốt các dạng câu hỏi có lời dẫn dạng như vậy
trong mỗi đề thi để đạt được điểm cao.
16


Ví dụ 1: Vận dụng kiến thức đã học và dựa vào hiểu biết của bản thân, lựa chọn
phương án thích hợp để hoàn thiện đoạn trích sau: “Giống như mặt trời chói lọi,
..... chiếu sáng khắp năm châu, thức tỉnh hàng triệu, hàng triệu người bị áp bức,
bóc lột, trên trái đất. Trong lịch sử loài người chưa từng cuộc cách mạng nào có
ý nghĩa to lớn và sâu sắc như thế”.
A. Cách mạng tư sản Pháp.
B. Cách mạng tháng Tám.
C. Cách mạng tháng Mười Nga.
D. Cách mạngTân Hợi.
Ví dụ 2: “Người Việt Nam ta giữ vững trong tim lời thề. Mười chín tháng Tám

chớ quên là ngày khởi nghĩa. Hạnh phúc sáng tô non sông Việt Nam”. Những
câu hát trên của nhạc Sĩ Xuân Oanh đã nói về sự kiện lịch sử nào ở nước ta?
A. Giải phóng Thủ đô.
B. Bác Hồ đọc Tuyên ngôn Độc Lập.
C. Tổng khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội.
D. Nhân dân Hà Nội đánh tan cuộc tập kích bằng máy bay B52 của đế
quốc Mĩ.
Ví dụ 3: “Nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi
được độc lập tự do cho toàn thể dân tộc thì chẳng những quốc gia dân tộc còn
chịu mãi kiếp ngựa trâu mà quyền lợi của bộ phận giai cấp đến vạn năm cũng
không đòi lại được”. Nội dung trên được trích trong văn kiện hội nghị nào của
Đảng?
A. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (đầu năm 1930).
B. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương
(11/1939).
C. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông
Dương (5/1941).
D. Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào - Tuyên Quang (8/1945).
2.3.4.12. Dạng câu hỏi yêu cầu học sinh phải hiểu rõ bản chất của lịch sử.
Trong đề thi THPTQG có những câu hỏi khó, ở mức độ vận dụng cao đòi
học học sinh không chỉ nắm vững kiến thức, mà còn phải hiểu rõ bản chất của
lịch sử mới có thể đưa ra đáp án đúng cho dạng câu hỏi này.
Ví dụ 1: Ý nghĩa quan trọng nhất của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu
Thân (1968) là:
A. Buộc Mĩ phải chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc.
B. Mĩ buộc phải đến Hội nghị Pari để đàm phán với ta bàn về chấm dứt
chiến tranh.
C. Mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
D. Đã làm lung lay ý chí xâm lược của quân viễn chinh Mĩ, buộc chúng
phải tuyên bố “ phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược.

Ví dụ 2. Tư tưởng cốt lõi chỉ đạo xuyên suốt cách mạng Việt Nam từ khi Đảng
Cộng sản Việt Nam ra đời đến nay là:
A. độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
B. chống đế quốc, chống phong kiến.
C. hoà bình, độc lập, thống nhất.
D. tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
17


Ví dụ 3. Tính chất điển hình của Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là
cuộc cách mạng
A. giải phóng dân tộc.
B. dân chủ tư sản kiểu mới.
C. dân chủ tư sản kiểu cũ.
D. dân tộc, dân chủ nhân dân.
2.3.5. Hướng dẫn học sinh cách tự ôn thi ở nhà
Kiến thức các môn học nói chung, môn Lịch sử nói riêng ở trường THPT
hiện nay rất rộng. Học sinh học trên lớp theo PPCT của Bộ Giáo dục & Đào tạo,
học phụ đạo 1 buổi/tuần/môn theo khối học vẫn chưa đủ, nếu các em không có ý
thức và thói quen tự giác trong học tập. Để đảm bảo kiến thức cho kì thi
THPTQG, giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh một số phương pháp tự học và
ôn thi. Việc tự học và ôn thi ở nhà của học sinh phải được thực hiện một cách
thường xuyên gắn với sự theo dõi sát xao của giáo viên bộ môn. Ngày nay, do sự
bùng nổ công nghệ thông tin nên việc sử dụng mạng Internét, các nguồn tài liệu
tham khảo phục vụ cho việc học rất dễ dàng nếu các em có ý thức tự giác trong
học tập. Học sinh có thể tự học ở nhà theo một số định hướng của giáo viên như
sau:
Thứ nhất: Học sinh biết khai thác và sử dụng có hiệu quả kiến thức trong
SGK từ khâu học bài cũ, chuẩn bị bài mới, làm đề thi trắc nghiệm từ nhiều
nguồn sách ôn thi trắc nghiệm THPTQG, các đề thi tham khảo khác nhau trên

mạng của các trường THPT trong cả nước.
Thứ hai: Học sinh biết khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên trên mạng
Internét, đăng kí làm thành viên trên diễn đàn tự học khối C để giải đề thi trắc
nghiệm của các trường THPT, giáo viên đưa lên, học trên mạng online, lớp học
trực tuyến của những giáo viên có kinh nghiệm và uy tín trong giảng dạy và ôn
thi môn Lịch sử.
Thứ ba: Học sinh có thể tự biên soạn những câu hỏi trắc nghiệm sau khi
học xong mỗi bài, chương, phần... kết hợp với kiến thức tự tham khảo để rèn
luyện kĩ năng thực hành. Trong quá trình biên soạn câu hỏi, học sinh sẽ nắm
chắc và nhớ rất lâu kiến thức đã học. Đây là một phương pháp tự học môn lịch
sử hay và rất hiệu quả.
Thứ tư: Sau khi tìm hiểu và tham khảo các nguồn tài liệu khác nhau, học
sinh phải biết tổng hợp, nghi chép lại những câu hỏi khó, những câu hỏi còn băn
khoăn, thắc mắc chưa thể tìm được đáp án trả lời để hỏi giáo viên, hoặc đưa ra
lớp để thầy cô và bạn bè tranh luận để tìm ra phương án trả lời đúng nhất. Trong
đề thi trắc nghiệm môn Lịch sử, nhiều câu hỏi trắc nghiệm khó, kiến thức mang
tính liên hệ, yêu cầu khả năng vận dụng cao. Đáp án những câu hỏi vận dụng
cao đưa ra nhiều khi còn mang yếu tố chủ quan của tác giả biên soạn, người ra
đề thi. Tuy nhiên, dù đáp án của những câu hỏi khó có mang tính chủ quan của
tác giả cũng phải dựa trên chân lí khoa học. Với những câu hỏi còn đang gây sự
tranh cãi thì học sinh phải tìm hiểu kĩ. Nếu học sinh chưa tìm được phương án
trả lời chính xác cho những câu hỏi như vậy phải đưa ra tranh luận trước lớp để
thầy cô và bạn bè tìm ra câu trả lời cho phù hợp.
Thứ năm: Sau khi học xong từng bài, chương, phần... kết hợp với tài tiệu
tham khảo, học sinh phải chủ động làm bài tập trắc nghiệm để tích luỹ kiến thức.
18


Nếu học sinh chủ động trong học tập, thường xuyên làm bài thi trắc nghiệm
dưới nhiều hình thức khác nhau sẽ giúp cho các em nắm vững kiến thức, có kinh

nghiệm trong làm bài thi trắc nghiệm, tạo tâm lí thoải mái, tự tin trong mỗi kì thi do
nhà trường, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức, đặc biệt là trong kì thi THPTQG.
2.3.6. Giáo viên hướng dẫn học sinh một số kĩ năng làm bài thi trắc nghiệm
để đạt hiệu quả cao.
2.3.6.1. Biết phân bố thời gian hợp lí, không được bỏ trống đáp án trong
làm bài thi.
Thời gian làm bài giành cho môn Lịch sử thi THPTQG là 50 phút với 40
câu hỏi trắc nghiệm. Vì thế, thời gian là một yêu tố rất quan trọng giúp học sinh
làm tốt bài thi. Vậy, làm thế nào để các em hoàn thành bài thi một cách tốt nhất
mà không bị thiếu thời gian. Trong quá trình dạy học và ôn thi, giáo viên nên
trang bị cho học sinh một số kinh nghiệm và kĩ năng cần thiết trong làm bài, tránh
những trường hợp đáng tiếc xảy ra như: tập trung nhiều thời gian cho câu khó để
mất thời gian làm câu dễ. Những câu dễ học sinh lại chủ quan, đọc qua lời dẫn đã
chọn đáp án vội vã nên làm sai, làm nhầm, lúng túng không biết xử lí các câu hỏi
khó trong đề thi. Bằng kinh nghiệm ôn thi của mình, tôi đã hướng dẫn học sinh một
số kinh nghiệm trong làm bài thi trắc nghiệm môn Lịch sử như sau:
Không nên giành nhiều thời gian cho một số câu hỏi quá khó mà bản thân
đang còn phân vân, chưa đủ tự tin để đưa ra sự lựa chọn quyết định. Không nhất
thiết phải làm bài thi theo trình tự các câu hỏi trong đề thi. Việc đầu tiên trong
quá trình làm bài, học sinh phải đọc qua một lượt các câu hỏi, xem những câu
hỏi nào mà mình biết rồi thì dùng bút chì đánh dấu vào đề thi. Sau khi làm hết
những câu hỏi “tương tự” mình biết chắc chắn là đúng thì làm đến những câu
hỏi khó hơn. Đối với những câu hỏi còn phân vân 50/50 thì dùng phương pháp
loại trừ, hoặc dựa vào sự phỏng đoán theo linh cảm của bản thân, tuyệt đối
không được để trống đáp án nào.
2.3.6.2. Phải tìm được “từ khóa” trong mỗi câu hỏi.
Từ khoá trong mỗi câu hỏi chính là điểm mấu chốt để giúp học sinh giải
quyết vấn đề. Mỗi khi đọc xong câu hỏi, bước đầu tiên học sinh phải tìm được
“từ khoá” trong mỗi câu hỏi nằm ở đâu. Điều này rất quan trọng giúp học sinh
định hướng được câu hỏi có liên quan đến vấn đề gì? Đáp án nào sẽ gắn liền với

“từ khoá” đó. Tìm ra “từ khoá” chính là cách nhanh nhất để học sinh lựa chọn
được đáp án đúng và chính xác cho mỗi câu hỏi, tránh cho học sinh tình trạng
lạc đề hoặc nhầm lẫn các dữ liệu trong việc lựa chọn đáp án.
Ví dụ 1: Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, để giải quyết căn bản nạn đói,
Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi
A. “Tấc đất tấc vàng”.
B. “Không một tấc đất bỏ hoang”.
C. “Ngày đồng tâm”.
D. “Tăng gia sản xuất! Tăng gia sản xuất ngay!Tăng gia sản xuất nữa”.
Cụm “từ khoá” trong câu hỏi này là “giải quyết căn bản nạn đói”.
Ví dụ 2: Mục tiêu của Bộ Chính trị, Đảng Lao động Việt Nam khi quyết định
mở chiến dịch Điện Biên Phủ (12 - 1953) là
19


A. làm lung lay ý chí xâm lược của thực dân Pháp, buộc thực dân Pháp
phải kí Hiệp định Giơnevơ.
B. làm xoay chuyển cuộc chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện cho
đấu tranh ngoại giao.
C. tiêu diệt lực lượng địch ở đây, giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện giải
phóng Bắc Lào.
D. làm phá sản kế hoạch Nava, giành thắng lợi quyết định kết thúc chiến tranh.
Cụm “từ khoá” trong câu hỏi này là “Mục tiêu quyết định mở chiến dịch
Điện Biên Phủ”.
Ví dụ 3: Chủ trương của Đảng, Chính phủ và Hồ Chí Minh trong việc đối phó
với vấn đề thù trong, giặc ngoài (từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày
19/12/1946) được đánh giá là
A. mềm dẻo về nguyên tắc và sách lược.
B. vừa cứng rắn, vừa mềm dẻo về nguyên tắc và sách lược.
C. cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về sách lược.

D. cứng rắn về sách lược, mềm dẻo về nguyên tắc.
Cụm “từ khoá” trong câu hỏi này là “Chủ trương đối phó với vấn đề thù
trong giặc ngoài trong năm đầu tiên sau Cách mạng tháng Tám”.
2.3.6.3. Dùng phương pháp loại trừ.
Trong đề thi THPTQG môn Lịch sử có một số câu hỏi khó, học sinh còn
do dự, băn khoăn không biết chọn đáp án nào cho đúng. Khi bắt gặp dạng câu
hỏi này trong đề thi. Để chọn được đáp án chính xác, giáo viên nên hướng dẫn
học sinh dùng phương pháp loại trừ. Đây là một cách hữu hiệu để giúp học sinh
tìm ra câu trả lời đúng. Mỗi câu hỏi thường có 4 đáp án, những đáp án đều
không có sự khác nhau nhiều lắm về nội dung. Tuy nhiên, căn cứ vào nội dung
cũng như cách hỏi của từng câu dẫn, học sinh có thể loại trừ bằng “mẹo” trong
khi làm bài như sau: Thay vì tìm đáp án “đúng”, học sinh lại tìm ra đáp án
“sai”. Đây cũng là một cách hay, càng loại trừ được nhiều phương án sai càng
tốt. Khi thấy không còn đủ cơ sở để loại trừ nữa thì dùng cách phỏng đoán. Học
sinh tự nhận thấy phương án nào có tính khả thi, đủ tin cậy hơn thì khoanh vào
phiếu trả lời trắc nghiệm. Đây là cách cuối cùng để học sinh tìm ra phương án
đúng cho câu hỏi theo suy luận mang tính chủ quan của mình.
Ví dụ 1: Điểm khác của tình hình nước Mĩ so với các nước Đồng minh sau
Chiến tranh thế giới thứ hai là:
A. Sở hữu vũ khí nguyên tử và nhiều loại vũ khí hiện đại khác.
B. Chú trọng đầu tư phát triển khoa học - kĩ thuật.
C. Không bị tàn phá về cơ sở vật chất và thiệt hại về dân thường.
D. Thành lập liên minh quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO).
Ví dụ 2: Vì sao Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một bước ngoặt lịch sử vĩ đại
của lịch sử cách mạng Việt Nam?
A. Đã kết thúc thời kì phát triển của khuynh hướng cách mạng dân chủ tư sản.
B. Đưa giai cấp công nhân và nông dân lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng.
C. Chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo cách mạng.
D. Chấm dứt tình trạng chia rẽ giữa các tổ chức chính trị ở Việt Nam.
20



Ví dụ 3: Nhận xét nào dưới đây không đúng về cuộc Cách mạng tháng Tám
năm 1945 ở Việt Nam?
A. Đây là cuộc cách mạng diễn ra nhanh, gọn, ít đổ máu, bằng phương
pháp hoà bình.
B. Đây là cuộc cách mạng đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
C. Đây là cuộc cách mạng diễn ra với sự kết hợp khởi nghĩa ở cả nông
thôn và thành thị.
D. Đây là cuộc cách mạng diễn ra với sự kết hợp của lực lượng chính trị
và lực lượng vũ trang.
2.3.6.4. Tự đưa ra câu hỏi trả lời trước khi đọc đáp án.
Việc áp dụng cách thức tự đưa ra câu trả lời trước khi đọc đáp án trong
mỗi câu hỏi của đề thi khi: Học sinh nhận thấy các đáp án của một số câu hỏi
trong đề thi đều na ná giống nhau, rất dễ làm cho các em bị rối. Sau khi đọc
xong câu hỏi, học sinh tự đưa ra câu trả lời, sau đó chọn tiếp phần đáp án. Xem
trong các phương án, có phương án nào giống với câu trả lời mà mình đưa ra
hay không? Khi đọc các đáp án, học sinh thấy có đáp án liền mạch đúng với câu
hỏi của lời dẫn đưa ra mà mình đã nhận thấy đúng thì lựa chọn ngay đáp án.
Ví dụ 1: Lí luận của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên được truyền bá trong
những năm 20 của thế kỉ XX là:
A. Lí luận đấu tranh giải phóng dân tộc. B. Lí luận cách mạng vô sản.
C. Lí luận cách mạng giải phóng dân tộc.D. Lí luận chủ nghĩa Mác-Lênin.
Ví dụ 2: Trong nội dung của Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946), Chính Phủ Pháp công
nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà là
A. một quốc gia độc lập.
B. một quốc gia độc lập, tự do.
C. một quốc gia dân chủ.
D. một quốc gia tự do.
Ví dụ 3: Đại hội Đảng toàn quốc lần VI xác định nhiệm vụ trước mắt của kế

hoạch 5 năm (1986-1990) là
A. thực hiện mục tiêu của ba chương trình kinh tế lớn.
B. đổi mới toàn diện, đồng bộ về kinh tế và chính trị.
C. xây dựng cơ sở vật chất của CNXH.
D. đẩy mạng sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước.
2.3.7. Cho học sinh làm nhiều đề thi trắc nghiệm để củng cố kiến thức và rèn
luyện kĩ năng làm bài thi
Thi trắc nghiệm là một hình thức thi mới đối với môn Lịch sử. Để học
sinh đạt kết quả cao trong kì thi THPTQG, trong quá trình dạy học và ôn thi,
giáo viên phải cho học sinh làm nhiều đề thi trắc nghiệm để củng cố kiến thức,
rèn luyện kĩ năng làm bài, tạo cho học sinh một tâm lí tốt khi bước vào kì thi
quan trọng này. Khi biên soạn đề thi THPTQG cho học sinh thi thử, giáo viên
phải đầu tư nhiều thời gian để làm đề. Đề thi phải dựa vào cấu trúc, Ma trận đề
thi THPTQG theo yêu cầu của Bộ Giáo dục & Đào tạo, dựa trên sự tham khảo
đề thi mẫu của Bộ, đề thi THPTQG của nhiều trường THPT khác. Đề thi giáo
viên biên soạn phải đảm bảo theo 4 mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng,
vận dụng cao.
21


Trong làm bài thi trắc nghiệm, giáo viên sẽ phát hiện ra nhiều điểm yếu
của học sinh trong quá trình học tập và ôn thi về kiến thức cũng như các kĩ năng,
thao tác và kinh nghiệm làm bài. Thông qua các bài thi, học sinh sẽ củng cố
được kiến thức, va chạm với nhiều dạng câu hỏi khác nhau trong đề thi. Làm
nhiều đề thi, học sinh càng thêm nhuần nhuyễn về kiến thức, hạn chế được
những yếu kém của mình trong quá trình học tập và ôn thi, rèn luyện cho các em
những kĩ năng và kinh nghiệm làm bài. Nếu trong dạy học và ôn thi, giáo viên
không cho học sinh làm nhiều đề thi trắc nghiệm, học sinh sẽ ít được cọ sát để
kiểm tra kiến thức, thiếu kinh nghiệm làm bài. Chính vì thế, trong dạy học và ôn
thi, giáo viên phải cho học sinh làm nhiều bài thi, đề thi trắc nghiệm.

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
“Một số kinh nghiệm ôn thi THPTQG môn Lịch sử ở Trường THPT Như
Thanh theo hình thức trắc nghiệm khách quan”, là một đề tài SKKN có tính thực
tiễn cao, được áp dụng hiệu quả trong quá trình ôn thi môn Lịch sử ở Trường
THPT Như Thanh những năm qua. Tôi thiết nghĩ, đề tài SKKN này không chỉ
được áp dụng hiệu quả trong quá trình ôn thi môn Lịch sử ở Trường THPT Như
Thanh, mà còn có khả năng ứng dụng và triển khai rộng rãi cho mọi đối tượng
học sinh chọn môn Lịch sử thi THPTQG để xét tuyển tốt nghiệp, đại học ở các
trường THPT trên địa bàn cả nước.
Với đề tài SKKN này, tôi hi vọng, mỗi giáo viên Lịch sử phải đổi mới
mạnh mẽ hơn nữa phương pháp dạy học và ôn thi cho phù hợp với xu thế trắc
nghiệm khách quan hiện nay. Trong giảng dạy và ôn thi, giáo viên cần giúp học
sinh nắm vững kiến thức, hiểu bài học, biết kết nối các vấn đề, biết vận dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn làm bài thi. Trong quá trình ôn thi, để học sinh
đạt điểm cao, giáo viên phải tổ chức ôn tập nghiêm túc, hướng dẫn cho học sinh
trả lời các câu hỏi theo nhiều hướng khác nhau, cho học sinh làm nhiều đề mẫu
để rèn luyện kĩ năng làm bài.
Năm học 2017 - Năm học đầu tiên môn Lịch sử được thi theo hình thức
trắc nghiệm. Nhiều học sinh của Trường THPT Như Thanh đã đạt được điểm
cao. Đây là kết quả bước đầu đáng khích lệ, là thành quả cố gắng nỗ lực của
giáo viên bộ môn Lịch sử và các em học sinh.
DANH SÁCH HỌC SINH ĐẠT ĐIỂM CAO KỲ THI THPTQG NĂM HỌC 2016-2017
MÔN: LICH SỬ - TRƯỜNG THPT NHƯ THANH
Số
TT

Lớp 12

1
2

4
5
7
8
9
10
11
13
14

12A4
12A4
12A4
12A5
12A4
12A4
12A4
12A4
12A5
12A4
12A4

Họ và tên

NGUYỄN THẾ NAM
LÊ THỊ VÂN
QUÁCH THỊ HOÀI
NGUYỄN VĂN SỸ
NGUYỄN THỊ LAN
NGUYỄN THỊ MINH

VŨ THỊ THUÝ
NGUYỄN THỊ TRANG
LÊ VĂN ĐỨC
HÀ THỊ HIỀN
VŨ VĂN MINH

Giới
tính

Ngày sinh

Nơi sinh

SỬ

Nam
Nữ
Nữ
Nam
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nam
Nữ
Nam

19/05/1999
13/02/1999
17/09/1999

12/09/1999
10/01/1999
25/02/1999
05/11/1999
25/12/1999
26/03/1999
12/10/1999
11/09/1999

THANH HÓA
THANH HÓA
THANH HÓA
THANH HÓA
THANH HÓA
THANH HÓA
THANH HÓA
THANH HÓA
THANH HÓA
THANH HÓA
THANH HÓA

10
9.75
9.50
9.50
9.25
9.25
9.25
9.25
9.25

9
9
22


15
17
18
19
22
23
24
26
27
28
29
30
35
36

12A6
12A4
12A4
12A4
12A4
12A4
12A5
12A4
12A4
12A4

12A5
12A5
12A4
12A4

HÀN NGỌC SƠN
HOÀNG THỊ LAN ANH
TRƯƠNG KHÁNH HUYỀN
LƯƠNG THANH TÙNG
LÊ THỊ KIỀU
QUÁCH THỊ TRINH
ĐỚI THỊ HẬU
LÔ VĂN HOÁ
MAI XUÂN HỢP
NGUYỄN KIM LIÊN
LÊ THỊ HOA
TRỊNH THỊ TRÀ
NGUYỄN HỮU MINH
LÊ THỊ NGỌC

Nam
Nữ
Nữ
Nam
Nữ
Nữ
Nữ
Nam
Nam
Nữ

Nữ
Nữ
Nam
Nữ

24/06/1999
10/11/1999
11/01/1999
04/10/1999
07/12/1999
27/08/1999
01/07/1999
12/05/1999
03/02/1999
08/03/1999
10/01/1999
25/11/1999
08/04/1999
13/08/1999

THANH HÓA
THANH HÓA
THANH HÓA
THANH HÓA
THANH HÓA
THANH HÓA
THANH HÓA
THANH HÓA
THANH HÓA
THANH HÓA

THANH HÓA
THANH HÓA
THANH HÓA
THANH HÓA

9
8.75
8.75
8.75
8.50
8.50
8.50
8.25
8.25
8.25
8.25
8.25
8
8

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Với SKKN “Một số kinh nghiệm ôn thi THPTQG môn Lịch sử ở Trường
THPT Như Thanh theo hình thức trắc nghiệm khách quan”, tôi nhận thấy, đề tài đã
đạt được những mục tiêu cơ bản đề ra của bộ môn là: nhiệm vụ giáo dục, giáo
dưỡng và phát triển. Với phương pháp ôn thi môn Lịch sử theo hình thức trắc
nghiệm khách quan, tôi đã giúp học sinh làm quen với cách ôn thi mới, hình
thành cho các em những kĩ năng, thao tác cần thiết để xử lí các dạng câu hỏi
khác nhau trong đề thi, rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm bài. Từ đó, học sinh
nhận thức sâu sắc hơn về vị trí và vai trò quan trọng của phương pháp ôn thi trắc

nghiệm trong quá trình học tập bộ môn Lịch sử ở trường THPT.
Tôi hi vọng, với SKKN này sẽ góp phần tích cực hơn nữa trong việc đổi
mới phương pháp dạy - học, phương pháp ôn thi môn Lịch sử ở trường THPT
hiện nay theo xu hướng trắc nghiệm khách quan. Với bản thân, tôi sẽ tiếp tục
phát huy những kết quả đạt được trong việc thực hiện SKKN, đúc rút kinh
nghiệm, khắc phục khó khăn để đề tài được triển khai rộng rãi cho các đối tượng
học sinh trong Nhà trường một cách hiệu quả và có chất lượng.
Tôi thiết nghĩ, đề tài SKKN này không chỉ được ứng dụng một cách hiệu
quả trong công tác ôn thi trắc nghiệm khách quan môn Lịch sử ở Trường THPT
Như Thanh, mà còn có khả năng ứng dụng và triển khai rộng rãi, có hiệu quả
thiết thực cho các trường THPT, TTGD Thường xuyên trên địa bàn toàn tỉnh.
3.2. Kiến nghị đề xuất
3.2.1. Đối với sở GD&ĐT Thanh Hóa
- Cần quan tâm nhiều hơn đến bộ môn Lịch sử, hằng năm nên tổ chức
những chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp ôn thi môn Lịch
sử ở trường THPT theo định hướng thi trắc nghiệm khách quan cho giáo viên
trong toàn tỉnh học tập kinh nghiệm.
- Cử giáo viên có kinh nghiệm báo cáo những chuyên đề ôn thi THPTQG
môn Lịch sử theo hình thức trắc nghiệm để giáo viên trong tỉnh học hỏi kinh
23


nghiệm ôn thi, cách xây dựng ma trận đề thi, gia đề kiểm tra, xây dựng ngân
hàng đề thi trắc nghiệm...
- Khuyến khích những giáo viên có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm
ôn thi THPTQG viết SKKN, sau đó tập hợp những SKKN có tính thực tiễn và
khả năng ứng dụng cao để báo cáo dưới dạng chuyên đề bồi dưỡng theo chu kì
thường xuyên cho giáo viên cốt cán trong tỉnh học tập.
3.2.2. Đối với Nhà trường
- Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh thời gian để ôn thi

THPTQG đạt hiệu quả.
- Cử những giáo viên có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm sư phạm trực
tiếp giảng dạy và ôn thi các lớp học Ban khoa học Xã hội, ôn thi THPTQG cho
học sinh lớp 12.
3.2.3. Đối với giáo viên
- Phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm. Không ngừng đổi mới phương pháp dạy học và ôn thi
THPTQG để đáp ứng yêu cầu thi trắc nghiệm khách quan hiện nay.
- Phải luôn tìm tòi, sáng tạo, từng bước cải tiến phương pháp dạy học,
phương pháp ôn thi theo định hướng trắc nghiệm trong từng tiết học, bài học và
toàn bộ chương trình cho phù hợp với những đối tượng học sinh khác nhau.
- Phải thực sự tâm huyết, tận tình với công việc, yêu nghề, có tinh thần
trách nhiệm cao trước học sinh và tập thể sư phạm nhà trường.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯƠNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Nguyễn Xuân Tịnh

24


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên THPT về kĩ thuật xây dựng Ma
trận đề và biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan
2.Từ điển Thuật ngữ lịch sử phổ thông, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội
3. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan Lịch sử 11, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
4. Luyện thi THPTQG năm 2018, Khoa học Xã hội, NXB Giáo dục Việt Nam

5. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm lịch sử 11, NXB Hà Nội
6. Hướng dẫn ôn tập trắc nghiệm lịch sử 11, NXB Đại học Thái Nguyên
7. Bài tập trắc nghiệm và lịch sử 11, NXB Giáo dục
8. Ôn luyện trắc nghiệm thi THPTQG năm 2018, môn Lịch sử - Tuyển chọn 45
đề tham khảo. PGS.TS Nguyễn Mạnh Hưởng - TS Nguyễn Văn Ninh, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội
9. Phương pháp dạy học lịch sử, NXBGD - 1998
10. Đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập môn Lịch sử ở trường THPT và
THCS XB - 1999.
11. Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở phổ thông NXB Đại học Sư phạm - Nguyễn Thị Côi.
12. Hướng dẫn ôn thi và làm bài thi môn Lịch sử, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
13. Ôn tập môn Lịch sử theo chủ đề, NXB Đại học Sư phạm
14. Tài liệu luyện thi THPTQG, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
15. Tìm hiểu SGK, sách bồi dưỡng giáo viên, chuẩn kiến thức và kĩ năng, các tài
liệu tham khảo về lịch sử lớp 12 THPT.

25


×