Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Một số phương pháp dạy học nhằm phát huy năng lực học sinh qua bài tình hình xã hội ở nữa đầu thế kỷ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.24 KB, 28 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT THỌ XUÂN 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY-HỌC NHẰM PHÁT HUY
NĂNG LỰC HỌC SINH QUA BÀI “TÌNH HÌNH XÃ HỘI Ở
NỮA ĐẦU THẾ KỶ XIX VÀ PHONG TRÀO ĐẤU TRANH
CỦA NHÂN DÂN”
Lịch Sử 10- Chương trình cơ bản.

Người thực hiện: Lê Thị Xuân
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Lịch sử

THANH HÓA NĂM 2018


Mục lục
I. Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu.
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
II. Nội dung
1. Cơ sở lí luận của vấn đề
2. Thực trạng của vấn đề
3. Một số phương pháp dạy-học nhằm phát huy năng lực học
sinh qua dạy-học lịch sử bài “Tình hình xã hội ở nữa đầu thế
kỷ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân”
3.1. Sử dụng tranh ảnh tạo sự chú ý, hứng thú và khám phá bài


học mới cho học sinh.
3.2. Sử dụng ca dao, đồ dùng trực quan và kỹ thuật dạy học
mảnh ghép vào mục 1. “Tình hình xã hội và đời sống nhân
dân” nhằm hình thành năng lực cho học sinh.
3.3. Sử dụng ca dao, đồ dùng trực quan và kỹ thuật đặt câu hỏi
vào dạy-học mục 2 “Phong trào đấu tranh của nông dân và
binh lính” và mục 3 “Đấu tranh của các dân tộc ít người” nhằm
phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động chiếm lĩnh tri thức
của học sinh.
3.4. Phần hoạt động luyện tập, giáo viên sử dụng sơ đồ nhằm
hệ thống hóa kiến thức.
3.5. Phần vận dụng kiến thức, sử dụng câu hỏi mở để phát huy
năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, giải quyết
tình huống thực tiễn.
4. Hiệu quả của phương pháp sử dụng
III. Kết luận, kiến nghị
Tài liệu tham khảo

Trang 1
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 3
Trang 3
Trang 3
Trang 4
Trang 4
Trang 6
Trang 9


Trang 12
Trang 14
Trang 14
Trang 17
Trang 18


I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Học tập Lịch sử theo quan niệm hiện đại không phải là sự học thuộc, nạp
vào trí nhớ của người học theo lối thầy đọc trò chép, thầy giảng trò nghe, học
sinh học thuộc lòng theo thầy, theo sách giáo khoa mà là: học sinh thông qua
quá trình làm việc với nguồn tư liệu, ca dao, đồ dùng trực quan để tự tạo cho
mình các hình ảnh lịch sử, tự hình dung về lịch sử đã diễn ra trong quá khứ.
"Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi
với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc với tiến bộ
khoa học - công nghệ, phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động."[1].
Lịch sử là những sự việc đã diễn ra, có thật và tồn tại khách quan trong quá
khứ, không thể phán đoán, suy luận hay tưởng tượng để nhận thức lịch sử mà
cần phải thông qua những dấu tích của quá khứ, những chứng cứ về sự tồn tại
của các sự việc đã diễn ra.
Ca dao là một bộ phận của văn học. Nó không chỉ là một sản phẩm nghệ
thuật dân gian mà còn tâm thức của dân gian về những hiện tượng lịch sử, xã
hội nhất định. Ca dao phản ánh lịch sử trực tiếp hoặc gián tiếp, ở những góc
độ, những cung bậc khác nhau. Kí ức dân gian về các sự kiện, hiện tượng lịch
sử trong ca dao thì thường không được ghi rõ về mốc thời gian, nhưng nó rất
dễ nhớ bởi nó thường được diễn đạt bởi thể thơ lục bát, bằng những hình ảnh

sinh động và phản ánh rất chân thực cái nhìn của dân gian về các sự kiện, hiện
tượng lịch sử mà nhân dân quan tâm. Vì vậy, ca dao như là một nguồn tư liệu
bổ ích phục vụ cho các bài giảng lịch sử.
Đồ dùng trực quan huy động được sự tham gia của nhiều giác quan của
người học, tạo điều kiện cho học sinh dễ hiểu, dễ nhớ, nhớ lâu, phát triển
năng lực chú ý, quan sát, góp phần tạo biểu tượng cho học sinh, cụ thể hóa
các sự kiện lịch sử, hiện tượng lịch sử, qua đó phát huy được tính tích cực
chủ động học tập cho học sinh và nâng cao được hiệu quả bài học.
Tại trường THPT Thọ Xuân 5 chất lượng đầu vào của học sinh đang còn
thấp, năng lực tiếp thu tri thức lịch sử, năng lực sáng tạo, hoạt động tích cực,
tự chủ, năng lực thực hành bộ môn, năng lực hoạt động nhóm rất hạn chế.
Phương pháp dạy-học ca dao kết hợp với sử dụng đồ dùng trực quan vào
dạy- học lịch sử bài “Tình hình xã hội ở nữa đầu thế kỷ XIX và phong trào
đấu tranh của nhân dân", Lịch sử lớp 10-chương trình cơ bản nhằm thu hút
sự chú ý, tạo sự yêu thích, sự đam mê, đặc biệt tạo ra năng lực chủ động khám
phá, làm chủ tri thức lịch sử của các em học sinh và hiệu quả bài học sẽ được
nâng cao. Sử dụng ca dao và đồ dùng trực quan vào dạy- học sẽ góp phần làm
cụ thể hóa sự kiện lịch sử, gây hứng thú học tập, sáng tạo, tìm tòi, hợp tác
nhóm tích cực, phát huy các
năng lực học sinh và nâng cao hiệu quả bài học, làm cho học sinh giống như
1


I.1. Đoạn trích "Giáo dục...thị trường lao động" trích nguyên văn TLTK số 1.
đang “chứng kiến” các sự kiện, hiện tượng lịch sử xảy ra trước mắt, đánh giá
chính xác bản chất sự kiện lịch sử.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài này làm sáng kiến kinh
nghiệm của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Phát huy năng lực làm việc nhóm đạt hiệu quả cao, tăng khả năng giao tiếp,

tính mạnh dạn học sinh trong giải quyết các tình huống gắn liền với đời sống
hằng ngày. Giúp học sinh có khả năng tái hiện, cảm nhận được tri thức lịch
sử.
- Qua đồ dùng trực quan phát huy hình thành năng lực đọc tranh ảnh, bản đồ,
vẽ sơ đồ tư duy, phân tích, khái quát, tổng hợp, đánh giá sự kiện. Biết so sánh,
đối chiếu, sâu chuỗi các sự kiện, hiện tượng lịch sử.
- Phát huy năng khiếu hội họa, thẫm mĩ cho học sinh thông qua tranh ảnh.
Hình thành, bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp.
- Phát huy tính tích cực, chủ động, óc quan sát, sáng tạo của học sinh.
- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học lịch sử, phát huy năng lực toàn
diện cho học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Tập trung vào bài: “Tình hình xã hội ở nữa đầu thế kỷ XIX và phong trào
đấu tranh của nhân dân", Lịch sử lớp 10-chương trình cơ bản nhằm phát
huy Năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực tư duy sáng tạo; Năng lực hợp tác;
Năng lực giao tiếp; Năng lực cảm thụ thẩm mĩ, trong đó chủ yếu là: Năng lực
tư duy sáng tạo và Năng lực giải quyết vấn đề. Chỉ ra những nội dung cụ thể
của kiến thức hai bài học liên quan đến đề thi Quốc gia khối THPT cho học
sinh nắm vững trọng tâm.
- Là giáo viên và các em học sinh lớp 10.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Nghiên cứu lý thuyết:
- Các tài liệu về tâm lí học, giáo dục học. Sách giáo khoa lịch sử lớp 10,
sách giáo viên lịch sử 10. Sách văn học lớp 10, ca dao, tục ngữ Việt Nam.
- Sách hướng dẫn sử dụng đồ dùng trực quan, kênh hình dạy học lịch sử
trong trường THPT.
4.2. Nghiên cứu thực tiễn:
- Dự giờ, quan sát, kiểm tra, phát phiếu thăm dò ý kiến, tổng kết đánh giá
rút ra kinh nghiệm sư phạm cho bản thân.
- Tiến hành dạy đối chứng và thực nghiệm tại trường THPT Thọ Xuân 5.

4.3. Phương pháp sử dụng dạy-học:
- Phương pháp liên môn, sử dụng ca dao của văn học.
- Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan( kênh hình).
- Kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực: Kỹ thuậ mảnh ghép, kỹ thuật đặt
câu hỏi, kỹ thuật dạy học nêu vấn đề.
2


- Phương pháp theo hướng nghiên cứu bài học.
II. NỘI DUNG.
1. Cơ sở lí luận của vấn đề:
Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc
dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú
trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm
chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và
nghề nghiệp, nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá
trình nhận thức. Dạy học định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc
mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là ”sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy
học.
Đồ dùng trực gồm có bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, bảng thống kê (bảng niên
biểu), phòng trưng bày hiện vật, bảo tàng...góp phần tạo hình ảnh, biểu tượng,
làm cụ thể hóa về sự kiện, hiện tượng lịch sử, giúp học sinh nhớ kỹ, nhớ lâu
về sự kiện, hiện tượng lịch sử. K.Đ.U.Sin-xki đã nhận xét “Hình ảnh được giữ
lại đặc biệt vững chắc trong trí nhớ chúng ta, là hình ảnh mà chúng ta thu
nhận được bằng trực quan và những hình ảnh nào khắc sâu vào trí nhớ chúng
ta, thì cũng được chúng ta nhớ kỹ, hiểu sâu những tư tưởng của nó”. [3]
Ca dao (tiếng Pháp: chanson populaire), hay còn gọi là phong dao, đây là
một thuật ngữ được dùng với nhiều nghĩa rộng hẹp khác nhau. Theo nghĩa
gốc thì ca là bài hát có khúc điệu, dao là bài hát không có khúc điệu. Ca
dao là danh từ ghép chỉ toàn bộ những bài hát lưu hành phổ biến trong dân

gian có hoặc không có khúc điệu. [7]
Ca dao kết hợp với sử dụng đồ dùng trực quan vào dạy- học lịch sử bài
“Tình hình xã hội ở nữa đầu thế kỷ XIX và phong trào đấu tranh của nhân
dân” không chỉ làm cho học sinh nắm vững, hiểu sâu kiến thức lịch sử của
bài học mà còn tác động đến tư tưởng, tình cảm, lối sống, thái độ của học
sinh về sự kiện, hiện tượng lịch sử cụ thể, góp phần hình thành cho học
sinh những phẩm chất đạo đức cần thiết như yêu mến lao động, quý trọng
người lao động, lên án sâu sắc đối với bọn áp bức, bóc lột vua quan của
nhà Nguyễn, đồng tình với những cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân
lao động, có lòng yêu quê hương đất nước, có trách nhiệm, nghĩa vụ đối
với tổ quốc. Từ đó dạy-học lịch sử sẽ đạt được hiệu quả cao.
2. Thực trạng vấn đề dạy-học lịch sử ở trường THPT hiện nay.
Qua điều tra thực tế dạy- học lịch sử ở trường THPT bằng các hình thức:
Dự giờ, quan sát, kiểm tra, phát phiếu thăm dò ý kiến, tôi nhận thấy trong
dạy-học lịch sử bài “Tình hình xã hội ở nữa đầu thế kỷ XIX và phong trào đấu
tranh của nhân dân” còn nhiều bất cập. Chẳng hạn, giáo viên dạy bài này chủ
yếu kể chuyện đời tư các vua chúa, quan lại nhà Nguyễn cho học sinh nghe
hoặc chủ yếu kể chuyện tiếu lâm, truyện cười ở thời kỳ này mà không có hoạt
động học gì hay có giáo viên nặng về phương pháp thuyết trình các chính
sách
3


II.1. Đoạn " Hình ảnh...tư tưởng của nó" trích nguyên văn TLTK số 3. Đoạn "
Ca dao...có khúc điệu" trích tham khảo TLTK số 7.
chính trị cai trị hà khắc, bóc lột, vơ vét tàn bạo của vua quan mà quên mất
dạy-học phần đấu tranh của nông dân, binh lính, các đồng bào dân tộc thiểu
số.
Với cách dạy-học này làm cho học sinh chỉ ngồi nghe mà không hiểu
bài, không nắm được kiến thức trọng tâm của bài học, học xong học sinh

không hiểu gì, không nhớ gì, không biết vận dụng kiến thức bài học vào thực
tiễn.
Sự bùng nổ cách mạng khoa học kỹ thuật, công nghệ đã góp phần thay đổi
phương pháp dạy học như ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy-học lịch sử,
ứng dụng đa dạng, hiệu quả các phương pháp dạy-học, nâng cao hiệu quả bài
học. Song không phải giáo viên nào cũng biết sử dụng công nghệ thông tin
trên tinh thần phát huy ưu điểm của nó, mà ngược lại có giáo viên dùng cả bài
giảng điện tử bao gồm bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, bảng biểu, nội dung bài
học, câu hỏi, trình chiếu cho học sinh xem, học sinh chỉ làm một việc là nhìn
lên máy chiếu chép nội dung bài học.
3. Một số phương pháp dạy-học nhằm phát huy năng lực học sinh qua
dạy-học lịch sử bài “Tình hình xã hội ở nữa đầu thế kỷ XIX và phong trào
đấu tranh của nhân dân”
3.1. Sử dụng tranh ảnh tạo sự chú ý, hứng thú và khám phá bài học mới
cho học sinh.
Về phương thức giáo viên sử dụng tranh ảnh sau.

Hình 1

Hình 2

4


Hình 3

Hình 4

Hình 5
Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh: Nhìn vào tranh ảnh trên cho cô

biết:
- Hình 1, 2, 3, 4, 5. là những mức tranh nói về địa danh nào, khu lăng mộ các
vua nào? Em có nhận xét gì về các công trình kiến trúc, lăng tẩm đó?
- Đây là triều đại nào? Em nêu hiểu biết gì về triều đại đó?
Giáo viên gợi ý sản phẩm:
Hình 1: Toàn cảnh Đại Nội trong kinh thành Huế.
Hình 2: Cửu Đỉnh và Thế Miếu 1835 – 1837.
Hình 3: Lăng Minh Mạng 1840 – 1843.
Hình 4: Lăng Tự Đức 1864 – 1867.
Hình 5: Lăng Khảỉ Định.
- Đây là những công trình kiến trúc, lăng tẩm độc đáo, được UNESCO công
nhận là di sản văn hóa vật thể của thế giới. Tuy nhiên, để xây dựng được công
trình kiến trúc này nhà Nguyễn đã ra sức vơ vét, bóc lột của cải nhân dân.
Đây chính là nguyên nhân làm bùng nổ các cuộc đấu tranh của nhân dân.
- Triều đại nhà Nguyễn. Đây là triều đại phong kiến cuối cùng của Việt Nam.
Giáo viên chuyển ý: Như vậy xã hội thời Nguyễn như thế nào, được phân
chia mấy giai cấp, đời sống nhân dân ra sao? Những người nông dân đã làm
5


gì để giành quyền sống dưới thời Nguyễn? Các cuộc đấu tranh đó mang đặc
điểm gì, kết quả ra sao? So với các triều đại trước các cuộc đấu tranh có gì
khác, ý nghĩa lịch sử của các cuộc đấu tranh? Đó chính là nội dung bài học
hôm nay của chúng ta.
Phương pháp này kích thích sự chú ý ngay từ đầu bài học cho học sinh, lôi
cuốn các em vào nội dung bài học. Với sự thích khám phá, thích tìm cái mới,
thích chiếm lĩnh toàn bộ tri thức lịch sử trong bài học nên các em đã bị hấp
dẫn bởi câu hỏi về xã hội, về đời sống các giai cấp, tầng lớp và các cuộc đấu
tranh của nhân dân, do đó các em rất hăng say, nhiệt tình tham gia vào hoạt
động học của mình.

3.2. Sử dụng ca dao, đồ dùng trực quan và kỹ thuật dạy học mảnh ghép
vào mục 1. “Tình hình xã hội và đời sống nhân dân” nhằm hình thành
năng lực cho học sinh.
Về phương thức ở mục này giáo viên sử dụng ca dao, tranh ảnh, sử dụng
máy chiếu cho học sinh đọc những câu ca dao, nội dung trong bảng thống kê,
giới thiệu tranh ảnh và chia hoạt động học theo kỹ thuật dạy học mảnh ghép.
“Từ ngày Tự Đức lên ngôi
Cơm chẳng đầy nồi trẻ khóc như ri."...
“Con ơi nhớ lấy câu này
Cướp đêm là giặc, cướp ngày là quan.”
“Bộ Binh, bộ Hộ, bộ Hình
Ba bộ đồng tình cướp gạo con tôi.”
Cho bảng so sánh đời sống người dân Việt Nam: Thời Lê sơ ở thế kỷ XV
và Thời Nguyễn ở nữa đầu thế kỷ XIX.
Thời Lê sơ ở thế kỷ XV
“Đứng mãi nào hay ngày đã tận
Khắp đồng lúa tốt tựa mây xanh”

“Đời vua Thái Tổ, Thái Tông
Thóc lúa đầy đồng trâu chẳng thèm ăn”

Thời Nguyễn ở nữa đầu thế kỷ
XIX
“Bắt dân đào kênh
Đo đất đếm người
Một suất đinh hai thước
….Chồng lại phải phu phen”
“Cơm thì chẳng có
Rau cháo cũng không
Đất trắng xóa ngoài đồng

Nhà giàu niêm kín cổng
…Xác đầy nghĩa địa
Thây thối bên cầu
Trời ảm đạm u sầu
Cảnh hoang tàn đói rét..”

Giáo viên sử dụng hình ảnh bên dưới.

6


Hình ảnh địa chủ, cường hào.
Hình ảnh người nông dân.
Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh:
Vòng 1: Hoạt động 1 chia làm 4 nhóm.
Nhóm 1: Xã hội Việt Nam thời Nguyễn ở nữa đầu thế kỷ XIX được chia làm
mấy giai cấp? Đó là những giai cấp nào? Nêu đời sống của từng giai cấp?
Nhóm 2: Hoàn thiện bảng thống kê so sánh đời sống nông dân ở thời Nguyễn
nữa đầu thế kỷ XIX với đời sống nông dân thời Lê sơ ở thế kỷ XV theo các
tiêu chí: Ruộng đất; Nộp tô thuế; Đi lính, đi phu, đi lao dịch; Hậu quả.
Tiêu chí

Đời sống nông dân ở thời
Nguyễn nữa đầu thế kỷ
XIX

Đời sống nông dân thời Lê

ở thế kỷ XV


Ruộng đất
Nộp tô thuế
Đi lính, đi
phu, đi lao
dịch
Hậu quả.
Nhóm 3: Nguyên nhân gây nên tình trạng khổ cực của nông dân?
Nhóm 4: Mâu thuẫn chủ yếu của xã hội thời Nguyễn lúc bấy giờ? Theo em để
giải quyết mâu thuẫn đó, nông dân đã làm gì?
Vòng 2: Trộn các nhóm vòng 1 lại với nhau theo công thức 1, 2, 3, 4
thành 1 nhóm mới. 5, 6, 7, 8 thành 1 nhóm mới và như vậy nhóm mới làm
việc chung với một câu hỏi sau.
Em có nhận xét gì về đời sống nông dân dưới thời Nguyễn?
Giáo viên gợi ý sản phẩm:
Vòng 1:
Nhóm 1: Xã hội Việt Nam thời Nguyễn nữa đầu thế kỷ XIX chia làm thành 2
giai cấp:
+ Thống trị: vua, quan, địa chủ, cường hào. Sống sung sướng, hưởng bổng
lộc, không phải làm các nghĩa vụ nhà nước, nắm quyền lực, bóc lột nông dân
nặng nề bằng tô thuế, sở hữu ruộng đất trong tay.
+ Bị trị: nhân dân lao động (chủ yếu là nông dân), bị bóc lột, phải làm nghĩa
vụ nhà nước nặng nề như nộp thuế, đi lính, đi phu, đi lao dịch.
7


+ Học sinh bổ sung thêm dẫn chứng trong sách giáo khoa về đời sống của
người dân thông qua tư liệu:
“Cái hại quan lại là một, hai phần, còn cái hại cường hào đến 8, 9 phần. Cái
hại cường hào nó làm con cái người ta thành mồ côi, vợ người ta thành góa
bụa, giết cả tính mạng người ta… cứ công nhiên mà không sợ gì.”

“Trong một cuộc tuần du ra Bắc Kì của Thiệu Trị năm 1842 số quân lính và
người theo hầu lên đến 17.500 người với 44 con voi, 172 con ngựa. Nhân dân
dọc đường phải xây dựng 44 hành cung cho vua nghỉ.”
“Thời Minh Mạng, Thanh Hoá đói to, Lê Đăng Doanh được vua sai đến
phát chẩn đến nơi, dân đói đến lãnh chẩn ngày càng nhiều…có người chưa
đến nơi đã chết, có nơi tranh nhau sang đò chết đuối đến 600 người, có người
phơi nắng dầm sương, ngồi chờ mà chết.”
Nhóm 2: lập bảng so sánh với các tiêu chí rõ ràng.
Tiêu chí

Ruộng đất

Đời sống nông dân ở thời
Nguyễn nữa đầu thế kỷ
XIX
Thực hiện chính sách quân
điền nhưng chỉ chiếm 20%
duện tích. Ruộng đất ngày
càng tập trung trong tay địa
chủ, cường hào.
Sưu cao, thuế nặng, chia
vùng đánh thuế…

Nộp tô thuế
Đi lính, đi
phu, đi lao
dịch

Tập trung sức dân, của cải
xây dựng kinh thành. Mỗi

năm người dân đinh phải
chịu 60 ngày lao dịch

Hậu quả.

Thiên tai mất mùa, đói kém,
đời sống nông dân khổ cực,
dẫn tới bùng nổ các cuộc
đấu tranh.

Đời sống nông dân thời Lê

ở thế kỷ XV
Đặt phép quân điền, chia
ruộng
công làng xã cho nông dân
cày cấy.
Nộp tô thuế theo nghĩa vụ
nhà nước, khuyến khích
nhân dân cày cấy, khai
hoang.
Tập trung sức dân phát triển
kinh tế nông nghiệp, thủ
công nghiệp, đặc biệt làng
nghề, mở mang thương
nghiệp thúc đẩy kinh tế phát
triển.
Đời sống nhân dân ấm no,
trật tự xã hội ổn định, đất
nước cường thịnh.


Nhóm 3: chỉ ra nguyên nhân gây nên tình trạng khổ cực của nông dân, không
ai khác đó là giai cấp thống trị, gồm có vua, quan, địa chủ, cường hào chỉ lo
xây dựng lăng tẩm, thành quách, ăn chơi xa xỉ, bóc lột nhân dân tàn bạo với
sưu cao thuế nặng, nạn tham ô, tham nhũng phát triển.
Nhóm 4: Mâu thuẫn chủ yếu xã hội lúc bấy giờ là mâu thuẫn giữa vua, quan,
địa chủ, cường hào với nông dân. Để giải quyết mâu thuẫn đó nông dân đã nổi
dạy đấu tranh giành lấy quyền sống của mình.
8


Vòng 2: Nhận xét về đời sống nông dân dưới thời Nguyễn:
- Đời sống nhân dân là phải chịu sưu cao thuế nặng, chế độ lao dịch nặng nề.
Thiên tai, mất mùa, đói kém thường xuyên xảy ra. Đời sống nhân dân cực
khổ. Quan lại từ trung ương đến địa phương ra sức bóc lột nhân dân. Chế độ
phong kiến thời Nguyễn thể hiện đặc điểm với bộ máy chính quyền gia tăng
tính chuyên chế, độc đoán, rơi vào sự khủng hoảng, bất ổn, loạn lạc không
còn kỷ cương phép nước.
Phương pháp dạy-học này sẽ phát huy năng lực nhận thức, thực hành bộ
môn, sáng tạo như xác định, làm rõ thông tin, phân tích các kiến thức lịch sử
độc lập, phát hiện các hạn chế trong tri thức lịch sử của các bạn khác đưa ra
còn sai lệch, hoặc thiếu thông tin so với bạn trong nhóm. Đây chính là yếu tố
kết dính các thành viên trong nhóm hoạt động hợp tác hiệu quả cao nhất, loại
bỏ ý kiến chủ quan không hiệu quả của cá nhân, tạo cho các em môi trường
làm việc nhóm, hợp tác nhóm chuyên nghiệp nhất, xử lý tình huống thực tiễn
nhanh nhất và tính ứng dụng cao nhất và đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn thị
trường nhân lực hiện nay cho đất nước, xuất khẩu lao động, bởi vì môi trường
làm việc của các doanh nghiệp, các công ty là môi trường làm việc nhóm
chuyên nghiệp.
3.3. Sử dụng ca dao, đồ dùng trực quan và kỹ thuật đặt câu hỏi vào dạyhọc mục 2 “Phong trào đấu tranh của nông dân và binh lính” và mục 3

“Đấu tranh của các dân tộc ít người” nhằm phát huy tính tích cực, sáng
tạo, chủ động chiếm lĩnh tri thức của học sinh.
Trong sách giáo khoa tách làm hai mục, tuy nhiên để tránh lặp lại hoạt
động
dạy- học nhàm nhán, giáo viên kết hợp mục 2 và mục 3 vào một hoạt động
dạy-học chung.
Về phương thức giáo viên sử dụng ca dao.
"Khi nào dân nổi can qua
Con vua thất thế lại ra quét chùa.”...
“ Mười lăm năm đức chính có chi !
Kho hình luật vẽ nên hùm có cánh
Ba mươi tỉnh nhân dân đều oán
Tiếng oan hào kêu dậy đất không lung.”
“ Trên trời có ông sao Tua
Ở làng Nguyệt (Minh) Giám có vua Ba Vành
Phương Đông quật lũ hung tinh
Làm cho bảy viện tan tành ra tro.”

9


Giáo viên sử dụng lược đồ.

Lược đồ những nơi bùng nổ cuộc nổi dậy của nhân dân chống triều
Nguyễn nửa đầu thế kỷ XIX.
Giáo viên sử dụng tranh ảnh.

10



Cao Bá Quát.

Ảnh vẽ. Phan Bá Vành.

Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ với hoạt động cá nhân, tập thể.
- Kể tên các cuộc đấu tranh, thời gian, hiểu biết các em về người lãnh đạo các
cuộc đấu tranh như Phan Bá Vành, Lê Văn Khôi, Cao Bá Quát, Nông Văn
Vân, họ Quách, người Khơ Me, lực lượng tham gia, kết quả các cuộc đấu
tranh.
+ Nhiệm vụ: Đọc sách giáo khoa, các học liệu, hoàn thiện phiếu học tập.
Phiếu số 1.
Tên khởi
nghĩa

Thời gian

Người lãnh đạo-lực
lượng tham gia

Địa bàn hoạt
động

Kết quả

- Nêu được vì sao các cuộc đấu tranh bùng nổ? Nhận xét về địa bàn các cuộc
đấu tranh? Nguyên nhân thất bại, ý nghĩa lịch sử các cuộc đấu tranh?
11


+ Nhiệm vụ: Quan sát tranh ảnh, lược đồ, hoàn thiện phiếu học tập phiếu số 2.

Phiếu số 2.
Nguyên nhân
bùng nổ

Nhận xét về địa
bàn

Nguyên nhân thất
bại

Ý nghĩa lịch sử

- Các cuộc đấu tranh có điểm gì giống và khác nhau? Nêu đặc điểm các cuộc
đấu tranh dưới thời Nguyễn ở nữa đầu thế kỷ XIX?
Giáo viên gợi ý sản phẩm:
Phiếu số 1.
Tên khởi
nghĩa
Phan Bá
Vành
Cao Bá
Quát

Thời gian

Người lãnh đạo- Địa bàn hoạt
lực lượng tham gia động

1821- 1827


Nông dân

1854- 1855

Lê Văn
Khôi
1833- 1835
Nông Văn 1833 - 1835
Vân
Họ Quách 1832 - 1838
Người
Khơ-me

1840 - 1848

Nhà nho
Nông dân
Quan lại
Binh lính
Tù trưởng
Người Tày
Tù trưởng
Người Mường
Người Khơ me

Nam Định,
Thái Bình, Hải
Dương
Hà Tây, Hà
Nội, Hưng

Yên
Phiên An
Gia Định
Cao Bằng

Kết quả

Thất bại
Thất bại
Thất bại
Thất bại

Hòa Bình, Tây Thất bại
Thanh Hóa
Tây Nam Kì
Thất bại

Phiếu số 2.
Nguyên nhân
bùng nổ
Nhân dân căm
phẫn, bất bình, đời
sống
khốn khổ.

Nhận xét về địa
bàn
Nhỏ, lẻ, trải khắp
cả nước, từ miền
núi đến đồng

bằng.

Nguyên nhân
thất bại
- Phân tán,
thiếu sự liên kết
lực lượng.
- Nhà Nguyễn
đàn áp.

Ý nghĩa lịch sử
-Thể hiện tinh
thần đấu tranh
anh dũng của
nhân dân chống
lại nhà Nguyễn.
- Báo trước sự
sụp đổ của nhà
Nguyễn.

12


Các cuộc đấu tranh có điểm giống và khác nhau. Đặc điểm các cuộc đấu
tranh dưới thời Nguyễn ở nữa đầu thế kỷ XIX:
- Giống nhau: Nổ ra rầm rộ rộng khắp, tinh thần đấu tranh anh dũng của các
tầng lớp chống lại triều đình phong kiến nhà Nguyễn, kết quả thất bại.
- Khác nhau: Khởi nghĩa Phan Bá Vành là đại diện nông dân. Khởi nghĩa
Nông Văn Vân là đại diện dân tộc ít người. Cao Bá Quát: Nho sĩ. Lê Văn
Khôi: Thổ hào. Thời gian cách xa nhau. Địa bàn đồng bằng, miền núi.

- Đặc điểm các cuộc đấu tranh: Phong trào bùng nổ sớm ngay khi nhà Nguyễn
lên cần quyền. Nổ ra liên tục, số lượng lớn, thời gian kéo dài, thu hút đông
đảo nhân dân tham gia, đều thất bại.
Hoạt động học rất sôi nổi, các em rất hăng say làm việc và sẵn sàng trao
đổi thông tin với các bạn, khi một học sinh nào đó trình bày vấn đề của mình
còn thiếu sót, các em bổ sung kiến thức rất nhanh, nhận xét cách trình bày rất
mạch lạc, không khí học thoải mái.
Với phương pháp dạy-học trên đã chú trọng phát huy tính tính cực, chủ
động, sáng tạo của người học, theo đó người học thực hiện các nhiệm vụ khác
nhau tại vị trí cụ thể trong không gian lớp học, đáp ứng nhiều phong cách học
khác nhau, phù hợp đặc trưng bộ môn, đặc điểm tâm sinh lí, năng lực tiếp thu
tri thức của học sinh. Đồng thời thể hiện năng lực nhận xét, đánh giá của học
sinh từ bài học, phát huy hết sở trường, sở đoạn, biết lựa chọn vấn đề để giải
quyết tình huống thực tiễn trong cuộc sống một cách độc lập, sáng tạo. Từ
những yếu tố trên đã phát huy đượ năng lực và tính tích cực của học sinh.
3.4. Phần hoạt động luyện tập, giáo viên sử dụng sơ đồ nhằm hệ thống
hóa kiến thức.
Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ. Hoạt động tập thể.
- Các em hãy vẽ sơ đồ để tóm tắt nội dung bài học hôm nay? Theo em cuộc
khởi nghĩa nào là tiêu nhất? Vì sao?
- Tại sao phong trào đấu tranh của nhân dân ở nữa đầu thế kỷ XIX chỉ tạm
lắng xuống khi thực dân Pháp có những hành động chuẩn bị xâm lược nước
ta?
Giáo viên gợi ý sản phẩm:
Sơ đồ nội dung bài học.
Xã hội thời Nguyễn ở nữa đầu thế kỷ XIX.

13



Thống trị
Vua, quan lại,
địa chủ, cường hào
Quan
lại
tham
ô

Cường
hào
ức
hiếp

Bị trị



><

Bóc lột
tô thuế,
lao dịch
nặng nề

Nhân dân lao
động (nông dân)
Khổ cực
Thiên tai mất mùa,
bảo lụt, đói kém


dân

Bùng nổ các cuộc đấu tranh

Phan

Vành
18211827

Cao

Quát
18541855


Văn
Khôi
18331835

Nông
Văn
Vân
1833 1835

Họ
Quách
1832 1838

Người
Khơme

1840 1848

- Cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất là: Cuộc khởi nghĩa của Phan Bá Vành, Cao
Bá Quát. Vì cuộc khở nghĩa để lại nhiều bài học kinh nghiệm đấu tranh, thu
hút đông đảo nhân dân tham gia hưởng ứng với một vùng rộng lớn và gây
được tiếng vang lúc bấy giờ.
- Phong trào đấu tranh của nhân dân ở nữa đầu thế kỷ XIX chỉ tạm lắng xuống
khi thực dân Pháp có những hành động chuẩn bị xâm lược nước ta: Vì lúc này
nhân dân ta ý thức được việc cần thiết là phải chống giặc ngoại xâm, bảo vệ tổ
quốc, giải quyết mâu thuẫn dân tộc trước mâu thuẫn giai cấp.
3.5. Phần vận dụng kiến thức, sử dụng câu hỏi mở để phát huy năng lực
vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, giải quyết tình huống thực
tiễn.
Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ. Hoạt động cá nhân.
Câu 1: Hãy viết bài ngắn khoảng 1000 từ nêu cảm nhận của em về nỗi khổ
người nông dân dưới triều Nguyễn?
Câu 2: Sau khi học bài này, các em có ước mơ làm "Người đầy tớ của nhân
dân không”? Nếu là người tham gia vào bộ máy chính quyền nhà nước với tư
cách một cán bộ của tổ chức Đoàn thể, tổ chức xã hội, tổ chức chính
14


quyền...em sẽ làm gì để đảm bảo đời sống nhân dân ấm no, hạnh phúc, dân
chủ, bình đẳng?
Giáo viên gợi ý sản phẩm:
Câu 1:
- Nêu được các chính sách bóc lột của nhà Nguyễn.
- Nói lên suy nghĩ, cảm nhận của mình về chính sách bóc lột đó.
- Nhận định hành động đấu tranh của nông dân là đúng.
- Sự thương cảm, chia sẻ với đời sống khổ cực của người nông dân.

Câu 2: Với câu hỏi này các em thấy khá thú vị, vì các em lâu nay mơ ước với
nhiều nghành nghề khác nhau, nhưng ước mơ làm " Người đầy tớ của nhân
dân” các em đã mơ ước nhưng không giám thể hiện ước mơ của mình và
thường rất rụt rè khi nói về ước mơ này. Nhưng qua bài học các em đã đủ tự
tin thể hiện tâm tư, nguyện vọng, ước mơ của mình, do đó các em nêu lên
chính kiến của mình và điểm chung của các em đều thể hiện được đó là: Đưa
ra các giải pháp xóa đói giảm nghèo, sống liêm khiết, tận tụy sẵn sàng giúp
dân khi người dân gặp khó khăn, phải thăm dò ý kiến của dân chúng, phải lấy
dân làm gốc để hoạch định chính sách phát triển mọi mặt của đất nước...
- Xây dựng và phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc. Phát huy tính dân chủ
nhân dân, xây dựng một nhà nước của dân, do dân, vì dân, dân làm chủ.
4. Hiệu quả của phương pháp sử dụng.
Để xác định tính hiệu quả của phương pháp dạy-học, tôi đã tiến hành dạyhọc đối chứng và thực nghiệm tại các lớp 10A4, 10A2 Trường THPT Thọ
Xuân 5.
Đối với lớp 10A4(lớp đối chứng) tôi dạy theo các phương pháp sử dụng
máy chiếu thay cho bảng đen, cho học sinh câu hỏi theo trình tự nội dung, học
sinh trả lời, giáo viên nhận xét, chốt ý sau đó cho học sinh nhìn máy chiếu
chép nội dung bài học. Cách dạy học này chỉ thay thế “đọc-chép” sang “nhìnchép”. Vì thế không tạo hứng thú, không gây chú ý bài học cho học sinh, gây
nên hiện tượng "chán" học lịch sử cho học sinh và hiệu quả bài học không
cao.
Đối với lớp 10 A2( lớp thực nghiệm) tôi sử dụng phương pháp dạy ở trên.
Qua thực nghiệm tôi nhận thấy rằng: Sử dụng phương pháp trên đã đáp ứng
được yêu cầu trong dạy-học lịch sử hiện nay là đào tạo ra con người có năng
lực, chủ động chiếm lĩnh tri thức, trí tuệ, tay nghề cao, năng động, nhạy bén,
có phẩm chất, hội tụ đủ yếu tố chân-thiện-mĩ, thực tiễn cao, phát triển óc sáng
tạo, năng lực hợp tác nhóm, năng lực giao tiếp, năng lực xã hội, năng lực tay
nghề, không khí học tập thoải mái, tạo sự hợp tác tương tác giữa người dạy
với người học, nâng cao hiệu quả bài học. Sau khi dạy-học đối chứng và thực
nghiệm, tôi có:
Bảng phân loại đánh giá theo tiêu chí năng lực học sinh đạt được.

Tiêu chí phân loại
năng lực

Lớp 10A4(Đối chứng)
40 học sinh

Lớp 10A2(Thực
nghiệm)40 học sinh
15


Năng lực tái hiện sự
kiện, hiện tượng lịch
sử.
Năng lực thực hành
bộ môn- khai thác
nội dung tranh ảnh,
biết kết hợp kênh
hình với kênh chữ.
Năng lực so sánh,
phân tích.
Năng lực nhận xét,
đánh giá rút ra bài
học lịch sử
Năng lực vận dụng,
liên hệ kiến thức lịch
sử đã học để giải
quyết những vấn đề
thực tiễn đặt ra.
Năng lực sử dụng

ngôn ngữ.

Số lượng
30

%
75

Số lượng
40

%
100

8

25

40

100

8

25

35

88


8

25

35

88

0

0

35

88

8

25%

35

88%

Nhìn vào bảng phân loại theo chất lượng dạy-học, kết quả học sinh đạt
được, ta thấy các tiêu chí năng lực thực hành bộ môn, so sánh, phân tích, nhận
xét, đánh giá rút ra bài học lịch sử và năng lực sử dụng ngôn ngữ chỉ chiếm 8
học sinh với 25%, thậm chí năng lực vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sử đã
học để giải quyết những vấn đề thực tiễn không có học sinh nào đạt được,
chiếm 0% ở lowpa 10A 4. Bên cạnh đó ở lớp 10 A2( lớp thực nghiệm), số

lượng học sinh khá, giỏi chiếm số lượng lớn là 88%, gấp hơn 4 lần so với
10A4(lớp đối chứng). Theo bảng phân loại năng lực lớp 10 A2( lớp thực
nghiệm) đều đạt từ 88% trở lên, trong khi đó năng lực tái hiện sự kiện, hiện
tượng lịch sử, năng lực thực hành bộ môn- khai thác nội dung tranh ảnh, biết
kết hợp kênh hình với kênh chữ đều đạt 100%, thì lớp 10 A4 chỉ chiếm 25%.
Như vậy bảng phân loại chất lượng dạy-học đã chứng minh: Sử dụng ca
dao và đồ dùng trực quan vào dạy-học sẽ đem lại hiệu quả bài học rất cao,
phát huy tính tích cực, chủ động tự học, sáng tạo của học sinh, tăng thêm năng
lực thực hành bộ môn, bồi dưỡng phát huy năng lực hội họa, diễn đạt, bình
luận, thuyết trình, năng lực giao tiếp, hợp tác có hiệu quả trong hoạt động
nhóm. Đồng thời giáo dục học sinh biết yêu gia đình, quê hương đất nước,
nhân ái khoan dung, trung thực, tự trọng, chí công, vô tư, biết tự lập, tự tin, tự
chủ, luôn luôn có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, hoàn thành nghĩa vụ
của người học sinh.

16


III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
Ca dao kết hợp với sử dụng đồ dùng trực quan vào dạy- học lịch sử không
chỉ góp phần tạo biểu tượng lịch sử cụ thể cho học sinh, miêu tả bề ngoài
sự kiện, mà còn đi sâu vào bản chất sự kiện, nêu đặc trưng, tính chất của
sự kiện, tạo sự chú ý, hứng thú cho học sinh, tiếp thu kiến thức, giảm tính
trừu tượng của nội dung bài học, hình thành, rèn luyện phát triển các năng
lực của học sinh.
Như vậy với dạy-học này, người học được lựa chọn hoạt động và phong
cách học với cơ hội khám phá, mở rộng, phát triển, sáng tạo, tự áp dụng và
trải nghiệm, nâng cao hứng thú, cảm giác thoải mái, đảm bảo học sâu, hiệu
quả bền vững, tương tác mang tính cá nhân cao giữa giáo viên và học sinh,
tránh tình trạng người học phải chờ đợi. Do đó các em đã nhanh chóng hoàn

thiện nhiệm học tập của mình.
17


Ngày nay, tiến bộ của xã hội không chỉ đo bằng mức sống, công nghệ, đạo
đức, phẩm chất, nhân cách, thẫm mĩ, môi trường… mà còn được đánh giá
bằng năng lực lao động, năng lực tay nghề, năng lực giải quyết công việc cụ
thể trong đời sống đặt ra. Vì vậy sử dụng ca dao và đồ dùng trực quan trong
dạy- học bài “Tình hình xã hội ở nữa đầu thế kỷ XIX và phong trào đấu
tranh của nhân dân”, Lịch sử 10- chương trình cơ bản là phương pháp thiết
thực nhất, tối ưu nhất để phát triển năng lực cho học sinh và nâng cao hiệu
quả bài học, tạo ra sản phẩm con người khi vào đời là con người tự chủ, năng
động, sáng tạo, biết vận dụng tri thức đã học vào giải quyết tình huống thực
tiễn, đáp ứng yêu cầu của kinh tế-xã hội.
Do đó sử dụng Ca dao kết hợp với đồ dùng trực quan vào dạy- học bài
“Tình hình xã hội ở nữa đầu thế kỷ XIX và phong trào đấu tranh của nhân
dân”, Lịch sử 10- chương trình cơ bản là phương pháp có tính thực tiễn cao,
phương pháp này không đòi hỏi về điều kiện cơ sở vật chất, sự khác biệt giữa
các vùng miền, vì vậy dễ triển khai, ứng dụng dạy-học trong tất cả các trường,
lớp THPT và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí học sinh ở tất cả các vùng
miền khác nhau trên cả nước.
Sau khi làm đề tài này, tôi xin được phép mạnh dạn đề xuất với những nhà
làm giáo dục, cần đầu tư trang thiết bị dạy học hơn nữa cho các trường THPT,
đặc biệt các máy chiếu đa năng phục vụ cho công tác dạy-học và kèm theo đó
là hướng dẫn cụ thể chi tiết hơn về nghiệp vụ, kỹ năng sử dụng máy chiếu đa
năng với chức năng làm phương tiện hỗ trợ dạy học.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 28 tháng 5 năm 2018

CAM KẾT KHÔNG COPY

Lê Thị Xuân

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng
2. Phan Ngọc Liên(chủ biên), Sách giáo khoa Lịch sử 10-chương trình cơ
bản, NXB Giáo dục, 2006.
3. K.Đ.U. Sin-xki, Bản dịch tiếng Pháp, tập 6, trang 265-266.
4. Trịnh Tiến Thuận-Nguyễn Xuân Trường-Nguyễn Nam Phóng-Lê Hiến
Chương-Phan Ngọc Huyền, Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo
khoa Lịch sử 10, NXB Hà Nội, 2007.
5. Tài liệu tập huấn Bộ GD-ĐT, Phương pháp dạy học và các kỹ thuật dạy
học tích cực.
6. Nguồn tham khảo trên Google. .
7. Tài liệu, Ca dao trong các bài giảng lịch sử dân tộc.


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Xuân.
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên Trường THPT Thọ Xuân 5.

TT


Tên đề tài SKKN

1.

Sử dụng đồ dùng trực quan
nhằm nâng cao hiệu quả bài
học qua bài " Châu Phi và
Khu vực Mĩ la tinh"
Phương pháp sử dụng đồ
dùng trực quan(kênh hình)
nhằm hình thành thuật ngữ,
khái niệm lịch sử cho học
sinh bài: " Cách mạng tư sản
Pháp cuối thế kỷ XVIII"
Một số phương pháp dạy-học
nhằm giáo dục nhân cách cho
học sinh THPT trong bài "
Truyền thống yêu nước của
dân tộc Việt Nam thời phong
kiến"
Sử dụng tranh ảnh nhằm phát
huy năng lực học sinh THPT
trong bài “Công cuộc xây
dựng và phát triển kinh tế thế
kỉ X-XV”.

2.

3.


4.

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)

Năm học
đánh giá xếp
loại

Sở Giáo dục
và Đào tạo

C

2007

Sở Giáo dục
và Đào tạo

C

2009


Sở Giáo dục
và Đào tạo

C

2012

Sở Giáo dục
và Đào tạo

C

2015


PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Giáo án đối chứng dạy lớp 10A4.
Tiết 32
BÀI 26: TÌNH HÌNH XÃ HỘI Ở NỬA ĐẦU THẾ KỶ XIX VÀ CUỘC
ĐẤU TRANH CỦA NHÂN DÂN.
I. MỤC TIÊU.
1. Về kiến thức.
- Cuộc đấu tranh của nhân dân diễn ra liên tục và ngày càng mở rộng ra hầu
hết cả nước, lôi cuốn cả một bộ phận binh lính.
2. Về thái độ.
- Bồi dưỡng kiến thức trách nhiệm với nhân dân, quan tâm đến đời sống cộng
đồng.
3. Kĩ năng
- Kĩ năng chung: giải quyết vấn đề, vận dụng sáng tạo.

- Kĩ năng riêng: Tiếp tục rèn luyện kĩ năng phân tích, tổng hợp, nhận xét đánh
giá.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Bản đồ Việt Nam.
- Một số câu thơ, ca dao về cuộc sống của nhân dân ta dưới thời Nguyễn.
III. P/PHÁP D-H:
- Liên môn, kênh hình, h/động nhóm, so sánh, kể chuyện.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
- Trình bày quá trình hoàn chỉnh bộ máy nhà nước thời Nguyễn. Nhận xét của
em về tổ chức bộ máy nhà nước thời Nguyễn.
2. Mở bài.
- Để hiểu được tình hình kinh tế và những chính sách nội trị và ngoại trị của
nhà Nguyễn có tác động như thế nào đến tình hình xã hội? Chúng ta cùng tìm
hiểu bài 26.
3. Tổ chức các hoạt động dạy và học
Hoạt động của thầy và trò

Kiến thức cơ bản

Hoạt động 1:
1. Tình hình xã hội và đời sống của
nhân dân
- Tình hình xã hội nhà Nguyễn như thế
nào?
* Xã hội:
+ Giai cấp thống trị: vua quan, địa chủ,
cường hào.
- Em nghĩ thế nào về đời sống của nhân
dân ta dưới thời Nguyễn? So sánh với + Giai cấp bị trị: nông dân.

thế kỷ trước?
- Tệ tham quan ô rất phổ biến.
* Đời sống nhân dân:


Hoạt động 2: Nhóm
-N1: Khởi nghĩa Phan Bá Vành.
- N2: Khởi nghĩa Cao Bá Quát.
- N3: nổi dậy của binh lính do Lê Văn
Khôi
- N4: Đặc điểm:
+ Phan Bá Vành thủ lĩnh phong trào
nông dân ở Bắc Kỳ, người làng Minh
Giám (Vũ Thư - Thái Bình), giỏi võ.
Năm 1921 - 1922 vùng châu thổ sông
Hồng gặp đói lớn, trong khi đó nhà
nước phong kiến và bọn địa chủ cường
hào lại tăng cường bóc lột, nhân dân
Nam Định, Thái Bình, Hải Dương bất
bình nổi lên chống đối, Phan Bá Vành
nhân đó lấy làng Minh Giám làm nơi tập
hợp lực lượng phát động khởi nghĩa.
Nghĩa quân đi đến đâu đều lấy của nhà
giàu chia cho dân nghèo vì vậy được
nhiều người hưởng ứng, khởi nghĩa lan
rộng. Năm 1926 Minh Mạng huy động
lực lượng đàn áp khởi nghĩa, vì vậy
nghĩa quân phải rút về xây dựng căn cứ
ở Trà Lũ (Nam Định). Năm 1927 quân
triều đình tấn công Trà Lũ, Phan Bá

Vành bị giết, khởi nghĩa thất bại. Làng
Trà Lũ bị tàn phá.
+ Cao Bá Quát (1808 - 1855). Quê ở
Phú Thị - Gia Lâm - Hà Nội. Năm 1831
đỗ cử nhân, thuở nhỏ sống nghèo nhưng
nhân cách cứng rắn, nổi tiếng văn hay
chữ tốt. Nhưng mấy lần thi hội đều
phạm quy nên bị đánh hỏng; năm 1841
làm quan Bộ lễ tại Huế. Năm 1847 làm
ở Viện Hàn Lâm, sớm nhận rõ bộ mặt
xấu xa của vua quan triều đình, ông từ
quan.

+ Phải chịu cảnh sưu cao, thuế nặng.
+ Chế độ lao dịch nặng nề, địa chủ
cường hào ức hiếp nhân dân.
+ Thiên tai, mất mùa đói kém thường
xuyên.
→ Đời sống của nhân dân cực khổ. Mâu
thuẫn xã hội lên cao bùng nổ thành các
cuộc đấu tranh.
- Cả nước có tới 400 cuộc khởi nghĩa.
2. Phong trào đấu tranh của nhân dan
và binh lính.
- Tiêu biểu:
+ Khởi nghĩa Phan Bá Vành bùng nổ
năm 1821 ở Sơn Nam hạ (Thái Bình) mở
rộng ra Hải Dương, An Quảng đến năm
1287 bị đàn áp.
+ Khởi nghĩa Cao Bá Quát bùng nổ năm

1854 ở Ứng Hòa - Hà Tây, mở rộng ra
Hà Nội, Hưng Yên đến năm 1854 bị đàn
áp.
+ Năm 1833 một cuộc nổi dậy của binh
lính do Lê Văn Khôi chỉ huy nổ ra ở
Phiên An (Gia Định), làm chủ cả Nam
Bộ → Năm 1835 bị dập tắt.
- Đặc điểm:
+ Phong trào đấu tranh của nhân dân nổ
ra ngay từ đầu thế kỷ khi nhà Nguyễn
vừa lên cầm quyền.
+ Nổ ra liên tục, số lượng lớn.
+ Có cuộc khởi nghĩa quy mô lớn và thời
gian kéo dài như khởi nghĩa Phan Bá
Vành, Lê Văn Khôi.


Cao Bá Quát là nhà thơ lớn, người
đương thời ca ngợi "văn như Siêu, Quát
vô Tiền Hán". Ông để lại hàng nghìn bài
thơ chữ Nôm và chữ Hán, thể hiện rõ
bản lĩnh, tài năng và ý chí của ông, luôn
để cao các anh hùng dân tộc, các nhà
Nho nhân cách, phản ánh nỗi cực khổ
của dân nghèo.Năm 1853, 1854 các tỉnh
Bắc Ninh,
Sơn Tây bị hạn hán, châu chấu hoành
hành cắn phá lúa, nhân dân đói khổ,
long người bất mãn với triều đình. Nhân
cơ hội này ông tổ chức khởi nghĩa, trở

thành thủ lĩnh của khởi nghĩa nông dân.
Do bị bại lộ nên khởi nghĩa chỉ kéo dài
được mấy tháng. Cao Bá Quát hy sinh
tại trận địa. Sau đó triều đình Tự Đức ra
lệnh chu di 3 họ. Bà con nội, ngoại của
Cao Bá Quát nhiều người bị giết hại.
Sách vở của ông cũng bị đốt hủy.
Hoạt động 3:
- Do tác động của phong trào nông dân
và do tình hình chung của xã hội các
dân tộc ít người đã nổi dậy đấu tranh
ntn?

3. Đấu tranh của các dân tộc ít người.
+ Ở phía Bắc: Có cuộc khởi nghĩa của
người Tày ở Cao Bằng (1833 - 1835) do
Nông Văn Vân lãnh đạo.
+ Ở phía Nam: Có cuộc khởi nghĩa của
người Khơme ở miền Tây Nam Bộ.
⇒ Giữa thế kỷ XIX các cuộc khởi nghĩa
tạm lắng khi Pháp chuẩn bị xâm lược
nước ta.

4. Củng cố
- Nhận xét chung về tình hình nước ta dưới thời Nguyễn?
5. Ra bài tập về nhà
- Làm bài tập trong SGK.
Bài mới: HS học bài, ôn tập lịch sử Việt Nam cổ - Trung Đại.

Phụ lục 2: Câu hỏi tra trắc nghiệm- dùng để củng cố kiến thức và kiểm

tra nhanh.
Câu 1. Dưới triều nhà Nguyễn trong nửa đầu thế kỷ XIX có bao nhiêu cuộc
khởi nghĩa chống lại triều đình ?
A. Khoảng 250 cuộc khởi nghĩa.
B. Khoảng 400 cuộc khởi nghĩa.
C. Khoảng 500 cuộc khởi nghĩa.
D. Khoảng 300 cuộc khởi nghĩa


×