Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Dạy học theo chuyên đề những chiến lược chiến tranh thực dân kiểu mới của đế quốc mĩ ở miền nam việt nam từ 1954 1973 trong lịch sử 12 cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.16 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT HẬU LỘC I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI
"DẠY HỌC THEO CHUYÊN ĐỀ: NHỮNG CHIẾN LƯỢC
CHIẾN TRANH THỰC DÂN KIỂU MỚI CỦA ĐẾ QUỐC MĨ Ở
MIỀN NAM VIỆT NAM TỪ 1954 – 1973 TRONG LỊCH SỬ 12
CƠ BẢN"

Người thực hiện: Lê Thị Ngọc
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Lịch sử

THANH HOÁ NĂM 2018

1


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới phương pháp dạy học
lịch sử nói riêng là một quá trình được thực hiện thường xuyên, phát huy tính tích
cực, chủ động, tạo hứng thứ học tập của học sinh, nhằm thực hiện mục tiêu giáo
dục là: "Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khỏa, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội..."
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của BCH Trung ương Đảng khóa
XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH13


ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông;
Quyết định 404/QH-TT ngày 37/3/2015 của thủ tướng chính phủ về phê duyệt đề
án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông .Thực hiện triệt để
việc tổ chức dạy học nhằm định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh,
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tăng cường các kĩ năng, đa
dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc đổi mới, trong những năm qua Bộ
giáo dục và đào tạo đã tập trung chỉ đạo đổi mới nhằm tạo sự chuyển biến căn bản
về tổ chức hoạt động dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các
trường trung học phổ thông.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục theo tinh thần của các Nghị quyết của Đảng
, chủ trương chung của Bộ giáo dục và đào tạo và những hướng dẫn của Sở Giáo
dục Thanh Hoá trong việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Thực tế giảng dạy
tại Trường THPT Hậu Lộc I đã thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
dẫn của Sở giáo dục Thanh Hoá, bằng việc sử dụng các phương pháp dạy học tích
cực và đã mạng lại những hiệu quả nhất định, để sử dụng có hiệu quả hơn nữa
những phương pháp dạy học tích cực, tôi mạnh dạn xin trình bày đề tài: " Dạy học
theo chuyên đề: Những chiến lược chiến tranh thực dân kiểu mới của đế quốc
Mĩ ở miền Nam Việt Nam từ 1954-1973 trong Lịch sử 12 cơ bản"
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Nhằm hoàn thiện hơn kinh nghiệm giảng dạy của bản thân phát triển tư duy,
khơi dậy tính chủ động, hứng thú và sáng tạo, nắm vững hệ thống kiến thức,rèn
luyện kĩ năng phân tích, so sánh, khái quát, tổng hợp của học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứucủa đề tài:
Đối tượng tôi áp dụng là học sinh lớp 12A6, 12A7 của trường THPT Hậu Lộc I.
1.4. Các phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu của phép biện chứng duy vật: logic, lịch sử,
phân tích, so sánh, thống kê, điều tra……để giải quyết nội dung đề tài
1.5. Điểm mới của đề tài.
2



Sử dụng phương pháp dạy học theo chuyên đề: Những chiến lược chiến tranh
thực dân kiểu mới của đế quốc Mĩ ở miền Nam Việt Nam từ 1954-1973 trong Lịch
sử 12 cơ bản"để thấy được những điểm giống và khác nhau, mối quan hệ, vai trò, vị
trí, ý nghĩa, bước phát triển của cuộc kháng chiến chhống Mĩ.
PHẦN 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Dạy học lịch sử là một quá trình giáo viên cung cấp cho học sinh những kiến
thức cơ bản của lịch sử loài người nói chung và lịch sử dân tộc nhằm phục vụ cho
việc giáo dục học sinh phát triển toàn diện, lịch sử vốn tồn tại khách quan và diễn
ra trong quá khứ nên muốn học sinh tiếp thu được vấn đề đòi hỏi giáo viên phải lựa
chọn các phương pháp dạy học tích cực khác nhau để đạt hiệu quả cao.
Việc dạy học theo chuyên đề: Những chiến lược chiến tranh thực dân kiểu mới
của đế quốc Mĩ ở miền Nam Việt Nam từ 1954-1973 trong Lịch sử 12 cơ bản" sẽ
phát huy được tính sáng tạo của học sinh, người học sẽ nhận thấy những nét giống
nhau và khác nhau về hoàn cảnh, âm mưu, thủ đoạn, những thắng lợi của quân và
dân ta trên các mặt trận từ đó cũng nhận thức được bước phát triển của cuộc kháng
chiến. Vì vậy tôi đã thực hiện chuyên đề này giúp học sinh chủ động lĩnh hội kiến
thức, ham học môn lịch sử, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Từ thực tế giảng dạy ở trường THPT Hậu Lộc I, tôi nhận thấy trong các tiết
dạy theo tiến trình sách giáo khoa hiện hành học sinh vẫn còn thụ động trong việc
nắm bắt các sự kiện, nhân vật lịch sử ở từng giai đoạn, các em chưa nắm được kiến
thức một cách hệ thống, chưa thấy được mối quan hệ logic giữa các sự kiện lịch sử
trong cùng một không gian, thời gian lịch sử nhất định.
Theo sách giáo khoa Lịch sử 12 cơ bản, những chiến lược thực dân kiểu mới
của đế quốc Mĩ từ 1954 -1973 được trình bày trong hai bài khác nhau với những
nội dung, tiết học riêng biệt, khi học tập học sinh khó thấy được những vấn đề
chung, mối quan hệ với nhau, những điểm giống và khác nhau về hoàn cảnh, âm

mưu, thủ đoạn và nghệ thuật chỉ đạo quân sự của Đảng trong từng chiến lược, kết
quả, ý nghĩa, vai trò, vị trí của từng chiến thắng trên các lĩnh vực của quân và dân
ta. Vì vậy, làm cho học sinh e ngại môn Lịch sử, khiến cho vị thế bộ môn bị suy
giảm.
Vì vậy, trong đổi mới phương pháp dạy học thì dạy học theo chuyên đề đảm bảo
được yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ mà điều quan trọng phát huy tính
chủ động nắm bắt kiến thức của học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học theo
định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề:
2.3.1.Quy trình xây dựng chuyên đề dạy học.

3


Mỗi chuyên đề dạy học phải giải quyết trọn vẹn một vấn đề học tập. Vì vậy
chuyên đề dạy học cần thực hiện theo các bước sau:
a, Xác định tên chuyên đề.
Căn cứ vào nội dung chương trình và sách giáo khoa của bộ môn, giáo viên xác
định các nội dung kiến thức liên quan với nhau thể hiện ở một số bài/tiết hiện hành,
từ đó xây dựng thành một vấn đề chung tạo thành một chuyên đề dạy học.
b, Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ:
Theo chương trình hiện hành và các hoạt động theo dự kiến sẽ tổ chức cho học
sinh
c, Xây dựng nội dung chuyên đề.
Căn cứ vào tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được sử dụng
để tổ chức hoạt động học cho học sinh, dự kiến nhiệm vụ học tập, xác định nội
dung chuyên đề, lựa chọn các nội dung của chuyên đề từ các bài/tiết trong sách
giáo khoa của bộ môn để xây dựng chuyên đề dạy học.
d, Thiết kế tiến trình dạy học chuyên đề thành các hoạt động học.

Việc thiết kế tiến trình dạy học chuyên đề thành các hoạt động học được tổ
chức cho học sinh có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà. Trong quá trình tổ chức
hoạt động dạy học mỗi chuyên đề theo phương pháp dạy học tích cực, học sinh
được đặt vào các tình huống xuất phát gần gũi với đời sống, dễ cảm nhận và các em
sẽ tham gia giải quyết các tình huống đó.Từ đó có những hiểu biết mà nếu chỉ có
những hoạt động, thao tác riêng lẻ không đủ tạo nên. Các hoạt động này làm cho
các chương trình học tập được nâng cao lên và dành cho học sinh một phần tự chủ
khá lớn. Mục tiêu chính của quá trình dạy học là giúp học sinh chiếm lĩnh dần dần
các kiến thức lịch sử học sinh được thực hành
Những yêu cầu mang tính nguyên tắc nói trên của phương pháp dạy học tích
cực là sự định hướng quan trọng cho việc lựa chọn các chuyên đề dạy học.
2.3.2. Tiến hành thực hiện đề tài:" Dạy học theo chuyên đề: Những chiến lược
chiến tranh thực dân kiểu mới của đế quốc Mĩ ở miền Nam Việt Nam từ 19541973 trong Lịch sử 12 cơ bản" .(Thực hiện trong 3 tiết)
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
A. Bảng thống kê nội dung chuyên đề:
Nội dung Chiến tranh đơn
Chiến lược
Chiến lược Chiến lược Việt
phương
chiến tranh
chiến
Nam hóa chiến
đặc biệt
tranh cục tranh và Đông
bộ
Dương hoá
chiến tranh
Thời
1954-1960
1960-1965

1965-1968 1969-1973
gian
Hoàn
- Sau Hiệp định
- Sau phong
- Thất bại - Sau thất bại của
cảnh
Giơnevơ Mỹ vào
trào "Đồng
trong
"Chiến tranh cục
4


miền nam thay
chân Pháp dựng
lên chính quyền tay
sai Ngô Đình Diệm
với âm mưu biến
miền Nam Việt
Nam thành căn cứ
quân sự và thuộc
địa kiểu mới. âm
mưu chia cắt lâu
dài Việt Nam.
7/11/1954 Mĩ cử
tướng Cô-lin sang
làm đại sứ với âm
mưu biến miền
nam thành thuộc

địa kiểu mới làm
bàn đạp tiến công
miền Bắc và ngăn
chặn làn sóng
chiến tranh ở Đông
Nam Á.
- Dựa vào Mĩ, Ngô
Đình Diệm đã
nhanh chóng dựng
lên chính quyền
độc tài, gia đình trị
ở miền Nam và ra
sức chống phá cách
mạng
Âm mưu
- Âm mưu tìm
diệt các cán bộ, cơ
sở cách mạng của
ta, âm mưu biến
miền Nam thành
thuộc địa kiểu mới
để làm bàn đạp tiến
công miền Bắc và
ngăn chặn làn sóng
cách mạng

khởi", "Chiến
tranh đơn
phương" bị
phá sản, để đối

phó với phong
trào giải phóng
dân tộc trên
thế giới và
phong trào giải
phóng dân tộc
trên thế giới và
phong trào
cách mạng
miền Nam
tổng thống Mĩ
J.Kenơdi đã đề
ra chiến lược
toàn cầu" Phản
ứng linh hoạt"
được thí điểm
ở miền Nam
Việt Nam dưới
hình thức"
Chiến tranh
đặc biệt"

"Chiến
tranh đặc
biệt" từ
giữu năm
1965 chính
quyền
Giôn-xơn
đã chuyển

sang thực
hiện chến
lược
"Chiến
tranh cục
bộ" ở miền
Nam Việt
Nam và mở
rộng chiến
tranh phá
hoại miền
Bắc.

bộ" đầu năm
1969 Mĩ chuyển
sang thực hiện
chiến lược "Việt
Nam hoá chiến
tranh" đồng thời
mở rộng chiến
tranh ra tồn
Đông Dương
thực hiện"Đông
Dương hoá chiến
tranh"

- "Chiến tranh
đặc biệt" là
hình thức
chiến tranh

xâm lược thực
dân mới được
tiến hành bằng
quân đội tay
sai (quân đội
Sài gòn) dưới

- "Chiến
tranh cục
bộ" là loại
hình chiến
tranh xâm
lược thực
dân mới
được tiến
hành bằng
lực lượng

-"Việt Nam hoá
chiến tranh" và
"Đông Dương
hoá chiến tranh"
là hình thức chến
tranh thực dân
kiểu mới của Mĩ
được tiến hành
bằng quân đội
Sài Gòn là chủ
5



XHCNở Đông
Nam Á.

Thủ
đoạn

sự chỉ huy của
hệ thống cố
vấn Mĩ và vũ
khí, trang bị,
phương tiện
chiến tranh
của Mĩ nhằm
chống lại
phong trào
cách mạng của
nhân dân.
- Âm mưu
cơ bản " Dùng
người Việt
đánh người
Việt"

quân Mĩ
(chủ yếu),
quân đồng
minh và
quân đội
tay sai

- Âm
mưu nhanh
chóng tạo
ra ưu thế
về binh lực
và hoả lực
để áp đảo
quân chủ
lực của ta,
giành lại
thế chủ
động trên
chiến
trường, đẩy
quân ta vào
thế phòng
ngự, tiến
tới kết thúc
chiến tranh
- Diệm ra sắc lệnh" - Từ năm
- Ồ ạt đưa
Đặt cộng sản ra
1961-1963 Mĩ quân vào
ngoài vòng pháp
đề ra kế hoạch miền Nam
luật" Tháng 5/1959 Xtalây-Tay lo và mở rộng
ra đạo luật 10/59,
bình định miền chiến tranh
lê máy chém khắp Nam trong
phá hoại

miền Nam giết hại vòng 18 tháng miền Bắc
những người vô
- Từ 1964- Với ưu
tội. chính quyền
1965 Giôn xơn thế về quân
Diệm còn thực
đề ra kế hoạch sự Mĩ cho
hiện chương trình
Giôn xơnmở các
cải cách điền địa
Macnamara
cuộc hành
nhằm lấy lại ruộng bình định miền quân " tìm
đất mà cách mạng N am có trọng diệt" vào
đã giao cho nhân
điểm trong 2
Vạn Tường

yếu, có sự phối
hợp của hoả lực
và không quân
Mĩ, vẫn do Mĩ
chỉ huy bằng hệ
thống cố vấn
giảm xương máu
của người Mĩ
trên chiến
trường, tận dụng
xương máu của
người Việt.

-Thực chất là
tiếp tục thực hiện
âm mưu "Dùng
người Việt đánh
người Việt"

-Tăng cường
viện trợ kinh tế
và quân sự cho
chính quyền Sài
Gòn
- Mở rộng
chiến tranh phá
hoại miền Bắc,
Lào, Cam
puchia.
- Mĩ tìm cách
thoả hiệp với
Trung Quốc, hoà
hoãn với Liên
Xô nhằm hạn
6


dân, lập ra khu
dinh điền, khu trù
mật để kìm kẹp
nhân dân tách dân
ra khỏi cách mạng


năm
- Để thực hiện
kế hoạch trên
Mĩ tăng cường
viện trợ quân
sự cho chính
quyền Diệm
đưa cố vấn Mĩ
và lực lượng
hỗ trợ chiến
đấu vào miền
Nam, lập bộ
chỉ huy quân
sự Mĩ. Tăng
cường lực
lượng nguỵ
quân tiến hành
dồn dân lập"
Ấp chiến lược
được coi
xương sống "
của chiến
tranh đặc biệt
Những Đồng khởi đánh
- Chính trị :
thắng lợi dấu sự thất bại
Phong trào đấu
của quân của“chiến tranh
tranh diễn ra
và dân

đơn phương” của
sôi nổi ở các
ta trên
Mỹ
đô thị lớn
các mặt
- Chính trị +
như : Huế, Đà
trận
Quân sự : - Phong Nẵng, Sài gòn.
trào đã giáng một
Nổi bật là
đòn nặng nề vào
phong trào của
chính sách thực
đội quân “Tóc
dân mới của Mỹ – dài”, các tăng
Diệm, làm lung lay ni và phật tử
tận gốc chính

quyền tay sai
-phong trào
Diệm.- Từ khí thế của học sinh,
của Đồng khởi, 20/ sinh viên làm
12/ 1960 mặt trận
vùng "Hậu cứ”

(Quảng
Ngãi) và 2
cuộc phản

công chiến
lước mùa
khô 19651966 và
1966-1967
bằng hàng
loạt cuộc
hành quân
"tìm diệt"
và "bình
định"

chế sự giúp đỡ
của các nước này
đối với nhân dân
ta nhằm cô lập
và bóp nghẹt
cuộc kháng
chiến của ta

Với ý chí
“Quyết
chiến,quyết
thắng giặc
Mỹ
xâmlược”
quân dân
MN đã
chiến đấu
anh dũng
và giành

những
thắng lợi
trên các
mặt trân
- Chính
trị:

Chính trị :
- Ngày 6-6-1969
Chính phủ lâm
thời Cộng hòa
miền Nam thành
lập( Huỳnh Tấn
Phát làm chủ
tịch).
- Ngày 24-41969 hội nghị
cấp cao 3
nướcĐông
dương họp, hội
nghị biểu thị tinh
thần quyết tâm
đoàn kết chống
Mỹ của nhân dân
7


dân tộc giải phóng
miền Nam Việt
Nam ra đời. Đánh
dấu bước phát triển

của cách mạng
miền nam từ thế
giữ gìn lực lượng
sang thế tiến công Ấp chiến lược ,
bình định :Phong
trào đồng khởi đã
làm cho chính
quyền của địch ở
địa phương bị tan
ra từng mảng lớn,
cuối 1960 ta làm
chủ : 600/ 1298 xã
Nam Bộ, 904/
3829 thôn trung
bộ, 3200/ 721 thôn
Tây Nguyên

của địch rối
loạn → chính
quyền tay sai
khủng hoảng
và suy sụp
ngày 1-111963 Mỹ giật
dây cho tướng
lĩnh ngụy làm
đảo chính lật
đổ Diệm –
Nhu.
- Quấn Sự :
+ 1961-1962

quân ta đã
đánh bại nhiều
cuộc hành
quân càn quét
lớn của địch
vào chiến khu
D, căn cứ U
Minh, Tây
ninh….
+2-1-1963 ta
giành thắng lợi
vang dội ở trận
Ấp bắc (Mỹ
Tho).
+Đông xuân
1964-1965 ta
mở các chiến
dịch tấn công
địch ở miền
Đông Nam bộ
với các chiến
thắng : Bình
giã, An lão, Ba
gia, Đồng xoài
→ Làm phá
sản về cơ bản

Trong khắp
các thành
thị diễn ra

cuộc đấu
tranh sôi
nổi của các
tầng lớp
nhân dân
đòi Mỹ Cút
về
nước,đòi tự
do dân chủ
→vùng
giải phóng
được mở
rộng, uy tín
của mặt
trận dân
tộc giải
phóng
miềnnam
được nâng
cao.
-Quân Sự :
+18-81965
Thắng
lợiVạn
tường
(Quảng
ngãi)
+ Đập tan 2
cuộc
phảncông

chiến lược
mùa khô
1965-1966
và 1966196. Đây là
những

Đông Dương. Phong trào của
các tầng lớp
nhân dân diễn ra
sôi nổi ở các đô
thị Sài gòn, Huế,
Đà Nẵng đặc biệt
là học sinh, sinh
viên với các
phong trào
“Xuống đường”,
“Nói với
đồngbào”,
“Nghe đồng bào
tôi nói, nói cho
đồngbào tôi
nghe”. ^_^- Trên
mặt trận quân
sự :
- Từ 30-4→ 306-1970 quân đội
VN phốihợp với
quân dân
Campuchia đập
tan cuộchành
quân xâm lược

campuchia của
10 vạn quân Mỹ
–ngụy
- Từ 12-2 → 233-1971 quân VN
và quân dân Lào
đập tan cuộc
hành quân “Lam
sơn 719” đường
9 –Nam Lào của
4,5 vạn quânMỹngụy
.-Từ 30-3-1972
→ Cuối tháng 68


chiến lược
CTĐB của Mĩ
- Ấp chiến
lược, bình định
:-Diễn ra gay
go quyết liệt
giữa ta và địch
giữa việc lập
và phá ấp
chiến lược
nhân dân MN
với quyết tâm
“một tấc
không di dời”
→ Cuối 1962
trên nửa tổng

số ấp (8000
ấp) và 70%
dân (6,5 triệu)
vẫn do cách
mạng kiểm
soát.
-Từ cuối năm
1964 ta phá vỡ
từng mảng ấp
chiến lược, ấp
chiến lược ”
xương sống”
của CTĐB bị
phá sản về cơ
bản.

thắng lợi
có ý nghĩa
chiến lược
→ làm
tương quan
lượng
thayđôỉ có
lợi cho ta.
- Ấp chiến
lược, bình
định: Ở
các vùng
nông thôn
được sự

phối hợp
hỗ trợ của
lực lượng
vũ trang
nhân đã nổi
dậy phá vỡ
từng mảng
“Ấp chiến
lược”, phá
ách kìm
kẹpcủa
địch.

1972 ta mở cuộc
tiến công chiến
lược khắp miền
Nam, chọc thủng
3 phòng tuyến
mạnh nhất của
địch là Quảng
trị, Tây nguyên,
Đông nam bộ.
- Ấp chiến
lược , bình định
:
+Phong trào đấu
tranh chống
“Bình định” phá
“Ấp chiến lược”
→ Đầu 1971

cách mạng làm
chủ thêm 3600
ấp với trên 3
triệu dân.

B. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1. Kiến thức:
- Nắm được thời gian, hoàn cảnh của các chiến lược thực dân kiểu mới của đế
quốc Mĩ từ 1954-1973.
-Trình bày được âm mưu, thủ đoạn, những thắng lợi của quân và dân ta trên Các
mặt trận - Phân tích được ý nghĩa từng chiến thắng để thấy được sự phát triển của

9


cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân ta và sự thất bại của Mĩ trong từng chiến
lược từ 1954-1973
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, so sánh, đánh giá sự kiện lịch sử, khai thác kênh
hình
3. Thái độ:
- Giúp học sinh nhìn nhận, đánh giá đúng tầm quan trọng của mỗi thắng lợi của
quân và dân ta giành được và bước phát triển của cuộc kháng chiến chống Mĩ của
nhân dân ta
- Trân trọng những thắng lợi to lớn mà những thế hệ đi trước đã không tiếc
máu xương để giành được trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
4. Định hướng năng lực hình thành:
Thông qua chuyên đề hướng tới hình thành các năng lực:
- Thực hành bộ môn lịch sử: khai thác kênh hình có liên quan đến nội dung

chuyên đề.
- Xác định và giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng của các chiến lược thực dân kiểu
mới của đế quốc Mĩ
- So sánh, phân tích các sự kiện, nội dung sự khác nhau của các chiến lươch
chiến tranh thực dân kiểu mới của đế quốc Mĩ và bước phát triển của cuộc kháng
chiến qua mỗi thắng lợi.
II- THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY VÀ HỌC:
1.Chuẩn bị của giáo viên.
- Lược đồ phong trào "Đồng Khởi", trận Vạn Tường – Quảng Ngãi
- Tranh ảnh về chiến lược " Chiến tranh đặc biệt", "Chiến tranh cục bô", "Việt Nam
Hoá chiến tranh"
2. Chuẩn bị của học sinh.
-SGK, vở ghi, sưu tầm tranh ảnh, tư liệu liên quan .
III- TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
A. HOẠT ĐỘNG TẠO TÌNH HUỐNG HỌC TẬP/ KHỞI ĐỘNG/ GIỚI
THIỆU/ DẪN DẮT/ NÊU VẤN ĐỀ
1. Mục tiêu: Sử dụng hình ảnh để huy động kiến thức HS

10


Quâ đội Sài Gòn
Cố vấn quân sự Mĩ chỉ huy quân đội Sài Gòn
2. Phương thức: GV giao nhiệm vụ cho HS:
- Âm mưu, thủ đoạn của Mĩ và những thắng lợi của quân và dân ta chống " Chiến
tranh đơn phương", “Chiến tranh đặc biệt”, "chiến tranh cục bộ", "Chiến lược Việt
Nam hoá chiến tranh'
3. Gợi ý sản phẩm: Mỗi HS có thể trình bày sản phẩm với các mức độ khác nhau,
GV lựa chọn 01 sản phẩm nào đó của HS để làm tình huống kết nối vào bài mới.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Mục tiêu và phương thức hoạt động
Gợi ý sản phẩm
Hoạt động1: Tìm hiểu chiến tranh đơn I.Chiến
tranh
đơn
phương của đế quốc Mĩ.
phương( 1954-1960)
* Mục tiêu: Học sinh nắm được hoàn cảnh, âm 1.Hoàn cảnh;
mưu, thủ đoạn của Mĩ- Diểm trong chiến tranh
- Sau Hiệp định Giơnevơ Mỹ
đơn phương
vào miền nam thay chân Pháp
* Phương thức:
dựng lên chính quyền tay sai Ngô
- Chuyển giao nhiệm vụ: Yêu cầu học sinh trả Đình Diệm với âm mưu biến
lời các câu hỏi.Hoàn cảnh âm mưu, thủ đoạn miền Nam Việt Nam thành căn cứ
của chiến tranh đơn phương?
quân sự và thuộc địa kiểu mới.
- Tiếp nhận nhiệm vụ: HS thực hiện yêu cầu.
âm mưu chia cắt lâu dài Việt
- Trong quá trình HS làm việc, GV chú ý đến Nam.
HS để có thể gợi ý hoặc trợ giúp HS khi các em - 7/11/1954 Mĩ cử tướng Cô-lin
gặp khó khăn.
sang làm đại sứ ở miền Nam Việt
- Báo cáo sản phẩm: HS trả lời câu hỏi.
Nam với âm mưu biến miền nam
- Nhận xét, đánh giá:GV đánh giá kết quả làm thành thuộc địa kiểu mới để làm
việc của cá nhân, cả lớp.
bàn đạp tiến công miền Bắc và
ngăn chặn làn sóng chiến tranh ở

Đông Nam Á.
- Dựa vào Mĩ, Ngô Đình Diệm
đã nhanh chóng dựng lên chính
quyền độc tài, gia đình trị ở miền
Nam và ra sức chống phá cách
mạng.
2. Âm mưu:
- Âm mưu tìm diệt các cán bộ và
cơ sở cách mạng của ta ở miền
Nam, âm mưu biến miền Nam
thành thuộc địa kiểu mới để làm
bàn đạp tiến công miền Bắc và
ngăn chặn làn sóng cách mạng
XHCN ở Đông Nam Á.
11


Hoạt động 2: Tìm hiểu về Phong trào Đồng
khởi (1959-1960)(hoạt động nhóm).
* Mục tiêu: HS nắm được nguyên bùng nổ
phong trào Đồng Khởi, diễn biến, kết quả, ý
nghĩa, qua đó học sinh thấy được sự phát triển
nhảy vọt của cách mạng MN từ thế giữ gìn lực
lượng sang thế tiến công.
* Phương thức:
- Chuyển giao nhiệm vụ: GV chia lớp thành 03
nhóm, yêu cầu HS đọc thông tin trong sách, kết
hợp kênh hình giải quyết các câu hỏi sau:
Nhóm 1: Phong trào Đồng khởi của nhân dân
miền nam bùng nổ trong hoàn cảnh nào?

Nhóm 2: Dựa vào lược đồ hãy trình bày diễn
biến của phong trào Đồng khởi?
Nhóm 3: Tại sao nói Đồng khởi là bước phát
triển nhảy vọt của CMMN?
- Tiếp nhận nhiệm vụ: HS làm việc nhóm thực
hiện theo yêu cầu.
- Trong quá trình HS làm việc, GV chú ý đến
các nhóm HS để có thể gợi ý hoặc trợ giúp HS
khi các em gặp khó khăn.
- Báo cáo sản phẩm: HS trả lời câu hỏi.
- Nhận xét, đánh giá:GV đánh giá kết quả làm
việc của cá nhân, cả lớp.

3.Thủ đoạn:
- Diệm ra sắc lệnh" Đặt cộng sản
ra ngoài vòng pháp luật" Tháng
5/1959 ra đạo luật 10/59, lê máy
chém khắp miền Nam giết hại
những người vô tội. chính quyền
Diệm còn thực hiện chương trình
cải cách điền địa nhằm lấy lại
ruộng đất mà cách mạng đã giao
cho nhân dân, lập ra khu dinh
điền, khu trù mật để kìm kẹp
nhân dân tách dân ra khỏi cách
mạng
4. Phong trào Đồng khởi (19591960)
*Nguyên nhân
- Từ 1957-1959, Mĩ - Diệm mở
rộng chính sách “tố cộng, diệt

cộng”.Cách mạng miền Nam tổn
thất nặng nề đòi hỏi phải có biện
pháp quyết liệt để đưa cách mạng
vượt qua khó khăn.
- Hội nghị TW Đảng lần thứ
15(1-1959) đã xác định con
đường phát triển cơ bản của CM
miền Nam là khởi nghĩa giành
chính quyền về tay ND.
*Diễn biến:
-Từ chỗ nổ ra lẻ tẻ ở từng địa
phương như ở Bắc Ái (21959),Trà Bồng (9-1959) đã lan
ra khắp miền Nam tiêu biểu là
đồng khởi Bến Tre
- Ngày 17/1/1960 phong trào
đồng khởi nổ ra ở Bến Tre, lan
rộng khắp Nam Bộ, Trung Trung
Bộ.
*Kết quả- Ý nghĩa
- Nam Bộ ta làm chủ 600/1298 xã
- Tây Nguyên ta làm chủ
12


3200/5721 thôn
- Ngày 20/12/1960, Mặt trận Dân
tộc giải phóng miền Nam Việt
Nam ra đời.

Phong trào Đồng Khởi

Hoạt động 3 : Tìm hiểu về cuộc chiến đấu
chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của
Mỹ (cá nhân, cả lớp).
* Mục tiêu: Học sinh nắm được Hoàn cảnh,
âm mưu, thủ đoạn và cuộc chiến đấu chống
chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ trên
các mặt trận.
* Phương thức:
- Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu học sinh
đọc thông tin trong sách, kết hợp kênh hình
giải quyết câu hỏi sau:
? Nêu những sự kiện đáp ứng y/cầu cách mạng
MN?
? Những thắng lợi trên các mặt trận chính trị,
quân sự, của ta trong chiến đấu chống chiến
lược “chiến tranh đặc biệt”
? Ý nghĩa của cuộc chiến đấu chống chiến lược
“chiến tranh đặc biệt” của NDMN?
- Tiếp nhận nhiệm vụ: HS làm việc cá nhân và
hoạt động cả lớp thực hiện theo yêu cầu.
- Trong quá trình HS làm việc, GV chú ý đến
các HS để có thể gợi ý hoặc trợ giúp HS khi các
em gặp khó khăn.
- Báo cáo sản phẩm: HS trả lời câu hỏi.
- Nhận xét, đánh giá:GV đánh giá kết quả làm
việc của cá nhân, cả lớp.

II Chiến lược “chiến tranh đặc
biệt” của Mỹ ở Miền Nam
1. Hoàn cảnh: Sau thất bại

phong trào Đồng khởi 1959-1960
Mĩ đã chuyển sang thực hiện
chiến lược “chiến tranh đặc
biệt” ở MNVN.
2. Âm Mưu:
Chiến tranh đặc biệt là hình
thức chiến tranh thực dân kiểu
mới của Mĩ được tiến hành
bằng quân đội tay sai ,cố vấn Mỹ
và vũ khí trang thiết bị chiến
tranh và USD Mỹ.
=> Âm mưu cơ bản: Dùng người
Việt đánh người Việt, biến Miền
Nam thành thuộc địa kiểu mới.
- Chiến thuật: “trực thăng vận,
thiết xa vận”
3.Thủ đoạn:
+ Quân sự: Phát triển ngụy quân,
lập MACV năm 1962, mở những
cuộc càn quét
+ Dồn dân lập “Ấp chiến lược”
->thực hiện mưu đồ tát nước bắt
cá.
4. Chiến đấu chống chiến lược
“Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ
13


Dồn dân


Ấp chiến lược

a. Chuẩn bị:
+ 1-1961: Lập Trưng ương cục
Miền Nam thay cho xứ ủy Nam
Bộ cũ.
+ 2-1961: Các lực lượng vũ trang
MN được thống nhất thành quân
giải phóng MNVN.
- Chủ trương: Tấn công địch ở 3
vùng chiến lược
b. Thắng lợi tiêu biểu:
* Chính trị:
+ Phong trào phá “ấp chiến lược”
ở các vùng nông thôn diễn ra
quyết liệt.
+8-5-1963: 2 vạn tăng ni phật tử
Huế đấu tranh;
+11-6-1963: Hòa thượng thích
Quảng Đức tự thiêu; 17-3 1963: 7
vạn quần chúng Sài Gòn đấu
tranh…; lật đổ chính quyền Diệm
- Nhu (1/11/1963)
* Quân sự:
- 2-1-1963: chiến thắng Ấp Bắc.
- Đông - Xuân 1964-1965 quân ta
mở chiến dịch tấn công ở ĐNB,
giành thắng lợi ở Bình Giã ->
đánh bại chiến thuật trực thăng
vận, thiết xa vận=> Chiến lược

“Chiến tranh đặc biệt” cơ bản bị
phá sản.
Tiếp đó ta giành thắng lợi ở An
Lão, Ba Gia, Đông Xoài->
"Chiến lược đặc biệt" của Mĩ bị
phá sản
* Ý nghĩa:
- Là thắng lợi chiến lược thứ 2
của ta làm thất bại âm mưu dùng
người Việt đánh người Việt.
- Cổ vũ nhân dân miền Bắc, tạo
nên những điều kiện thuận lợi
14


Hoạt động 4: Tìm hiểu về cuộc chiến đấu
chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của
Mỹ (cá nhân, cả lớp).
* Mục tiêu: Học sinh nắm được âm mưu và
thủ đoạn của Mĩ và cuộc chiến đấu chống
chiến lược “chiến tranh cục bộ” của nhân dân
ta trên các mặt trận.
* Phương thức:
- Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu học sinh
đọc thông tin trong sách, kết hợp kênh hình
giải quyết câu hỏi sau:
? “Chiến tranh cục bộ” là hình thức chiến
tranh như thế n?
? Những thắng lợi trên các mặt trận chính trị,
quân sự, của ta trong chiến đấu chống chiến

lược “chiến tranh cục bộ”
? Hoàn cảnh, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của
cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu thân
1968
? Ý nghĩa của cuộc chiến đấu chống chiến lược
“chiến tranh cục bộ” của NDMN?
- Tiếp nhận nhiệm vụ: HS làm việc cá nhân và
hoạt động cả lớp thực hiện theo yêu cầu.
- Trong quá trình HS làm việc, GV chú ý đến
các HS để có thể gợi ý hoặc trợ giúp HS khi các
em gặp khó khăn.
- Báo cáo sản phẩm: HS trả lời câu hỏi.
- Nhận xét, đánh giá:GV đánh giá kết quả làm
việc của cá nhân, cả lớp.
- GV: so sánh giữa chiến lược chiến tranh đặc
biệt và chiến lược chiến tranh cục bộ

thúc đẩy kháng chiến chống Mĩ
phát triển.
III. Chiến lược “chiến tranh
cục bộ” của Mĩ ở miền Nam
1.Hoàn cảnh.
- Sau thất bại của “ Chiến tranh
đặc biệt” từ giữa năm 1965 Mĩ đã
chuyển sang chiến lược “Chiến
tranh cục bộ” ở MNVN.
2. Âm mưu: Là loại hình chiến
tranh xâm lược thực dân kiểu mới
được tiến hành bằng quân viễn
chinh Mỹ, chư hầu + ngụy quân +

vũ khí trang thiết bị chiến tranh
và USD Mỹ.
Âm mưu: Nhanh chóng tạo ra ưu
thế về binh lực và hỏa lực, tiến
hành các cuộc hành quân càn
quét nhằm giành lại thế chủ động,
biến Miền nam Việt Nam thành
thuộc địa kiểu mới.
3.Thủ đoạn: Ồ ạt đưa quân Mỹ
và quân chư hầu vào Miền Nam
Việt Nam; Mở các cuộc hành
quân “ tìm diệt” và bình định;
phong tảo biên giới, tiến hành
gây chiến tranh phá hoại miền
Bắc.
4. Chiến đấu chống chiến lược
“chiến tranh cục bộ” của Mĩ
* Chính trị: Ở nông thôn: phá vỡ
từng mảng ấp chiến lược; ở thành
thị công nhân, học sinh, sinh viên
, phật tử,…đấu tranh đòi Mĩ rút
quân về nước, đòi tự do, dân chủ,
…diễn ra sôi nổi => vùng giải
phóng được mở rộng, uy tín của
MTDTGPMNVN được nâng cao
* Ngoại giao.
- Cuối 1967 MTDTGPMN có cơ
15



Phương tiện chiến tranh hiện đại

Tổng thống Giôn xơn
Hoạt động 5: Tìm hiểu về chiến đấu chống
chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” và
“Đông Dương hoá chiến tranh ” (cá nhân, cả
lớp).
* Mục tiêu: HS nắm được âm mưu và thủ
đoạn của Mĩ và cuộc chiến của nhân dân ta
trong chiến đấu chống chiến lược “VNHCT” và

quan thường trực ở hầu hết các
nước XHCN và một số nước
khác.
- Cương lĩnh của mặt trận được
41 nước, 12 tổ chức quốc tế và 5
tổ chức khu vực lên tiếng ủng hộ.
* Quân sự:
- Ta thắng lớn đầu tiên ở Núi
Thành (Quảng Nam), Vạn Tường
(Quảng Ngãi)-> mở đầu cho cao
trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng
Ngụy mà diệt”.
- Mùa khô 65-66: địch phản công
vào hai hướng chính là Đông
Nam Bộ và Liên khu V, ta chặn
đánh địch ở mọi hướng và tiến
công địch ở mọi nơi, loại khỏi
vòng chiến hơn 104.000 địch,…
- Mùa khô 66-67: địch tiếp tục

phản công với cuộc hành quân
lớn nhất là Gianxơn xiti nhằm
tiêu diệt cơ quan đầu não và cơ
quan chủ lực của ta nhưng cũng
bị đánh bại, ta loại khỏi vòng
chiến 151.000 địch,…
- 1968 Cuộc tổng tiến công và
nổi dậy xuân Mậu thân diễn ra
trong 3 đợt…
=> Ý nghĩa: làm lung lay ý chí
xâm lược của Mĩ, buộc Mĩ phải
phi Mĩ hóa chiến tranh âm lược
và chấm dứt chiến tranh phá hoại
miền Bắc, chấp nhận đàm phán ở
Pari
IV. CHIẾN ĐẤU CHỐNG
CHIẾN LƯỢC “VIỆT NAM
HÓA CHIẾN TRANH” VÀ
“ĐDHCT” CỦA MĨ (19691973)
1. Hoàn cảnh : Sau thất bại của
16


ĐDHCT” của Mĩ.
* Phương thức:
- Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu học sinh
đọc thông tin trong sách, kết hợp kênh hình
giải quyết câu hỏi sau:
? “VN hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa
chiến tranh”là hình thức chiến tranh ntn?

? Âm mưu và thủ đoạn chiến lược “Việt Nam
hóa chiến tranh” và Đông Dương hóa chiến
tranh của Mĩ?
? Những thắng lợi trên các mặt trận chính trị,
quân sự, của ta trong chiến đấu chống chiến
lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông
Dương hóa chiến tranh”?
? Khái quát cuộc tiến công chiến lược của ta
năm 1972?
- Tiếp nhận nhiệm vụ: HS làm việc cá nhân và
hoạt động cả lớp thực hiện theo yêu cầu.
- Trong quá trình HS làm việc, GV chú ý đến
các HS để có thể gợi ý hoặc trợ giúp HS khi các
em gặp khó khăn.
- Báo cáo sản phẩm: HS trả lời câu hỏi.
- Nhận xét, đánh giá:GV đánh giá kết quả làm
việc của cá nhân, cả lớp.
- Quân đội Mĩ và đồng minh từng bước rút khỏi
về nước → giảm xương máu trên chiến trường
- Tăng cường quân đội Sài Gòn → tận dụng
xương máu người Việt Nam
So sánh “VN hóa” với “chiến tranh ĐB” và
CB
Đây là cuộc chiến tranh toàn diện quân sự,
chính trị, kinh tế, ngoại giao. Cùng lúc thực
hiện “chiến tranh giành dân”, “chiến tranh
huỷ diệt” và “chiến tranh bóp nghẹt”
=> nhân dân cả nước biến đau thương thành
sức mạnh chiến đấu


chiến tranh cục bộ, đầu năm 1969
Mỹ chuyển sang thực hiện chiến
lược “VN hóa chiến tranh” đồng
thời mở rộng chiến tranh ra toàn
Đông Dương thực hiện “Đông
Dương hóa chiến tranh”.
2. Âm mưu
- “Việt nam hóa chiến tranh” là
hình thức chiến tranh xâm lược
thực dân mới của Mĩ được tiến
hành bằng quân đội Sài Gòn là
chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa
lực, không quân, hậu cần của Mĩ
và vẫn do cố vấn Mĩ chỉ huy
nhằm chống nhân dân ta.
- Tiến hành “Việt nam hóa chiến
tranh”, Mĩ tiếp tục thực hiện âm
mưu “Dùng người Việt đánh
người Việt” để giảm xương máu
người Mĩ trên chiến trường.
3. Thủ đoạn:
- Mở rộng chiến tranh phá hoại
miền Bắc, tăng cường và mở rộng
chiến tranh sang Lào và
Cămpuchia nhằm hỗ trợ cho"
Việt Nam hoá chiến tranh".
- Mĩ tìm cách thỏa hiệp với Trung
Quốc, hòa hoãn với LX nhằm hạn
chế sự giúp đỡ của các nước này
đối với cuộc kháng chiến của

nhân dân ta.
4. Chiến đấu chống chiến lược
Việt Nam hóa chiến tranh và
Đông Dương hóa chiến tranh
của Mĩ
* Chính trị, ngoại giao:
- 6-6-1969: chính phủ cách mạng
lâm thời MNVN ra đời -> chính
phủ hợp pháp của MN, được 23
nước công nhận và 21 nước đặt
17


Hội nghị cao cấp 3 nước Đông Dương

Chiến thắng đường 9 –Nam Lào

quan hệ ngoại giao
- 24 và 25-4-1970: Hội nghi cấp
cao 3 nước Đông Dương họp ->
hạ quyết tâm đoàn kết chống Mĩ
* Quân sự:
- 30-4 đến 30-6-1970: quân đội
Việt Nam và quân đội Campuchia
đập tan cuộc hành quân xâm lược
Campuchia của 10 vạn quân Mĩ –
Ngụy Sài Gòn. Loại 17000 tên,
giải phóng vùng đất rộng lớn
4,5triệu dân.
- 12-2 đến 23-3-1971: Quân đội

Việt Nam phối hợp với quân đội
Lào đạp tan cuộc hành quân
“Lam Sơn 719” của 4,5V quân
Mĩ – Ngụy Sài Gòn, loại 22.000
tên địch, giải phóng đường 9
Nam Lào
5. Cuộc tiến công chiến lược
năm 1972
- 30-3-1972: ta tấn công địch ở
Quảng Trị, rồi lan khắp MN
- cuối 6-1972: chọc thủng phòng
tuyến Quảng Trị, Tây Nguyên,
Đông Nam Bộ, loại khỏi vòng
chiến 20V quân Sài Gòn, giải
phóng vùng đất rộng lớn
-> địch phản công và trở lại xâm
lược miền Bắc lần 2
* Ý nghĩa: giáng đòn mạnh vào
chiến lược “Việt Nam hóa chiến
tranh”, buộc Mĩ phải thừa nhận
thất bại chiến lược

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
1. Mục tiêu:
Với "Chiến tranh đơn phương",“chiến tranh đặc biệt”, “chiến tranh cục bộ” và
“Việt Nam hoá” cùng với chiến tranh phá hoại MB rồi mở rộng cả Đông Dương Mĩ
hi vọng sẽ thực hiện được chiến lược toàn cầu tại nơi đây. Nhưng Mĩ đã phải đối

18



mặt với cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của nhân dânViệt Nam và nhân dân 3
nước Đông Dương trên cả 3 mặt trận, quân sự, chính trị, ngoại giao.
2. Phương thức
- GV giao nhiệm vụ cho HS: Lập bảng so sánh những điểm giống và khác nhau
giữa hai chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và “Việt Nam chiến tranh” của Mĩ ở miền
Nam Việt Nam?
3. Gợi ý sản phẩm: Bảng so sánh.
D. VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG
1. Mục tiêu: Nhằm vận dụng, liên hệ mở rộng kiến thức HS trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay.
2. Phương thức:
- Chuyển giao nhiệm vụ:
+Làm rõ tính chính nghĩa và tính nhân dân của đường lối của Đảng được vận
dụng trong cuộc kháng chiến chống Mĩ và trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc hiện
nay.
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: thực hiện tại nhà.
- Báo cáo sản phẩm: các bài viết.
- Nhận xét, đánh giá:
3. Gợi ý sản phẩm:
- Bài viết của học sinh thể hiện được vai trò của Đảng trong quá trình lãnh chỉ đạo
cách mạng VN qua các cuộc kháng chiến chống Mĩ và trong công cuộc bảo vệ Tổ
quốc hiện nay.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Khi đề tài được áp dụng vào thực tiễn giảng dạy, với ý tưởng của đề tài tôi thấy
có tác dụng, ý nghĩa rõ rệt
- Đối với học sinh: Sau khi áp dụng vào lớp 12A6, 12A7, tôi thấy các em có hứng
thú học tập nắm bắt bài học nhanh chóng, nhớ lâu và phát huy được tính tích cực
của học sinh từ đó kết quả học tập của các em rất khả quan hơn có tác dụng ý nghĩa
rõ rệt, tôi đã kiểm nghiệm thực tế bằng cách phát phiếu điều tra thăm dò thái độ của

các em và so sánh với 2 lớp (12A1, 12A2 không áp dụng) do tôi phụ trách: Kết quả
như sau:
Tiếp thu bài
Tiếp thu bài
Tiếp thu bài
không tiếp thu được
Thái độ
tương đối
rất nhanh
chậm
bài
nhanh
Số
Số
Số
Lớp
lượn tỉ lệ %
tỉ lệ %
tỉ lệ % Số lượng
tỉ lệ %
lượng
lượng
g
12A1 (36em)
5
14
15
41
14
40

2
5
12A2 (37 em) 4
11
16
43
15
41
2
5

19


12A6 (41 em) 23
56
15
37
3
7
0
0
12A7 (42 em) 20
48
17
40
5 12
0
0
- Đối với bản thân: Nó thành một phương pháp tích cực trong quá trình giảng dạy,

truyền thụ kiến thức cho học sinh.
- Đối với đồng nghiệp đây cũng là một nguồn tham khảo hữu ích cả về nội dung
và ý tưởng để làm phong phú thêm các phươ pháp dạy học.
PHẦN 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận:
Như vậy, qua các nội dung và thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy đề tài sáng kiến
kinh nghiệm này hoàn toàn có thể áp dụng vào thực tiễn giảng dạy ở trường THPT,
phù hợp với mọi đối tượng học sinh bởi những ưư điểm sau:
-Giúp học sinh nhanh chóng nắm bắt được các sự kiện lịch sử ở cả một giai đoạn.
-Giúp học sinh hứng thú hơn trong học tập, chủ động lĩnh hội kiến thức phục vụ
cho quá trình học tập và thi THPT Quốc gia.
Trong quá trình vận dụng đề tài: " " Dạy học theo chuyên đề: Những chiến
lược chiến tranh thực dân kiểu mới của đế quốc Mĩ ở miền Nam Việt Nam từ
1954-1973 trong Lịch sử 12 cơ bản". Bản thân tôi cũng đã thu được những kết quả
khả quan.Tuy nhiên đây là những kinh nghiệm nhỏ và năng lực có hạn của tôi trong
quá trình giảng dạy, sẽ còn nhiều hạn chế rất mong được sự góp ý, chia sẻ của đồng
nghiệp để tôi học hỏi và nỗ lực hơn nữa.
3. 2. Kiến nghị:
Trong phạm vi bài viết tôi xin nêu một số kiến nghị và đề xuất sau:
Kiến nghị với tổ, nhóm chuyên môn: Phải thường xuyên trao đổi kinh nghiệm,
thảo luận phương pháp giảng dạy theo chương,giai đoạn cụ thể.
Kiến nghi với nhà trường: Bổ sung thêm thiết bị, tài liệu mới cần thiết cho bộ
môn.
Kiến nghị với Sở giáo dục và đào tạo: Sau mỗi năm, nhiều đề tài kinh nghiệm có
chất lượng cần được triển khai rộng rãi để giáo viên tham khảo.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sự quan tâm của Ban giám hiệu, đồng nghiệp, học sinh
đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài.
Xác nhận của thủ trưởng cơ quan

Thanh hoá 28 tháng 5 năm 2018

Tôi xin cam đoan đây là skkn của mình
không sao chép của người khác

Lê Thị Ngọc

20


MỤC LỤC
Phần 1.Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Các phương pháp nghiên cứu của đề tài
1.5. Điểm mới của SKKN
Phần 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cở sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN
2.3. Các SKKN hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
1.4. Hiệu quả của SKKN
Phần 3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

Trang

21




×