Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Kinh nghiệm sử dụng phiếu học tập để nâng cao hiệu quả giảng dạy qua bài học lịch sử lớp 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 30 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
Trang
1. Mở đầu ...............................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu .........................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................2
1.5. Những điểm mới của SKKN .............................................................................2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm ..........................................................................3
2.1. Cơ sở lý luận của SKKN ...................................................................................3
2.2.1. Phương tiện dạy học........................................................................................3
2.1.2. Phiếu học tập ..................................................................................................3
a. Khái niệm ..............................................................................................................3
b. Phân loại các hình thức của phiếu học tập.............................................................4
c. Vai trò của phiếu học tập.......................................................................................4
d. Các bước thiết kế phiếu học tập ...........................................................................4
e. Sử dụng phiếu học tập ..........................................................................................4
2.2. Thực trạng của vấn đề .......................................................................................5
2.3 Các giải pháp thực hiện .....................................................................................6
2.3.1. Thiết kế phiếu học tập trong giảng dạy ..........................................................6
a. Phần dẫn của phiếu học tập...................................................................................6
b. Phần hoạt động......................................................................................................6
c. Phần quy định thời gian ........................................................................................6
d. Phần đáp án ...........................................................................................................7
2.3.2. Kinh nghiệm thiết kế phiếu học tập.................................................................7
2.3.3. Vận dụng phiếu học tập trong tiết giảng..........................................................7
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm ...............................................................18
3. Kết luận và kiến nghị ..........................................................................................19
3.1. Kết luận............................................................................................................19
3.2. Một số kiến nghị...............................................................................................19


* Tài liệu tham khảo

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Từ thời cổ đại lịch sử rất được coi trọng, các sử gia Hy Lạp - La Mã đã xem
lịch sử là “ cô giáo của cuộc sống”.Ở thế kỉ XIX Các - Mác viết: “Nếu cho phép
tôi chỉ được chọn một môn học thì tôi chọn môn lịch sử”. Ý kiến của Các- Mác
khẳng định rõ hơn giá trị và sức mạnh kì diệu của môn lịch sử. Bởi lẽ, những tri
thức lịch sử không chỉ thể hiện nền văn hoá của mỗi dân tộc mà là công cụ để giáo
dục tình cảm, đạo đức hình thành thế giới quan, nhân sinh quan từ đó tạo nên
những phẩm chất của con người Việt Nam. Xuất phát từ vai trò quan trọng của môn
lịch sử như vậy đòi hỏi người dạy và người học luôn phải đổi mới phương pháp dạy
và học.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII tiếp tục khẳng định: “giáo dục
là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu
từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học,
học đi đôi với hành, lí luận gắn liền với thực tiễn....Hiệu quả giáo dục đào tạo thật
sự là quốc sách hàng đầu, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân là yêu cầu bức thiết của toàn xã hội, yêu
cầu của hội nhập quốc tế trong kỉ nguyên toàn cầu hóa”.
Vậy làm thế nào để dạy và học đạt được kết quả tốt nhất, đó là mong muốn
của tất cả giáo viên chúng ta. Để đạt hiệu quả cao trong giờ dạy học giáo viên cần
làm tốt tất cả các khâu, tổ chức linh hoạt các hoạt động học tập cho học sinh từ
cách ổn định lớp, đến cách vào bài rồi cách triển khai bài học đến khâu cuối củng
cố bài và giao bài tập về nhà. Giáo viên làm tốt các khâu đó sẽ giúp học sinh tích
cực chủ động lĩnh hội kiến thức và say mê môn học.

Dạy học lịch sử ở nhà trường phổ thông là một môn học quan trọng, dạy học
lịch sử không chỉ giúp các em lĩnh hội kiến thức mà từ đó góp phần giáo dục tư
tưởng, tình cảm, khơi dậy lòng yêu quê hương đất nước, ý thức giữ gìn và bảo vệ
Tổ quốc.Trong suốt năm học qua, bằng nhiệt huyết giảng dạy của mình tôi không
ngừng tìm tòi, nghiên cứu, tìm ra cách thức để nâng cao hiệu quả giảng dạy ở mỗi
tiết dạy lịch sử. Từ thực tiễn giảng dạy và qua những tiết thao giảng tôi đã nhận
thấy sử dụng phiếu học tập trong một số tiết học thực sự hiệu quả. Vì vậy, tôi đã
chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm :‘‘Kinh nghiệm sử dụng phiếu học tập để nâng
cao hiệu quả giảng dạy qua bài học lịch sử lớp 10 THPT”.Với đề tài sáng kiến
kinh nghiệm này tôi rất mong được sự góp ý của bạn bè và đồng nghiệp để đề tài
được hoàn thiện hơn.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU :
Nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh nghiệm này và vận dụng kiến thức giảng
dạy vào bài 19:‘‘Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X-XV’’
nhằm giúp các em học sinh khối 10 hình thành được khái niệm cơ bản của phiếu

2


học tập, cách sử dụng phiếu học tập và hiệu quả của phiếu học tập trong quá trình
học tập nhằm nâng cao hiệu quả của bài học.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Với đề tài sáng kiến kinh nghiệm này tôi vận dụng trong quá trình giảng dạy
môn lịch sử lớp 10 của trường THPT Vĩnh Lộc. Tôi vận dụng vào bài học cụ thể là
bài 19:‘‘Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X-XV’’.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm này tôi sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như sau :
+ Nghiên cứu tư liệu để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu.
+ Khảo sát thực tiễn qua thông tin trên mạng và qua thực trạng học môn lịch sử

của trường THPT mà tôi đang dạy để có cái nhìn khái quát về thực trạng dạy học
môn lịch sử và thực trạng của việc giáo dục truyền thống yêu nước của học sinh
hiện nay.
+ Vận dụng kiến thức soạn một tiết dạy cụ thể, đó là bài 19:‘‘Những cuộc
kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X-XV’’.
5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SKKN
- So với SKKN mà tôi làm năm trước thì năm nay tôi đã bổ sung một số giải pháp
để giải quyết vấn đề như: cách thiết kế phiếu học tập, thiết kế phiếu học tập trong
một tiết học cụ thể.
- Thiết kế lại cấu trúc của bài học: ghép giữa các mục để sử dụng phiếu học tập đạt
hiệu quả cao.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ :
2.1.1. Phương tiện dạy học:
Phương tiện dạy học bao gồm những thiết bị có khả năng chứa đựng hoặc
truyền tải những thông tin về nội dung dạy học và sự điều khiển quá trình dạy học.
Đó là: mô hình, hình vẽ, sách giáo khoa, máy vi tính, máy chiếu... Theo Phạm
Ngọc Quang, “ Phương tiện dạy học bao gồm mọi thiết bị kĩ thuật từ đơn giản đến
phức tạp được dùng trong quá trình dạy học để làm dễ dàng cho sự truyền đạt và
tiếp thu kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo”. Phương tiện dạy học giữ vai trò quan trọng góp
phần hướng dẫn hoạt động nhận thức của học sinh, giúp học sinh tự chiếm lĩnh tri
thức, kích thích hứng thú học tập của học sinh, góp phần phát triển trí tuệ và giáo
dục nhân cách cho học sinh. V.P. Golov cho rằng: “Phương tiện dạy học là một
trong những điều kiện quan trọng để thực hiện nội dung giáo dục và phát triển học
sinh trong quá trình dạy học”. Những tri thức học sinh lĩnh hội được hình thành
thông qua bằng con đường trực quan, ngoài ra không có con đường nào khác. Trực
quan làm cho quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh trở nên dễ dàng, tự giác, có ý
thức và vững chắc hơn, tạo ra hứng thú học tập của học sinh, là phương tiện tốt
nhất để giáo viên gần gũi với học sinh và là phương tiện quan trọng để phát triển tư
duy cho học sinh. V.L Lênin nhận xét: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trìu

3


tượng và từ đó trở về thực tiễn- đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lí,
nhận thức hiện thực khách quan.
Phương tiện dạy học giúp học sinh dễ hiểu bài, hiểu sâu sắc và nhớ bài lâu
hơn. Phương tiện dạy học tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp cụ thể hóa những cái
quá trừu tượng, đơn giản hóa những máy móc và thiết bị quá phức tạp.
2.1.2. Phiếu học tập:
a. Khái niệm:
Theo nghĩa của từ điển “Phiếu” là tờ giấy rời có cỡ nhất định chuyên dùng để
ghi chép những nội dung cụ thể nào đó hoặc phiếu là tờ giấy ghi nhận một quyền
lợi nào đó cho người sử dụng. Ngoài ra, phiếu còn là mảnh giấy ghi tên người
mình tín nhiệm khi bầu cử hoặc ý kiến, biểu quyết tự tay mình bỏ vào hòm
phiếu.
Theo PGS. TS. Nguyễn Đức Thành “Phiếu học tập” là những tờ giấy rời, in
sẵn những công tác độc lập hay làm theo nhóm nhỏ, được phát để học sinh hoàn
thành trong một thời gian ngắn của tiết học. Trong mỗi phiếu học tập có ghi rõ
một vài nhiệm vụ nhận thức nhằm hướng tới hình thành kiến thức, kĩ năng hay
rèn luyện thao tác tư duy cho học sinh.
Theo PGS. TS. Trịnh Văn Biểu “Phiếu học tập” là bản ghi các yêu cầu hay
các câu hỏi của giáo viên mà học sinh phải thực hiện trong giờ học trên lớp.
Theo các ý kiến trên: Phiếu học tập là những tờ giấy rời có nội dung hướng
dẫn yêu cầu học sinh làm việc trong một thời gian ngắn tại lớp học hoặc được
làm ở nhà trước mỗi bài học, có ghi rõ một vài nhiệm vụ nhận thức nhằm hình
thành kiến thức, kĩ năng tư duy.
b. Phân loại các hình thức của phiếu học tập:
+ Phiếu học tập dùng cho hình thành kiến thức mới: sử dụng trong việc hình
thành kiến thức mới cho học sinh. Thông qua việc dẫn dắt học sinh hoàn thành
nội dung của phiếu học tập, học sinh sẽ lĩnh hội được lượng kiến thức nhất định.

Dạng này cần có sự hợp tác giữa giáo viên và học sinh.
+ Phiếu học tập dùng để củng cố, hoàn thiện kiến thức: sử dụng khi học sinh
học xong từng phần, từng bài, từng chương để giúp học sinh nắm vững kiến thức
đã học, đảm bảo tính hệ thống liên tục và logich của kiến thức trong chương
trình.
c. Vai trò của phiếu học tập:
- Cung cấp thông tin và sự kiện: phiếu học tập chứa đựng thông tin, dữ liệu hoặc
sự kiện hoặc dùng làm cơ sở cho một hoạt động nhận thức nào đó.
- Công cụ hoạt động và giao tiếp: phiếu học tập chứa đựng các câu hỏi, bài tập,
yêu cầu hoạt động, những vấn đề để yêu cầu học sinh giải quyết, hoặc thực hiện
kèm theo những hướng dẫn, gợi ý cách làm.
d. Các bước thiết kế phiếu học tập:
- Bước 1: Xác định trường hợp cụ thể của việc sử dụng phiếu học tập trong bài
học.

4


- Bước 2: Xác định nội dung của phiếu học tập, cách trình bày nội dung của
phiếu học tập và hình thức thể hiện trong phiếu học tập.
Nội dung của phiếu học tập được xác định dựa vào một số cơ sở sau: mục
tiêu của bài học, kiến thức cơ bản, phân bố thời gian, phương pháp và phương tiện
dạy học, môi trường lớp học để xác định nội dung, khối lượng công việc trong
phiếu học tập cho phù hợp.
- Bước 3: Viết phiếu học tập:
Các thông tin, yêu cầu... trên phiếu học tập phải được ghi rõ ràng, ngắn gọn,
chính xác, dễ hiểu. Phần dành cho học sinh điền các thông tin phải có khoảng trống
thích hợp. Cách trình bày phiếu phải đảm bảo tính khoa học, thẩm mĩ.
e. Sử dụng phiếu học tập:
Phiếu học tập là công cụ để giáo viên tiến hành tổ chức hoạt động nhận thức

cho học sinh, đồng thời là cơ sở để học sinh tiến hành các hoạt động một cách tích
cực, chủ động. Việc sử dụng phiếu học tập nên được sử dụng trong dạy kiến thức
mới, ôn tập, kiểm tra... và thường được diễn ra theo quy trình sau:
- Giáo viên nêu nhiệm vụ học tập, giao phiếu học tập cho học sinh, tùy theo
hình thức tổ chức dạy học mà giáo viên giao cho mỗi học sinh một phiếu hay mỗi
nhóm một phiếu.
- Tiến hành quan sát, hướng dẫn và giám sát kết quả hoạt động của học sinh.
- Tổ chức cho một số cá nhân hoặc đại diện nhóm trình bày kết quả làm việc
với phiếu học tập. Hướng dẫn toàn lớp trao đổi, bổ sung hoàn thành phiếu học tập.
Giáo viên có thể yêu cầu học sinh trao đổi chéo nhau để sửa chữa, đánh giá kết quả
làm việc với phiếu học tập của nhau trên cơ sở các kết luận của giáo viên.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:
Môn lịch sử ở nhà trường phổ thông có tác dụng to lớn đối với việc giáo dục
thế hệ trẻ về lịch sử dân tộc, truyền thống dân tộc, hình thành nên thế giới quan
khoa học... Song do đặc thù của bộ môn lịch sử, do một số giáo viên còn chưa thực
sự hiểu sâu về phương pháp dạy học và kiến thức còn lệ thuộc vào sách giáo khoa,
tức là chưa làm chủ được kiến thức dẫn đến giờ học khô khan, nhàm chán và nặng
nề. Tình trạng này đã làm mất đi tính hấp dẫn của môn lịch sử. Hơn nữa, do tư
tưởng coi môn sử là “môn phụ”, học sinh “học gì thi nấy” nên nhiều học sinh quay
lưng với môn sử. Quan niệm sai lầm cho rằng học lịch sử chỉ cần trí nhớ không
phải tư duy, động não, không có bài tập thực hành đã ảnh hưởng đến việc đánh giá,
tổ chức phương pháp dạy học.
Trong những năm gần đây Bộ giáo dục có nhiều thay đổi về kì thi THPT
quốc gia, nếu các năm 2015, 2016 học sinh được lựa chọn môn thi để xét tốt nghiệp
thì đa phần học sinh không chọn môn lịch sử vì khó học, khó đạt điểm cao. Còn
trong vài năm gần đây khi Bộ đưa môn sử vào tổ hợp xét tốt nghiệp, môn sử thuộc
nhóm các môn khoa học xã hội gồm: sử - địa – gdcd, so với tổ hợp các môn khoa
học tự nhiên thì tổ hợp này vẫn có nhiều học sinh lựa chọn. Nhưng thực trạng đáng
buồn là không phải các em yêu thích môn sử hơn mà đa phần những em lựa chọn
môn sử vì nó nằm trong tổ hợp các môn khoa học xã hội và có môn địa và giáo dục

5


công dân có thể cứu cánh được. Hoặc có một bộ phận các em học sinh vì không
biết gì cả nên mới chọn môn lịch sử. Với cách thi trắc nghiệm như hiện nay càng
làm cho một bộ phận các em nhác học ỷ lại với việc may rủi, xác định tô qua điểm
liệt là đạt yêu cầu.
Theo thống kê của Bộ giáo dục ở kì thi THPT quốc gia năm 2018 ở bộ môn
lịch sử cả nước có 11 học sinh đạt điểm 10. Tuy nhiên, về phổ điểm chung của
môn được xếp cuối danh sách với điểm trung bình môn cả nước không quá 4 điểm.
Nếu năm trước nữa môn này đạt 4,6 điểm, năm nay chỉ đạt 3,79 điểm.
Tại Thành phố Hồ Chí Minh, môn lịch sử có đông học sinh đăng kí thi nhất ở
tổ hợp bài Khoa học Xã hội, với 27.941 em. Kết quả, chỉ 19,1% bài thi đạt từ 5
điểm trở lên, 80,9 % bài thi có điểm dưới trung bình.
Tại Đà Nẵng, 90% thí sinh đạt dưới 5 điểm môn lịch sử trong kì thi THPT
quốc gia 2018.
Tại Tỉnh Thanh Hóa trong kì thi THPT quốc gia 2018 có 39 bài thi bị điểm
liệt môn lịch sử.
Những con số trên cho thấy học sinh ngày càng xem nhẹ việc học tập môn
lịch sử.
Thực tiễn tại nơi tôi công tác và trên địa bàn của huyện thì mức độ chênh
lệch của học sinh chọn khối cũng thể hiện khá rõ, đa số học sinh khi được hỏi về
việc chọn ngành, chọn khối thì các em đều chọn các ngành khối A, vì vậy hiện nay
những lớp học khối C không còn nữa, thay vào đó là các lớp thuộc ban khoa học tự
nhiên. Từ thực trạng trên thời gian các em giành cho học tập môn sử ngày càng ít đi
thậm chí là không. Tuy nhiên, không phải vì lẽ đó mà giáo viên quên đi thiên chức
của mình là giáo dục đạo đức và rèn luyện kĩ năng cho học sinh.
Trong quá trình được phân công giảng dạy môn lịch sử lớp 10 tôi nhận thấy
đây là một chương trình khó, nội dung nhiều bài chưa tương xứng với số tiết trong
phân phối chương trình. Có những bài, những phần kiến thức khó giáo viên phải

mất nhiều thời gian để học sinh ghi nhớ. Đặc biệt, trong chương trình không có tiết
bài tập để giáo viên hướng dẫn làm bài tập và rèn luyện kĩ năng cho học sinh. Hiện
nay, trong các tiết dạy giáo viên vẫn còn trung thành với kiến thức của sách giáo
khoa, chưa mạnh dạn kết cấu lại bài học, có những bài mục nào cũng dạy về hoàn
cảnh, nguyên nhân, kết quả, ý nghĩa của một sự kiện nào đó. Việc dạy đi dạy lại
theo kiến thức của sách giáo khoa dễ làm cho học sinh có tâm lí chán nản, ngại
nghe, ngại học. Bởi vậy, thông qua quá trình giảng dạy trên lớp, đúc rút kinh
nghiệm qua các tiết thao giảng đặc biệt từ bạn bè đồng nghiệp, tôi đã mạnh dạn
thay đổi kết cấu ở một số bài học để phù hợp với đối tượng học sinh đồng thời để
bài dạy hấp dẫn hơn, phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập. Đồng thời,
việc sử dụng phiếu học tập trong một số tiết học đã thực sự đạt hiệu quả góp phần
nâng cao ý thức học tập, rèn luyện, tư duy của các em học sinh. Từ thực tiễn giảng
dạy, tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm ‘‘Kinh nghiệm sử dụng phiếu học tập
để nâng cao hiệu quả giảng dạy qua bài học lịch sử lớp 10 THPT”. Với đề tài
sáng kiến kinh nghiệm này tôi mong muốn sẽ giúp đỡ các em được phần nào trong
6


việc hoạt động nhóm, nâng cao khả năng lĩnh hội kiến thức để làm tiền đề cho việc
học tập môn lịch sử ở những lớp trên.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN :
2.3.1. Thiết kế phiếu học tập trong giảng dạy:
a. Phần dẫn của phiếu học tập:
Phần dẫn của phiếu học tập là các chỉ dẫn của giáo viên quy định kiểu hoạt
động, nội dung hoạt động hay nguồn thông tin.
Ví dụ: Dựa vào kiến thức của sách giáo khoa...trang...em hãy hoàn thành những nội
dung ghi trong phiếu học tập về....
b. Phần hoạt động:
Là phần chỉ những công việc, thao tác mà học sinh cần thực hiện, có thể là
một hoặc nhiều hoạt động.

Ví dụ: Dựa vào kiến thức của sách giáo khoa...trang...em hãy hoàn thành những nội
dung ghi trong phiếu học tập về....
- Các thao tác, công việc học sinh cần thực hiện là:
+ Đọc thông tin mục....SGK...trang....
+ Hoàn thành nội dung của phiếu học tập.
c. Phần quy định thời gian:
Phiếu học tập cần quy định thời gian hoàn thành bao lâu là căn cứ vào trình độ
HS, thời gian của tiết học. Các công việc, hoạt động phải được thực hiện trong
khoảng thời gian nhất định, tùy khối công việc mà giáo viên quy định thời gian cho
học sinh hoàn thành có thể là 5 phút,10 phút, 15 phút hoặc có thể kéo dài hơn...
d. Phần đáp án:
Phần đáp án thường tách biệt với các phần trên và được giáo viên dùng để
chỉnh sửa, bổ sung cho học sinh.
2.3.2. Kinh nghiệm thiết kế phiếu học tập:
Khi thiết kế phiếu học tập trong quá trình giảng dạy giáo viên cần chú ý:
- Nội dung phù hợp, ngắn gọn, trọng tâm. Giáo viên cần nắm năng lực của học sinh
để đưa ra phiếu học tập vừa sức.
- Từ ngữ ghi trong phiếu học tập phải trong sáng, dễ hiểu.
- Nên thiết kế phiếu học tập kết hợp cả kênh chữ và kênh hình để kích thích hứng
thú học tập của học sinh.
- Số lượng phiếu học tập trong một tiết học vừa phải, không nhiều quá gây tốn thời
gian và không cần thiết nhưng cũng không quá ít.
- Số câu hỏi không nên quá nhiều hay yêu cầu không nên quá dài.
- Hình thức đẹp và khoa học, nên tách phiếu học tập ra từng phần rõ ràng để học
sinh dễ theo dõi, kết hợp với làm việc nhóm.
- Thông tin, dữ liệu cần được chủ động tích lũy, cập nhật thường xuyên.
2.3.3. Vận dụng phiếu học tập trong bài giảng:
Bài 19:‘‘Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X-XV’’.
(Tiết ppct: 25).
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

7


1. Về kiến thức:
Sau khi học xong bài học yêu cầu học sinh nắm và hiểu được:
- Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV, nhân dân Đại Việt phải liên tiếp tổ chức những
cuộc kháng chiến chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc.
- Với tinh thần dũng cảm, truyền thống yêu nước ngày càng sâu đậm, nhân dân ta
đã chủ động sáng tạo, vượt qua mọi thách thức khó khăn đánh lại các cuộc chiến
tranh xâm lược của kẻ thù.
- Trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm vĩ đại nổi lên những trận quyết chiến,
chiến lược mà còn xuất hiện một loạt các nhà chỉ huy quân sự tài năng như: Lê
Hoàn, Lí Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Lê Lợi.
2. Về tư tưởng:
- Giáo dục lòng yêu nước, ý thức bảo vệ nền độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc.
- Bồi dưỡng tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc.
- Bồi dưỡng niềm tự hào dân tộc và lòng biết ơn đối với các thế hệ tổ tiên, các anh
hùng dân tộc đã chiến đấu quên mình vì nền độc lập của Tổ quốc.
3. Về kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ trong học tập.
- Bồi dưỡng kĩ năng phân tích, tổng hợp.
- Kĩ năng lập bảng thống kê để rút ra nhận xét và đánh giá.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung: Tự học, hợp tác, giao tiếp, giải quyết vấn đề.
- Năng lực chuyên biệt: tái hiện sự kiện; thực hành khai thác và sử dụng kênh hình
có liên quan đến bài học; liên hệ, so sánh, đối chiếu, sâu chuỗi các sự kiện lịch sử...
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC:
Thiết bị: Tranh ảnh, lược đồ các cuộc kháng chiến chống quân Mông-Nguyên và
cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC

A.HOẠT ĐỘNG TẠO TÌNH HUỐNG HỌC TẬP/KHỞI ĐỘNG/DẪN
DẮT/NÊU VẤN ĐỀ.
1. Mục tiêu:
Sau khi học xong bài học yêu cầu học sinh nắm và hiểu được:
- Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV, nhân dân Đại Việt phải liên tiếp tổ chức những cuộc
kháng chiến chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc.
- Với tinh thần dũng cảm, truyền thống yêu nước ngày càng sâu đậm, nhân dân ta
đã chủ động sáng tạo, vượt qua mọi thách thức khó khăn đánh lại các cuộc chiến
tranh xâm lược của kẻ thù.
- Trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm vĩ đại nổi lên những trận quyết chiến,
chiến lược mà còn xuất hiện một loạt các nhà chỉ huy quân sự tài năng như: Lê
Hoàn, Lí Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Lê Lợi.
2. Phương thức:
- Giáo viên sử dụng phương pháp ghép mục để giảng dạy.
8


- Yêu cầu HS quan sát lược đồ tóm tắt về những chiến thắng tiêu biểu của quân dân
nhà Trần. Lập bảng so sánh giữa các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm thời LíTrần với cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
3. Gợi ý sản phẩm:
- Qua nghiên cứu lược đồ và sách giáo khoa, học sinh sẽ biết được những cuộc
kháng chiến chống ngoại xâm tiêu biểu của nhân dân ta, nguyên nhân thắng lợi của
các cuộc kháng chiến, rút ra đặc điểm của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
A. HOẠT ĐỘNG TẠO TÌNH HUỐNG HỌC TẬP/KHỞI ĐỘNG/GIỚI
THIỆU/DẪN DẮT/NÊU VẤN ĐỀ
1. Mục tiêu: Tạo tình huống học tập cho học sinh khởi động để giáo viên giới thiệu
bài học.
2. Phương thức:
Gv chuẩn bị một mảnh ghép gồm 4 ô cho Hs lựa chọn mảnh ghép, lật mở. Mỗi

mảnh ghép tương ứng với một bức tranh về các nhân vật lịch sử gắn liền với thắng
lợi quân sự tiêu biểu của cuộc kháng chiến chống ngoại xâm từ thế kỉ X-XV.
Câu hỏi: Hãy cho biết hình ảnh trên gợi cho em về nhân vật lịch sử nào?
- Hs tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: trả lời câu hỏi
3. Gợi ý sản phẩm:
- Mảnh ghép 1: Hình ảnh Lê Hoàn.
- Mảnh ghép 2: Hình ảnh Lí Thường Kiệt.
- Mảnh ghép 3: Hình ảnh Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn.
- Mảnh ghép 4: Hình ảnh Lê Lợi.
4. Giới thiệu bài mới: Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV là thời kì xây dựng và phát triển
của nhà nước phong kiến độc lập. Trong suốt gần 6 thế kỉ nhân dân ta liên tục đứng
lên chống giặc ngoại xâm bảo vệ độc lập dân tộc. Ở thế kỉ nào nhân dân ta cũng
giành được thắng lợi vang dội, những thắng lợi đó gắn liền với các tên tuổi: Lê
Hoàn, Lí Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Lê Lợi. Ở bài 19: “Những cuộc kháng
chiến chống ngoại xâm từ thế kỉ X-XV” cô và các em cùng nhau ôn lại những chiến
thắng huy hoàng của quân dân ta.
Ở bài 19, tiết ppct 25 gồm có 3 mục lớn.
I. Những cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống.
II. Các cuộc kháng chiến chống xâm lược Mông - Nguyên ở thế kỉ XIII.
III. Phong trào đấu tranh chống quân xâm lược Minh và khởi nghĩa Lam Sơn.
Ở bài học này cô ghép phần kiến thức của mục I, II, III nhằm giúp các em
tích cực hoạt động và hiểu rõ hơn đồng thời so sánh những thắng lợi của quân dân
ta trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm từ thế kỉ X-XV.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Mục tiêu, phương thức hoạt động
Gợi ý sản phẩm
I. Những cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống. I. Những cuộc
II. Các cuộc kháng chiến chống xâm lược Nguyên-Mông kháng
chiến
ở thế kỉ XIII.

chống quân xâm
9


III. Phong trào đấu tranh chống quân xâm lược Minh
và khởi nghĩa Lam Sơn.
Hoạt động 1:
* Mục tiêu: Tìm hiểu hoàn cảnh lịch sử, triều đại, thời
gian, chống quân xâm lược, lãnh đạo, hình thức tổ chức
kháng chiến, trận quyết chiến, chiến lược, nét độc đáo về
nghệ thuật quân sự của cuộc kháng chiến chống Tống thời
Tiền Lê.
Hoạt động 2:
* Mục tiêu: Tìm hiểu hoàn cảnh lịch sử, thời gian, chống
quân xâm lược, lãnh đạo, hình thức tổ chức kháng chiến,
trận quyết chiến, chiến lược, nét độc đáo về nghệ thuật
quân sự của cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý.
Hoạt động 3:
* Mục tiêu: Tìm hiểu hoàn cảnh lịch sử, thời gian, chống
quân xâm lược, lãnh đạo, hình thức tổ chức kháng chiến,
trận quyết chiến, chiến lược, nét độc đáo về nghệ thuật
quân sự của cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên thời
Trần.
Hoạt động 4:
* Mục tiêu: Tìm hiểu hoàn cảnh lịch sử, thời gian, chống
quân xâm lược, lãnh đạo, hình thức tổ chức kháng chiến,
trận quyết chiến, chiến lược, nét độc đáo về nghệ thuật
quân sự của cuộc kháng chiến chống quân Minh thời Lê.
Phương thức: - Giới thiệu về hoạt động học (2 phút).
Bước 1: - Giáo viên ghép phần kiến thức của mục I, II và

kiến thức của mục III.
Bước 2: Giáo viên sử dụng phiếu học tập và chiếu phiếu
học tập lên pp cho hs quan sát.
PHIẾU HỌC TẬP
(Hoàn thiện bảng tóm tắt về các cuộc kháng chiến chống
ngoại xâm từ thế kỉ X đến thế kỉ XV).
Nội
Cuộc
Cuộc
Cuộc
Cuộc
dung
kháng
kháng
kháng
kháng
chiến
chiến
chiến
chiến
chống
chống
chống
chống
Tống
Tống thời quân
quân Minh
thời
Lý.
Mông

Tiền Lê
-Nguyên
Hoàn
cảnh
lịch sử

lược Tống.
II.
Các
cuộc
kháng
chiến
chống xâm lược
Nguyên-Mông ở
thế kỉ XIII.
III. Phong trào
đấu tranh chống
quân xâm lược
Minh và khởi
nghĩa Lam Sơn.

10


Thời
gian
Người
lãnh
đạo.
Trận

quyết
chiến
Nét độc
đáo về
nghệ
thuật
quân
sự.
Cách
kết
thúc
chiến
tranh
Giáo viên nhắc nhở: Phiếu học tập này thay cho việc ghi
bài vào vở, những thông tin các em hoàn thiện ở phiếu học
tập được xem như một tài liệu học tập
Bước 3: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm
+ Nhóm 1:Ba bàn đầu phía bên trái bàn giáo viên hoàn
thành nội dung về cuộc kháng chiến chống Tống thời Tiền
Lê.
+ Nhóm 2: Ba bàn tiếp theo phía bên trái bàn giáo viên
hoàn thành nội dung về cuộc kháng chiến chống Tống thời
Lí.
+ Nhóm 3: Ba bàn đầu phía bên phải bàn giáo viên hoàn
thành nội dung về cuộc kháng chiến chống Mông –Nguyên
thời Trần.
+ Nhóm 4: Ba bàn tiếp theo phía bên phải bàn giáo viên
hoàn thành nội dung về cuộc kháng chiến chống quân
Minh và khởi nghĩa Lam Sơn.
Bước 4: Phát phiếu học tập cho học sinh.

Bước 5: Nhắc nhở thời gian hoàn thiện trong 10 phút.
Bước 6:
- Giáo viên cho học sinh hoạt động trong 10 phút sau đó gv
gọi đại diện của nhóm 1,2 và nhóm 3,4 lên bảng trình bày
sản phẩm của mình vào giấy rô-ki dán sẵn trên bảng.
- Báo cáo sản phẩm:(5phút)
11


- Hs hoàn thành những nội dung chính của phiếu học tập
- Gv gọi đại diện các nhóm nhận xét: Nhóm 2 nhận xét
nhóm 1, nhóm 4 nhận xét nhóm 3 và ngược lại.
- Gv: Nhận xét kết quả hoạt động của nhóm 1 và nhóm 3,
nhận xét ý thức hợp tác giữa các em ở nhóm 2 và nhóm 4
tích cực và có trách nhiệm nhận xét kết quả của nhóm khác.
- Gv khen ngợi, tuyên dương về tinh thần làm việc của lớp.
- Gv trình chiếu bảng tóm tắt hoàn chỉnh trên pp và khai
thác kiến thức thông qua bảng.
BẢNG TÓM TẮT VỀ CÁC CUỘC KHÁNG CHIẾN
CHỐNG NGOẠI XÂM TỪ THẾ KỈ X-XV.
Nội
Cuộc
Cuộc
Cuộc
Cuộc
dung kháng
kháng
kháng
kháng
chiến

chiến
chiến
chiến
chống
chống
chống
chống
Tống thời Tống
quân
quân
Tiền Lê
thời Lý. MôngMinh
Nguyên
Hoàn - Năm 980 - Nước Nước Đại - Nền độc
cảnh Định Tiên Đại Việt Việt
độc lập không
lịch
Hoàng qua độc lập, lập,
phát còn, nước
sử
đời,
nhà phát
triển.
ta rơi vào
Đinh gặp triển.
Quân ách thống
khó khăn.
Nhà Môngtrị của nhà
Tống ở Nguyên
Minh.

trong
hùng mạnh, Các
giai
chinh chiến cuộc khởi
đoạn
khắp nơi.
nghĩa bị
khủng
đàn áp.
hoảng,
suy yếu.
Thời 981
1075Lần 1:1258 1418gian
1077
Lần 2:1285 1427.
Lần 3:
1287-1288.
Người Lê Hoàn
lãnh
đạo.


Thường
Kiệt

Các
vua Lê Lợi
nhà Trần,
các tướng
tài và Trần

Quốc Tuấn.
12


Trận
quyết
chiến

Chiến
thắng trên
sông Bạch
Đằng.

Nét
độc
đáo
về
nghệ
thuật
quân
sự.

Chọn - Nghệ
đúng thời thuật

giặc quân sự
đang suy “tiên
yếu.
phát chế
nhân”,

chủ
động tấn
công
địch,
đẩy
quân
địch vào
thế
bị
động.
Lập
phòng
tuyến
sông
Như
Nguyệt.
Sử
dụng
chiến
tranh
tâm lí để
đánh bại
hoàn
toàn
quân
xâm
lược.
- Kết thúc Lí - Nhà Trần
chiến tranh Thường dùng chiến


Cách
kết

Chiến
thắng tại
sông
Như
Nguyệt.

Chiến thắng
tại
Đông
Bộ
Đầu,
Chương
Dương,
Hàm
Tử,
Tây
Kết,
Vạn Kiếp.
- Thực hiện
kế
sách
“vườn
không nhà
trống”.
- Chủ động
rút lui bảo
toàn

lực
lượng.
Nghệ
thuật chớp
thời cơ.
- Trần Quốc
Tuấn viết
hịch tướng
sĩ để khích
lệ tinh thần
chiến đấu
của nghĩa
quân.

Chiến
thắng Chi
Lăng,
Xương
Giang.

Xây
dựng căn
cứ Lam
Sơn.
- Nguyễn
Trãi đặt
vấn
đề
“đánh vào
lòng

người”
xuất phát
từ

tưởng
“lấy đại
nghĩa để
thắng
hung tàn”.
- Nghĩa
quân xây
dựng lực
lượng từ
không đến
có, từ yếu
đến mạnh,
sử dụng
chiến
thuật “tâm
công”.

Chủ
động
13


thúc
chiến
tranh


bằng thắng Kiệt chủ
lợi
quân động
sự.
nghị hòa
để kết
thúc
chiến
tranh.

thắng quân
sự để đánh
bại
quân
xâm lược
MôngNguyên
(Chiến
thắng Bạch
Đằng
1288).

giảng hòa,
mở Hội
thề Đông
Quan, giữ
quan hệ
tốt
đẹp
giữa nước
ta với nhà

Minh.

a. Về hoàn cảnh
a. Về hoàn cảnh lịch sử:
Gv? Em hãy cho biết hoàn cảnh lịch sử diễn ra các cuộc lịch sử:
kháng chiến chống ngoại xâm có điểm gì giống và khác
nhau?
Hs: + Giống nhau: các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm
từ thế kỉ X- XV điễn ra trong thời kì xây dựng và phát triển
của nhà nước phong kiến Việt Nam.
+ Khác nhau:
- Các cuộc kháng chiến chống Tống và chống quân Mông
-Nguyên diễn ra trong hoàn cảnh nước ta đã giành được
độc lập, chủ quyền. Vì vậy, cuộc kháng chiến có điều kiện
thuận lợi, nhân dân đoàn kết.
- Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn: Đầu thế kỉ XV, quân Minh. đã
chiếm được nước ta và lập nên chính quyền đô hộ. Nền độc
lập, tự chủ của ta đã mất nên khi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
bùng nổ phải diễn ra trong điều kiện bí mật.
b.Thời gian:
b.Thời gian:
- Cuộc kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê: 981.
- Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý: 1075-1077.
- Cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên:
Lần 1:1258.
Lần 2:1285.
Lần 3:1287-1288.
- Cuộc kháng chiến chống quân Minh: 1418-1427.
Gv? Trong các cuộc kháng chiến chống ngoaị xâm từ thế kỉ
X-XV cuộc kháng chiến nào kéo dài nhất? Vì sao?

Hs: Cuộc kháng chiến kéo dài nhất là cuộc kháng chiến
chống quân Mông -Nguyên xâm lược, diễn ra trong 30
năm.
Vì: Quân Mông - Nguyên là lực lượng hùng mạnh ba lần
tấn công đánh chiếm nước ta.
14


c. Người lãnh đạo:
Gv?Trong các nhân vật lịch sử trên những nhân vật nào là
người con của đất Thanh Hóa?
Hs: Lê Hoàn và Lê Lợi.
Gv: Gợi ý để học sinh trình bày hiểu biết về Lê Lợi.
Gv chốt: Vùng đất Thanh Hóa được xem là cái nôi sản sinh
ra các dòng vua chúa Việt Nam, người xưa có câu “Vua xứ
Thanh, thần xứ Nghệ”. Trong các cuộc kháng chiến chống
ngoại xâm ở thời kì nào Thanh Hóa cũng có đóng góp to
lớn. Chính vì vậy, các em là những học sinh của tỉnh Thanh
Hóa chúng ta phải cố gắng hơn nữa để xây dựng xứ Thanh
ngày càng giàu đẹp hơn, đúng như sinh thời Bác Hồ từng
căn dặn “Thanh Hóa phải trở nên một tỉnh kiểu mẫu… phải
làm sao cho mọi mặt chính trị, kinh tế, quân sự phải là tỉnh
kiểu mẫu”.
d. Trận quyết chiến, chiến lược:
- Gv: yêu cầu học sinh biết được những trận thắng quyết
định kết thúc chiến tranh thông qua bảng tóm tắt.
e. Nét độc đáo về nghệ thuật quân sự:
Gv: Ở mối cuộc kháng chiến đều có chiến thuật độc đáo,
sáng tạo.
GV? Em hãy cho biết điểm giống nhau về nghệ thuật quân

sự giữa các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm?
Hs:- Các cuộc kháng chiến đều có chiến lược, chiến thuật
đúng đắn, nghệ thuật chớp thời cơ.
- Nghệ thuật xây dựng phòng tuyến phòng thủ vững chắc:
thời Tiền Lê: xây dựng trận địa cọc trên sông Bạch Đằng,
lợi dụng thủy triều để đánh tan quân địch. Thời nhà Lý, Lí
Thường Kiệt cho xây dựng phòng tuyến trên sông Như
Nguyệt, thời Trần có phòng tuyến Bình Lệ Nguyên, Phủ
Lỗ.
- Các cuộc kháng chiến sử dụng nghệ thuật chiến tranh
“tâm lí”.
Lí Thường Kiệt sáng tác bài bài thơ Nam Quốc sơn hà,
Trần Quốc Tuấn viết Hịch Tướng Sĩ, Nguyễn Trãi viết thư
dụ hàng Vương Thông.
GV dẫn dắt: ở mỗi cuộc kháng chiến đều sử dụng nghệ
thuật quân sự độc đáo riêng. Ở tiết học này cô hướng dẫn
cho các em về nghệ thuật quân sự “tiên phát chế nhân” của
cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý.
Gv: Năm 1075, biết tin quân Tống chuẩn bị tiến sang xâm
lược nước ta, Lí Thường Kiệt chủ trương: “Ngồi yên đợi

c. Người
đạo:

lãnh

d. Trận quyết
chiến, chiến lược:
e. Nét độc đáo về
nghệ thuật quân

sự:

15


giặc không bằng mang quân đánh trước để chọn mũi nhọn
của quân giặc”. Được sự đồng ý của triều đình, Lí Thường
Kiệt tổ chức cuộc tập kích vào đất Tống, rồi rút về chủ
động đối phó với chúng. Như vậy, bằng cuộc tấn công táo
bạo vào đất Tống, Lí Thường Kiệt đã đẩy quân địch vào thế
bị động, bước đầu đánh bại mưu đồ xâm lược của chúng.
Gv: Kết hợp trình chiếu lược đồ kháng chiến chống Tống
cho học sinh quan sát.
Gv: Chính nghệ thuật quân sự “tiên phát chế nhân” độc đáo
của Lí Thường Kiệt là nguyên nhân quyết định thắng lợi
của cuộc kháng chiến chống Tống dưới thời Lý.
Gv? Dựa vào kiến thức cúa sách giáo khoa em hãy trình
bày nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống
quân Mông- Nguyên dưới thời Trần?
Hs: - Nhà Trần có chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng
tạo của tướng lĩnh, quan quân nhà Trần: Trần Quang Khải,
vua Trần Nhân Tông...đặc biệt là sự lãnh đạo của thiên tài
Trần Quốc Tuấn.
- Tinh thần quyết chiến, quyết thắng của toàn quân, toàn
dân đặc biệt là quân đội nhà Trần.
- Nhà Trần có nhiều kế sách đánh giặc đúng đắn đặc biệt là
“kế sách vườn không nhà trống”.
- Tất cả các tầng lớp nông dân, thành phần xã hội đều tham
gia đánh giặc.
Gv? Tại sao nhân dân thời Trần lại sẵn sàng đoàn kết với

triều đình để chống giặc giữ nước?
Hs: Dưới thời Trần nước Đại Việt ổn định và phát triển, nhà
nước quan tâm đến đời sống của nhân dân, nâng cao đời
sống vật chất và đời sống tinh thần của nhân dân vì vậy
nhân dân tin tưởng, đoàn kết, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ
quốc.
Gv liên hệ: Những bài học trong cuộc kháng chiến chống
quân Mông-Nguyên dưới thời nhà Trần đã để lại kinh
nghiệp quý cho cha ông ta trong cuộc kháng chiến chống
ngoại xâm sau này. Đặc biệt, sức mạnh đoàn kết không chỉ
được Đảng ta phát huy trong hai cuộc kháng chiến chống
Pháp và Mĩ mà còn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất
nước hiện nay. Sinh thời Bác Hồ căn dặn:
“Dễ trăm lần không dân cũng chịu.
Khó vạn lần dân liệu cũng xong”.
GV: dẫn dắt: sau một thời gian dài giành được độc lập, vào
thế kỉ XV nhà Minh đem quân sang xâm lược nước ta, dưới
16


ách thống trị của giặc Minh nhân dân ta bị áp bức, bóc lột
dã man, nhiều cuộc đấu tranh của nhân dân bị vùi trong
biến máu. Trong hoàn cảnh đó, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
bùng lên ở vùng đất Thanh Hóa dưới sự lãnh đạo của Lê
Lợi và bộ chỉ huy.
Gv: Em hãy nêu một vài đặc điểm nổi bật của cuộc khởi
nghĩa Lam Sơn?
Hs: - Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn diễn ra khi đất nước mất
độc lập, tự chủ.
- Cuộc khởi nghĩa có quy mô ban đầu từ một địa phương

phát triển thành cuộc chiến tranh nhân dân, chiến tranh giải
phóng dân tộc.
- Cuộc khởi nghĩa kéo dài 10 năm, gian khổ, nhiều lần bị
quân Minh bao vây.
- Cuộc khởi nghĩa quy tụ được nhiều hào kiệt như: Lê Lợi,
Nguyễn Trãi, Lê Lai....tạo nên bộ chỉ huy tài giỏi.
- Cuộc khởi nghĩa có đường lối chiến lược, chiến thuật
đúng đắn và sáng tạo. Tư tưởng nhân nghĩa luôn được đề
cao trở thành tư tưởng chủ đạo xuyên suốt từ đầu đến cuối
của cuộc kháng chiến.
- Cuộc khởi nghĩa được sự ủng hộ của nhân dân, mang tính
nhân dân sâu sắc.
Gv: cho hs quan sát một số hình ảnh về cuộc khởi nghĩa
Lam Sơn, chân dung Lê Lợi, khu di tích Lam Kinh.
g. Cách kết thúc chiến tranh:
g. Cách kết thúc
Gv: Hãy nêu nhận xét của em về cách kết thúc chiến tranh chiến tranh:
trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm từ thế kỉ XXV?
Hs: Trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm có sự kết
hợp giữa thắng lợi của các trận quyết chiến chiến lược với
hình thức giảng hòa.
Gv: Hình thức kết thúc chiến tranh của triều đại Tiền Lê,
Lý, Lê Sơ thể hiện sự kết hợp khéo léo giữa đấu tranh quân
sự và đấu tranh ngoại giao. Cách kết thúc độc đáo này vừa
hạn chế được sức chiến đấu của quân địch đồng thời giữ
quan hệ hào hảo giữa hai nước láng giềng. Đồng thời, thể
hiện nghệ thuật quân sự mềm dẻo, khôn khéo của bộ chỉ
huy nghĩa quân.
Gv: chỉ trên bảng lí giải thêm về cách kết thúc chiến tranh
của các cuộc kháng chiến.

Gv: Kết luận: Như vậy ở bài học này các em đã được tìm
hiểu những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm từ thế kỉ X17


XV. Thắng lợi của các cuộc kháng chiến đã để lại nhiều bài
học kinh nghiệm quý báu cho cha ông ta trong sự nghiệp
kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Đồng thời, những
thắng lợi này đã thể hiện rõ nét đặc trưng nổi bật của truyền
thống yêu nước Việt Nam thời phong kiến là: “đấu tranh
chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc”.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP ( 5 phút):
1. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa và nâng cao kiến thức về các cuộc kháng
chiến chống ngoại xâm từ thế kỉ X-XV.
2. Phương thức:
- Chuyển giao nhiệm vụ:Yêu cầu HS:
+ Yêu cầu hs làm một số bài tập trắc nghiệm sau:
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện trên lớp
- Báo cáo sản phẩm: Học sinh trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Trong cuộc kháng chiến chống quân Mông –Nguyên nhà Trần thực hiện kế
sách
A. chiến tranh du kích.
B. đánh phòng thủ.
C. đánh điểm, diệt viện.
D. vườn không nhà trống
Câu 2: Tác phẩm được đánh giá là "bản tuyên ngôn độc lập" đầu tiên của Việt
Nam?
A. Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn.
B. Bình ngô đại cáo của Nguyễn Trãi.
C. Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt.
D. Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh.

Câu 3: Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý diễn ra khi nhà Tống
A. ở trong giai đoạn phát triển.
B. đang trong giai đoạn khủng hoảng.
C. đang trong giai đoạn suy yếu.
D. có nguy cơ bị tiêu diệt hoàn toàn.
Câu 4: Đến thế kỉ XV, nước Đại Việt rơi vào ách đô hộ của
A. Quân Thanh.
B.Quân Xiêm.
C. Quân Tống.
D. Quân Minh.
Câu 5: Tư tưởng cốt yếu xuyên suốt cuộc khởi nghĩa Lam Sơn là
A. tư tưởng nhân nghĩa.
B. chủ nghĩa yêu nước.
C. chủ nghĩa dân tộc.
D. tư tưởng lấy dân làm gốc.
- Nhận xét, đánh giá: GV nhận xét đánh giá việc thực hiện bài tập của HS.
3. Dự kiến sản phẩm:
- Học sinh sưu tầm được tranh ảnh và tư liệu về các nhân vật: Lê Hoàn, Lí Thường
Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Lê Lợi, Nguyễn Trãi.
D. VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG (2 phút):
1. Mục tiêu: Nhằm vận dụng, liên hệ mở rộng kiến thức HS hiểu được các cuộc
kháng chiến chống ngoại xâm đã để lại những bài học kinh nghiệm quý báu cho
cha ông ta trong sự nghiệm kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ sau này.
2. Phương thức:
- Chuyển giao nhiệm vụ: Nếu được đến thăm quan khu di tích lịch sử Lam Kinh
18


Thanh Hóa: Hãy viết cho bạn em một bức thư kể về cảm xúc của em đối với khu di
tích này.

- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: thực hiện tại nhà.
- Báo cáo sản phẩm: các bức thư.
- Nhận xét, đánh giá:
3. Gợi ý sản phẩm:
- Thư viết dưới dạng cảm nhận về một khu di tích lịch sử phải nêu rõ được: Khu di
tích thờ ai, có điểm độc đáo gì về kiến trúc, vẻ đẹp của khu di tích được thể hiện
như thế nào.
4. Hướng dẫn học bài ở nhà:
Về nhà các em làm bài tập trong SGK, đọc và chuẩn bị trước bài 20: “Xây dựng và
phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỉ X-XV”.
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm đã được tôi vận dụng vào thực tiễn giảng dạy ở
bộ môn lịch sử qua bài giảng của học sinh lớp 10. Quá trình vận dụng đề tài sáng
kiến kinh nghiệm không chỉ thực hiện trong một bài học nhất định mà tôi luôn chú
trọng quá trình vận dụng vào nhiều giờ học. Trong giờ học tôi nhận thấy kiến thức
truyền tải đỡ khô cứng, rập khuôn theo kiến thức của sách giáo khoa, đặc biệt giáo
viên có thể giúp học sinh ghi nhớ, lĩnh hội được kiến thức của bài học ngay tại lớp.
Hiện nay, trong cách thi trắc nghiệm việc vận dụng phiếu học tập trong giờ học lịch
sử càng thực sự hiệu quả.Thực hiện đề tài sáng kiến kinh ngiệm này tôi nhận thấy
học sinh đã có sự thay đổi nhất định trong cách học, cảm thấy say mê với môn học
này hơn, giờ học hứng thú hơn, học sinh tích cực tham gia hoạt động, cộng tác
cùng giáo viên.Trong học kì I của năm học 2018-2019 tôi đã vận dụng bài giảng
này dạy học ở một số lớp khối 10, thông qua bài kiểm tra 15 phút tôi nhận thấy chất
lượng của học sinh có sự thay đổi trước và sau khi áp dụng phương pháp giảng dạy
như sau:
Tổng
Bài kiểm tra trước khi áp dụng đề tài (bài kiểm tra 15 phút)
cộng
Kém
Yếu

Trung bình
Khá
Giỏi
188
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL
TL%
Học
5
2,7
32
17
81 43,1 60 31,9 10
5,3
sinh
Dưới trung bình
Trên trung bình
37
19,7
151
80,3
Tổng
cộng
188
Học
sinh

Bài kiểm sau khi áp dụng đề tài (bài kiểm tra 15 phút)
Kém
Yếu
Trung bình

Khá
Giỏi
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL
TL%
0
0
20 10,6 86 45,7 64 34,1 18
9,6
Dưới trung bình
Trên trung bình
20
10,6
168
89,4

19


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN:
Kinh nghiệm sử dụng phiếu học tập trong dạy học lịch sử lớp 10 nói riêng và áp
dụng các phương pháp dạy học mới nói chung trong chương trình giáo dục hiện
nay là một yêu cầu cấp thiết nhằm góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục
trong nhà trường trung học phổ thông. Sử dụng phiếu học tập trong một số giờ học
lịch sử là nền tảng để các em lĩnh hội kiến thức, phát huy tính tích cực, tự giác của
học sinh. Tuy nhiên, việc sử dụng phiếu học tập cần phải có sự chuẩn bị kĩ lưỡng,
phù hợp với kết cấu của bài học đặc biệt cần phải có sự hợp tác tích cực của các em
học sinh trong lớp. Phương pháp này được tiến hành ở một số bài học của chương
trình lớp 10 tạo nền tảng để các em có kĩ năng trong quá trình học tập môn lịch sử ở
lớp 11, 12 đặc biệt phương pháp này phù hợp với hình thức thi trắc nghiệm hiện

nay.
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm này không phải là hướng đi mới nhưng nó là
những kinh nghiệm mà tôi có thể áp dụng để dạy được ở trường THPT nơi tôi đang
công tác. Trong mỗi bài học lịch sử tôi thường nghiên cứu, tìm tòi để có hướng đi
phù hợp. Đặc biệt, ở một số bài học có thể ghép giữa các mục được thì sử dụng
phiếu học tập để giảng dạy sẽ thực sự hiệu quả. Tuy nhiên, thực tế trong chương
trình lịch sử lớp 10 khối lượng kiến thức khá nhiều trong khi số tiết học chưa tương
xứng vì vậy giáo viên cần linh hoạt hướng dẫn các em rèn luyện kĩ năng trên lớp
kết hợp với học tập ở nhà.
Do điều kiện thời gian và trình độ bản thân có hạn chắc chắn đề tài của tôi còn
có nhiều hạn chế. Với tâm huyết và tấm lòng của mình tôi muốn đóng góp một đề
tài nhỏ về đổi mới phương pháp dạy học, nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục cho học
sinh trong nhà trường. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm này còn mang tính chủ quan
của tác giả, tôi mong rằng những ý kiến đóng góp của bạn bè đồng nghiệp sẽ là
những tư liệu quý để đề tài hoàn thiện hơn.
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường trung học phổ thông là yêu cầu
cấp thiết hàng đầu để nâng cao chất lượng giáo dục. Đối với môn lịch sử ngoài mục
đích cung cấp kiến thức, rèn luyện kĩ năng cho học sinh còn hướng tới giáo dục đạo
đức. Vì vậy, thông qua đề tài sáng kiến kinh nghiệm này tôi có một số kiến nghị
sau:
* Về phía nhà trường.
- Tích cực các buổi hội thảo khoa học về đổi mới phương dạy học đặc biệt áp dụng
các kĩ thuật dạy học mới .
- Tổ chức các hội thi giáo viên giỏi cấp trường để giáo viên có cơ hội học tập, tiếp
thu phương pháp dạy học mới từ các đồng nghiệp.
- Tạo điều kiện về tư liệu phục vụ cho quá trình giảng dạy của giáo viên được thuận
lợi hơn.
* Đối với giáo viên:
- Tích cực đổi mới phương dạy học đặc biệt áp dụng các kĩ thuật dạy học mới .

20


- Giáo viên không ngừng học hỏi kinh nghiệm từ bạn bè đồng nghiệp trong nhà
trường và tham khảo tư liệu trên hệ thống thông tin điện tử.
- Phải giành nhiều thời gian nghiên cứu bài giảng để xác định được trọng tâm, luôn
chú trọng vận dụng kiến thức liên môn trong quá trình dạy học.
* Đối với phụ huynh:
- Cần có sự phối kết hợp với nhà trường trong việc giáo dục học sinh.
* Đối với học sinh:
- Cần phát huy tinh thần tự giác học tập, có sự phối hợp chặt chẽ với giáo viên. Bởi
vì, giáo dục thực sự có hiệu quả khi học sinh lĩnh hội tri thức và vận dụng những
tri thức đó vào thực tiễn.
- Tích cực chuẩn bị những nội dung, tư liệu mà giáo viên yêu cầu.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 05 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người thực hiện

Lê Thị Ánh Tuyết

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Ngọc Liên (Tổng chủ biên), Lịch sử lớp 10, NXB Bộ Giáo dục và đào tạo,

Xuất bản tháng 2 năm 2007.
2. Phan Ngọc Liên (Tổng chủ biên), Sách giáo viên lịch sử lớp 10, NXB Bộ Giáo
dục và đào tạo, Xuất bản tháng 2 năm 2007.
3. Phan Ngọc Liên và Trần Văn Trị (chủ biên): Phương pháp dạy học lịch sử, Nhà
xuất bản Giáo dục-1998.
4. Nguyễn Xuân Trường (Chủ biên): Giới thiệu câu hỏi và bài tập trắc nghiệm lịch
sử 10, NXB Hà Nội, Xuất bản 2006.
5. Trịnh Đình Tùng (Tổng chủ biên), Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn
lịch sử lớp 10, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.
6. Tuyển tập đề thi Olypic, 30 tháng 4, lần thứ XXIII -2007 Lịch sử, Nhà xuất bản
đại học quốc gia Hà Nội.
7. Tư liệu tham khảo qua mạng Intenet.

22


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Ánh Tuyết.
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên - Trường THPT Vĩnh Lộc - Huyện Vĩnh Lộc
-Tỉnh Thanh Hóa.
Cấp đánh Kết quả
giá xếp
đánh giá
Năm học đánh
TT
Tên đề tài SKKN
loại

xếp loại
giá xếp loại
(Phòng,
(A, B,
Sở, Tỉnh...) hoặc C)
1.
Rèn luyện kĩ năng so sánh cho
học sinh trong chương trình lịch
Tỉnh
C
2013-2014
sử lớp 10 THPT.
2.
Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả
giáo dục truyền thống yêu nước
Tỉnh
C
2016-2017
cho sinh qua bài giảng lịch sử
lịch sử lớp 10.

23


PHẦN PHỤ LỤC

Lược đồ cuộc kháng chiến chống quân Tống của quân dân Đại Cồ Việt do Lê Đại
Hành lãnh đạo.

Lược đồ kháng chiến chống Tống thời Lý.

24


Lược đồ trận chiến tại phòng tuyến sông Như Nguyệt

Lý Thường Kiệt chuẩn bị tiến đánh Ung Châu
25


×