Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Đổi mới phương pháp dạy học tích hợp liên môn kiến thức, phát triển tư duy năng lực của học sinh qua bài học người lái đò sông đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.95 KB, 12 trang )

MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM......................................................2
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm...................................................2
2.2. Thực trạng cụ thể ở trường THPT Chu Văn An trong những năm gần đây
............................................................................................................................2
2.3. Các giải pháp giải quyết vấn đề..................................................................3
2.3.1. Phương pháp sử dụng các showgame trong phần mở đầu bài dạy.....3
2.3.2. Phương pháp phân tích, giảng giải, gợi mở, phát vấn.........................3
2.3.3. Phương pháp thảo luận nhóm..............................................................3
2.3.4. Phương pháp tạo tình huống nhập cuộc trong tác phẩm.....................3
2.3.5. Phương pháp tích hợp liên môn kiến thức và phát triển tư duy năng
lực của học sinh trong giảng dạy môn văn. (Đây là phương pháp giảng dạy
chính mà trong SKKN này tơi muốn trình bày)..............................................4
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân và đồng nghiệp...........................................................................................9
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.................................................................................9
3.1. Kết luận.......................................................................................................9
3.2. Kiến nghị...................................................................................................10
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC SKKN ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI

0


1. MỞ ĐẦU


1.1. Lý do chọn đề tài
Trong xu hướng phát triển đất nước toàn diện, mạnh mẽ để hội nhập và phát
triển cùng thế giới, có nhiều vấn đề được đặt ra, đòi hỏi sự cải cách và đổi mới
thực sự, triệt để, trong đó có ngành giáo dục. Yêu cầu cấp thiết hiện nay là sự
đổi mới của người dạy, người học. Chính vì thế, việc ơng thầy tìm ra những biện
pháp, những giải pháp hay phương pháp mới để phát huy được năng lưc học tập
của học sinh là rất quan trọng, đồng thời sẽ rèn luyện được tính chủ động tích
cực, tư duy, sáng tạo và khả năng thâm nhập, chiếm lĩnh tác phẩm văn chương
một cách sâu sắc, toàn vẹn, giúp học sinh hoàn thiện nhân cách và vươn tới cái
chân - thiện - mĩ của cuộc sống.
Nhưng hiện nay một thực trạng đang diễn ra đó là việc học sinh chán học
mơn ngữ văn, khả năng tiêp nhận văn chương hời hợt, có phần thực dụng và
thương mại hóa. Hơn thế nữa, chương trình học môn ngữ văn rất nặng. việc học
và lựa chọn thi cử mơn ngữ văn cịn hạn chế ở một số ngành nghề, một số
trường đại học, cao đẳng… và cơ hội kiếm việc làm sau khi ra trường khó hơn
so với các môn học, ngành học tự nhiên, nên dẫn đến tâm lí các em chỉ học đối
phó, học để thi lấy điểm tổng kết hoặc lấy bằng tốt nghiệp phổ thơng. Bên cạnh
đó, giáo viên cịn nhiều áp lực trước sự đổi liên tục, không đồng bộ của ngành
giáo dục. Giáo viên chưa tạo được hứng thú cho học sinh. Nhiều giáo viên ngại
đổi mới, vẫn dạy học một cách máy móc, thụ động…Đây khơng chỉ là những
tồn tại đáng trăn trở của ngành giáo dục mà của cả những người đang đứng trên
bục giảng như chúng tôi
Trong những năm gần đây, bộ giáo dục và đào tạo đã và đang triển khai đổi
mới phương pháp dạy học tích cực, nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của
học sinh, rèn luyện kỹ năng tự học và vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Do vậy
đòi hỏi người giáo viên phải có phương pháp dạy học phong phú, đa dạng để
đào tạo học sinh phát triển một cách toàn diện.
Từ những lý do trên, người viết bài này mạnh dạn đưa ra sáng kiến kinh
nghiệm: “Đổi mới phương pháp dạy học tích hợp liên mơn kiến thức, phát
triển tư duy năng lực của học sinh qua bài học: Người lái đị Sơng Đà của

nhà văn Nguyễn Tn”. Với hy vọng bằng những kinh nghiệm thực tế, lòng
nhiệt huyết, sự tận tâm với nghề và không ngừng đổi mới phương pháp của
mình, tơi sẽ đem đến cho học sinh những giờ học thực sự thoải mái và hiệu quả
nhằm bồi dưỡng ở các em lòng say mê học tập, khả năng sáng tạo và tình u
đối với mơn ngữ văn.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Với thực trạng học hành, thi cử và chọn nghề nghiệp như hiện nay, tôi nhận
thấy Việc đổi mới phương pháp dạy học để giúp học sinh u thích, say mê và
có hứng thú học văn, theo đuổi và đam mê mơn văn thì đó là cũng là kết quả
đáng được cơng nhận.
Mục đích lớn nhất của tôi khi viết sáng kiến kinh nghiệm này nhằm tạo cho
học sinh hứng thú với môn học, phát huy được tính tích cực chủ động nhằm giúp
các em tích hợp kiến thức nhiều mơn học để từ đó các em học tốt hơn, vận dụng
được kiến thức đã học vào trong thực tế cuộc sống.
1


1.3. Đối tượng nghiên cứu
Để cho việ dạy học giờ ngữ văn có hiệu quả, thật sự đổi mới, tơi chú ý tới
việc sử dụng đa dạng các phương pháp giảng dạy kết hợp truyền thống và hiện
đại, đặc biệt là phương pháp tích hợp liên mơn kiến thức và phát huy tính tích
cực, chủ động của học sinh…
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu.
- Phương pháp hệ thống.
- Phương pháp thống kê, phân loại.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Để học sinh u thích và gần gũi, có hứng thú học tâp môn văn là điều kiện

tiên quyết đối với những người dạy văn như chúng tôi. Con đường tốt nhất để
môn ngữ văn thâm nhập và mở rộng tâm hồn của học sinh đó là việc người thầy
người cô lựa chọn được những phương pháp tiếp cận phù hợp nhất đối với các
em.
Những phương pháp mà tôi trình bày dưới đây đặc biệt phù hợp với đối
tượng học sinh. Bởi lẽ, hầu hết các tiết học các em đều rất thoải mái phát biẻu,
trình bày những suy nghĩ của mình. Sau mỗi tiết học các em đều có thể nắm
được kiến thức cơ bản ngay trên lớp. Khả năng phát triển trí tưởng tượng, trau
dồi ngơn ngữ và lĩnh hội, khám phá những kiến thức xã hội có mối quan hệ với
mơn văn cũng được đánh giá cao khi sử dụng những phương pháp dạy học này.
Đây là điều rất cần thiết đối với việc học văn.
Trong tâm lí của học sinh là học văn khơng khó, không dễ bị liệt điểm trong
khi thi cử, không những thế mơn văn dài, ít có cảm hứng để viết… Cho nên, để
trang bị kiến thức cho các em, giúp các em có hứng thú học tập là điều mong
muốn của nhiều giáo viên, nhưng không phải giáo viên nào cũng có thể làm
được. Phải thực sự đặt mình vào vị trí của các em, phải thực sự yêu quí các em,
và có “tâm” trong nghề mới có thể làm được điều đó. Xuất phát từ tình cảm trên,
xuất phát từ thực tế giảng dạy nhiều năm tôi đã rút ra được những kinh nghiệm,
những phương pháp dạy phù hợp để từ đó tạo hứng thú cho các em học tập và áp
dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống.
2.2. Thực trạng cụ thể ở trường THPT Chu Văn An trong những năm gần đây
- Học sinh phần lớn là đăng ký khối A nên các em không chú tâm với môn
ngữ văn.
- Những học sinh đăng ký khối C,D thì nhiều học sinh chủ yếu chỉ có lực học
trung bình, khá, số lượng giỏi là rất ít.
- Nhiều học sinh học chỉ mong lấy cái bằng tốt nghiệp thì khơng hứng thú
với mơn ngữ văn. Vì vậy để các em hứng thú với các mơn học nói chung và mơn
ngữ văn nói riêng khơng phải một sớm một chiều, đó là cả một q trình.
- Các em khơng chú ý học, ồn, khơng chịu xây dựng bài. Vì vậy, sự đầu tư
vào chất lượng bài dạy đang càng ngày càng được đổi mới và nâng cao.

2


- Sau nhiều năm thử nghiệm những phương pháp dạy học dưới đây tôi nhận
thấy các em đã dần dần thích học hơn. Trong giờ học các em đã có ý thức xây
dựng bài, đã chuẩn bị bài cũ trước khi đến lớp.
2.3. Các giải pháp giải quyết vấn đề
Trong q trình giảng dạy, tơi đã áp dụng một số phương pháp giảng dạy phù
hợp với đối tượng học sinh. Cụ thể như sau:
2.3.1. Phương pháp sử dụng các showgame trong phần mở đầu bài dạy
Với việc sử dụng các showgame để dẫn vào bài học, giáo viên sẽ tạo được
hứng thú, sức hấp dẫn cho học sinh ngay trong phần đầu của bài học,vừa khai
thác kiến thức, vừa tạo khơng khí học tập cho học sinh trong các trị chơi:Nhìn
hình đốn chữ, qua hình ảnh đốn được nội dung, hoặc khám phá nội dung, nghệ
thuật, tên tác giả, tên nhân vật chính, hay các đoạn trích hay qua các mảnh lắp
ghép của hình, ơ chữ… học sinh sẽ rất có hứng thú với phương pháp này, và
khơng khí giờ học sẽ trở nên sơi nổi hơn, khơng gị bó, khơng nhàm chán. Đó
cũng là phương pháp có hiệu quả trong thực tế giảng dạy mà bản thân tôi và
nhiều giáo viên đạt được. Tuy nhiên phương pháp này chưa được sử dụng nhiều
vì một số giáo viên cịn dè dặt khi sử dụng, hoặc vì sợ cháy giáo án…
2.3.2. Phương pháp phân tích, giảng giải, gợi mở, phát vấn
Đây là một trong những phương pháp chủ đạo trong quá trình dạy học văn.
Đó cũng là phương pháp truyền thống nhưng nếu vận dụng một cách linh hoạt
sáng tạo, chủ động thì lại rất hiệu quả. Nguyên tắc đầu tiên của việc dạy học văn
là đọc tác phẩm để nắm bắt nội dung chính, để hiểu tác phẩm sâu hơn, giáo viên
cần phải phân tích những giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, định
hướng cho học sinh phân tích, gợi mở, giảng giải cắt nghĩa những cái hay, cái
khó của tác phẩm, gợi mở những tư tưởng, ý tưởng đặc sắc, sâu sắc trong ý đồ
nghệ thuật của tác giả. Giáo viên sử dụng phương pháp phát vấn, đàm thoại, đối
thoại trực tiếp với học sinh, từ đó sẽ thấy được các em đã hiểu tác phẩm đến

mức độ nào và giúp đỡ các em xâm nhập sâu hơn vào tác phẩm. Trong quá trình
sử dụng phương pháp này, giáo viên có thể sử dụng nhiều kĩ thuật dạy học khác
nhau như kĩ thuật tia chớp hay kĩ thuật cơng não hoặc phịng tranh.. để giờ học
hiệu quả và có hứng thú.
2.3.3. Phương pháp thảo luận nhóm
Giáo viên đặt ra hệ thống câu hỏi mang tính đọc hiểu, khám phá hay phát huy
khả năng nhận biết, tư duy, óc sáng tạo qua câu hỏi tình huống cho từng nhóm
để thảo luận, sau đó cho đại diện nhóm lên thuyết trình. Các nhóm khác có thể
bổ sung, phản bác những chi tiết thiếu hoặc cho rằng chưa hợp lý. Nhóm thuyết
trình sẽ bảo vệ ý kiến của mình hoặc tiếp thu ý kiến của nhóm bạn. Giáo viên là
trọng tài chốt và bổ sung kiến thức nếu còn thiếu. Phương pháp này cũng giúp
học sinh rèn luyện khả năng thuyết trình trước đám đơng hay là khả năng lập
luận vấn đề trong việc tạo lập văn bản nói và văn bản viết.
2.3.4. Phương pháp tạo tình huống nhập cuộc trong tác phẩm
Giáo viên cho học sinh đọc diễn cảm tác phẩm.Sau đó cho học sinh thâm
nhập vào tác phẩm như là thâm nhập vào đoạn trích với những tình huống, tình
tiết gay cấn, đặc biệt để hiểu sâu tác phẩm hơn, hoặc là nhập vai vào tác giả để
viết tình tiết khác hoặc thay đổi kết cấu, cốt truyện, kết thúc…
3


2.3.5. Phương pháp tích hợp liên mơn kiến thức và phát triển tư duy năng lực
của học sinh trong giảng dạy mơn văn. (Đây là phương pháp giảng dạy
chính mà trong SKKN này tơi muốn trình bày)
2.3.5.1 Khái niệm
Tích hợp liên môn kiến thức là việc sử dụng đa dạng, đa chiều các loại hình
kiến thức, các mơn học như triết học, lịch sử, địa lý… vận dụng vào bài học
nhằm giúp hoc sinh hiểu sâu, hiểu rộng vấn đề hơn và có cái nhìn đa chiều về
tác phẩm. [ 2].
Năng lực tư duy là một công cụ tổ chức tư duy của con người và là kỹ thuật

học hiệu quả dạng bộ não. Là phương pháp học chú trọng đến cơ chế ghi nhớ,
dạy cách học, cách tự học nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng hệ thống hóa một chủ
đề hay một mạch kiến thức…[2].Do đó, việc day học định hướng năng lực, tư
duy phát huy tối đa khả năng sáng tạo của mỗi học sinh.
2.3.5.2 Một số phương pháp dạy học tích cực cần phát triển ở trường THPT
+ Vấn đáp tìm tịi
+ Dạy và học phát hiện và giải quyết vấn đề
+ Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ
+ Dạy học theo dự án
- Tính sáng tạo của giải pháp:
Trong bộ môn Ngữ văn, giờ đọc- hiểu văn bản văn học chiếm một vị trí
vơ cùng quan trọn.Tác phẩm văn chương là một bức tranh phản ánh đầy đủ và
sinh động hiện thực cuộc sống xung quanh chúng ta. Vì thế, trong giờ đọc- hiểu
văn bản văn học cần phát huy hết năng lực cảm thụ, năng lực tư duy, khả năng
tìm tịi, phát hiện, cảm nhận theo những suy nghĩ riêng của HS. Để giờ học trở
nên sinh động, vai trò của học trò trong giờ học được khẳng định và mối liên hệ
qua lại thường xun giữa thầy và trị được duy trì thì thực hiện một giờ dạy cần
phù hợp với bản chất của dạy học hiện đại theo quan điểm “lấy người học làm
trung tâm”.
2.3.5.3 Về các năng lực cần hình thành cho học sinh trong giờ dạy đọc- hiểu ngữ
văn
- Năng lực đọc- hiểu
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực sáng tạo
- Năng lực hợp tác
- Năng lực giao tiếp Tiếng việt
- Năng lực cảm thụ thẩm mỹ
Trên đây là những năng lực mà giáo viên qua việc tổ chức các hoạt động
giáo dục có thể hình thành các năng lực cho học sinh. Tuy nhiên không phải bất
cứ bài học nào giáo viên cũng phải nhất thiết hình thành tất cả các năng lực đó

mà phải tuỳ vào nội dung bài học, tuỳ vào đối tượng học sinh giáo viên có thể
hình thành các năng lực phù hợp và hiệu quả.
2.3.5.4. Những yêu cầu khi dạy học đoạn trích tùy bút “Người lái đị sơng Đà”
* Vận dụng quan điểm tiếp cận đồng bộ vào dạy bài “Người lái đị Sơng
Đà”
4


Cùng với sự ra đời của văn chương, khoa học tiếp cận cũng xuất hiện như
một công cụ hữu hiệu giúp người đọc, người học chiếm lĩnh giá trị tác phẩm,
đồng sáng tạo với nhà văn. Theo GS. Phan Trọng Luận: Người nghiên cứu và
giảng dạy văn học luôn phải nắm vững quan điểm tiếp cận đồng bộ - một sự vận
dụng hài hòa các phương pháp tiếp cận gồm lịch sử phát sinh, cấu trúc văn bản
và lịch sử chức năng khi tiếp cận tác phẩm văn chương [4].
Nếu hướng tiếp cận từ góc độ lịch sử phát sinh giúp HS nắm vững bối
cảnh xã hội, đặc điểm phong cách tác giả thì hướng tiếp cận cấu trúc văn bản
giúp cho các em hiểu sâu hơn, rộng hơn thế giới nghệ thuật được tái hiện trong
tác phẩm còn hướng tiếp cận chức năng lại góp phần đánh thức khả năng tiếp
nhận một cách chủ động, sáng tạo của HS.
* Dạy học phát huy tính tích cực, chủ động của người học
Theo sách “Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT môn Ngữ
văn”, NXB Giáo dục, Hà Nội - 2007 thì Phương pháp dạy học tích cực
(PPDHTC) “là cách thức dạy học theo hướng phát huy tính chủ động, sáng tạo
của học sinh”. PPDHTC hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động
nhận thức của người học. Học sinh từ chỗ thụ động nghe - nhìn - ghi chép đến
chỗ chủ động tìm tịi, phát biểu, trao đổi với thầy cô giáo và các bạn. Trong quá
trình này, hoạt động dạy học diễn ra đa chiều, phong phú, lấy hiệu quả làm mục
tiêu. [2].
* Vận dụng tích hợp tri thức ngồi văn bản để hiểu sâu tác phẩm
Tri thức lịch sử - địa lý vùng đất Tây Bắc

Tây Bắc là vùng núi nằm ở phía Tây Bắc của Tổ quốc. Vùng núi non ấy,
từ ngàn đời nay, là nơi sinh sống của nhiều dân tộc thiểu số như Thái, Nùng,
Mông, Dao... Đây cũng là vùng đất ghi dấu những sự kiện lịch sử trọng đại trong
quá trình khai mở cương vực bờ cõi của các bậc tiền nhân, từ các vương triều
Trần - Lê - Nguyễn, đến thời kỳ độc lập sau năm 1945 [ 1].
Thời kỳ cách mạng và kháng chiến, Tây Bắc là nơi hội tụ tinh hoa văn
hóa dân tộc với thơ của Tố Hữu, Quang Dũng, Chế Lan Viên; văn xuôi của Tơ
Hồi, Hữu Mai... âm nhạc của Đỗ Nhuận, Cầm Giang - Bùi Đức Hạnh... họa
phẩm của Nguyễn Gia Trí, Bùi Xuân Phái...
Tri thức về tác giả
Nguyễn Tuân sinh năm 1910 trong một gia đình Nho học ở thơn Thượng
Đình, xã Nhân Mục, huyện Từ Liêm, nay là phường Nhân Chính, quận Thanh
Xuân, Hà Nội. Nguyễn Tuân cầm bút từ khoảng đầu những năm 1930 nhưng chỉ
thực sự nổi tiếng từ năm 1938 với các truyện ngắn sau này được in trong tập
truyện “Vang bóng một thời”. Cách mạng tháng Tám thành công, Nguyễn Tuân
trở thành cây bút tiêu biểu của nền văn học Mác xít với nhiều tác phẩm mang
đậm hơi thở cuộc sống chiến đấu: Đường vui (1949), Tình chiến dịch (1950),
Thắng càn (1953), Tùy bút kháng chiến và hịa bình (1955)...
Đặc điểm nổi bật trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân là nhà
văn thường phát hiện và miêu tả đối tượng từ phương diện văn hóa mĩ thuật.
Mọi sự vật, dù nhỏ bé bình thường cũng được quan sát, tái hiện dưới góc độ của
cái đẹp. Thể hiện đặc điểm này, nhà văn sử dụng bút pháp tô đậm, nhấn mạnh
cái khác thường để gây ấn tượng và cảm xúc mãnh liệt...
5


Nắm vững đặc trưng thể loại tùy bút Nguyễn Tuân
Đặc điểm dễ nhận thấy nhất trong tùy bút của Nguyễn Tuân là yếu tố
truyện. Mỗi tác phẩm của ông đều có nội dung, nhân vật, tình tiết; nhân vật được
khắc họa nổi bật với tính cách, tâm trạng tiêu biểu cho một lớp người, một giai

tầng trong xã hội. Về mặt bút pháp, ơng sử dụng trí tưởng tượng để dựng cảnh,
dựng truyện. Miêu tả cảnh vật bằng những liên tưởng chuyển đổi cảm giác tinh
tế. Tùy bút của nguyễn Tuân đồng thời lại mang đậm tính chất ký, ghi chép sự
thật và thơng tin thời sự chính xác. Nguyễn Tuân có một kho từ vựng rất phong
phú, lối hành văn biến hóa, linh hoạt, câu văn có nhiều kiểu cấu trúc đa dạng,
nhiều sắc điệu, giàu âm thanh, có lúc phá vỡ quy tắc thông thường [3].
2.3.5.5. Tổ chức hoạt động dạy học trên lớp
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh đọc văn bản
Phương thức đọc văn bản Người lái đị Sơng Đà: đọc rõ ràng, khúc chiết,
đúng về ngữ âm, ngữ pháp, biểu đạt được giọng văn, nhịp văn, dịng cảm xúc
của chủ thể sáng tạo.
Hoạt đơng 2: Sử dụng hệ thống câu hỏi phù hợp, đa dạng
Hệ thống câu hỏi có vai trị quan trọng trong q trình tiếp cận tác phẩm. Câu
hỏi phù hợp với nội dung, phù hợp với học sinh sẽ giúp cho quá trình tiếp cận
đạt hiệu quả cao nhất. Câu hỏi rõ ràng, ngắn mà hay góp phần đánh thức năng
lực tư duy của người học, tạo tâm thế chủ động, sáng tạo cho thầy và trò. Câu
hỏi phải đa dạng, phong phú nhưng cũng cần chọn lọc, vừa bao quát “diện” vừa
nhấn mạnh “điểm”, vừa bám sát làm rõ nội dung tư tưởng vừa nhấn mạnh đặc
điểm nổi bật của phong cách nghệ thuật.
Câu hỏi khái quát
Đây là dạng câu hỏi mang tính định hướng, gợi mở cho các em học sinh
xác lập các luận điểm của bài học.
Ví dụ: Hồn cảnh ra đời của tùy bút Người lái đị Sơng Đà giúp em hiểu
gì về giá trị tác phẩm?
Dạng câu hỏi này yêu cầu học sinh phải có tư duy khái quát, mang tính hệ
thống về tác giả, tác phẩm.
Câu hỏi chi tiết
Trong mỗi bài giảng, mỗi tiết dạy sẽ có hệ thống nhiều câu hỏi chi tiết
khác nhau. Có câu được người dạy chuẩn bị trước, nhưng cũng có tình huống
câu hỏi nảy sinh bất ngờ.

Ví dụ: Hình tượng người lái đò được miêu tả như thế nào? Hãy so sánh
với nhân vật trong sáng tác của Nguyễn Tuân trước năm 1945?
Dạng câu hỏi này yêu cầu học sinh phải đọc kỹ văn bản, nắm rõ các chi
tiết, có khả năng tư duy hình tượng để phân tích, so sánh, từ đó rút ra nhận xét.
Câu hỏi về phong cách/giá trị nghệ thuật
Chọn cho HS phân tích một số câu văn thể hiện rõ nhất nét tài hoa về bút
pháp trong cách sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Tuân. u cầu ở đây, HS khơng
chỉ tìm ra đoạn văn phù hợp với câu hỏi mà phải biết cảm nhận, trình bày một
cách ngắn gọn, đủ ý. Người lái đị Sơng Đà được viết bằng ngơn ngữ đa thanh,
có ngơn ngữ khoa học, có ngơn ngữ thể thao, có ngơn ngữ qn sự... Dù là kiểu
ngơn từ nào thì nét nổi bật vẫn là chất tài hoa uyên bác.
6


Hoạt động 3: Dùng thao tác phân tích, bình giảng
Phân tích, bình giảng là một trong những thao tác chủ đạo của phương
pháp dạy học Ngữ văn, nó giúp tạo ra những giờ dạy học sinh động, giàu chất
nghệ thuật. Khi sử dụng thao tác này, cả người dạy và người học đều có cơ hội
thể hiện khả năng nghệ sĩ của mình. Thao tác phân tích, bình giảng dù cịn nặng
chất lý tính và có phần áp đặt, thì vẫn là công cụ khá hữu hiệu để học sinh hiểu
được vấn đề “tác giả viết cái gì, viết như thế nào?”.
Tích hợp kiến thức và phát triển năng lực cho học sinh trong giờ dạy học
văn không phải là con đường duy nhất nhưng là con đường hiệu quả để khám
phá thế giới nghệ thuật của Nguyễn Tuân trong tùy bút Người lái đị Sơng
Đà. Để đạt được điều đó, trước hết, người giáo viên cần có nhiệt huyết và lịng
đam mê với tác phẩm mà mình sẽ nghiên cứu. Bên cạnh đó, để dạy học thành
cơng tác phẩm tùy bút Người lái đị Sơng Đà theo hướng tiếp cận đồng bộ,
người giáo viên phải nắm vững lý thuyết và những yêu cầu khi dạy học tác
phẩm này. Trong đó, cần đặc biệt chú ý đặc điểm tâm lý lứa tuổi HS bậc THPT
để xây dựng phương án, vận dụng phương pháp dạy học phù hợp. Đồng thời,

người giáo viên phải biết chọn lọc, kế thừa ưu điểm của phương pháp cũ, kết
hợp hài hòa với các phương pháp dạy học hiện đại nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động của học sinh. Trên cơ sở đó, hướng dẫn các em tự tìm tịi, tranh luận
để khám phá giá trị tác phẩm.
Hoạt động 4: Sử dụng hệ thống bài tập, câu hỏi thảo luận nhóm
Bài tập nhóm 1 và nhóm 2: Vận dụng những kiến thức về địa lý, lịch sử
để giới thiệu về Sông Đà?
a. Mục tiêu:
+ Củng cố kiến thức
+ Phát triển năng lực cộng tác làm việc, năng lực đánh giá
+ Rèn luyện khả năng tích hợp tri thức văn học, địa lý, lịch sử.
b. Yêu cầu cần đạt được các ý sau:
- Sơng Đà cịn gọi là sông Bở hay Đà Giang, là phụ lưu lớn nhất của sông
Hồng.Sông bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam Trung Quốc, chảy theo hướng Tây Bắc Đông Nam để rồi nhập với sông Hồng ở Phú Thọ.
- Sông Đà dài 910 km (có tài liệu ghi 983 km), diện tích lưu vực là 2900km 2.
Ở Trung Quốc, sơng có tên là Lý Tiên Giang, do hai nhánh Biên giang và A mặc
Giang hợp thành. Trong một số tiếng Châu Âu thì sơng được dich là sơng Đen
(Tiếng Anh là Black Rive; tiếng Pháp là: rive Noire), đoạn ở Trung Quốc dài
400km. Đoạn ở Việt Nam dài 527 km. Điểm đầu là ở biên giới Việt - Trung tại
huyện Mường Tè- Lai Châu. Sông chảy qua các tỉnh Tây Bắc là Hịa Bình, Điện
Biên, Lai Châu, sơn La, Phú Thọ và điểm cuối là ngã ba Hồng Đà, huyện Tam
Nông, tỉnh Phú Thọ. Đoạn đầu sông trên lãnh thổ Việt Nam, sơng Đà cịn được
gọi là Nậm Na (ở tả ngạn), Nậm Mốc (ở hữu ngạn).
- Sơng Đà có lưu lượng nước lớn, cung cấp 31% lượng nước cho sông
Hồng và một tài nguyên thủy điện lớn cho ngành công nghiệp điện. Đặc biêt cho
nhà máy thủy điện Sông Đà.
- Lưu vực sơng có tiềm năng tài ngun to lớn với nhiều loai khoáng sản
quý hiếm, các hệ sinh thái đặc trưng…
7



Bài tập nhóm 3: Từ cuộc thủy chiến của ơng lái đị với sơng Đà, anh /chị
suy nghĩ như thế nào về mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên. Nên
hiểu cách chinh phục thiên nhiên nhiên như thế nào cho đúng?
a. Mục tiêu:
+ Củng cố kiến thức
+ Phát triển năng lực cộng tác làm việc, năng lực đánh giá
+ Rèn luyện khả năng tích hợp tri thức văn học, địa lý, lịch sử.
b. Yêu cầu cần đạt được các ý sau:
- Con người và thiên nhiên có mối quan hệ mật thiết, gắn bó. Một mặt con
người tơn sùng, tín ngưỡng trước những hiện tượng của tự nhiên; mặt khác cũng
lo sợ trước những biến đổi không cùng của tư nhiên, nằm ngồi vịng kiểm sốt
của con người.
- Con người tận dụng triệt để môi trường tự nhiên để duy trì sự sống.
- Con người vừa phải xem thiên nhiên là bạn, là đối thủ để cạnh tranh,
khai thác để gắn bó và yêu quý và trân trọng.
Bài tập nhóm 4: Hãy nhập vai vào hướng dẫn viên du lịch đưa du khách
đến thăm quan vùng Tây Bắc, đặc biệt là sông Đà. Hãy giới thiệu về những
vẻ đep đặc sắc ở nơi đây?
a. Mục tiêu:
+ Củng cố kiến thức
+ Phát triển năng lực cộng tác làm việc, năng lực đánh giá
+ Rèn luyện khả năng tích hợp tri thức văn học, địa lý, lịch sử.
b. Yêu cầu cần đạt được các ý sau:
- HS phải chuẩn bị một số tranh ảnh, tư liệu về Tây Bắc, con sông Đà.
- Phải giới thiệu nét riêng độc đáo như về vị trí địa lý, nguồn gốc lai lịch và
cả những câu chuyện huyền thoại về mảnh đất này
- Những nét riêng về văn hóa vùng Tây Bắc, những món ăn độc đáo, những
phong tục kì lạ….
2.3.5.6. Ưu điểm của phương pháp dạy học tích hợp và phát triển tư duy năng

lực
- Nắm bắt kiến thức sâu rộng.
- Hiểu kĩ về tác phẩm và thấy được mối quan hệ giữa các môn học, bài học
- Logic, mạch lạc.
- Trực quan, dễ nhìn, dễ hiểu, dễ học, dễ nhớ.
- Nhìn được tổng thể và chi tiết.
- Kích thích hứng thú học tập và sáng tạo của tư duy.
- Giúp mở rộng ý tưởng và hệ thống hóa kiến thức.
Với những ưu điểm của các phương pháp trên đã kích thích quá trình tìm tịi
kiến thức của học sinh. Trong đó việc tích hợp kiến thức và phát triển năng lực
của học sinh trong quá trình dạy học giúp các em học tập một cách chủ động,
tích cực và huy động được tất cả học sinh tham gia xây dựng bài một cách hào
hứng. Cách học này còn phát huy được năng lực riêng của từng em về trí tuệ, hệ
thống hóa kiến thức, khả năng hội họa và sự vận dụng kiến thức được học qua
sách vở vào cuộc sống.
8


Việc vận dụng đa dạng các phương pháp trong dạy học môn văn không chỉ
tạo hứng thú cho học sinh mà cịn hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu
biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học.
Các phương pháp dạy học tích cực như vấn đáp, gợi mở, thuyết trình… Có tính
khả thi cao góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân và đồng nghiệp
Sau khi học tập và ứng dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy và hơn cả
là sự đổi mới phương pháp dạy học môn ngữ văn, tôi nhận thấy bước đầu có
những kết quả khả quan. Học sinh tiếp thu bài, nắm kiến thức chắc chắn hơn,
khoa học hơn, nhanh hơn, nâng cao kết quả và tốc độ học tập, học kiến thức mới
và củng cố kiến thức cũ, ơn tập, hệ thống hóa kiến thức sau mỗi kì học. Điều

quan trọng hơn là giúp các em hình thành thói quen học tập và tư duy có hệ
thống, sáng tạo và chủ động trong việc chiếm lĩnh kiến thức. Từ đó các em học
tập tích cực hơn, sơi nổi hơn phát huy được tính sáng tạo, đồng thời kết hợp
được sức mạnh của cá nhân thành sức mạnh tập thể giải quyết được vấn đề một
cách thông minh nhất.
Học sinh từ việc các em chán học, ngại viết, hạn chế trong việc trình bày một
văn bản, khơng tập trung học sau khi áp dụng đa dạng các phương pháp dạy học
các em đã hứng thú hơn. Lớp học sơi nổi, các em học tích cực. Tơi nghĩ đây là
kết quả khả quan đáng được ghi nhận cụ thể như sau:
Kết quả chất lượng học sinh trước và sau khi áp dụng SKKN.
Theo dõi ở lớp 12C và 12D3 trong năm học 2018-2019, kết quả đạt được là:
Năm học

Lớp

Sĩ số

2018-2019
2018 - 2019

12C
12D3

45
37

Giỏi
8%
5%


Khá
67%
70%

Kết quả
Trung bình
25%
25%

Yếu
0%
0%

Kém
0%
0%

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Nhìn vào kết quả thực tế ở các năm học trên, đặc biệt kết quả đầu vào và
sau một năm áp dụng SKKN tơi nhận thấy đã có sự thay đổi rõ rệt theo chiều
hướng tích cực. Số học sinh khá, giỏi đã tăng lên. Học sinh kém dần dần khơng
cịn. Đây là kết quả mà tơi và các đồng nghiệp thấy rất vui và phấn khởi.
Các phương pháp dạy học mà tôi đã đề cập ở trên phù hợp để áp dụng cho
học sinh THPT ở khối lớp 12. Phương pháp này có thể áp dụng cho các phân
mơn đọc văn, đặc biệt là dạy thể loại tùy bút, bút kí.
Tơi sẽ tiếp tục áp dụng phương pháp dạy học này vào những năm học tiếp
theo.
Như vậy, việc vận dụng các phương pháp dạy học tích hợp và phát triển tư
duy năng lực của học sinh sẽ hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết

vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Vì
vậy việc tăng cường đổi mới phương pháp dạy học nói chung là việc làm rất cần
thiết, góp phần đáp ứng phong trào” Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực” của Bộ Giáo Dục và Đào tạo.
9


3.2. Kiến nghị
- Sau khi áp dụng SKKN vào giảng dạy ở trường THPT Chu Văn An đã
thu được những kết quả thực tế đáng tự hào. Vì vậy tơi mạnh dạn đưa ra kiến
nghị mong được áp dụng sáng kiến một cách rộng rãi.
- Tôi cũng rất mong nhận được những góp ý chân thành, sáng tạo từ các
đồng nghiệp.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Sầm Sơn, ngày 12 tháng 5 năm 2019
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.

LÊ THỊ CÚC

10


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo giáo dục và thời đại.
2. Một số phương pháp dạy đổi mới văn học trong chương trình THPT
(Tạp chí văn học - Trường ĐHSP Hà Nội.)

3. Dạy học tác phẩm theo đặc trưng thể loại - Nguyễn Chí Thanh.
4. Lý luận và phương pháp dạy học văn - Phan Trọng Luận
5. Tham khảo những chia sẻ, kinh nghiệm của các thầy cô, anh chị và các
bạn đồng nghiệp của tỉnh Thanh Hóa, Ninh Bình.
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI C TRỞ
LÊN
1. Một số phương pháp cụ thể giúp học sinh tiếp nhận tác phẩm văn học
trong nhà trường phổ thông - Đạt loại C (Năm học 2005- 2006)
2. Một số kinh nghiệm dạy học tác phẩm văn học nước ngoài trong
chương trình phổ thơng - Đạt loại B (Năm học 2014 -2015)

11



×