Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

PHƯƠNG PHÁP GIẢI một số DẠNG bài tập về THỰC HÀNH SINH học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.62 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu

2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

2

2

2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận
2.2. Thực trạng của đề tài

3-7
7

2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện

8 - 17


2.4. Kết quả nghiên cứu

17- 19

3. Kết luận và kiến nghị.
3.1. Kết luận

20

3.2. Kiến nghị

20

Tài liệu tham khảo

21

Danh mục SKKN

22

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
1


Trong công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục có đổi m ới sách
giáo khoa, phương pháp dạy và học kèm theo đổi mới kỉểm tra đánh giá
trong các kì thi như THPT Quốc gia và thi học sinh giỏi c ấp t ỉnh, giúp các
em có thể tiếp cận nhanh với cách kiểm tra đánh giá m ới, giáo viên ngoài

việc giúp học sinh chủ động, tích cực tiếp nhận kiến th ức mới mà còn tìm
ra những phương pháp, kinh nghiệm giúp các em ôn tập tốt h ơn đ ể chu ẩn
bị cho các kỳ thi.
Chính vì thế việc giáo viên hướng dẫn giải bài tập th ường g ặp khó
khăn mà hiệu quả lại không cao, vì vậy phải có ph ương pháp đ ể gi ải các
dạng bài tập cho học sinh dễ hiểu, dễ nhớ, dễ vận dụng và phát huy đ ược
khả năng tự học, độc lập tư duy, sáng tạo của mình trong lĩnh h ội tri th ức.
Đối với môn Sinh học đặc biết chú trọng tới kĩ năng th ực hành đ ể
tìm hiểu nguyên nhân của một số hiện tượng, quá trình sinh h ọc t ừ đó v ận
dụng để giải quyết các vấn đề trong học tập và thực tiễn cuộc sống.
Do đó tôi chọn đề tài: “Phương pháp giải một số dạng bài tập về
thực hành Sinh học 10 ”.
Qua đó, các em có thể nhận biết và giải quyết nhanh nh ững bài t ập
liên quan đến các bài tập thực hành.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Giúp các em nắm vững lí thuyết về các bài th ực hành. T ừ đó hình
thành cho học sinh phương pháp để giải quyết các bài toán liên quan trong
các kì thi chọn học sinh giỏi.
- Dạng toán này sẽ được sử dụng bồi dưỡng HSG và ôn thi GV dạy
giỏi...
1.3.. Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh của 2 lớp 10C1 do tôi trực tiếp đứng lớp và l ớp 10 C2 do
cô Nguyễn Thị Việt, trường THPT Yên Định 2.
1.4. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu tôi sử dụng
các phương pháp sau:
1. Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động học tập của h ọc sinh.
2. Phương pháp điều tra: Sử dụng câu hỏi kiểm tra kết quả h ọc t ập
của học sinh.
3.Phương pháp thống kê: Thống kê kết quả kiểm tra của học sinh.


2


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận:
- Để giải được bài tập phần này yêu cầu học sinh phải nắm v ững các
kiến thức về lí thuyết có liên quan đến các bài thực hành, cho các em chu ẩn
bị và làm thực hành, sau đó rút ra kết luận:
2.1.1. Thí nghiệm nhận biết một số thành phần hóa học của tế bào[1]
+ Nhận biết tinh bột:
TN 1
TN 2
-Ống 1: 5ml dung dịch lọc
-Dung dịch hồ tinh bột + HCl  đun
khoai lang.
15’
-Ống 2: 5ml nước hồ tinh bột.
Tiến
-Để nguội, trung hòa bằng NaOH,
-Nhỏ
iod
vào
ống
1

2.
hành
chia đều dung dịch vào 2 ống.
-Nhỏ Phêlinh vào ống 2.
-Ống 1: nhỏ dung dịch iot.

-Ống 2: nhỏ thuốc thử Phêlinh.
-Khi nhỏ iot vào 2 ống đều có Chỉ có ống 2 có màu đỏ gạch.
Kết
màu xanh tím
quả
-Khi nhỏ Phêlinh vào ống 2 dung
dịch không thay đổi màu.
Giáo viên nhận xét:
-Thí nghiệm 1: ở ống 2 Phêlinh không phải là thuốc thử của tinh bột. Phần cặn
trên giấy lọc có thể có màu xanh tím (do còn tinh bột) hoặc không màu xanh tím
(do chỉ còn xơ bã).
-Thí nghiệm 2: ở ống 2 do tinh bột bị thủy phân thành đường đơn trong môi
trường kiềm glucôzơ đã phản ứng với thuốc thử Phêlinh (khử Cu2+ thành Cu+).
+ Nhận biết lipit
-Nhỏ vài giọt nước đường và vài giọt dầu ăn lên hai vị trí khác nhau của 1 tờ
giấy trắng.
-Sau vài phút đưa lên chỗ có ánh sáng để quan sát:
+Nơi nhỏ nước đường không còn vết: do đường hòa tan vào trong nước và
bay hơi.
+Nơi nhỏ dầu ăn để lại vết trắng đục: do phân tử dầu ăn không tan trong
nước, nước bay hơi còn lại dầu ăn nên vẫn còn lại vết.
+ Nhận biết prôtêin
Cho lòng trắng một quả trứng vào 0,5 lít nước và 3ml NaOH, quấy đều.
Lấy 10ml dung dịch này cho vào ống nghiệm.
Nhỏ vài giọt dung dịch CuSO4 rồi lắc ống nghiệm sẽ thấy màu xanh tím đặc
trưng.
3


2.1.2. Thí nghiệm xác định sự có mặt một số nguyên tố khoáng trong tế bào.

Kết quả thí nghiệm
Ống
Hiện tượng
Nhận xét – Kết luận
nghiệm
1. Dịch mẫu
Đáy ống nghiệm tạo kết
Trong mô có anion Cl- nên đã
+ nitrat bạc tủa trắng, chuyển sang màu kết hợp với Ag+ tạo AgCl.
đen sau một thời gian.
2. Dịch mẫu
Đáy ống nghiệm tạo kết
Trong mô có anion SO42- nên đã
+ cloruabari tủa màu trắng.
kết hợp với Ba2+ tạo BaSO4.
3. Dịch mẫu
Đáy ống nghiệm tạo kết
Trong mô có PO42- nên đã tạo
+ amôn – tủa màu trắng.
thành kết tủa trắng photpho kép
magiê
amôn – magiê NH4MgPO4.
4. Dịch mẫu
Đáy ống nghiệm tạo kết
Trong mô có ion K+ tạo kết tủa
+ axit picric tủa hình kim màu vàng.
picrat kali.
5. Dịch mẫu
Đáy ống nghiệm tạo kết
Trong mô có Ca2+ tạo kết tủa

+
ôxalat tủa màu trắng.
ôxalat canxi (CaC2O4) màu
amôn
trắng.
2.1.3. Thí nghiệm về quan sát tế bào và TN co và phản co nguyên sinh.
Hs cần phân biệt được 3 loại môi trường: ưu trương, nhược trương, đẳng
trương.
Kết quả thí nghiệm

4


Hình ảnh quan sát TB dưới kính hiển vi ( chụp qua điện thoại)
2.1.4: Thí nghiệm về sự thẩm thấu[1]
Kết quả thí nghiệm:
-Phần khoai trong cốc A: không có nước.
-Phần khoai trong cốc B: mực nước dung dịch đường dâng cao.
-Phần khoai trong cốc C: mực dung dịch đường hạ thấp.
Giải thích kết quả:
-Ở phần khoai B: Các tế bào sống tác động như một màng thẩm thấu có chọn
lọc. Nước cất có thế năng thẩm thấu cao hơn dung dịch đường chứa trong tế bào
củ khoai. Nước đã vào củ khoai, vào trong ruột củ khoai bằng cách thẩm thấu
làm cho mực nước dung dịch đường dâng cao.
-Các tế bào của củ khoai C đã bị giết chết do bị đun sôi. Chúng không còn tác
động như một màng bán thấm có chọn lọc và hiện tượng thẩm thấu không diễn
ra (chúng trở nên thấm một cách tự do). Một lượng dung dịch đường khuếch tán
ra ngoài. Kết quả là mức dung dịch đường trong khoang củ khoai hạ thấp.
-Trong khoang của củ khoai A vẫn không có nước. Điều đó chứng tỏ sự thẩm
thấu không xảy ra khi không có sự sai khác về nồng độ giữa hai mặt của các mô

sống.
2.1.5: Thí nghiệm về tính thấm của tế bào sống và chết[1]
5


-Dùng kim mũi mác tách 10 phôi hạt ngô đã ủ 1 – 2 ngày.
-Lấy 5 phôi đun sôi cách thủy 5 phút.
-Đem tất cả các phôi nhuộm xanhmêtylen khoảng 2 giờ.
-Rửa sạch phôi.
-Dùng lưỡi lam cắt thành lát mỏng để làm tiêu bản tạm thời.
-Quan sát dưới kính hiển vi.
Mô tả kết quả:
-Lát phôi sống không nhuộm màu.
-Lát phôi đun cách thủy (chết) bắt màu sẫm.
Giải thích kết quả:
-Phôi sống không nhuộm màu là do màng tế bào sống có khả năng thấm
chọn lọc, chỉ cho những chất chất cần thiết qua màng vào trong tế bào.
-Phôi bị đun sôi (chết) màng sinh chất mất khả năng thấm chọn lọc nên
phẩm màu thấm vào, chất nguyên sinh bắt màu.
Kết luận: -Chỉ có màng sống mới có khả năng thấm chọn lọc.
2.1.6: a. Thí nghiệm về ảnh hưởng của nhiệt độ, pH đối với hoạt tính
của amilaza: [1]
Đặc điểm
Ống 1
Ống 2
Ống 3
Ống 4
1. ĐK thí
SGK
SGK

SGK
SGK
nghiệm
2. Kết quả
Xanh
Không màu
Xanh
Xanh
( màu)
3. Giải thích - Enzim bị biến - Tinh bột bị - Như ống - Enzim
tính bởi nhiệt amilaza
phân 1
bị biến
độ nên không giải hết nên khi
tính
phân giải tinh thử Iôt không
bởi
bột, nó tác động có màu xanh.
axit.
với Iôt.
b. Thí nghiệm về tính đặc hiệu của enzim: [1]
Đặc điểm
Ống 1
Ống 2
Ống 3
Ống 4
Cơ chất
Tinh bột
Tinh bột
Saccarôzơ

Saccarôzơ
Enzim.
Amilaza
Saccaraza
Amilaza
Saccaraza
Thuốc thử
Lugôl
Lugôl
Phêlinh
Phêlinh
KQ (màu).
Không màu
Có màu
Có màu
Không màu
Giải thích: - Ống 1 và 4: Enzim đã tác đ ộng phân hũy c ơ chất nên thu ốc th ử
không có phản ứng màu.
- Ống 2 và 3: Enzim và cơ chất không phù h ợp nên còn c ơ ch ất nên có
phản ứng màu.
6


2.1.7: Lên men êtylic.
- Chuẩn bị dụng cụ, vật liệu cho mỗi nhóm học sinh ( 2-4 em):
4 ống nghiệm, bánh men mới giã nhỏ và rây lấy bột mịn(2-3g), 20ml n ước
đun sôi để nguội., 20 ml dung dich đường saccarô zơ 10%
- Cho HS làm TN theo hướng dẫn SGK.
Kết quả
Nhận xét


Ống nghiệm
1

Ống nghiệm
2

Ống nghiệm
3

Có bọt khí CO2 nổi
lên

Không



Không

Có mùi rượu

Không



Không

Có mùi đường




Không

Không

Có mùi bánh men

Không

Không



2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
- Nội dung và các kiến thức ở các kì thi chủ yếu tập trung vào kh ối 12
nên gặp rất nhiều khó khăn cho giáo viên dạy và ôn t ập nên h ọc sinh
thường ít quan tâm học đến môn sinh học như các môn tự nhiên khác.
- Chương trình sinh học khối 10 khá nặng, lý thuy ết nhiều và khó
nhớ, thời gian phân bố cho các tiết bài tập, ôn tập và th ực hành ít nên r ất
khó cho học sinh làm các bài tập vận dụng ở cuối bài hoặc cuối ch ương.
- Nhiều em ở trường gia đình chủ yếu làm nông nghiệp, ít quan tâm
tới việc học tập của con em mình, chỉ mong các em học để lấy bằng tốt
nghiệp THPT mà không định hướng cho các em mục tiêu khác do đó giáo
viên gặp nhiều khó khăn trong quá trình giảng dạy.
- Các em chủ yếu tập trung học các môn Toán, Lý, Hóa còn môn Sinh
học chỉ học để đối phó lấy điểm miệng, điểm kiểm tra, nh ững em thi t ổ
hợp môn Toán, Lí, Hóa thì học thêm môn Sinh học để thi nên rất ít h ọc sinh
tham gia học, hiệu quả học không cao.
- Điểm thi xét vào các trường ĐH mà sau này các em có cơ hội tìm
việc làm và thu nhập ổn định thì tương đối cao.


7


2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
Sau khi học sinh nắm vững phần lí thuyết, tôi chia các bài tập thành
các dạng, mỗi dạng có công thức tổng quát và bài tập áp dụng.
2.3.1. Dạng 1: Nhận biết các chất hữu cơ trong tế bào. [1]
Phương pháp giải:
+ Nhận biết tinh bột: Thuốc thử là Iốt cho màu xanh tím
+ Phân biệt đường đơn và đường đôi: Thuôc thử là dung dịch phêlinh cho
kết tủa màu đỏ gạch là đường đơn.

Phương trình phản ứng:
2CuO + đường khử → Cu2O↓ + ½ O2+ đường bị ôxi hóa
Cu2O có màu đỏ gạch
+ Nhận biết lipit: Nơi nhỏ dầu ăn trên giấy để lại vết trắng đục.
+ Nhận biết prôtêin: Thuốc thử là dung dịch CuSO4 cho màu xanh tím đặc
trưng.
Ví dụ 1: Nêu phương pháp thí nghiệm chứng minh rằng tinh bột được cấu tạo từ
các gốc đường đơn.
Hướng dẫn: - Thủy phân tinh bột thành đường đơn (thủy phân tinh bột bằng
HCl loãng, sau đó trung hòa bằng NaOH).
- Thử bằng dung dịch Pheling với đường đơn có kết tủa màu đỏ gạch.
Phương trình phản ứng: CuO + C6H12O6 → Cu2O↓ + ½ O2
Cu2O có màu đỏ gạch.
( Đề HSG tỉnh Thanh Hóa 2018)
Ví dụ 2: Cho vào 2 ống nghiệm lần lượt các dung dịch: 5ml glucose 5M, 5ml
NaOH 10M, nhỏ từ từ 2 ml CuSO 4 5M. Sau đó, ống nghiệm 1 đun đến sôi; ống
nghiệm 2 để nguyên. Hãy cho biết sự khác biệt về màu sắc ở hai ống nghiệm.

Thí nghiệm trên chứng minh điều gì? Giải thích? [4]
Hướng dẫn:

* Hiện tượng: - Ống nghiệm 1: Xuất hiện kết tủa màu đỏ gạch

- Ống nghiệm 2: Tạo phức chất màu xanh lam.
* Thí nghiệm chứng minh: Glucose có tính khử
- Giải thích: + Glucose có tính khử tác dụng với Cu 2+ trong môi trường
kiềm khi đun nóng. Trong phản ứng Cu 2+ bị khử thành Cu2O kết tủa màu đỏ
gạch:
o

Glucozo dạng khử + 2Cu2+ + 2OHgạch + H2O)

t
→



Glucozo dạng oxi hóa + Cu2O đỏ

8


+ Nếu không đun nóng, glucose có tính chất của rượu đa chức, tạo phức màu
xanh lam với Cu(OH)2.
Ví dụ 3: Trong thí nghiệm nhận biết tinh bột, lấy 4ml dung dịch hồ tinh bột 1%
cho vào ống nghiệm và cho vào đó vài giọt thuốc thử lugol thì dung dịch chuyển
màu xanh đen. Đun ống nghiệm trên ngọn lửa đàn cồn đến khi dung dịch mất
màu hoàn toàn khi để nguội về nhiệt độ phòng lại xuất hiện màu xang đen. Lặp

lại thí nghiệm 4 đến 5 lần thì dung dịch mất màu hoàn toàn.
a. Hãy giải thích kết quả thí nghiệm.
b. Làm thế nào để chứng minh gải thích trên là đúng? [4]
Hướng dẫn: a. Dung dịch hồ tinh bột khi gặp dung dịch thuốc thử lugol (hỗn
hợp của KI và I2) thì tạo một phức chất có màu xanh dương (da trời, xanh lam),
khi đun nóng thì mất màu xanh, khi để nguội lại xuất hiện màu xanh.
Nguyên nhân là dạng amylozơ của tinh bột tạo một cấu trạng (cấu dạng) hình
xoắn ốc và phân tử I2 bị giữ trong ống này tạo phức chất có màu xanh dương.
Khi đun nóng thì cấu trạng xoắn ốc bị phá hủy, do đó không còn màu xanh nữa,
nhưng nếu để nguội lại tái tạo dạng ống nên I2 lại bị nhốt trong ống này, vì thế
xuất hiện màu xanh trở lại.
Sau nhiều lần đun I2 bị thăng hoa hết do đó dung dịch chuyển màu trong suốt.
b. Thí nghiệm chứng minh:- Nếu do iot thăng hoa hết thì tiếp tục nhỏ vài giọt
dung dịch lugol vào ống nghiệm, dung dịch sẽ xuất hiện màu xanh đen trở lại.
- Không phải do tinh bột bị thủy phân: chứng minh bằng cách cho vài giọt thuốc
thử phêling và đun trên ngọn lửa đền cồn không xuất hiện kết tủa màu đỏ gạch.
2.3.2. Dạng 2: Xác định sự có mặt của một số nguyên tố khoáng trong
tế bào. [1]
Ống
Hiện tượng
Nhận xét – Kết luận
nghiệm
1. Dịch mẫu
Đáy ống nghiệm tạo kết
Trong mô có anion Cl- nên đã
+ nitrat bạc tủa trắng, chuyển sang màu kết hợp với Ag+ tạo AgCl.
đen sau một thời gian.
2. Dịch mẫu
Đáy ống nghiệm tạo kết
Trong mô có anion SO42- nên đã

+ cloruabari tủa màu trắng.
kết hợp với Ba2+ tạo BaSO4.
3. Dịch mẫu
Đáy ống nghiệm tạo kết
Trong mô có PO42- nên đã tạo
+ amôn – tủa màu trắng.
thành kết tủa trắng photpho kép
magiê
amôn – magiê NH4MgPO4.
4. Dịch mẫu
Đáy ống nghiệm tạo kết
Trong mô có ion K+ tạo kết tủa
+ axit picric tủa hình kim màu vàng.
picrat kali.
5. Dịch mẫu
Đáy ống nghiệm tạo kết
Trong mô có Ca2+ tạo kết tủa
+
ôxalat tủa màu trắng.
ôxalat canxi (CaC2O4) màu
amôn
trắng.
9


2.3.3. Dạng 3: Xác định sự thay đổi kích thước của tế bào: [1]
Phương pháp giải:
+ Môi trường ưu trương: Nồng độ chất tan bên ngoài TB > Nồng độ chất tan
bên trong tế bào làm cho kích thước tế bào giảm.
+ Môi trường nhược trương: Nồng độ chất tan bên ngoài TB < Nồng độ chất

tan bên trong tế bào làm cho kích thước tế bào tăng.
+ Môi trường đẳng trương: Nồng độ chất tan bên ngoài TB = Nồng độ chất tan
bên trong tế bào làm cho kích thước tế bào không thay đổi.

Ví dụ 1: Có 2 ống nghiệm: ống 1 chứa dung dịch sinh lý 0,65% NaCl; ống 2
chứa dung dịch sinh lý 0,90% NaCl. Người ta cho hồng cầu của ếch vào cả 2
ống nghiệm.
Kích thước của hồng cầu trong 2 ống nghiệm này có thay đổi không? Giải
thích.
Hướng dẫn: Kích thước của hồng cầu trong 2 ống nghiệm:
- Ống nghiệm 1 (chứa dung dịch sinh lí 0,65% NaCl): Môi trường bên trong tế
bào hồng cầu ếch có nồng độ NaCl là 0,65% bằng với nồng độ dung dịch sinh lý
nên dung dịch trong ống nghiệm là đẳng trương so với bên trong hồng cầu. Vì
vậy, nước thẩm thấu ra ngoài và vào trong tế bào hồng cầu bằng nhau nên thể
tích hồng cầu không thay đổi.
- Ống nghiệm 2 (chứa dung dịch sinh lí 0,90% NaCl): Dung dịch trong ống
nghiệm là ưu trương so với trong hồng cầu ếch, nên nước từ hồng cầu thẩm thấu
ra ngoài, làm tế bào hồng cầu nhỏ lại, giảm thể tích.
( Đề HSG tỉnh Thanh Hóa 2018)
Ví dụ 2: Cho 3 tế bào sống cùng loại vào: nước cất (A), dung dịch KOH nhược
trương (B), dung dịch Ca(OH)2 nhược trương (C) cùng nồng độ với dung dịch
KOH. Sau một thời gian cho cả 3 tế bào vào dung dịch saccarôzơ ưu trương.
Hãy cho biết tế bào nào mất nước nhiều nhất, tế bào nào mất nước ít nhất sau
khi cho vào dung dịch saccarôzơ? Giải thích. [2]
Hướng dẫn: Trường hợp (A) mất nước nhiều nhất, trường hợp (C) mất nước ít
nhất. Vì: (A) là nước cất nên cho tế bào vào sẽ hút nước nhiều nhất, khi cho vào
dung dịch ưu trương sẽ mất nước nhiều nhất.
(B) và (C) cùng nồng độ nhưng Ca(OH)2 phân li thành nhiều ion hơn KOH vì
vậy số phân tử nước tự do ở (B) nhiều hơn (C) nên cho tế bào vào (B) thì tế bào
sẽ hút nước nhiều hơn cho vào (C). Khi cho vào dung dịch ưu trương thì (C) mất

nước ít nhất.
( Đề thi chọn đội tuyển QG tỉnh Nghệ An 2011)

10


Ví dụ 3: Người ta thiết kế các túi lọc A, B, C, D, E bao gồm một màng bán
thấm (không cho sacarôzơ đi qua), bên trong chứa các dung dịch sacarôzơ với
nồng độ và khối lượng khác nhau. Cho mỗi túi vào một cốc riêng biệt đựng
dung dịch sacarôzơ có nồng độ 0,5M. Cứ cách 10 phút người ta cân trọng lượng
của mỗi túi một lần. Mức thay đổi khối lượng so với khối lượng ban đầu của
mỗi túi được biểu diễn trong đồ thị ở hình 5. Dựa vào đồ thị hãy cho biết:
a. Đường cong nào biểu diễn túi chứa dung dịch sacarôzơ đẳng trương so với
dung dịch 0,5M lúc bắt đầu thí nghiệm? Giải thích.
b. Đường cong nào biểu diễn túi chứa dung dịch sacarôzơ có nồng độ cao nhất?
Giải thích.
c. Đường cong nào biểu diễn túi chứa dung dịch sacarôzơ nhược trương so với
dung dịch bên ngoài tại thời điểm 30 phút? Giải thích.
d. Tại thời điểm 50 phút, đường cong nào biểu diễn túi chứa dung dịch đẳng
trương so với dung dịch bên ngoài? Giải thích. [4]

Hình 5
Hướng dẫn:
a. Đường cong C. Vì ngay từ đầu cho đến khi kết thúc thí nghiệm khối lượng
và kích thước của túi không đổi.
b. Đường cong A. Vì ở đường cong B và A đều là môi trường ưu trương so với
dung dịch nhưng đường cong A thì mức thay đổi khối lượng cao hơn đường
cong B.
c. Đường cong D và E. Vì tại thời điểm 30 phút cả hai đường cong này đều
giảm khối lượng, chứng tỏ nước đang đi từ trong túi ra ngoài.

d. Đường cong A, C, E. Vì tại thời điểm 50 phút cả ba đồ thị này đều ngang,
tức là không thay đổi khối lượng.

11


2.3.4. Dạng 4: Bài tập về enzim.
Ví dụ 1: Bạn Minh đã đặt 3 ống nghiệm đều trong điều kiện 37 0C –400C như
sau:
Ống 1: 2ml dung dịch tinh bột 1% + 1ml nước bọt pha loãng đã đun sôi.
Ống 2: 2ml dung dịch tinh bột 1% + 1ml nước bọt pha loãng.
Ống 3: 2ml dung dịch tinh bột 1% + 1ml nước bọt pha loãng + 1ml dung
dịch HCl 2M.
Theo em, bạn muốn làm thí nghiệm chứng minh điều gì? Nếu bạn quên không
đánh dấu các ống, em hãy nêu phương pháp giúp bạn Minh nhận biết được các
ống nghiệm trên? [4]
Hướng dẫn:
- Bạn muốn chứng minh ảnh hưởng của nhiệt độ và pH đến hoạt tính của enzim.
- Phương pháp nhận biết các ống nghiệm này: dùng dung dịch iôt loãng và giấy
quỳ tím để nhận biết:
+ Dùng iôt nhỏ vào tất cả các ống, chỉ có một ống không có màu xanh tím
-> ống 2: có tinh bột và nước bọt pha loãng.
+ Hai ống còn lại 1 và 3 có màu xanh: tinh bột không được biến đổi:
Ống 1 có dung dịch tinh bột và nước bọt, nhưng nước bọt đã đun sôi nên
enzim mất hoạt tính.
Ống 3 có dung dịch tinh bột và nước bọt nhưng có axit là môi trường
không thích hợp cho hoạt động của enzim trong nước bọt.
Chỉ cần thử quỳ tím sẽ phân biệt được ống 3 và ống 1.
Ví dụ 2: Cho các ống nghiệm đựng dung dịch chứa các chất sau: Tinh bột sắn
dây, ADN, dầu ăn. Lần lượt làm các thí nghiệm sau:

Thí nghiệm 1: Đun tới nhiệt độ gần sôi với cả 3 chất rồi để nguội.
Thí nghiệm 2: Cho enzim amilaza vào cả 3 chất vừa được xử lí nhiệt độ.
Thí nghiệm 3: Cho muối mật vào cả 3 chất vừa được xử lí nhiệt độ.
Sau khi kết thúc thí nghiệm, tính chất lí học, hóa học của mỗi chất bị thay
đổi như thế nào? Nêu các thay đổi (nếu có) và giải thích. [4]
Hướng dẫn:
a.

Dung dịch tinh bột

- Khi - Tạo hồ tinh bột, có
đun
dạng đặc, trong.
- Nhiệt độ phá vỡ các
liên kết yếu trong cấu
trúc tinh bột làm tinh

Dung dịch ADN
- Đun tới nhiệt độ gần sôi sẽ
có hiện tượng mạch kép bị
tách thành hai mạch đơn do
các liên kết hidro bị phá vỡ
(nóng chảy).

Dung dịch
dầu ăn
- Dầu ăn (lipit
đơn giản) có
cấu trúc chứa
các liên kết

bền
nên
12


bột bị biến đổi (chủ
yếu về mặt lí học),
khi để nguội cũng
không có hiện tượng
hồi tính.

- Khi để nguội, các
nuclêôtit giữa hai mạch đơn
lại hình thành liên kết hidro
theo nguyên tắc bổ sung,
khôi phục lại cấu trúc ban
đầu.
- Cho - Biến đổi cấu trúc - Không làm thay đổi cấu
enzim
hóa học của tinh bột: trúc.
amilaza tinh bột  mantozơ.
- Khi - Không làm thay đổi - Không làm thay đổi cấu
cho
cấu trúc.
trúc.
muối
mật

không bị nhiệt
độ phá hủy,

không bị thay
đổi cấu trúc.

- Không làm
thay đổi cấu
trúc.
- Gây nhũ
tương hóa dầu
tách khối dầu
thành các hạt
nhỏ (chỉ biến
đổi về mặt lí
học)

2.3.5. Dạng 5. Bài tập về lên men.
Ví dụ 1: Một cốc miệng rộng đựng rượu nhẹ (5 - 6% êtylic), đậy cốc bằng vải
màn, để ở nơi ẩm, sau vài ngày sẽ có váng trắng phủ trên bề mặt của môi trường
nuôi cấy và dung dịch có vị chua.
a) Váng trắng đó là gì và vì sao dung dịch lại có vị chua?
b) Lấy một vài giọt dung dịch nuôi cấy vi sinh vật này (có váng trắng) nhỏ
lên lam kính rồi nhỏ bổ sung một giọt H 2O2 vào dung dịch trên sẽ thấy hiện
tượng gì? Giải thích.
Hướng dẫn:
a. - Váng trắng nổi trên bề mặt là do các vi khuẩn axetic (vi sinh vật hiếu khí bắt
buộc) liên kết với nhau thành từng đám.
- Dung dịch có vị chua là axit axetic do rượu đã bị oxi hoá hình thành
C2H5OH + O2 → CH3COOH + H2O + Q
b. Khi nhỏ bổ sung một giọt H2O2 vào một vài giọt dung dịch nuôi cấy thấy có
bọt khí bay lên vì: vi khuẩn axetic trong tế bào của nó có enzim catalaza, do đó
khi nhỏ H2O2 thì nước oxy già sẽ bị phân hủy thành H2O và O2 bay lên.

2H2O2 catalaza
2H2O + O2
( Đề HSG tỉnh Thanh Hóa 2018)
Ví dụ 2: Trong điều kiện vô trùng, người ta cho 40ml dung dịch glucozơ 10%
vào hai bình tam giác 100ml (bình I và II), cấy vào mỗi bình 4ml dịch huyền
phù nấm men (Saccharomyces cerevisiae) có nồng độ 103 tế bào/1ml. Cả hai
13


bình đều được đậy nút bông và đưa vào phòng nuôi cấy ở 35 0C. Bình I đặt trên
giá tĩnh, bình II lắc liên tục 120 vòng/phút.
a. Sau 18 giờ, nhận thấy một bình có mùi rượu khá rõ và độ đục thấp hơn so
với bình còn lại. Hãy xác định kết quả thí nghiệm ở mỗi bình? Giải thích.
b. Nêu sự khác biệt trong quá trình chuyển hoá glucozơ của các tế bào nấm
men ở bình I và bình II.
( Đề thi chọn đội tuyển QG tỉnh Thanh Hóa 2014)
Hướng dẫn:
a. Giải thích: - Khi để bình I trên giá tĩnh thì những tế bào phía trên sẽ hô hấp
hiếu khí còn các tế bào phía dưới sẽ có ít ôxi nên chủ yếu tiến hành lên men
êtylic. Vì lên men tạo ra ít năng lượng (2ATP/1mol gluco) nên tế bào sinh
trưởng chậm và phân chia ít dẫn đến sinh khối thấp (độ đục thấp), tạo ra nhiều
etanol (mùi rượu khá rõ).
- Do để bình II trên máy lắc thì oxi được hòa tan đều trong bình nên các tế bào
chủ yếu hô hấp hiếu khí. Vì hô hấp hiếu khí tạo ra nhiều năng lượng (38 ATP/1
mol gluco) nên nấm men sinh trưởng mạnh làm xuất hiện nhiều tế bào trong
bình dẫn đến đục hơn, tạo ra ít etanol và nhiều CO2.
b. Sự khác biệt giữa kiểu hô hấp của các tế bào nấm men ở bình I và kiểu hô hấp
của các tế bào nấm men ở bình II:
Kiểu hô hấp của các tế bào nấm
Kiểu hô hấp của các tế bào nấm men

men ở bình I
ở bình II
- Chủ yếu là lên men
- Chủ yếu là hô hấp hiếu khí
- Chất nhận điện tử là chất hữu cơ
- Chất nhận điện tử là oxi không khí
- Không có chuỗi truyền điện tử
- Có chuỗi truyền điện tử
- Sản phẩm là Etanol và CO 2, tạo ra - Sản phẩm là CO2 và H2O, tạo ra
ít ATP (2ATP/1 mol gluco)
nhiều ATP (38ATP/1mol gluco)
2.3.6. Dạng 6: Bài tập về tính thấm của tế bào
Ví dụ : Cho các dụng cụ, thí nghiệm sau: một cốc hạt ngô đã ủ một ngày, phẩm
nhuộm cacmin inđigô 0,2%; nước cất; đèn cồn và diêm; kính hiển vi; kim mũi
mác; phiến kính và lá kính; đĩa kính; lưỡi dao cạo.
a) Thiết kế thí nghiệm chứng tỏ tính thấm của tế bào.
b) Nhận xét kết quả thí nghiệm và rút ra kết luận. [2]

Hướng dẫn: a. Thiết kế thí nghiệm chứng tỏ tính thấm của tế bào:
+ Dùng kim mũi mác tách 10 phôi từ hạt ngô. Lấy 5 phôi cho vào ống nghiệm,
đun sôi cách thủy trong 5 phút. Đem cả phôi chưa đun và phôi đã đun cách thủy
14


ngâm vào phẩm nhuộm cacmin inđigô 0,2% khoảng 2giờ.
+ Rửa sạch phôi, dùng dao cạo cắt phôi thành các lát mỏng, đặt lát cắt lên phiến
kính trong một giọt nước cất, đậy lá kính rồi quan sát dưới kính hiển vi
b. Nhận xét kết quả thí nghiệm và rút ra kết luận:
+ Nhận xét: Các lát phôi sống không nhuộm màu còn phôi chết ăn màu thẫm
+ Kết luận: Phôi sống do màng sinh chất có khả năng thấm chọn lọc nên không

bị nhuộm màu. Phôi chết màng sinh chất mất khả năng thấm chọn lọc nên phẩm
màu thấm vào, chất nguyên sinh bắt màu.
2.3.7. Dạng 7: Bài tập về áp suất thẩm thấu của tế bào.
Phương pháp giải:
+ Áp suất thẩm thấu của tế bào là: Ptế bào = Pdung dịch = RCTi
α

i = 1 + (n-1)
Trong đó: - R là hằng số khí = 0,0826
- C là nồng độ chất tan(mol/l)
α

- là hệ số phân li
- n là số ion khi phân tử phân li
Ví dụ 1: Một cây sống ở vùng ven biển có Pdd = 2,5atm. Để cây sống được
bình thường phải duy trì nồng độ muối của tế bào rễ là bao nhiêu trong điều kiện
nhiệt độ mùa hè là 360C và nhiệt độ của mùa đông là 130C. [4]
Hướng dẫn:Ta có: Ptb = RTC -> C = Ptb/RT
- Để cây hút được nước thì Ptb> Pdd đất -> Ptb> 2.5atm
- Mùa hè : C > 2.5/RT = 2.5/ (273 + 36).0,082
Mùa đông : C > 2.5/RT = 2.5/(273 + 13).0,082
Ví dụ 2: Một học sinh làm thí nghiệm xác định áp suất thẩm thấu của tế bào
thực vật. Em cho các tế bào của cùng một mô và dãy dung dịch NaCl ở 280C và
có nồng độ từ 0,03M đến 0,07M. Quan sát sự co nguyên sinh của tế bào thí
nghiệm thu được kết quả như trong bảng sau:
CNaCl(M)
0,03
0,04
0,05
0,06

Kết quả
Không co
Không co
Chớm co
Co lõm
a, Hãy xác định áp suất thẩm thấu của tế bào thực vật nói trên. Biết rằng R =
0,0826
b, Nếu thí nghiệm được tiến hành ở 100C thì với nồng độ NaCl 0,05M có quan
sát thấy tế bào co nguyên sinh không? Giải thích. [3]
Hướng dẫn
15

0,07
Co lõm


a/ Dựa vào kết quả thí nghiệm ta xác định được dung dịch đẳng trương của tế
bào là
0,04 + 0,05
2

α

C=
= 0,045M
i = 1 + (n-1) = 1+1(2-1) =2
=> Áp suất thẩm thấu của tế bào là
Ptế bào = Pdung dịch = RCTi = 0,0826 x 0,045x (28+273) 2 = 2,2376
b/ Khi nhiệt độ xuống 100C
P1

T1

P2
T2

Áp suất thẩm thấu của tế bào
=
=> P2 =
=> Nồng độ đẳng trương của dung dịch là
P2
R.i.T2.

P1.T 2
T1

=

2,2376x 283
373 + 28

= 2,1038 atm

2,1038
0,082 x 2 x 283

C=
=
= 0,045M
Kết quả thí nghiệm không thay đổi ở nồng độ 0,05M
Ví dụ 3: Để xác định áp suất thẩm thấu của tế bào thực vật, người ta cho các tế

bào của cùng một mô vào các dung dịch Nacl có nồng độ khác nhau từ 0,01M
đến 0,1M và quan sát sự co nguyên sinh của tế bào. Kết quả thu được như sau:
CNacl
0,01 0,02 0,03 0,0 0,05 0,0 0,07 0,0 0,0 0,1
M
M
M
4M
M
6M
M
8M 9M M
Kết quả
+
+
++
++ ++ ++
Trong đó : - Không thấy tế bào co nguyên sinh
+ Tế bào co nguyên sinh lõm
+ + Tế bào co nguyên sinh hoàn toàn
Biết rằng thí nghiệm trên được tiến hành trong điều kiện nhiệt độ 30 0C.
a/ Xác định áp suất thẩm thấu của tế bào nói trên
b/ Nếu thí nghiệm trên được tiến hành ở 00C thì kết quả như thế nào? [3]
Hướng dẫn a/ Dựa vào kết quả thí nghiệm ta xác định được dung dịch đẳng
trương của tế bào là
C=

0,04 + 0,05
2


α

= 0,045M

i = 1 + (n-1) = 1+1(2-1) =2
=> Áp suất thẩm thấu của tế bào là
Ptế bào = Pdung dịch = RCTi = 0,082x 0,045x (273+30)x2 = 2,2361 atm
b/ Khi nhiệt độ xuống 00C(2730K)

16


P1
T1

P2
T2

Áp suất thẩm thấu của tế bào
=
=> P2 =
=> Nồng độ đẳng trương của dung dịch là
P2
R.i.T2.

P1.T 2
T1

=


2,2361x 273
373 + 30

= 2,0147 atm

2,0147
0082 x 2 x 273

C=
=
= 0,045M
Như vậy dung dịch này đẳng trương không thay đổi nên kết quả thí nghiệm
không thay đổi
2.4. Kết quả nghiên cứu:
Trong quá trình giảng dạy, tôi tiến hành dạy theo ph ương pháp trên
học sinh đã có những bước tiến bộ rõ rệt, không còn ngại và s ợ làm bài t ập
sinh học ở phần thực hành và đã thử nghiệm đề tài này ở 2 lớp 10 C1 do tôi
trực tiếp giảng dạy và lớp 10 C2 do cô Nguyễn Thị Việt giảng dạy để kiểm
tra kết quả của đề tài.
Trước khi triển khai đề tài này tôi tiến hành khảo sát kết quả h ọc
tập của 2 lớp như sau:
Lớp Sĩ
Kết quả
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
số
SL %

SL %
SL %
SL %
SL %
10
45 2
4,4 10 22,2 25 55,5 8
17,7 0
0
C1
4
2
6
8
10
43 1
2,3 12 27,9 20 46,5 10 23,3 0
0
C2
Tôi triển khai đề tài trong 2 buổi ôn tập sau đó tiến hành cho 2 l ớp làm h ệ
thống ví dụ và kiểm tra 45 phút ở 2 lớp.
ĐỀ BÀI KIỂM TRA 45 PHÚT
Câu 1: (3 điểm ) Một cây sống bình thường ở ven biển có áp suất thẩm
thấu của đất ngập mặn là 3atm. Cây này phải duy trì nồng độ dịch tế bào
của lông hút tối thiểu là bao nhiêu để sống được trong mùa hè (nhi ệt đ ộ
trung bình là 35oC), trong mùa đông (nhiệt độ trung bình là 17 oC).[4]
Câu 2: (3 điểm ) Có 2 ống nghiệm: ống 1 chứa dung dịch NaCl 0,96%; ống 2
chứa dung dịch NaCl 0,66%. Người ta cho hồng cầu của người vào cả 2 ống
nghiệm. Kích thước của hồng cầu trong 2 ống nghiệm này có thay đổi không?
Giải thích. [4]


17


Câu 3: (4 điểm). Có hai ống nghiệm: một ống đựng saccarôzơ, một ống đựng
glucôzơ. Trình bày thí nghiệm để xác định được ống nghiệm nào có chứa
glucôzơ ? [4]

Hướng dẫn:
Câu 1: .a. Dựa vào công thức P= RTC, với P =3atm, thì cây phải duy trì P của
tế bào lông hút > 3 atm.
=> RTC > 3 atm, và C> 3/RT. Thay R= 0,082, T= 273 + toC.
Nhiệt độ mùa hè = 35oC, mùa đông = 17oC, sẽ tính được nồng độ tế bào lông hút
(C). Cụ thể:
C mùa hè > 0,12, C mùa đông > 0,13
Câu 2: Kích thước của hồng cầu trong 2 ống nghiệm:
- Ống nghiệm 1 (chứa dung dịch NaCl 0,96%): Dung dịch trong ống nghiệm là
đẳng trương so với hồng cầu, nên nước thẩm thấu ra ngoài và vào trong tế bào
hồng cầu bằng nhau, thể tích hồng cầu không thay đổi.
- Ống nghiệm 2 (chứa dung dịch NaCl 0,66%): Dung dịch trong ống nghiệm là
nhược trương so với hồng cầu, nên nước thẩm thấu vào tế bào và làm tế bào
hồng cầu to ra, tăng thể tích.
Câu 3: - Cho dung dịch phêlinh (màu xanh lơ) vào 2 ống nghiệm trên và đun.
Nếu ống nghiệm nào có kết tủa Cu2O màu đỏ gạch → kết luận ống nghiệm đó
chứa glucôzơ.
Giải thích : - Vì glucôzơ là đường đơn có tính khử mạnh, khử dung dịch phêlinh
cho kết tủa Cu2O màu đỏ gạch.
- Glucôzơ + CuO → Cu2O + ½ O2 + đường bị ôxi hoá.
- Kết quả sau khi tiến hành đề tài và kiểm tra 45 phút nh ư sau:
Lớp

12
C1
12
C2


số
45

Giỏi
SL %
9
20

43

6

13,9
5

Khá
SL %
25 55,5
6
25 51,1
4

Kết quả
TB

SL %
10 22,2
2
11 25,5
8

Yếu
SL %
1
2,22

Kém
SL %
0
0

1

0

2,3

0

18


- Biểu đồ so sánh tỉ lệ học lực của 2 lớp 10 C 1 và 10 C2 trước và
sau khi triển khai đề tài:
Tỉ lệ %

( Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ học lực lớp 10C1 trước và sau khi triển khai
đề tài)

( Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ học lực lớp 10 C2 trước và sau khi tri ển khai
đề tài)
Với kết quả đó, tôi đã tham gia chuyên đề Học
này lực
ôn thi h ọc sinh giỏi
cùng với các đồng chí trong tổ góp phần đạt 4 giải HSG cấp tỉnh(1 nhì, 2 ba,
1KK) vừa tổ chức thi theo chương trình lớp 10, 11. Cấp trường trong năm
qua tôi đã có 5 giải học sinh giỏi, cô Nguyễn Thị Việt đã có 3 giải học sinh
giỏi cấp trường, đã góp phần nâng cao chất lượngHọc
củalực
các em trong các kì
thi.

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Những phương pháp giải bài tập về thực hành rất dễ áp dụng, không
mất thời gian, không cần đồ dùng, phương tiện dạy học ph ức t ạp, nh ưng
có tác dụng rèn luyện kĩ năng giải bài tập cho học sinh rất tốt. T ừ đó nâng
cao tỉ lệ học sinh khá giỏi, giảm bớt tỉ lệ học sinh yếu, kém.
Trên đây là một số dạng và phương pháp giải bài tập về th ực hành
tôi đã sử dụng trong quá trình dạy học và đã đạt được nh ững kết qu ả nh ất
19


định trong quá trình dạy học của mình. Tuy nhiên, cũng ph ải căn c ứ vào đ ối
tượng giảng dạy để xem xét, cân nhắc có nên áp dụng ph ương pháp này đ ể
giảng dạy trực tiếp cho đối tượng học sinh của mình hay không.

3.2. Kiến nghị.
- Trong phân phối chương trình Sinh học 1 0 cần tăng thêm các tiết
bài tập, các em cần có thêm nhiều đầu sách để tham khảo, sự quan tâm
của gia đình và định hướng của giáo viên đặc biệt là giáo viên bộ môn sinh
học.
- BGH nhà trường cần tổ chức các buổi hướng nghiệp, các thông tin
về các nghành nghề liên quan đến việc học môn Sinh học để các em có
hứng thú học tập bộ môn hơn.
- Sở GD & ĐT cần cập nhật trên trang Web của sở các đề thi HSG,
hướng dẫn chấm, những sáng kiến kinh nghiệm đạt giải cao đ ể chúng tôi
có thể nghiên cứu và áp dụng cho từng đối tượng học sinh của tr ường.
- Tôi rất mong quý thầy cô, đồng nghiệp góp ý kiến chân thành đ ể
phương pháp này đạt hiệu quả cao hơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 5 năm
2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người thực hiện

Trịnh Hữu Hạnh

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

SGK và SGV Sinh học 10 – NC và CB. Nxb GD

Bồi dưỡng HSG THPT chuyên đề sinh học T1 – Phạm Thị Tâm – Nxb
ĐHQGHN năm 2015.
20


3.
4.

Phương pháp giải toán sinh học máy tính cầm tay, Phan Khắc Nghệ, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2014.
Đề thi chọn HSG các tỉnh và đề thi Ôlympic 30/4 các năm.

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CẤP TỈNH
XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Trịnh Hữu Hạnh
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên – Trường THPT Yên Định 2
21


TT

Tên đề tài SKKN

1.

Phương pháp giải các dạng
bài tập về đột biến số lượng

NST
Phương pháp giải một số
dạng bài tập về tác động của
chọn lọc tự nhiên đến cấu
trúc di truyền của quần thể
lưỡng bội
Phương pháp giải một số
dạng bài tập về ứng dụng di
truyền học vào chọn giống
Phương pháp giải một số
dạng bài tập về tác động của
đột biến đối với cấu trúc di
truyền của quần thể

2.

3.
4.

Kết quả
Cấp đánh giá xếp
đánh giá
loại
xếp loại
QĐ số 743/ QĐSGD&ĐT ngày
04/11/ 2013
QĐ số 753/ QĐSGD&ĐT ngày
03/11/ 2014
QĐ số 988/ QĐSGD&ĐT ngày
03/11/ 2015

QĐ số 1112/ QĐSGD&ĐT ngày
18/10/ 2017

Năm học
đánh giá
xếp loại

C

2013

C

2014

C

2015

C

2017

22



×