Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

một số giải pháp quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường trường trung học phổ thông bỉm sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.33 KB, 24 trang )

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1.

Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang trong thế kỷ XXI, thế kỷ của nền kinh tế tri thức với sự phát triển

như vũ bão của khoa học kỹ thuật và văn minh công nghệ thông tin. Để đáp ứng được
yêu cầu của thời đại mới, yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng ta đã khẳng
định vai trò hết sức quan trọng của sự nghiệp giáo dục, trong đó chú trọng đến công tác
xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trong nhà trường. Đổi mới quản lý giáo dục
trong nhà trường là một tất yếu khách quan và cũng là sự đòi hỏi thật sự cấp thiết của xã
hội trong giai đoạn hiện nay.
Với phương châm xem phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước,
là điều kiện phát huy nguồn lực con người, Đảng ta xác định mục tiêu cơ bản của giáo
dục nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo con người Việt Nam
có tri thức, có kỹ năng, có thái độ ứng xử đáp ứng được công cuộc đổi mới hiện nay.
Muốn thực hiện được điều trên, đội ngũ giáo viên đóng vai trò quan trọng quyết định
chất lượng giáo dục. Điều này đã được khẳng định tại văn kiện hội nghị lần thứ 2 Ban
chấp hành TW khóa VIII “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục” và
NQ số 29-NQ/TW 8 (khóa XI) “về đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã thông qua. Như vậy, Giáo dục và Đào tạo là chìa
khóa mở cửa tiến vào tương lai. Để đào tạo nên con người mới “vừa hồng vừa
chuyên” đáp ứng yêu cầu của xã hội, đòi hỏi người làm công tác quản lý nhà trường
phải luôn trăn trở để tìm nhiều biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của
trường, nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra. Cụ thể là
đội ngũ giáo viên phải chuẩn hóa về trình độ đào tạo, có tư tưởng và lập trường chính trị
vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có lương tâm nghề nghiệp, giỏi về chuyên môn,
năng động, sáng tạo.
1




Trường trung học phổ thông Bỉm Sơn thành lập đến nay được 35 năm. Trong
thời gian này có nhiều GV đã nghỉ hưu, thay thế bởi số giáo viên trẻ, nên chất lượng đội
ngũ giáo viên của trường trong những năm gần đây còn non yếu. Bên cạnh những ưu
điểm trẻ, khỏe, nhiệt tình, kiến thức mới, cơ bản đội ngũ giáo viên của trường còn thiếu
kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục.
Với những lý do khách quan và chủ quan đã phân tích ở trên, cùng với quá
trình …và kinh nghiệm của bản thân trong công tác tại trường trường trung học phổ
thông Bỉm Sơn, tôi nhận thấy việc tìm kiếm một số giải pháp quản lý nhằm xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường trường trung học phổ thông Bỉm
Sơn là vấn đề rất bức thiết đối với sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo của trường trong giai
đoạn hiện nay, vì thế tôi đã chọn đề tài này.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV các trường THPT.
1.3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: quá trình quản lý chất lượng đội ngũ GV trường THPT.
Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên các trường THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
* Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp các tài liệu, các
nghiên cứu liên quan đến quản lý hoạt động giáo dục và hoạt động giảng dạy.
* Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát.
+ Phương pháp điều tra.
+ Phương pháp khảo sát thực tế.
* Nhóm các phương pháp hỗ trợ:
+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.

2



+ Các phương pháp thống kê toán học (thu thập thông tin và tổng hợp xử lý thông tin),
sử dụng trong nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
- Tính mới: “một số giải pháp quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên trường trường trung học phổ thông” có điểm mới ở việc
bồi dưỡng phân hóa, phân loại theo hình thức 1 kèm 1 (một GV cốt cán có nhiều kinh
nghiệm sẽ kèm và giúp đỡ cho một GV trẻ) nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên. Tóm lại, giáo viên yếu ở mặt nào thì bồi dưỡng mặt đó với giải pháp cụ thể cho
từng vấn đề phải bồi dưỡng.
- Tính sáng tạo: Sáng tạo ở chỗ vận dụng, kết hợp linh hoạt, mềm dẻo một số giải
pháp đã được đè cập đến của nhiều người, ở nhiều nơi, nhiều lúc và thực tiễn cụ thể của
một số cơ sở giáo dục. Nhưng khi áp dụng tác giả đã xác định rõ được vấn đề nào cần
ưu tiên giải quyết trước theo thứ tự với những phương án cụ thể bằng những giải pháp
cụ thể đã được trình bày ở phần mô tả sáng kiến.
2. PHẦN NỘI DUNG
2.1 Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Đội ngũ trong trường trung học phổ thông là nguồn nhân lực của nhà trường bao
gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên trong trường. Đội ngũ giáo viên
là lực lượng chủ chốt giữ vai trò quan trọng để biến các mục tiêu giáo dục thành hiện
thực. Trong văn kiện hội nghị lần thứ hai của Ban chấp hành TW khóa VIII đã khẳng
định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục”.
Trong nhà trường trung học phổ thông, người thầy có sự tác động mạnh đến quá
trình hình thành và phát triển nhân cách của người học sinh. Khác với các loại hình lao
động khác, lao động sư phạm của người giáo viên là loại hình lao động mang tính đặc
thù. Đối tượng lao động sư phạm ở đây là học sinh với lứa tuổi có sự phát triển cao về
tâm lý, sinh lý, có nhu cầu cao về trí tuệ và tình cảm. Phương tiện lao động là nhân cách
người thầy cùng các thiết bị dạy học, trong đó nhân cách người thầy có vai trò quan
trọng nhất. Thời gian lao động của người giáo viên không chỉ là thời gian quy định

3


trong chương trình mà cần mang tính năng động, sáng tạo cộng với niềm say mê nghề
nghiệp và tinh thần trách nhiệm trước thế hệ trẻ và toàn xã hội. Hiệu quả và sản phẩm
lao động sư phạm là nhân cách phát triển toàn diện đạt mục tiêu phát triển của nhà
trường. Nhà trường không được phép “sản xuất ra phế phẩm”. Học sinh tốt nghiệp
trung học phổ thông phải đáp ứng nhu cầu phát triển của bản thân, gia đình và xã hội.
Để đáp ứng nhu cầu này đòi hỏi đội ngũ giáo viên trong nhà trường phải
thường xuyên học tập, bồi dưỡng, rèn luyện, từ đó mới có đủ khả năng thực hiện sứ
mệnh của mình, mới xứng đáng là nguyên khí của một trường trung học phổ thông.
Với tính chất đặc thù trong lao động sư phạm của người giáo viên được nêu ở trên,
người cán bộ quản lý trường học cần phải hiểu đúng tầm quan trọng của công tác xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đó là vấn đề sống còn quyết định chất
lượng dạy học của nhà trường. Chiến lược phát triển giáo dục 2015- 2020 của Đảng và
Nhà nước ta khi nói về phát triển đội ngũ nhà giáo, đổi mới phương pháp giáo dục đã
nêu: “Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý cả về cơ cấu và
chuẩn về chất lượng, đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục”.
2.2. Thực trạng vấn đề chất lượng trường trung học phổ thông Bỉm Sơn trước khi
áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Đặc điểm tình hình trường trung học phổ thông Bỉm Sơn
2.2.1.1. Thực trạng tình hình chung
Bỉm Sơn là thị xã nếu xét về địa lý và tình hình kinh tế thì không mấy thuận lợi cho
phát triển giáo dục. Thị xã hẹp nhưng địa hình phức tạp, 52% diện tích là đồi núi, có
những vùng núi đá cao, có 2 nhà máy xi măng và nhiều nhà máy, xí nghiệp khác, nên
khí hậu bị ô nhiễm, nhiều khói bụi; tỷ lệ tăng dân số ở xã theo đạo thiên chúa giáo còn
cao, dân trí thấp, tỷ lệ đói nghèo ở những vùng này còn trên 5%. Trong khi đó nhu cầu
học tập của con em ngày càng tăng. Yêu cầu về điều kiện cơ sở vật chất ngày càng lớn,
để nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, trung

tâm chất lượng cao, nhằm giáo dục trong toàn diện, đội ngũ giáo viên luôn ở trong tình
trạng vừa thừa, vừa thiếu theo từng bộ môn, vừa chưa đạt yêu cầu về chất lượng.
4


Những khó khăn thử thách trên có ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển sự nghiệp giáo
dục của nhà trường. Tuy nhiên, từ khi có NQ TW 2 (khoá VIII) của BCH TW Đảng do
có những chủ trương định hướng đúng đắn và những giải pháp tích cực, đã có những
chuyển biến và đạt những kết quả khả quan, những thành quả đáng kể, làm thay đổi
nhiều mặt trong đời sống xã hội và tạo điều kiện để giáo dục phát triển.
2.2.1.2. Đặc điểm tình hình trường trường trung học phổ thông Bỉm Sơn
- Tóm tắt những đặc điểm chính của nhà trường: Trường THPT Bỉm Sơn thuộc địa
bàn thị xã Bỉm Sơn, nằm ở phía bắc tỉnh Thanh Hóa. Thị xã Bỉm Sơn là thị xã công
nghiệp, với mặt bằng mức sống sinh hoạt và dân trí tương đối cao; số lượng con cán bộ
công nhân viên chức vào học tại nhà trường tương đối nhiều, điểm tuyển chọn đầu vào
của nhà trường trong những năm gần đây tương đối cao.
- Tên trường: Trường Trung học phổ thông Bỉm Sơn
- Địa điểm: Phường Ba Đình - Thị xã Bỉm Sơn - Tỉnh Thanh Hoá
- Điện thoại: 0373824828, 0373509345.
- Địa chỉ trang tin điện tử:
- Năm thành lập: 1983
- Tóm tắt cơ cấu tổ chức của nhà trường:
+ Nhà trường gồm 8 tổ, trong đó: 7 tổ chuyên môn, 1 tổ văn phòng: Tổ Toán - Tin;
Tổ Văn, Tổ Vật lý; Tổ Hoá- Sinh; Tổ Ngoại ngữ; Tổ Thể dục; Tổ Sử - Địa - Giáo dục
công dân; Tổ Văn phòng.
+ Tổng số cán bộ giáo viên - nhân viên 60, trong đó: CBQL: 4, số CB, giáo viên,
nhân viên đạt chuẩn 60 (đạt 100%), trong đó: 14 thạc sỹ, 45 trình độ đại học; cao đẳng:
01; có 26 đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh.
+ Các tổ chức trong nhà trường gồm: Đảng bộ nhà trường (gồm 40 đảng viên với tỷ
lệ đảng viên trong đơn vị là 66,7%), Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh (gồm có

22 chi đoàn học sinh, 1 chi đoàn giáo viên), Công đoàn cơ sở với 60 đoàn viên (gồm có
8 tổ công đoàn), Hội khuyến học, Ban đại diện cha mẹ học sinh, Hội chữ thập đỏ.
Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu của nhà trường trong tổ chức triển khai thực
hiện nhiệm vụ được giao:
5


* Thuận lợi:
+ Tập thể sư phạm đoàn kết yêu nghề, vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Có nhiều giáo viên giỏi, các giáo viên đều tâm huyết nhiệt tình với nghề, khả
năng ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, làm đề thi trắc nghiệm.
+ 100% cán bộ giáo viên đạt chuẩn, trong đó số giáo viên đạt trình độ trên chuẩn
(thạc sỹ) là 14 đ/c.
+ Nhà trường được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận là trường chuẩn Quốc gia từ
năm 2005.
+ Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập đảm bảo:
Số phòng học 30, bàn ghế đầy đủ đạt chuẩn, các phòng chức năng (phòng thực hành
bộ môn, phòng thư viện) tương đối bảo đảm, các đồ dùng dạy học các môn khá đầy đủ.
Nhà trường có khu giáo dục thể chất gồm: 1 nhà đa năng, 2 sân bóng rổ, 1 sân bóng đá,
đường chạy tập thể dục đạt chuẩn.
Thiết bị dạy học tính đến ngày 31/12/2018 máy chiếu projecter: 22/22 phòng học và
5 máy chiếu projecter ở các phòng bộ môn, âm thanh đạt chuẩn; đầu đĩa DVD, VCD: 5,
ti vi: 10, máy vi tính: 70 trong đó có 2 phòng tin học với 50 máy đã được nối mạng, thư
viện hiện có 200 cuốn tạp chí, 3.800 bản sách, 11 đầu báo.
* Khó khăn:
+ Qui mô của nhà trường giảm quá nhanh từ năm học 2012-2013 là 29 lớp, mỗi năm
chỉ tiêu tuyển sinh giảm dần, đến năm học 2018-2019 còn 22 lớp).
+ Về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên hiện nay vừa thừa
lại vừa thiếu; thừa về số lượng (theo định biên), thiếu ở một số bộ môn (môn GDCD có
01 GV), còn nhiều giáo viên trẻ chưa có kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng. Trong

những năm gần đây có nhiều GV đã nghỉ hưu, thay thế bởi số giáo viên trẻ, nên chất
lượng đội ngũ giáo viên của trường trong những năm gần đây còn non yếu. Bên cạnh
những ưu điểm trẻ, khỏe, nhiệt tình, kiến thức mới, cơ bản đội ngũ giáo viên của trường
còn thiếu kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục.

6


+ Chất lượng đạo đức của học sinh giảm sút; một bộ phân không nhỏ học sinh thiếu
nghị lực vươn lên, không chăm chỉ học tập; ý thức chấp hành kỷ luật giảm sút. Công tác
quản lý học sinh của giáo viên chưa có bước cải thiện tốt.
+ Sự tác động một số mặt tiêu cực của gia đình, xã hội ảnh hưởng không nhỏ đến
quá trình học tập và rèn luyện tu dưỡng đạo đức của các em.
2.2.3. Những tồn tại trong việc quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông Bỉm Sơn
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trường trung học phổ thông Bỉm Sơn còn có
một số tồn tại cần khắc phục nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
của nhà trường để thực hiện được mục tiêu cũng như chiến lược giáo dục và đào tạo mà
Đảng và Nhà nước đã đề ra trong giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn đến năm 2030 đó là:
- Về phía quản lý:
Hiệu trưởng của nhà trường mới được chuyển trường về, chưa kinh qua nhiều trong
hoạt động quản lý, thiếu kinh nghiệm trong chỉ đạo. Có 2 đồng chí phó hiệu trưởng
đang theo học lớp trung cấp lý luận chính trị. Sự thiếu hụt về số lượng dẫn đến sự chưa
sâu sát trong quản lý nhà trường, đặc biệt là công tác quản lý nhằm xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ.
Công tác kiểm tra chất lượng của nhà trường mới chỉ nêu ra kế hoạch, phó mặc cho
các tổ chuyên môn, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa ban giám hiệu cùng các tổ trưởng
trong kiểm tra toàn diện đối với giáo viên.
Công tác thi đua dạy tốt còn mang tính chủ điểm, chủ yếu tập trung theo các đợt thi
đua trong năm như: Chủ điểm chào mừng quốc tế phụ nữ 8-3, chào mừng ngày Nhà

giáo Việt Nam 20-11, chào mừng ngày thành lập Đoàn 26-3…
- Về phía giáo viên:
Số lượng giáo viên tự tin trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi còn ít. Tỷ lệ phân
công giữa các môn chưa đồng đều. Số lượng giáo viên còn thiếu cục bộ, hiện nay thiếu
giáo viên ở bộ môn Giáo dục công dân và môn Tiếng Anh. Số giáo viên có tuổi đời
cũng như tuổi nghề cao thì có sức ì trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy, số giáo
viên này chưa thực sự là hạt nhân trong chuyên môn.
7


Các tổ trưởng chuyên môn còn non yếu về kinh nghiệm quản lý cũng như hạn chế
về năng lực chuyên môn nên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình còn lúng
túng, điều hành tổ chuyên môn nặng về hình thức quản lý hành chính, chưa phát huy
được nội lực của các thành viên trong tổ, còn thụ động theo kế hoạch định sẵn của nhà
trường. Vai trò của đồng chí tổ trưởng chưa năng động, thiếu tính sáng tạo trong hình
thức sinh hoạt tổ, chưa tìm ra được đặc thù của từng môn. Nhìn chung, các tổ chuyên
môn mới dừng lại ở tính hình thức, nặng về đối phó.
Do sự nới lỏng trong công tác quản lý nên việc bồi dưỡng đội ngũ của cán bộ giáo
viên chưa được nâng cao. Một số giáo viên chưa xác định rõ tư tưởng chính trị, đạo đức
và lý tưởng nghề nghiệp, thiếu sự nhạy bén, sự mẫn cảm, thiếu khả năng thích ứng về
mặt xã hội trong công cuộc đổi mới hiện nay.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ của bản thân vẫn còn có một số đồng chí giáo viên thờ ơ, tỏ
ra có tư tưởng trung bình chủ nghĩa, thiếu sự học hỏi, thiếu ý thức cầu tiến.
Một số giáo viên còn ngần ngại khi được nhà trường phân công bồi dưỡng học sinh
giỏi, phụ đạo học sinh yếu.
- Mặc dù có cố gắng, song điều kiện tài chính còn hạn hẹp nên nhà trường chưa chú
tâm nhiều đến việc động viên, khuyến khích vật chất và tinh thần cho đội ngũ giáo viên.
Nguồn kinh phí đầu tư cho chuyên môn chưa thoả đáng, động viên về vật chất còn ít, cơ
sở vật chất chưa đáp ứng kịp thời với yêu cầu đổi mới cho công tác giảng dạy.

2.2.4. Một số vấn đề đặt ra trong việc quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông Bỉm Sơn
Dựa trên cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và sự phân tích cụ thể thực trạng của việc quản
lý trong xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông
Bỉm Sơn, chúng tôi nhận thấy có một số vấn đề đặt ra mang tính cấp bách là:
Một là, vấn đề lập kế hoạch nhân sự đội ngũ.
Hai là, vấn đề phân công, bố trí giáo viên.
Ba là, vấn đề bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trên các phương diện: bồi dưỡng phẩm
chất đạo đức, tư tưởng chính trị; bồi dưỡng kiến thức; bồi dưỡng kỹ năng sư phạm.
8


Bốn là, thực hiện biện pháp động viên, khuyến khích vật chất, tinh thần cho đội ngũ
giáo viên.
Những vấn đề nêu trên được thể hiện bằng hệ thống các giải pháp sau:
2.3. Một số giải pháp nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tại
trường THPT Bỉm Sơn.
2.3.1. Lập quy hoạch, tuyển chọn, bổ sung nhân sự đội ngũ.
Lập quy hoạch nhân sự là việc xác định nhu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu về
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhằm đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường.
Khi lập quy hoạch nhân sự, hiệu trưởng cần căn cứ vào các văn bản pháp quy của Bộ
Giáo dục và Đào tạo định biên cho các cơ sở giáo dục trung học cơ sở và trung học phổ
thông, căn cứ vào nội dung, kế hoạch giáo dục và thực trạng đội ngũ giáo viên trong
nhà trường.
Các biện pháp cụ thể trong lập quy hoạch nhân sự đối với trường trường trung học
phổ thông Bỉm Sơn trong giai đoạn hiện nay là:
- Rà soát tình hình nhân sự.
- Phân loại số lượng, chất lượng đội ngũ.
- Lập kế hoạch nhân sự trên cơ sở yêu cầu của năm học mới.
- Chú trọng công tác lựa chọn tổ trưởng chuyên môn, là người có phẩm chất, có tinh

thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật cao, có năng lực chuyên môn vững vàng.
- Xây dựng tổ chuyên môn mang tính lồng ghép: chọn các môn tương đồng vào một
tổ, tìm hạt nhân làm tổ trưởng và nhóm trưởng. Khi năng lực chuyên môn và số lượng
giáo viên của một số bộ môn tăng, đủ điều kiện thì tách tổ.
Tuyển chọn, bổ sung nhân sự nhằm đảm bảo đủ số lượng giáo viên, nhân viên như
bản quy hoạch đề ra. Biện pháp cụ thể là đề xuất với ngành chủ quản phân bổ các giáo
viên bộ môn thiếu, giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy và năng lực chuyên môn giỏi,
giáo viên đạt trình độ trên chuẩn.
2.3.2. Phân công, bố trí giáo viên
Phân công, bố trí giáo viên, nhân viên là quyền hạn và trách nhiệm của người hiệu
trưởng. Đó là việc phân công giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm các lớp trong
9


trường. Nếu phân công hợp lý sẽ phát huy tối đa tiềm năng giáo viên, ngược lại phân
công bố trí không hợp lý sẽ làm giảm chất lượng công việc cá nhân ảnh hưởng đến chất
lượng giáo dục chung của nhà trường.
Đối với trường trường trung học phổ thông Bỉm Sơn, do đặc thù riêng của trường là
trường đạt chuẩn Quốc gia nên việc phân công bố trí giáo viên đòi hỏi người hiệu
trưởng phải hết sức cẩn trọng. Biện pháp thực hiện:
- Yêu cầu cá nhân đề đạt nguyện vọng.
- Tổ chuyên môn trao đổi, bàn bạc trên cơ sở đánh giá năng lực giáo viên ở năm học
trước.
- Hiệu trưởng dựa trên cơ sở phân công của tổ để ra quyết định.
- Đối với giáo viên đạt chuẩn bố trí dạy ở các lớp học ban cơ bản. Đối với giáo viên
đạt trên chuẩn thì hiệu trưởng căn cứ vào năng lực chuyên môn và nguyện vọng của học
sinh (thông qua phiếu thăm dò) để bố trí.
- Do đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ, đối với những giáo viên dạy không đủ tiết bộ
môn của mình, hiệu trưởng dựa vào khả năng, năng lực của giáo viên, khéo léo thuyết
phục giáo viên chấp nhận dạy thêm một số tiết dạy nghề và hướng nghiệp.

Khi phân công giáo viên chủ nhiệm lớp, ngoài việc căn cứ vào phân công chuyên
môn, hiệu trưởng cần đưa ra những tiêu chí để lựa chọn những giáo viên làm công tác
chủ nhiệm, đồng thời thăm dò nguyện vọng của học sinh và cha mẹ học sinh. Giảm
thiểu tối đa những giáo viên dạy ít tiết (1 đến 2 tiết trong một lớp) chủ nhiệm lớp đó.
Nên bố trí chủ nhiệm liên thông (từ lớp 10 đến lớp 12) để giáo viên chủ động và có biện
pháp linh hoạt nhuần nhuyễn trong giáo dục học sinh. Hiệu trưởng giao quyền cho giáo
viên chủ nhiệm trong việc nhận hoặc từ chối học sinh cá biệt của lớp.
2.3.3. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao, hoàn thiện nhân cách của
giáo viên. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục trong trường trung học phổ thông, người
làm công tác quản lý cần đặc biệt quan tâm tới công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
2.3.3.1. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị cho đội ngũ giáo viên.
10


- Vấn đề nhận thức về tầm quan trọng của việc nâng cao đội ngũ nhà giáo đối với mỗi
giáo viên là một công việc hết sức cần thiết. Hiểu và nhận thức đầy đủ về đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong sự nghiệp giáo dục giai đoạn
hiện nay, mỗi một người thầy sẽ nhận thức đúng vai trò, vị trí, trách nhiệm của mình đối
với thế hệ trẻ. Nhận thức đúng điều đó, họ sẽ sẵn sàng đem hết khả năng của mình phục
vụ cho sự nghiệp giáo dục. Ban giám hiệu nhà trường tranh thủ sự giúp đỡ, chỉ đạo của
Đảng bộ tổ chức nói chuyện thời sự hoặc tổ chức các lớp học về tư tưởng Hồ Chí Minh,
về độc lập dân tộc, về xu thế toàn cầu hoá, về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về sự nghiệp giáo dục. Sau các đợt học tập, giáo viên viết thu hoạch, nhà trường
và Đảng bộ tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm.
Tổ chức học tập nghị quyết của Đảng các cấp, các văn bản pháp quy, chỉ thị của Bộ
Giáo dục- Đào tạo, luật giáo dục, điều lệ trường phổ thông, nhiệm vụ năm học của Sở
Giáo dục - Đào tạo, kế hoạch năm học của trường. Yêu cầu 100% giáo viên tham gia.
Đề xuất với Đảng bộ, giới thiệu giáo viên trẻ ưu tú tham gia lớp cảm tình Đảng và phấn
đấu kết nạp từ 2-3 đồng chí ưu tú vào hàng ngũ Đảng Cộng sản trong một năm.

- Trong quá trình bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ, phẩm chất đạo đức của
người thầy phải được coi trọng. Trong bất cứ hoàn cảnh nào, người thầy phải xứng đáng
là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Phải xây dựng thói quen làm việc có kỷ
cương, nề nếp, lương tâm, trách nhiệm. Thông qua bồi dưỡng tư tưởng chính trị cho
thầy cô giáo có niềm tự hào gắn bó với nghề, với trường để tạo động lực phát triển nhà
trường. Hàng năm, nhà trường kết hợp với tổ chức công đoàn cho giáo viên nghiên cứu
luật giáo dục, luật công chức. Hiệu trưởng xây dựng hòm thư góp ý để kịp thời điều
chỉnh các hành vi thiếu chuẩn mực của giáo viên.
- Bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm cho đội ngũ giáo viên là nội dung quan trọng trong
công tác bồi dưỡng chất lượng giáo viên. Tình yêu thương học sinh là điểm xuất phát
của mọi sự sáng tạo sư phạm và làm cho giáo viên có trách nhiệm cao với công việc.
Tình yêu thương học sinh thể hiện trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục, đó cũng
là điểm xuất phát của tình yêu nghề nghiệp. Để tăng thêm lòng yêu nghề của người
thầy, tập thể học sinh có sự tác động mạnh. Nhà trường kết hợp với tổ chức Đoàn thanh
11


niên và Hội cha mẹ học sinh trong trường giáo dục con em, xây dựng kỷ cương nề nếp
dạy học để tăng thêm lòng yêu trường, mến lớp trong mỗi người thầy. Xây dựng môi
trường sư phạm lành mạnh, XD trường THPT Bỉm Sơn là ngôi nhà chung của toàn thể
cán bộ giáo viên, nhân viên trong trường để mỗi ngày đến trường là một ngày vui.
2.3.3.2. Bồi dưỡng các kỹ năng sư phạm
Đây là yêu cầu cơ bản, quan trọng trong công tác bồi dưỡng giáo viên. Bồi dưỡng
kỹ năng sư phạm cụ thể là: kỹ năng lập kế hoạch dạy học, kỹ năng dạy học trên lớp, kỹ
năng tổ chức quản lý giáo dục học sinh, kỹ năng giao tiếp với học sinh, đồng nghiệp và
cộng đồng, kỹ năng lập hồ sơ, tài liệu giáo dục giảng dạy. Đặc biệt trong khi tiến hành
triển khai thực hiện chương trình nội dung sách giáo khoa mới, giáo viên cần phải có kỹ
năng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực và sử dụng thành thạo các thiết bị dạy
học theo đặc trưng bộ môn. Giáo viên cũng cần có kỹ năng hướng dẫn học sinh tự học,
kỹ năng ra đề kiểm tra, kỹ năng đánh giá năng lực và đạo đức của học sinh.

Các biện pháp thực hiện:
- Tổ chức hội thảo cấp trường về chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học nhằm
cung cấp cho giáo viên kinh nghiệm trong soạn bài, lên lớp.
- Kết hợp với hội cha mẹ học sinh trong giáo dục con em: một tháng giáo viên chủ
nhiệm mời ban chấp hành chi hội phụ huynh tham gia sinh hoạt với lớp ít nhất một lần.
- Hội thảo cấp trường về công tác chủ nhiệm một năm một lần. Họp khối chủ nhiệm
một tháng một lần để trao đổi tình hình học sinh, rút kinh nghiệm trong quản lý và bàn
bạc nhằm tìm biện pháp hữu ích trong công tác chủ nhiệm.
- Kết hợp với Công đoàn bồi dưỡng cho GV môn ngoại ngữ và tin học.
- Thường xuyên dự giờ thăm lớp. Đối với giáo viên trẻ quy định mỗi giáo viên cần
dự 2 tiết/tuần.
2.3.3.3. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn
Năng lực chuyên môn là nền tảng, là đòn bẩy của năng lực sư phạm. Muốn có năng
lực sư phạm tốt, phải có năng lực chuyên môn vững vàng. Các biện pháp nhằm bồi
dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên cụ thể:
12


- Xây dựng tổ chuyên môn thực sự là nơi diễn ra hoạt động chuyên môn sâu rộng, có
ý nghĩa thiết thực đối với sự phấn đấu vươn lên của mỗi thành viên trong hoạt động
nâng cao chất lượng giáo dục giảng dạy. Người quản lý cần xác định rõ nhiệm vụ, tầm
quan trọng của tổ và nhóm chuyên môn trong nhà trường. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn
là xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn và xây dựng kế hoạch cá nhân
của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức kiểm tra đánh giá
chất lượng thực hiện nhiệm vụ của giáo viên theo kế hoạch của nhà trường; đề xuất
khen thưởng kỷ luật đối với giáo viên. Nề nếp sinh hoạt của tổ chuyên môn là 2 lần/
tháng. Nội dung và hình thức sinh hoạt góp phần đảm bảo kỷ cương nề nếp và nâng cao
chất lượng dạy học, cụ thể:
+ Phản ánh, bàn bạc về những tiết khó dạy trong phân phối chương trình.

+ Dự giờ, đánh giá, góp ý giờ dạy.
+ Hội thảo các chuyên đề như: chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, chuyên đề
bồi dưỡng học sinh giỏi. Tổ trưởng cử giáo viên có năng lực chuyên môn vững vàng
dạy thử nghiệm, tổ góp ý cùng tìm ra hướng đi phù hợp.
+ Góp ý xây dựng soạn giáo án chung với những tiết khó.
+ Khuyến khích giáo viên sử dụng và tự làm đồ dụng dạy học, tự trích một phần quỹ
lương để mua tài liệu có nội dung phù hợp với bộ môn.
+ Quy định viết sáng kiến kinh nghiệm là một tiêu chí trong đánh giá thi đua của giáo
viên. Đề tài có thể là một tiết dạy mà giáo viên cho là thành công…
+ Bồi dưỡng phân hóa, phân loại theo hình thức 1 kèm 1 (một GV cốt cán có nhiều
kinh nghiệm sẽ kèm và giúp đỡ cho một GV trẻ) nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên.
- Về phía nhà trường, ban giám hiệu phân công hợp lý các thành viên phụ trách các tổ
chuyên môn và quản lý các khối lớp để cùng sinh hoạt chuyên môn với tổ để kịp thời
điều chỉnh, uốn nắn những sai lệch trong giảng dạy, trong quản lý sổ sách, trong chế độ
cho điểm, cộng điểm…
13


Từng bước đầu tư xây dựng thư viện và thiết bị dạy học phù hợp với đặc trưng của
từng bộ môn.
Cử giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ngắn hạn, bồi
dưỡng định kỳ do sở hoặc bộ tổ chức theo chuyên đề. Sau khi tham dự phải tổ chức phổ
biến, áp dụng.
Bố trí tạo điều kiện và cử giáo viên có năng lực tham gia học nâng cao trình độ
chuyên môn, quản lý, lý luận chính trị (trung bình 2 đồng chí/năm).
Đây là nội dung mang tính chiến lược của nhà trường, phù hợp với chiến lược về
phát triển giáo dục và đào tạo trong giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn đến năm 2030, giúp
nhà trường tạo dựng thương hiệu bền vững và tăng cường công tác giáo dục mũi nhọn
trong đào tạo học sinh giỏi.

2.3.3.4. Xây dựng quy chế quản lý GV theo các nhiệm vụ chuyên môn

Trong hoạt động sư phạm không phải GV nào cũng rõ các nhiệm vụ chuyên môn của
mình. Việc đưa ra quy chế quản lý GV theo nhiệm vụ chuyên môn ở quy chế nội bộ cần
thảo luận dân chủ sẽ giúp cho GV hiểu biết công việc, nắm được mối quan hệ giữa các
bộ phận, giữa các tổ để tiện công tác, từ đó sẽ nâng cao ý thức trách nhiệm của GV.
2.3.3.5. Xây dựng quy trình kế hoạch kiểm tra và đánh giá xếp loại GV

Kiểm tra, đánh giá là khâu cuối cùng của chu trình quản lý. Kiểm tra đánh giá đúng
sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học tập của học sinh
tạo cho chất lượng đội ngũ GV ngày càng nâng cao. Việc xây dựng quy trình và đánh
giá xếp loại GV là việc làm có tính dân chủ trong việc quản lý chất lượng đội ngũ giáo
viên.
Trong khi xây dựng quy trình kế hoạch kiểm tra đánh giá xếp loại GV cần chú ý các
mặt:
+ Kế hoạch:
- Số lượng GV cần kiểm tra, đánh giá toàn diện trong năm (khoảng 30% GV
trong toàn trường) cần có danh sách cụ thể từ đầu năm.

14


Kiểm tra chất lượng dạy học của GV qua dự giờ thăm lớp của tổ trưởng, của
giám hiệu, của các chuyên viên về thanh tra... Kiểm tra dưới nhiều hình thức như báo
trước và không báo trước. Quá trình kiểm tra đặc biệt chú ý rút kinh nghiệm, đánh giá
xếp loại khách quan mang tính giáo dục. Cần thông báo rõ tiêu chuẩn đánh giá giờ dạy,
tiêu chuẩn xếp loại giờ dạy ở các tổ chuyên môn. Các tổ chuyên môn thảo luận tiêu
chuẩn đánh giá xếp loại.
+ Kiểm tra hồ sơ chuyên môn: Các hồ sơ chuyên môn của GV khi kiểm tra phải
được thông báo rõ số hồ sơ cần kiểm tra, biểu điểm và cách xếp loại khi kiểm tra.

+ Kiểm tra việc thực hiện tiến độ chương trình: Đối chiếu qua kế hoạch cá nhân
và phiếu báo giảng, sổ đầu bài. Sổ đầu bài ban giám hiệu phải nhận xét hàng tuần, đối
chiếu với chương trình và phiếu báo giảng.
+ Kiểm tra việc sử dụng đồ dùng dạy học và các bài thực hành.
+ Kiểm tra việc đánh giá xếp loại của GV đối với học sinh:
- Chế độ kiểm tra của GV theo phân phối chương trình.
- Chế độ kiểm tra miệng, 15 phút, 1 tiết, điểm học kỳ. Giáo viên chấm bài và trả
bài theo đúng quy định. Hiệu trưởng nhận xét hàng tháng sau sổ điểm lớp.
+ Kiểm tra GV qua các công tác giáo dục học sinh và các hoạt động XH
- Kiểm tra kế hoạch chủ nhiệm, quản lý học sinh .
- Kiểm tra việc GV tham gia hoạt động ngoài trời cùng học sinh.
- Kiểm tra việc sinh hoạt hội họp và các hoạt động xã hội khác.
- Kiểm tra việc quản lý giờ học của GV bộ môn trên lớp.
- Kiểm tra kế hoạch và các hình thức sinh hoạt của tổ chuyên môn.
- Tự kiểm tra kế hoạch và thực hiện kế hoạch của ban giám hiệu.
Tất cả các mặt kiểm tra đều phải có kế hoạch cụ thể được phân bố thời gian hợp
lý, có biểu điểm, có tổng kết, có thông báo ở các cuộc họp ở hội đồng giáo dục.
Đánh giá GV là công việc quan trọng và cần thiết trong toàn bộ quá trình quản lý.
Đó là sự xác nhận của nhà trường với năng lực và phẩm chất của GV. Đánh giá giúp
15


người quản lý có được phong cách tư duy (đào tạo, bồi dưỡng) hữu hiệu, đồng thời giúp
GV nhận rõ bản thân mình, từ đó rèn luyện, vươn lên hoàn thiện mình trong nghề
nghiệp. Vì vậy cần có những nhận xét khách quan của người quản lý về GV. Đánh giá,
xếp loại GV phải được GV và tập thể sư phạm đồng tình. Đánh giá, xếp loại GV cần lưu
vào hồ sơ của GV. Việc tự kiểm tra, đánh giá của hiệu trưởng là việc làm thường xuyên
sau mỗi đợt phát động thi đua, sau mỗi tháng, mỗi kì nhằm đúc rút kinh nghiệm, thấy
được việc nào làm tốt, việc nào đề ra chưa làm được hoặc làm chưa tốt và xem xét trong
quá trình đó còn vấn đề gì chưa đề ra để thực hiện. Từ đó, đưa guồng máy hoạt động

nhà trường đi vào quy củ, ý thức trách nhiệm, chất lượng đội ngũ GV sẽ tốt hơn.
2.3.4. Động viên, khuyến khích vật chất và tinh thần cho đội ngũ giáo viên.
2.3.4.1. Kích thích về vật chất.
Sử dụng biện pháp kích thích về vật chất trong quản lý nhằm xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên là cách thức gắn lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể. Các
biện pháp thực hiện là:
- Giải quyết tốt các chế độ chính sách của nhà nước một cách đúng đắn, kịp thời, thoả
đáng: nhận lương đúng hạn, nhận thừa giờ đúng kỳ.
- Công bằng trong đánh giá thi đua, trong khen thưởng, kỷ luật.
- Chỉ đạo thực hiện phương pháp khoán thưởng trong dạy học. Phần khoán thưởng
chất lượng chủ yếu giải quyết phần tăng năng suất trong việc nâng cao chất lượng, hiệu
quả dạy học gồm có các bươc thực hiện như sau:
+ Bước 1: Công tác chuẩn bị:
Nghiên cứu thực trạng học sinh khi tiếp nhận hợp đồng khoán thưởng.
Phân tích nguyên nhân và điều kiện tạo ra chất lượng đó.
Lựa chọn, phân loại đối tượng tiếp nhận khoán thưởng.
Lập chương trình kế hoạch chỉ đạo.
+ Bước 2: Triển khai, tổng kết, đánh giá khen thưởng:
Tổng kết, đánh giá mức độ nâng cao chất lượng theo từng cá nhân, mức độ khen
thưởng: giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh được 500 000 đồng, giáo viên bồi dưỡng học sinh
đạt giải cấp tỉnh sẽ thưởng theo số giải và tổng điểm đạt được, lao động tiên tiến được
hưởng 100% số tiền lương tháng 13, tổ chuyên môn tiên tiến được 500 000 đồng, tổ
16


trưởng chuyên môn trong thi học sinh giỏi cấp tỉnh đạt chỉ tiêu đề ra được thưởng từ
500 000 đồng trở lên, nếu vượt chỉ tiêu sẽ được thưởng thêm theo số bậc tăng,…..
Tổ chức trao thưởng cho giáo viên.
Tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm, đề ra phương pháp tiếp tục triển khai.
- Kết hợp với tổ chức công đoàn, hội cha mẹ học sinh tổ chức chu đáo thăm hỏi kịp

thời cán bộ giáo viên vào các ngày lễ lớn trong năm: ngày Nhà giáo Việt Nam, ngày lễ
Quốc khánh, ngày Tết.
- Tạo nguồn kinh phí: XD quỹ khuyến học nhà trường, trích một phần kinh phí hoạt
động của nhà trường, huy động nguồn kinh phí của cá nhân, sự hỗ trợ của các nhà
doanh nghiệp trên địa bàn thị xã.
2.3.4.2. Kích thích về tinh thần:
- Xây dựng môi trường sư phạm đoàn kết, đồng thuận, tương trợ giúp đỡ lẫn
nhau.Chi bộ, ban giám hiệu nhà trường, ban chấp hành công đoàn có quan điểm nhất
quán trong chỉ đạo hoạt động xây dựng nhà trường.
- Kích thích khả năng sáng tạo của từng thành viên trong hội đồng.
- Tổ chức cho CB, GV tham quan, nghỉ mát, giao lưu học hỏi đơn vị bạn.
- Tổ chức các câu lạc bộ trong trường: câu lạc bộ người yêu thơ, câu lạc bộ thể dục
thể thao (cầu lông, bóng bàn, bóng chuyền hơi), câu lạc bộ ngoại ngữ.
- Thưởng con em cán bộ giáo viên có thành tích cao trong học tập.
Tóm lại, để quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung
học phổ thông có rất nhiều biện pháp. Trên cơ sở nền tảng lý luận, người quản lý cần
phải biết phân tích tình hình cơ sở, để từ đó đề ra các biện pháp phù hợp trong quản lý.
Trên đây là một số biện pháp quản lý mà chúng tôi cho là hữu hiệu để xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên của trường trung học phổ thông Bỉm Sơn trong giai
đoạn hiện nay. Tuy nhiên trong quá trình quản lý, chúng tôi không ngừng điều chỉnh để
ngày càng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và xu thế chung của thời đại.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, giảng dạy
của nhà trường:
2.4.1. Về công tác quản lý
17


Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà trường, đồng chí hiệu trưởng đã chủ
động hơn trong kế hoạch tổ chức bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên;
phân công cho một đồng chí hiệu phó cùng các tổ trưởng chuyên môn triển khai kế

hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên; có biện pháp kiểm tra, đánh giá, xếp loại từng giáo
viên về chất lượng giảng dạy và giáo dục. Có kế hoạch triển khai bồi dưỡng cho đội ngũ
giáo viên dưới nhiều hình thức như tập trung tại Sở Giáo dục, tại cụm, tại trường, đặc
biệt là công tác tự bồi dưỡng. Phương pháp tổ chức ngày một đa dạng và phong phú với
mục tiêu huy động được nhiều nhất số giáo viên tham gia bồi dưỡng.
2.4.2. Về đội ngũ giáo viên
Đa số đội ngũ giáo viên trong trường đã nhận thức được tầm quan trọng của việc học
tập, rèn luyện để nâng cao chất lượng giáo dục và giảng dạy. Đội ngũ giáo viên của
trường cơ bản đủ về số lượng. Về chất lượng thì đa số giáo viên nhiệt tình, có trách
nhiệm, yêu nghề mến trẻ, đoàn kết, thân ái, yêu thương đùm bọc lẫn nhau, có tinh thần
cầu tiến. Hằng năm, chất lượng chuyên môn được nâng cao dần từng bước. Đội ngũ
giáo viên nhà trường luôn nêu cao ý thức tự học, tự bồi dưỡng ngoài những thời điểm
bồi dưỡng tập trung.
2.4.3. Về các tổ chức đoàn thể trong nhà trường
Đảng bộ nhà trường gồm 40 đồng chí, thực sự là những hạt nhân tiêu biểu trong
chuyên môn. Đảng bộ nhà trường luôn vạch ra được các chủ trương ngày càng phù hợp
với tình hình hoạt động của trường và mang tính khả thi.
Tổ chức công đoàn nhà trường luôn làm tròn trách nhiệm tổ chức, giáo dục, động
viên giáo viên, cán bộ nhân viên, phát động và duy trì tốt các đợt thi đua theo chủ điểm
trong từng năm học.
Tổ chức Đoàn TN luôn giữ vững được kỷ cương, trật tự nề nếp học tập, sinh hoạt
của học sinh, làm tốt phong trào thi đua học tập tốt, lao động tốt. Từ đó, tạo ra một
phong trào thi đua sôi nổi và những sân chơi bổ ích trong nhà trường.
Các tổ chuyên môn được thành lập bao hàm nhiều môn học trong đó có phân ra
từng nhóm chuyên môn. Các tổ trưởng và nhóm trưởng thực sự có vai trò quan trọng, là
nòng cốt trong hoạt động chuyên môn của nhà trường.
18


2.4.4. Hiệu quả xã hội: Đem lại hiệu quả xã hội cho ngành giáo dục, cho chất lượng

đội ngũ GV bậc THPT, cho đối tượng học sinh được học tập những giờ dạy tốt hơn,
những thầy cô có phương pháp và có khả năng chủ nhiệm lớp tốt hơn...Từ đó đem lại
chất lượng hai mặt giáo dục cao hơn hàng năm. Số lượng học sinh giỏi, học sinh khá
cũng tăng lên rõ rệt. Ví dụ: Kết quả chất lượng giáo dục 2 mặt trong năm học 20182019 đã có sự tiến bộ rõ nét so với năm trước, cụ thể kết quả đạt được:
Tổng
Tốt
số học
%
sinh SL

Hạnh kiểm
Khá
T.Bình
SL
% SL %

Yếu
SL %

TT

Lớp

1

10

342

280 81.8

7

62

18.1
3

2

11

299

263 87.9
6

36

12.0
4

3

12

285

25
2


88.4
2

31

10.8
8

2

0.70

926

79
5

85.8
5

12
9

13.9
3

2

0.2
2


Toàn trường

Tổng
Giỏi
số
TT Lớp
%
học SL
sinh

Học lực
Khá
T.Bình
SL
%
SL
%

Yếu
SL %

1

10

342

50


14.6
2

21
4

62.5
7

77

22.5
1

2

11

299

72

24.0
8

196

65.5
5


31

10.3
7

0

3

12

285

82

28.7
7

18
8

65.9
6

15

5.26

0


Toàn
trường

926

204

22.0
3

598

64.5
8

12
3

13.2
8

- Kết quả thi học sinh giỏi các môn văn hóa cấp tỉnh:
19

1

1

0.2
9


Kém
SL %

0.11

0

0


Kết quả thi HSG các môn văn hóa
cấp tỉnh

2016-2017

2017-2018

2018-2019

Số lượng

31 giải

34 giải.

35 giải

Vị thứ HSG


Xếp thứ 20

Xếp thứ 14

Xếp thứ 12

(hạng 11)

(hạng 10)

2017-2018

2018-2019

- Kết quả thi THPT Quốc gia: Điểm bình quân
Kết quả thi THPT Quốc gia năm học 2016-2017
Tổng điểm/số lượng học sinh

686920/260

676262/305

Điểm bình quân

26,42

22,17

Vị thứ trong tỉnh


Xếp thứ 4

Xếp thứ 3
(sau Lam Sơn và
Hàm Rồng)

2.4.5. Giá trị làm lợi khác: Những giá trị lợi ích khác mà giải pháp đem lại: Nhân dân
địa phương và phụ huynh học sinh phấn khởi, tin tưởng vào kết quả GD&ĐT của nhà
trường, hiện nay trường THPT Bỉm Sơn là địa chỉ đáng tin cậy của phụ huynh trên địa
bàn thị xã và các huyện lân cận.
3. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Một số kết luận.
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong nhà trường là công việc
cần thiết cấp bách trong sự nghiệp giáo dục giai đoạn hiện nay. Người quản lý cũng
phải không ngừng học hỏi, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ quản lý, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp giáo dục- đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Xuất phát từ cơ sở lý luân, cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn và thực trạng của đơn vị,
trong sáng kiến kinh nghiệm, tôi đã đề xuất bốn biện pháp quản lý nhằm xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tại trường trung học phổ thông Bỉm Sơn.
Một là, lập quy hoạch, tuyển chọn, bổ sung nhân sự đội ngũ.
Hai là, phân công bố trí giáo viên.
Ba là, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
Bốn là, động viên, khuyến khích vật chất và tinh thần cho đội ngũ giáo viên.
20


Những kết luận nêu trên cho thấy các nhiệm vụ của SKKN đã được thực hiện phù
hợp với mục tiêu SKKN đã xác định. Mặc dù người viết đã có nhiều cố gắng tìm kiếm
các biện pháp phù hợp song do .... nên trong quá trình nghiên cứu còn có một số biện
pháp chưa có điều kiện đi sâu. Đó chính là hướng nghiên cứu tiếp của đề tài SKKN.

3.2. Một số kiến nghị
3.2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Đào tạo có chất lượng hơn ở tất cả các hệ đào tạo.
- Ban hành nội dung chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung học
phổ thông và trung học cơ sở nhằm tạo cơ sở hành lang pháp lý để các trường có kế
hoạch bồi dưỡng, nâng cao chất lượng giảng dạy.
- Cần cải tiến phương thức tổ chức thi THPT QG và việc xét tuyển vào đại học, cao
đẳng cho phù hợp hơn.
3.2.2. Với Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa
- Có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng giáo viên chưa đạt chuẩn và giáo viên trên chuẩn.
- Có chính sách ưu đãi nhằm thu hút giáo viên giỏi, giáo viên của các môn còn thiếu ở
tỉnh bạn đến công tác tại Thanh Hóa.
- Tổ chức các hội nghị chuyên đề trao đổi học tập kinh nghiệm giữa các trường trung
học phổ thông tiên tiến xuất sắc trong tỉnh.
- Tăng tính tự chủ của hiệu trưởng đặc biệt là quyền lựa chọn, tiếp nhận giáo viên.
- Tăng cường hơn nữa cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho các trường theo
hướng hiện đại.
- Đề xuất với Tỉnh về cơ chế, chính sách đối với những giáo viên đi học nâng cao
trình độ (đào tạo từ thạc sĩ trở lên).
3.2.3. Với trường trung học phổ thông Bỉm Sơn
- Tổ chức cho giáo viên đi học tập trao đổi kinh nghiệm với trường chất lượng cao.
- Có giải pháp hỗ trợ thoả đáng đối với cán bộ, giáo viên đi đào tạo trên chuẩn.
- Có chiến lược lâu dài về xây dựng đội ngũ giáo viên có tay nghề vững.
Bỉm Sơn, ngày 02 tháng 5 năm 2019
Gi¸o viªn thùc hiÖn
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
21


ca mỡnh vit, khụng sao chộp

ni dung ca ngi khỏc.

Hong Minh Hin
Nhận xét đánh giá của hội đồng khoa học nhà trờng

22


PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật giáo dục- NXB CTQG- 2005
2. Điều lệ trường trung học-Bộ Giáo dục và Đào tạo- 2000.
3. Giáo trình quản lý giáo dục và quản lý nhà trường.
4. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VIII, IX.
5. Nghị quyết BCH TW 3, Nghị quyết TW 7 khoá VIII và Nghị quyết TW 2 khoá VIII.
6. Nghị quyết BCH TW 8 khóa XI và Nghị quyết BCH TW 6 khóa XII.

DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SKKN TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SKKN NGÀNH GD TỈNH
THANH HÓA ĐÁNH GIÁ ĐẠT LOẠI C TRỞ LÊN
NĂM HỌC
1993-1994
1996-1997
1999-2000
2001-2002

TÊN ĐỀ TÀI SKKN
Một số phương pháp giải phương trình vô tỷ
Phương pháp chứng minh bất đẳng thức
Quy trình giải bài tập hình học bằng phép biến hình
Phương pháp lượng giác hóa các bài toán bậc trung


học phổ thông
2004-2005
Ứng dụng véc tơ vào giải toán đại số và giải tích
2012-2013 SEMINAR ‘‘Các chuyên đề toán lớp 10, 11 trong đề
thi đại học, cao đẳng’’
2018-2019

23

XẾP LOẠI
C
B
C
B
C
A


PHỤ LỤC
NỘI DUNG

TRANG
Phần 1: Mở đầu
1
1.1. Lý do chọn đề tài
1
1.2. Mục đích nghiên cứu
2
1.3. Đối tượng nghiên cứu

2
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2
1.5 Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
3
Phần 2: Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
3
2.1 Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
3
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên trường trung học
3
phổ thông Bỉm Sơn trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.3. Các giải pháp đã sử dụng trong quá trình tổ chức thực hiện
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động
giáo dục, giảng dạy của nhà trường

9
17

Phần 3: Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Danh mục các đề tài SKKN đã được hội đồng SKKN ngành GD
tỉnh Thanh Hóa xếp giải

20
20
21


24



×