Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tổ chức dạy học dự án để hiện thực hóa kiến thức về quá trình chuyển hóa vật chất năng lượng sinh trưởng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 19 trang )

Mục lục
1
2

3

4
5
6

Mục lục
Mở đầu
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Giả thuyết khoa học
Nhiệm vụ nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung
Cơ sở lí luận
Vận dụng
Tổ chức thực hiện
Thực nghiệm sư phạm và kết quả
Kết luận và đề xuất:
Tài liệu tham khảo
Danh mục SKKN đã được công nhận

Trang
1
2
2


2
2
2
2
3
3
3
10
13
16
16
17
17

1


I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục quốc dân thì giáo dục phổ thông giữ vai trò
hết sức quan trọng nó đặt nền móng cho hoạt động nhận thức của con người ở
thời kì trưởng thành. Phương pháp dạy học định hướng năng lực tự học (NLTH)
của người học được chú ý thực hiện giúp cho người học có khả năng học tập suốt
đời. Điều này được thể hiện trong Nghị quyết số 29- NQ/TW hội nghị lần thứ tám
BCH trung ương Đảng khóa XI trong phần II dòng 4, trang15 đã đề ra mục tiêu
đối với giáo dục phổ thông “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng
giáo dục lí tưởng, ... năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.
Hiện nay, trong kỉ nguyên bùng nổ thông tin thì xu hướng dạy học cung cấp
nội dung cho người học trở nên lỗi thời. Vì vậy, phương pháp dạy học (PPDH) cần

phải đổi mới mạnh mẽ theo hướng hiện đại. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ,
khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ
năng, phát triển năng lực. Để làm tốt vai trò, nhiệm vụ của người Thầy thì việc lựa
chọn PPDH định hướng phát triển năng lực của người học trong đó có NLTH là rất
quan trọng.
Trong hệ thống giáo dục phổ thông PPDH được thay đổi theo thời gian từ
hoạt động dạy học theo khuynh hướng lí thuyết chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của người học, sự thay đổi này được chi
phối bởi nhiều yếu tố trong đó có sự chủ động áp dụng phương pháp dạy học tích
cực của GV và quan điểm chỉ đạo của cấp quản lí
Tuy nhiên, chưa có nhiều các nghiên cứu về việc sử dụng Dạy học
theo dự án (DHTDA) trong việc phát triển NLTH cho học sinh. Vì vậy, tôi chọn
đề tài nghiên cứu “Tổ chức dạy học dự án để hiện thực hóa kiến thức về quá
trình chuyển hóa vật chất- năng lượng- sinh trưởng- sinh sản của vi sinh vật
thông qua việc tạo ra một số sản phẩm lên men, góp phần nâng cao năng lực tự
học cho học sinh lớp 10 trường THPT Lê Lợi, Thọ Xuân”
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng dự án học tập để phát triển năng lực tự học cho học sinh
trong dạy học môn sinh học 10.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Năng lực tự học (NLTH)
- Dạy học dự án
- Dự án học tập, qui trình xây dựng và qui trình tổ chức dạy học theo dự án để
rèn NLTH.
3.2. Khách thể:
- Lí luận và phương pháp dạy học Sinh học.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được các dự án và tổ chức dạy học các dự án theo qui trình phù hợp
thì sẽ góp phần nâng cao NLTH cho học sinh trong môn Sinh học 10.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
2


- Nghiên cứu lí luận và thực tiễn về dạy học dự án, NLTH và các biện pháp
dạy tự học trên thế giới, Việt nam.
- Điều tra thực trạng về dạy học dự án hướng tới phát triển NLTH của học
sinh trong dạy học sinh học ở các trường THPT ởViệt Nam.
- Phân tích nội dung chương trình Sinh học 10 xác định các nội dung có thể
xây dựng được các loại dự án, tiểu dự án.
- Đề xuất các tiêu chuẩn, qui trình xây dựng, qui trình tổ chức các dự án
học tập trong sinh học 10THPT để phát huy NLTH của HS.
- Xây dựng bộ công cụ để đánh giá NLTH khi DHTDA.
- Triển khai thực nghiệm sư phạm và đánh giá kết quả đạt được về NLTH
của HS trong quá trình DHTDA.
6. Các phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp phân tích và
tổng hợp, khái quát các nguồn tài liệu để tổng quan các cơ sở lý luận có liên quan
đến đề tài.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, trò chuyện với học sinh để biết được thực trạng quá trình tự học
môn sinh học của các em qua đó đưa ra nhận xét, đánh giá
- Điều tra và thăm dò trước và sau quá trình thực nghiệm sư phạm
- Nghiên cứu kế hoạch học tập sinh học của học sinh
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
6.3. Phương pháp thống kê toán học
II. NỘI DUNG
1.Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
1.1 Năng lực tự học
Theo GS.TSKH. Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, suy

nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...) và có
khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả
động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực, khách
quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê
khoa học, ý muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi..vv...) để chiếm lĩnh một
lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”
Còn theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách Khoa 2001: “Tự học là
quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực
hành.
Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn nêu lên đặc điểm của người tự học đó là tự
mình động não suy nghĩ, say mê, kiên trì, không ngại khó ngại khổ để chiếm lĩnh
một lĩnh vực khoa học nào đó. Tác giả cũng chia tự học thành hai mức đó là tự học
có hướng dẫn và tự học hoàn toàn rồi đưa ra các dấu hiệu để phân biệt hai mức này
cụ thể là:
Mức 1: Tự học có hướng dẫn nghĩa là có quan hệ trao đổi thông tin giữa
Thầy và trò dưới dạng phản ánh thắc mắc, giải đáp thắc mắc, làm bài, chấm bài
nhưng trò phải chủ động.
3


Mức 2: Tự học hoàn toàn có nghĩa là không có sự trợ giúp của người Thầy,
người học tự vượt khó khăn trong học tập bằng cách động não, tự mình làm thử, tự
mình quan sát, cũng có thể gặp người khác để trao đổi.
Hiện nay, ở Việt Nam trong giáo dục phổ thông khái niệm “ Năng lực tự
học”- (NLTH) đang tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện, tác giả Đinh Quang Báo
và cộng sự ,đã phân lập NLTH là “tập con” của năng lực chung được cụ thể hóa
như sau

Hình1. Sơ đồ các yếu tố cấu thành NL
Từ những quan niệm trên đây có thể nhận thấy rằng, tự học luôn đi cùng, gắn bó

chặt chẽ với khái niệm tự thân. Tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng của mỗi cá nhân chỉ
được hình thành bền vững và phát huy hiệu quả thông qua các hoạt động tự thân
ấy. Như vậy, tự học (Self - learning) là quá trình nỗ lực chiếm lĩnh tri thức của bản
thân người học bằng hành động của chính mình, hướng tới những mục đích nhất
định.
NLTH là khả năng tự tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình
huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao, NLTH là năng lực hết sức quan
trọng giúp con người có thể tự học suốt đời.
NLTH bao gồm 3 thành tố và 7 tiêu chí
- Năng lực xác định được mục tiêu và nhiệm vụ học tập
+ Xác định được mục tiêu học tập
+ Xác định nhiệm vụ học tập
+ Xác định các yêu cầu cần đạt được
- Năng lực lập kế hoạch tự học
+ Hiểu rõ mục tiêu để đánh giá và tính toán những bước đi thích hợp, điều
chỉnh được kế hoạch học tập

4


+ Hình thành cách học tập, tự học phù hợp riêng và đạt được kết quả cao trong
học tập của bản than
Có tác giả đề xuất các biểu hiện của NLTH như sau:

1.
2.
3.
4.
5.
6.

7.
8.
9.

Tính kỉ luật
Có tư duy phân tích
Có khả năng tự điều chỉnh
Ham hiểu biết
Linh hoạt
Có năng lực giao tiếp xã hội
Mạo hiểm/ sáng tạo
Tự tin/ tích cực
Có khả năng tự học.

10. Có kĩ năng tìm kiếm và
thu hồi thông tin
11. Có kiến thức để thực hiện
các hoạt động học tập
12. Có năng lực đánh giá, kĩ
năng xử lí thông tin và giải
quyết vấn đề.

Hình 2. Sơ đồ biểu hiện của NLTH
Biểu hiện của người có NLTH là:

5.Có động cơ học tập
14. Có kĩ năng thực
6.Chủ động thể hiện
hiện các hoạt động
kết quả học tập

học tập.
7.Độc lập
15. Có kĩ năng quản
8.Có tính kỉ luật
lí thời gian học tập
9.Tự tin
16. Lập kế hoạch
10.Hoạt động có mục
đích
11.Thích học
12.Tò mò ở mức độ
1.2. Dạy học dự án
cao
13.Kiên
nhẫn
1.2.1. Khái niệm: DHTDA là một
PPDH
theo nghĩa hẹp, trong đó người học thực
hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực tiễn,
1. Chịu trách nhiệm
với việc học tập của
bản thân
2. Dám đối mặt với
những thách thức
3. Mong muốn được
thay đổi
4. Mong muốn được
học

5



thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học
thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục
đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá
trình và kết quả.
1.2.2. DHDA có các đặc điểm chính sau:
- Tính định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống
của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống.
- Tính định hướng hứng thú người học: HS được tham gia chọn đề tài, nội dung
học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân.
- Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa
nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành
- Có ý nghĩa thực tiễn xá hội: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa
nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành
- Tính phức hợp:
- Tính tự lực cao của người học: Trong DHTDA, người học cần tham gia tích
cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và
khuyến khích tính trách nhiệm,sự sáng tạo của người học
- Công tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong
đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong
nhóm
- Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo
ra. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà trong
đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động
thực tiễn, thực hành.
Những đặc điểm trên của dự án cho thấy việc vận dụng DHTDA là rất thuận lợi
trong việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS
1.2.3. Phân loại các dự án học tập:
- Theo môn học: Nội dung thuộc môn học, liên môn hay ngoài chuyên môn

- Theo sự tham gia của HS: Cá nhân, nhóm Hs, một lớp hay một khối lớp.
- Theo sự tham gia của GV: Do sự hướng dẫn của một GV hay nhiều GV
- Theo quỹ thời gian: Dự án nhỏ ( thực hiện trong một số giờ học), Dự án vừa
( thực hiện trong một số ngày), Dự án lớn…
- Theo nhiệm vụ: Dự án tìm hiểu, dự án nghiên cứu, dự án kiến tạo….
Trong dạy học hóa học ở trường phổ thông DHTDA thường được tiến hành theo
nhóm HS trong phạm vi một lớp do GV trực tiếp dạy hướng dẫn, chủ yếu là các dự
án trung bình thực hiện trong một tuần. Do đặc điểm về trình độ, nhận thức của HS
chủ yếu dự án học tập trong dạy học môn sinh học là dự án tìm hiều, có nội dung
liên môn học.
1.2.4. Tiêu chuẩn của một dự án học tập:
Dự án học tập là dự án mà HS sẽ tiếp nhận kiến thức của bài học, rèn luyện và phát
triển kĩ năng thông qua quá trình thực hiện hàng loạt các hoạt động học tập trong
một dự án.
Một dự án học tập cần phải có: Mục tiêu, nội dung, phương pháp thực hiện, hình thức tổ
chức. Được cụ thể hóa như sau:
6


Dự án học tập
STT Tiêu chí
Mục tiêu
1

Nội dung

Đặc điểm
- Học sinh chủ động lĩnh hội tri thức môn học
- Hình thành được sản phẩm học tập cụ thể
- Chú trọng phát triển kĩ năng: làm việc nhóm, kĩ năng tư duy,

kĩ năng thực hành, kĩ năng công nghệ, kĩ năng lập kế
hoạch, tổ chức.

2

- Hướng tới các vấn đề thực tiễn, gắn nội dung bài học với thực tế
- Tri thức được cập nhật từ nhiều nguồn tài liệu như: sách giáo
khoa, sách giáo viên, các tài liệu khoa học phù hợp trên tạp
trí hoặc trên báo mạng, thông tin nảy sinh trong cuộc sống,
cộng đồng

3

Phương
- Phương pháp đóng vai, điều tra, thu thập, khai thác và xử lí
pháp thực
số liệu, trình bày kết quả thông qua phần mềm tiện ích,
hiện
đóng gói sản phẩm bằng những vật liệu và công cụ phù
hợp. Thực hiện nhiều hình thức đánh giá (giáo viên đánh
giá học sinh, học sinh đánh giá học sinh)

4

Hình thức Cơ động, linh hoạt tùy vào nội dung của hoạt động học tập có
tổ chức
thể diễn ra ở trong lớp, trong phòng thí nghiệm, hiện trường
trong thực tế. Học cá nhân, đôi bạn, theo nhóm, toàn lớp, toàn
khối, toàn trường thậm chí là liên trường.


Bảng 1. Các tiêu chuẩn của một dự án học tập
1.2.5. Xây dựng dự án học tập
* Qui trình xây dựng dự án học tập
. Trong nghiên cứu này tôi sẽ thiết kế qui trình xây dựng dự án theo mô hình
đó là:
• GV bố cục lại nội dung các bài học để xây dựng một chủ đề hấp dẫn, thú
vị, gần với cuộc sống thực tế, phù hợp với tâm lí lứa tuổi
• Quá trình giảng dạy không đi trước dự án mà được tích hợp vào quá trình
cùng HS giải quyết vấn đề mà dự án đặt ra.
Căn cứ vào kết quả phân tích nội dung học tập có thể triển khai dạy học theo
dự án. Tôi nhận thấy, nội dung đã liệt kê ở mục 2.1.3 có thể xây dựng dự án học
tập liên môn hoặc dự án học tập nội môn tùy thuộc vào mục tiêu dạy học và bối
cảnh cụ thể của trường học. Nhưng dù là dự án liên môn hay nội môn thì qui trình
xây dựng dự án cũng tuân thủ theo các bước sau:
Căn cứ vào các nội dung của DHTDA, NLTH đã phân tích tôi đưa ra 6 bước
để xây dựng một dự án học tập.

7



Hình3: Sơ đồ qui trình xây dựng dự án học tập
1.3. Mối quan hệ giữa dạy học dự án và năng lực tự học.
Có nhiều phương pháp dạy học tích cực đã chú trọng đến NLTH của HS. Trong
nghiên cứu này chúng tôi giới hạn một phương pháp để xác định mức độ biểu hiện của
NLTH đó là phương pháp DHTDA.
Căn cứ vào các nội dung đã phân tích chúng tôi xác định mối tương quan
giữa đặc điểm của DHTDA với những biểu hiện tương ứng của NLTH được hiển
thị dưới bảng sau.
Bảng 2. Mối tương quan giữa dạy học dự án và năng lực tự học

STT
1

2

3

DHTDA
Lập kế hoạch học tập

Tổ chức hoạt động học tập
(Thu thập thông tin, xử lí
thông tin, tổng hợp thông tin,
thực hiện đúng nội qui, quản lí
được thời gian học tập, sử
dụng công nghệ thông tin
trong quá trình thực hiện hoạt
động học tập, biết phối hợp
các bên có liên quan)

Năng lực tự học
- Kĩ năng lập kế hoạch
Phân chia công việc cho các thành viên
trong nhóm, dự kiến thời gian hoàn
thành, lập thời gian biểu hợp lí, dự kiến
địa điểm thực hiện, nội dung học tập
cần đạt
- Kĩ năng thực hành
Sử dụng thành thạo công cụ ICT, mô
phỏng nội dung học tập thành bảng

biểu, sơ đồ, mô hình…, thực hiện thí
nghiệm chính xác và hứng thú
- Kĩ năng giao tiếp xã hội
Kiên trì lắng nghe, quan sát và phản
biện đúng thời điểm, thiết lập các mối
quan hệ để thúc đẩy hoạt động học tập

- Kĩ năng giải quyết vấn đề
Đối chiếu các nguồn thông tin, suy
Vận dụng kiến thức liên môn, đoán vấn đề để phân tích định tính sự
8


4

5

6

kinh nghiệm của bản thân để vật hiện tượng đề ra giải pháp thực hiện
giải quyết vấn đề thực tiễn
và thực hiện thành công
- Khả năng sáng tạo
Đưa ra ý tưởng mới, tạo ra được sản
phẩm mới, độc đáo
- Đánh giá
Xác nhận được giá trị thực của thông
tin, lợi ích của hoạt động học tập, tự
ước lượng được khả năng của bản thân
Tạo ra được sản phẩm học tập

- Kĩ năng thực hành
có ý nghĩa thực tiễn và chứa
- Khả năng sáng tạo
đựng một phần nội dung tri
thức trong chương trình giáo
dục
Thực hiện được nhiều hình
- Tự điều chỉnh trong học tập
thức đánh giá
Xác định được nội dung cần học, biết tự
(GV đánh giá HS, HS đánh giá kiểm tra, so sánh kết quả học tập ở các
HS)
thời điểm khác nhau để đề ra mục tiêu
học tập tiếp theo
- Đánh giá
Môi trường học tập đa dạng
- Kĩ năng thực hành
Được thử đúng sai nhiều lần, nhiều môi
trường khác nhau
- Khả năng sáng tạo
Có cơ hội để thể hiện ý tưởng

1.4. Thực trạng về dạy học dự án hướng tới phát triển năng lực tự học của học
sinh trong dạy học Sinh học ở các trường THPT
Để tìm hiểu thực trạng về dạy học dự án và định hướng của dạy học dự án
với sự phát triển NLTH của học sinh. Tôi đã thiết kế 1 phiếu hỏi (nội dung phiếu
ở phần phụ lục 1) và điều tra cho thấy: Phương pháp dạy học được áp dụng phổ
biến nhất là dạy học giải quyết vấn đề và phương pháp ít được áp dụng nhất là
DHTDA. Trong thực tế khi đi dự giờ đồng nghiệp tôi nhận thấy có gần 50% số
GV đã áp dụng các hoạt động chính của phương pháp DHTDA. Sự mâu thuẫn

này là do quan điểm về khái niệm “dạy học dự án” là khác nhau giữa các GV. Ví
dụ, có một số GV có hiểu biết chưa đúng và cho rằng mục đích chính của
phương pháp DHTDA là “để biết được HS chưa biết, chưa hiểu để tập trung
giảng dạy vào nội dung đó”, hay là phương pháp để “giảng dạy một chuyên đề
mới” hoặc “xây dựng mục tiêu môn học”.
2. Vận dụng dạy học dự án trong môn Sinh học lớp 10 THPT
chủ đề: Sản xuất một số sản phẩm ứng dụng của kĩ thuật lên men (sản phẩm
có thể là sữa chua, dưa chưa, kim chi, tương.......... Dự án này nhằm hiện thực
hóa nội dung bài 22,23,24,25,27,28 trong sách giáo khoa sinh học 10).
* Bước 1: Xây dựng chủ đề.
9


GV căn cứ vào nội dung tri thức phần VSV trong SGK sinh học 10. Bài 22,
23, 24, 25, 27, 28 có nội dung liên quan chặt chẽ với nhau. Nếu để HS thực hiện
hoạt động nuôi cấy VSV thì tri thức lí thuyết sẽ được tường minh. Vì thông qua
hoạt động này học sinh sẽ dễ dàng nhận ra yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của
vi sinh vật, chỉ cần tỉ lệ nguyên liệu bị sai hoặc thay đổi nhiệt độ thì sản phẩm sẽ bị
hỏng. Khi xác định được thời gian để hoàn thành một sản phẩm thì HS phải tìm
cách giải thích được tốc độ và các giai đoạn sinh trưởng của VSV, tùy theo sản phẩm
lên men HS tự tìm hiểu nguyên liệu và quá trình chuyển hóa vật chất (tổng hợp,
phân giải) mà VSV đó tham gia. Kết hợp với thực tiễn địa phương, khả năng nhận
thức của HS để thiết lập chủ đề.
* Bước 2: Xây dựng bản đồ khái niệm cho chủ đề

Liên tục

Không
liên
tục


Sản xuất sản
phẩm lên
men
(...................
...)

Hình
thức
nuôi

cấy

Môi
trường
nuôi
cấy

Tự nhiên
Tổng hợp
Bán tổng
hợp

Vi sinh vật được nuôi
cấy

Cấu tạo

Hình
thái


Các
yếu tố
ảnh
hưởn
g

Quá trình chuyển hóa

Cơ chế

Sản phẩm

* Bước 3: Dự kiến nguồn tài liệu
Những tài liệu có liên quan đến quá trình chế biến những sản phẩm lên men.
- Trang Web
/> />- Sách tham khảo
+ Mai Sỹ Tuấn (Chủ biên) (2013), Thực hành sinh học trong trường phổ
thông, NXB Giáo Dục Việt Nam.
+ Nguyễn Thành Đạt (2006), Sinh học 10, NXB Giáo dục
+ Lê Gia Huy (Chủ biên): Cơ sở công nghệ vi sinh vật và ứng dụng- NXB
Giáo Dục.
* Bước 4: Xây dựng bộ câu hỏi
St
t

Mục tiêu

Câu hỏi


10


1
2
3

4

5
6

Xác định được đặc điểm
(hình thái, cấu tạo) cơ bản
của VSV được nuôi cấy
Xác định được yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình nuôi
cấy
Nêu được sự sinh trưởng và
phát triển của quần thể VSV
trong nuôi cấy không liên
tục?
Xác định được cơ chế
chuyển hóa hóa học diễn ra
trong quá trình nuôi cấy
VSV
(Cơ sở khoa học của quá trình
phân giải đường cacbonhidrat,
protein)
Sản phẩm phải sử dụng được


Làm thế nào để xác định được tên, hình
thái,cấu tạo tế bào của VSV được nuôi cấy?
Yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình nuôi
cấy và ảnh hưởng như thế nào?
Trong nuôi cấy không liên tục quần thể
VSV trải qua quá trình sinh trưởng, phát
triển như thế nào?
Quá trình chuyển hóa hóa học cơ bản nào
được diễn ra để tạo thành sản phẩm?

Làm thế nào để sản phẩm thơm, ngon, đẹp
mắt, giá thành hợp lí
Giải thích hiện tượng thực tế - Sữa chua mua ở siêu thị là sản phẩm lên
men tương ứng với giai đoạn nào trong quá
trình nuôi cấy VSV. Vì sao hạn sử dụng sữa
chua Vinamilk có thể đến 45 ngày trong
điều kiện bảo quản là 6 – 80C
- Muốn dưa cải chóng chua thì nên làm thế
nào? Vì sao có các cách làm đó ?
- Dưa khú là hiện tượng gì? Để dưa không
khú thì làm thế nào ?

7

Có kĩ năng báo cáo trong Các kĩ năng để tạo ra một báo cáo có chất lượng
quá trình học tập
và mang tính khoa học là gì ?

* Bước 5: Dự kiến hoạt động học tập.

Tổng thời gian là 5 tuần để thực hiện dự án. Theo phân phối chương trình sẽ
có 5 tiết học trên lớp (môn sinh: mỗi tuần 1 tiết) .Tiết học trên lớp có nội dung và
các hoạt động cụ thể như sau:
Tiết 1: Giới thiệu dự án học tập, yêu cầu về sản phẩm cuối cùng (một tập san
hiển thị nội dung học tập, 1 bài báo cáo powerpiont, 1 loại sản phẩm len men cho
mỗi nhóm) , xây dựng nhóm học tập, thống nhất cách liên lạc giữa GV với HS,
giữa HS và HS. Phát tiêu chí đánh giá, bộ câu hỏi cho từng nhóm HS.
Tiết 2: Kiểm tra sự phân công hoạt động học tập của nhóm trưởng. Đôn đốc
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ học tập của từng cá nhân. Giải đáp thắc mắc.
* Nội dung học tập HS cần đạt được:
11


- Biết và thực hiện được qui trình làm sữa chua
- Xác định được đặc điểm (hình thái, cấu tạo) của VSV được nuôi cấy
- Liệt kê được các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nuôi cấy.
- Xác định được cơ chế chuyển hóa hóa học diễn ra trong quá trình nuôi cấy
VSV
* Bản chất của quá trình lên men và đông tụ của sữa chua
- Lên menLactic là quá trình quan trọng nhất trong sản xuất sữa chua.
C12H22O11+ H2O
C6H12O6 + C6H12O6
Lactoza
Glucoza
fructoza
C6H12O6
CH3-CO-COOH
Glucoza
axit pyruvic
CH3-CO-COOH

CH3-CHOH-COOH
Axit piruvic
Enzim lactodehydrogenaza
axit lactic
- Các vi khuẩn lactic ngoài việc tạo thành axit lactic còn tạo thành chất thơm.
Thường khi kết thúc quá trình lên men, pH đạt 4,2-4,3 là điểm đẳng điện của
protein sữa làm cazein bị đông tụ. Các cazein canxi phân tán đều trong dịch sữa.
Sự có mặt của acid lactic sẽ gây ra phản ứng tạo acid cazeinic không hoà tan, nhờ
đó sữa từ dạng lỏng chuyển thành dạng đông tụ.
NH2–R(COO)2Ca + 2CH3–CHOH–COOH

NH2–R(COOH) 2 + (CH3–CHOH–COO)2Ca

Trong các sản phẩm lên men có thể tìm thấy nhiều hỗn hợp giống men khác
nhau tuỳ theo thời tiết, mùa vụ mà làm thay đổi tính chất của sản phẩm. Do đó để
điều khiển quá trình lên men cần cấy vào sữa giống men sử dụng đặc trưng cho sản
phẩm.
Tiết 3: Giải đáp thắc mắc, đăng kí thời điểm báo cáo, nộp nội dung báo cáo
bản Word cho giáo viên trước tiết 4. Nội dung học tập HS cần đạt được:
- Phân tích được các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của VSV trong nuôi cấy
không liên tục
- Giải thích được hiện tượng thực tế
Tiết 4: Báo cáo phần nội dung dự án bằng Power Point và mang sản phẩm
đến lớp
Tiết 5: Báo cáo (tiếp) sau đó tổng kết đánh giá.
Khoảng thời gian giữa các tiết học trên lớp HS chủ động thực hiện các hoạt
động học tập theo nhóm hoặc cá nhân tùy theo kế hoạch thực hiện mà HS đã được
phân công từ tiết 1.
* Bước 6: Dự kiến đánh giá
- Xây dựng phiếu đánh giá phù hợp với quá trình học tập theo dự án

- Hình thức thực hiện (phát cho HS mỗi nhóm 8 phiếu)
- Kết quả đánh giá mà từng nhóm HS nhận được sẽ là
12


+ Điểm số (A)
A = (Điểm do GV chấm + Điểm do H chấm) /2 + điểm thưởng
+ Nhận xét: Kĩ năng, thái độ học tập
3. Tổ chức thực hiện
3.1 Hoạt động 1: Tổ chức, giới thiệu (tuần 1)
* Giáo viên giới thiệu dự án
- GV giới thiệu chủ đề của dự án và mục tiêu HS phải đạt được sau khi thực hiện
dự án.
- HS ký hợp đồng hợp tập với GV(Phiếu số 3, phụ luc 4)
- Hàng tuần, các nhóm phải họp và đánh giá hoạt động và ghi vào biên bản làm
việc
nhóm (Phiếu số 2, phụ lục 4)
- Phát kế hoạch học tập và tiêu chí đánh giá – phiếu 1,4,5,6A, 7A, 7B phụ lục 4.
- Giới thiệu nguồn tài liệu.
* Phân công nhiệm vụ chung:
- Ban tổ chức: Xây dựng kế hoạch, chuẩn bị máy chiếu, máy tính, dẫn chương
trình.
- Ban chuyên môn: Thiết kế, thực hiện các sản phẩm học tập như báo cáo
(Powerpoint), tập san, sản phẩm sữa chua hoặc dưa chua.
- Ban tuyên truyền: Giới thiệu (công bố) kết quả của dự án
* Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm học tập
- Một lớp được chia thành nhiều nhóm học tập, mỗi nhóm có 4 đến 6 thành viên.
- Từng thành viên của nhóm học tập ngoài việc thực hiện nhiệm vụ học tập còn
phải thực hiện các nhiệm vụ chung. Do đó, mỗi nhóm học tập phải có đủ các thành
viên thuộc các ban trong mục 2.1.

-Cụ thể việc phân công nhiệm vụ trong nhóm học tập số 1- lớp 10A2, trường THPT Lê Lợi,
Thọ Xuân, Thanh Hóa như sau:

Nội dung công việc
- Thống nhất với nhóm về kế hoạch hoạt động.
- Xác định được cơ chế chuyển hóa hóa học diễn
ra trong quá trình nuôi cấy VSV
- Hoàn thiện các sản phẩm theo yêu cầu của dự án.
- Tìm hiểu và phổ biến trong nhóm qui trình làm
sữa chua
- Nêu được sự sinh trưởng và phát triển của quần
thể VSV trong quá trình làm sữa chua.
- Thực hành làm sản phẩm
- Thuyết trình báo cáo.
- Trả lời được sữa chua mua ở siêu thị là sản phẩm
lên men tương ứng với giai đoạn nào trong quá
trình nuôi cấy VSV. Vì sao hạn sử dụng sữa chua
Vinamilk có thể đến 45 ngày trong điều kiện bảo
quản là 6 – 80C
- Thực hành làm sản phẩm

Người chịu trách nhiệm
chính
Lê Đình Hải Anh
(Ban Tổ chức - Trưởng
nhóm)
Lê Lưu Hải Anh
(Ban Tổ chức - Thư kí)

Hoàng Trung Phong

(Ban chuyên môn)

13


- Xác định đượcđặc điểm (hình thái,Nguyễn
cấu tạo)
Thị Hạnh
(Ban chuyên môn)
cơ bản của VSV được nuôi cấy
- Thực hành làm sản phẩm
- Xác định được yếu tố ảnh hưởng đến quá
Lê Thị Ngọc
(Ban chuyên môn)
trình nuôi cấy
- Thực hành làm sản phẩm
- Báo cáo kết quả thực hiện
Lê Thị Trà My
(Ban tuyên truyền)
- Thực hành làm sản phẩm
* GV hướng dẫn HS lập kế hoạch nhóm, kế hoạch làm việc của cả lớp trong
thời gian thực hiện dự án.
- Các nhóm lập kế hoạch thực hiện dự án: Kế hoạch chỉ được thực hiện khi có sự
phê duyệt của GV.
- GV giải đáp những thắc mắc từ phía HS về các vấn đề của dự án và hẹn lịch làm
việc tiếp theo với HS.
- GV đánh giá việc lập kế hoạch của HS vào phiếu đánh giá (phiếu số 1)
3.2. Hoạt động 2: Triển khai dự án (tuần 2, 3, 4)
* Học sinh làm việc theo nhóm đã phân công, chủ động thực hiện các nhiệm
vụ ứng với các nhiệm vụ đã đặt ra:

- Tìm hiểu qui trình làm sữa chua, thực hành làm sữa chua
- Liệt kê điều kiện ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển VSV trong quá trình
nuôi cấy
- Giải thích được cơ sở khoa học của quá trình làm sữa chua
- Giải thích được hiện tượng thực tế liên quan đến quá trình nuôi cấy VSV
- Trả lời các câu hỏi trong phiếu hỏi
* Phân tích, xử lí dữ liệu:
- Tập hợp tài liệu đã thu thập về qui trình làm sữa chua, cơ sở khoa học của quá
trình lên men Lactic để đưa ra nhận xét định tính, định lượng liên quan đến nguồn
nguyên liệu, chất lượng sản phẩm,hình thức chế biến, …cũng như ảnh hưởng của
các yếu tố đến sự sinh trưởng và phát triển của VSV khi nuôi cấy.
- Đưa ra được những giải pháp tốt để làm được sữa chua ngon, đẹp mắt.
- Sử dụng phần mềm word để xử lí thông tin, phần mềm Power point để làm tập
san, bài thuyết trình và báo cáo.
* Thiết kế, thực hiện sản phẩm dự án:
Thiết kế, biên tập tập san, bài báo cáo. Thực hành làm sữa chua để có sản phẩm.
Lưu ý:Trong quá trình thực hiện dự án:
- GV theo dõi, đôn đốc HS, định kỳ kiểm tra tiến độ thực hiện. (2 lần /1 tuần)
Các nhóm trao đổi, chia sẻ, thông báo cho nhau về những công việc (kết quả) trung
gian đã thực hiện được.
- GV gặp HS theo lịch để giải đáp các câu hỏi và hỗ trợ HS về công nghệ, hướng
dẫn HS viết báo cáo, trình bày báo cáo.
- GV và HS có thể trao đổi thông tin qua nhiều hình thức: qua email, điện thoại,
facebook, ..
- Trong quá trình diễn ra hoạt động ngoài trường học, GV sẽ đóng vai người quan
sát, người hỗ trợ và chuyên gia cố vấn hoạt động học tập.
Trong quá trình thực hiện dự án HS đã đặt ra các câu hỏi sau:
14



? Trong các nguyên liệu làm sữa chua, nguyên liệu nào làm tốt nhất?
? Phân biệt 3 loại sản phẩm siro, sữa chua, rượu vang?
? Để dưa cải nhanh chua thì làm như thế nào?
? Vi khuẩn Lactic còn có thể chuyển hóa những loại cơ chất nào, tại sao ăn
Axit trong sữa chua lại không làm đau dạ dày?
Các câu hỏi này được thảo luận ở trên lớp rồi đi đến câu trả lời.
3.3. Hoạt động 3: Kết thúc, đánh giá và tổng kết dự án (tuần 5)
* Báo cáo kết quả thực hiện dự án
- Thời gian và địa điểm báo cáo: Tại lớp (Bố trí 2 tiết liền kề)
- Các nhóm trình bày nội dung hoạt động dự án trong buổi báo cáo với vai trò là ban tổ chức, báo
cáo viên, người phản biện.

Hình4. HS báo cáo kết quả thực hiện dự án
* Đánh giá
- HS các nhóm tham gia đánh giá, nhận xét, góp ý kết quả, sản phẩm của các nhóm
khác thông qua các phiếu đánh giá
- GV tổng hợp kết đánh giá quá trình thực hiện dự án của từng nhóm và dự kiến công
bố kết quả cuối cùng.
* Tổng kết dự án
- Các nhóm thảo luận, rút kinh nghiệm, đề nghị khen thưởng cá nhân có đóng góp
tích cực.
- GV tổng kết bài học, chốt lại những điểm chính của nội dung, đánh giá quá trình
làm việc thực hiện dự án của từng nhóm, đánh giá kết quả học tập theo các sản
phẩm sau:
+ Báo cáo trình chiếu bằng phần mềm Power Point.
+ Sản phẩm sữa chua
- Công bố kết quả hoạt động của từng nhóm
- Nhận xét chung: Hoạt động này biểu hiện sự đoàn kết, thống nhất, hợp tác ăn ý
trong học tập. Sáng tạo trong báo cáo. Trả lời câu hỏi tự tin, đúng. Sản phẩm lên
men đúng tiến độ, chất lượng, đẹp.

4. Thực nghiệm sư phạm và kết quả
15


Sau khi áp dụng phương pháp dạy học dự án và chủ đề trên tôi tổ chức thực
nghiệm sư phạm đối với học sinh lớp 10A2 ( nhóm thí nghiệm- NTN ) và học sinh
lớp 10A3( nhóm đối chứng- NĐC) trường THPT Lê Lợi trong năm học 20182019. Kết quả bài kiểm tra như sau:
Bài kiểm tra số 1
Bài kiểm tra số 2
Bài kiểm tra số 3
%

%

%

Điểm NĐC
NTN
NĐC
NTN
NĐC
NTN
1
0
0
0
0
0
0
2

0
0
0
0
0
0
3
0
0
0
0
0
0
4
4.64
0
0
0
0
0
5
7.74
2.10
5.57
1.20
0.00
0.00
6
24.46
9.31

7.74
2.40
7.43
0.60
7
25.08
34.83
31.27
27.93
17.96
12.01
8
25.70
41.44
41.80
54.35
45.82
42.64
9
11.15
11.41
12.07
13.81
25.70
39.94
10
1.24
0.90
1.55
0.30

3.10
4.80
Kết quả phản ánh qua mỗi bài kiểm tra thì tỉ lệ HS ở cả NĐC và NTN đạt
mức khá giỏi đã tăng lên và tỉ lệ HS ở mức TB, yếu đã giảm xuống. Điều này
chứng tỏ ở lớp thí nghiệm đã tạo điều kiện thuận lợi giúp học sinh chủ động, tích
cực trong học tập và phát triển năng lực tự học.
Việc sử dụng DHTDA thực sự có ý nghĩa trong việc phát triển năng lực tự học cho
học sinh. Chất lượng bài kiểm tra cuối chương cho thấy rất rõ điều đó. Tỷ lệ học
sinh yếu giảm mạnh, tỷ lệ học sinh khá, giỏi tăng cao. Bên cạnh đó việc làm trên
còn giúp học sinh rèn luyện khả năng tự học cho bản thân mình trong suốt quá
trình học tập của bản thân.
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Quá trình giảng dạy ở năm học vừa qua, đặc biệt là khi việc kiểm tra, đánh
giá học sinh bằng hình thức kiểm tra TNKQ, tôi nhận thấy:
- Kiến thức của học sinh ngày càng được củng cố và phát triển sau khi hiểu nắm
vững được bản chất của các quá trình hoá học.
- Trong quá trình tự học, học sinh tự tìm tòi, tự phát hiện được nhiều đặc điểm
trong giải bài tập hoá học của từng loại phản ứng khác.
- Học sinh nhanh chóng có được kết quả để trả lời câu hỏi TNKQ, giảm được tối
đa thời gian làm bài.
- Niềm hứng thú, say mê trong học tập của học sinh càng được phát huy khi trả lời
được những câu hỏi hay và khó.
- Rèn cho học sinh khả năng lên kế hoạch học tập, biết phân bố thời gian học tập
hợp lí giữa các môn học. Học sinh tích cực chủ động trong quá trình học tập. Tự
học tự nghiên cứu, không những môn hóa học mà còn các môn khoa học khác
cũng như cách thức giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.
16


Do thời gian có hạn, đề tài chưa bao quát hết được các vấn đề liên quan,

chưa làm hết được các thí nghiệm . Rất mong sự đóng góp ý kiến bổ sung của đồng
nghiệp để đề tài thực sự góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, giúp các em
học sinh học tập ngày càng tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 05 năm 2019.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Đặng Thị Thu Nhàn

TÀI LIỆU THAM KHẢO
*********
17


1. Đinh Quang Báo và cộng sự (2013), Đề xuất mục tiêu và chuẩn trong
chương trình giáo dục phổ thông sau 2015.
2. Công văn phân phối chương trình số 7608 /BGDĐT-GDTrH (2009) , V/v Khung
PP chương trình THCS, THPT năm học 2009-2010.
3. Nguyễn Văn Cường (1997): Dạy học project hay dạy học theo dự án.
4. Trần Bá Hoành (1998), Vị trí của tự học tự đào tạo trong quá trình dạy học
5. Mai Sỹ Tuấn (Chủ biên) (2013), Thực hành sinh học trong trường phổ thông,
NXB Giáo Dục Việt Nam

DANH MỤC

CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Đặng Thị Thu Nhàn
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Lê Lợi- Thọ Xuân.

Kết quả
đánh giá
TT
Tên đề tài SKKN
xếp loại
(A, B,
hoặc C)
1.
“ Dạy bài thực hành tìm hiểu một
Sở GD&ĐT C
số bệnh truyền nhiễm phổ biến ở địa Thanh Hóa
phương”
2. Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh Sở GD&ĐT C
sản vị thành niên cho học sinh lớp
Thanh Hóa
chủ nhiệm trong giờ hoạt động tập
thể ”
3. Tăng cường công tác giáo dục để
Sở GD&ĐT C
nâng cao nhận thức và kĩ năng của
Thanh Hóa
học sinh về văn hóa giao tiếp- ứng
xử ở trường THPT Lê Lợi
4. “ Một số biện pháp giáo dục nếp Sở GD&ĐT C

sống Văn minh học đường thông Thanh Hóa
qua tiết hoạt động tập thể cho học
sinh lớp chủ nhiệm 11A4 trường
THPT Lê Lợi ”.
Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)

Năm học
đánh giá
xếp loại
2008- 2009
2012-2013

2015- 2016

2016- 2017

18


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT LÊ LỢI
----------  ----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
"TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN ĐỂ HIỆN THỰC HÓA

KIẾN THỨC VỀ QUÁ TRÌNH CHUYỂN HÓA VẬT CHẤTNĂNG LƯỢNG - SINH TRƯỞNG - SINH SẢN CỦA VI SINH
VẬT THÔNG QUA VIỆC TẠO RA MỘT SỐ SẢN PHẨM LÊN
MEN, GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO
HỌC SINH LỚP 10 TRƯỜNG THPT LÊ LỢI, THỌ XUÂN”.

Người thực hiện: Đặng Thị Thu Nhàn
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Sinh học.

THANH HÓA NĂM 2019

19



×