Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Kinh nghiệm xây dựng và sử dụng bài tập tình huống sư phạm để rèn luyện cho sinh viên sư phạm sinh học hệ thống kỹ năng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.02 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
Trang
A. PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................
1
I. Lý do chọn đề tài ................................................................................................
1
II. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................
3
III. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................
3
IV. Phương pháp nghiên cứu............................................................................
3
1. Phương pháp tiếp cận …………………………………………..
3
2. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ……………………………
3
3. Phương pháp điều tra …………………………………………..
3
4. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
……………………………
3
B. PHẦN NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM..............................
4
I. Cơ sở lí luận của bài tập tình huống dạy học rèn luyện kỹ
năng tổ chức bài lên lớp Sinh học …………………………………
4
1. Bản chất của Bài tập tình huống rèn luyện kỹ năng dạy học
4
2. Bài lên lớp, hệ thống kỹ năng tổ chức bài lên lớp Sinh học
4
II. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm


5
III. Các giải pháp xây dựng và sử dụng bài tập tình huống sư
phạm để rèn luyện cho sinh viên Sư phạm Sinh học hệ thống kỹ
năng tổ chức bài lên lớp Sinh học cấp THPT khi thực tập sư
phạm tại trường THPT Quảng Xương 4 ………………………..
6
Giải pháp 1: Hệ thống bài tập tình huống dạy học rèn luyện kỹ
năng tổ chức bài lên lớp Sinh học ………………………………..
6
Giải pháp 2: Quy trình sử dụng bài tập tình huống dạy học để rèn
luyện các kỹ năng tổ chức bài lên lớp Sinh học …………………
17
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường ………………….. 19
C. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.................................................................. 20
I. Kết luận.................................................................................................................... 20
II. Kiến nghị................................................................................................................ 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ
ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI

0


PHẦN A. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Vấn đề chất lượng giáo dục và đào tạo luôn được sự quan tâm của mỗi
quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam vấn đề này càng được coi trọng. Điều đó đã
được nghị quyết hội nghị Trung ương 2 khóa VIII khẳng định: “Thực sự coi
giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu”, “Giáo viên là nhân tố quyết định

chất lượng giáo dục, giáo viên phải có đủ đức, đủ tài”. Ngành giáo dục đào tạo
nước ta đã và đang tiếp tục chuyển mình thích ứng với sự nghiệp công nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước. Tính đồng bộ và liên thông giữa các bậc học trong
ngành nhằm nâng cao chất lượng giáo dục phải được chú ý. Chất lượng giáo dục
của hệ thống trường sư phạm, nơi cung cấp nguồn lực giáo viên có ảnh hưởng
lớn tới chất lượng giáo dục phổ thông. Vì vậy, việc đổi mới phương pháp dạy
học trong hệ thống trường sư phạm đặc biệt là việc “dạy nghề dạy học” hay dạy
cách dạy cho sinh viên là một vấn đề cấp thiết.
Thực tế hiện nay cho thấy, rất nhiều sinh viên các trường sư phạm về
trường phổ thông kiến tập, thực tập còn rất nhiều bỡ ngỡ. Từ cách thiết kế một
giáo án, cách khai thác thông tin, cách dẫn bài để giảng dạy cho học sinh còn thụ
động, phụ thuộc vào Thầy Cô làm công tác hướng dẫn. Lên lớp lúng túng, thiếu
tự tin vào bài giảng của mình, phụ thuộc vào máy chiếu, chuyển đọc chép sang
nhìn chép dẫn đến chất lượng tiết học không cao. Điều đó chứng tỏ hành trang ở
các trường sư phạm trang bị cho các em chưa được đảm bảo, chưa đúng chuẩn,
những kiến thức cung cấp cho các em nặng về lý thuyết chưa thực sự gắn với
công tác giảng dạy ở các trường phổ thông sau này.
Trường sư phạm là nơi đào tạo nghề dạy học. Định hướng đào tạo nghề
dạy học là dấu hiệu cơ bản để phân biệt mục tiêu đào tạo của Đại học Sư phạm
với các đại học khác. Về thực chất, một sinh viên sư phạm chỉ có thể đào tạo
thành một giáo viên dạy giỏi nếu được rèn luyện một cách cân đối và hài hòa về
cả hai mặt nội dung lý thuyết và cách dạy nội dung đó. Đối với nghề dạy học,
được cung cấp kiến thức chuyên ngành song song và đồng bộ với được rèn
luyện phương pháp truyền đạt kiến thức chuyên ngành đó, chính là điểm khác và
cũng là điểm trội của sinh viên thuộc hệ sư phạm so với sinh viên cùng ngành
nhưng không thuộc hệ sư phạm.
Vấn đề cần giải quyết là làm thế nào để tạo ra quy trình gắn lý luận với kỹ
năng ứng dụng để hình thành hệ thống kỹ năng mẫu, vừa đủ để sinh viên trở
thành một giáo viên sau khi tốt nghiệp và dần dần có khả năng dạy giỏi hơn. Có
như vậy mới đảm bảo được chất lượng giáo dục – đào tạo ở phổ thông.

Một trong những phương hướng chủ yếu gắn lý luận với kỹ năng ứng
dụng đó là trong quá trình đào tạo cần cho sinh viên quen dần với việc xử lý các
tình huống thực của nghề nghiệp dưới dạng những bài tập tình huống. Ban đầu,
sinh viên chỉ giải quyết các bài tập tình huống dạy học do giáo viên nêu ra, về
sau họ đầu tư suy nghĩ, dự đoán và tự lực giải quyết các tình huống dạy học xảy
ra trong quá trình giảng dạy sinh học ở phổ thông.

1


Hiện nay, trong dạy học các môn nghiệp vụ bên cạnh cung cấp cơ sở lý
luận, sinh viên còn được quan sát giáo viên làm mẫu. Tuy nhiên, thực tiễn dạy
học ở phổ thông lại rất đa dạng, khi va chạm với các tình huống thực không
đúng mẫu đa số sinh viên đều không xử lý được. Việc rèn luyện kỹ năng dạy học
cho sinh viên bằng bài tập tình huống dạy học sẽ tạo được tiềm lực xử lý các
tình huống có thể xảy ra trong quá trình dạy học sau này.
Xuất phát từ thực tiễn dạy học của bản thân tại trường THPT Quảng
Xương 4, xuất phát từ những giờ thực dạy của sinh viên về kiến tập và thực tập
sư phạm tại trường, tôi chọn đề tài: “Kinh nghiệm xây dựng và sử dụng bài tập
tình huống sư phạm để rèn luyện cho sinh viên sư phạm Sinh học hệ thống
kỹ năng tổ chức bài lên lớp Sinh học cấp THPT khi thực tập sư phạm tại
trường THPT Quảng Xương 4”.

Một số hình ảnh sinh viên trường Đại học Hồng
Đức thực tập sư phạm tại trường THPT Quảng
Xương 4 – Những giáo viên tương lai

2



II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xây dựng cơ sở lý luận và quy trình sử dụng bài tập tình huống dạy học
rèn luyện kỹ năng tổ chức bài lên lớp sinh học cho sinh viên sư phạm nhằm góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên ở các trường sư phạm và nâng cao
kỹ năng cho sinh viên khi về thực tập sư phạm tại các trường phổ thông.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các bài tập tình huống dạy học và phương pháp sử dụng chúng để rèn
luyện kỹ năng tổ chức bài lên lớp Sinh học cho sinh viên sư phạm.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm đã được sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
1. Phương pháp tiếp cận
Lấy quan điểm dạy học tích cực làm cơ sở xây dựng các bài tập tình
huống dạy học để rèn kỹ năng tổ chức bài lên lớp cho sinh viên.
2. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu liên quan làm cơ sở cho việc xác định bản chất
của bài tập tình huống dạy học cũng như thiết kế, phân loại và đưa bài tập tình
huống dạy học vào quá trình đào tạo sinh viên sư phạm trở thành giáo viên
tương lai.
3. Phương pháp điều tra
Điều tra khả năng xử lý các bài tập tình huống dạy học ở một số giáo viên
sinh học theo các nhóm kỹ năng tổ chức bài lên lớp nhằm mục đích xác định
xem ở giáo viên kỹ năng dạy học nào đã được thành thạo, những kỹ năng nào
còn phải được tiếp tục bổ sung rèn luyện thêm. Trên cơ sở đó có những định
hướng quan trọng trong quá trình đào tạo sinh viên ở các trường sư phạm cũng
như trong công tác bồi dưỡng giáo viên phổ thông. Kết quả điều tra còn nhằm
góp phần xây dựng hệ thống kỹ năng tổ chức bài lên lớp sinh học được đầy đủ
và hoàn thiện hơn.
4. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, nghiên cứu khả năng ứng dụng những kiến thức đã được đào
tạo ở sinh viên sư phạm khi thực tập thực tế ở các trường phổ thông, từ đó đề ra

được các hệ thống kỹ năng cần thiết cho sinh viên khi tổ chức bài lên lớp.
- Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng bài tập tình huống dạy học để rèn
luyện cho sinh viên kỹ năng tổ chức bài lên lớp sinh học. Trên cơ sở đó đưa ra
các kết luận và kiến nghị một cách chính xác trước khi áp dụng nó vào quá trình
đào tạo sinh viên sư phạm.

3


PHẦN B. PHẦN NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BÀI TẬP TÌNH HUỐNG DẠY HỌC RÈN
LUYỆN KỸ NĂNG TỔ CHỨC BÀI LÊN LỚP SINH HỌC
1. Bản chất của Bài tập tình huống rèn luyện kỹ năng dạy học
Bài tập tình huống dạy học là những tình huống khác nhau đã, đang và có
thể xảy ra trong quá trình dạy học, được cấu trúc lại dưới dạng bài tập, khi sinh
viên giải bài tập ấy vừa có tác dụng củng cố tri thức vừa rèn luyện được những
kỹ năng dạy học cần thiết.
Bài tập tình huống dạy học rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên là
một cấu trúc ngôn ngữ mô hình hóa một yêu cầu kỹ thuật, biện pháp, phương
pháp dạy học mà yêu cầu đó đang ẩn tàng không bộc lộ trước người dạy chưa có
kinh nghiệm. Khi đến với họ, mô hình này có khả năng thức tỉnh một “phản ứng
cảnh giác”. Phản ứng làm phát sinh nhu cầu phân tích những khía cạnh có liên
quan đến mô hình để có định hướng thực hiện đáp ứng được yêu cầu.
Bài tập tình huống rèn luyện kỹ năng dạy học là cầu nối giữa lý luận nghề
nghiệp và thực hành nghề nghiệp. Trong bài tập tình huống chứa đựng cả tri
thức, kỹ năng và phương pháp. Quá trình luyện tập của sinh viên chỉ đạt hiệu
quả mỗi khi được tổ chức một cách khoa học trên cơ sở thiết kế hệ thống kỹ
năng cơ bản và luyện tập theo một quy trình chặt chẽ. Quy trình đó là:
- Diễn đạt bài tập, mô tả tình huống bằng suy nghĩ, bằng giấy.
- Thiết kế phương án giải bài tập.

- Thực hiện kế hoạch giải bài tập.
- Phân tích kết quả lời giải.
Bài tập tình huống rèn luyện kỹ năng dạy học vừa chứa đựng lý luận vừa
rèn luyện được kỹ năng dạy học như là sản phẩm của lý luận đó. Có thể nói, cấu
trúc của bài tập tình huống rèn luyện kỹ năng dạy học như một “đồng xu” với
một mặt là lý luận còn mặt kia là kỹ năng tương ứng. Đây là công cụ tốt nhất
khắc phục được sự đào tạo hàn lâm xa rời thực hành ứng dụng.
Trong quá trình đào tạo, nếu sinh viên được “tắm mình” trong các tình
huống dạy học dưới dạng các bài tập rèn luyện kỹ năng dạy học, có dịp được thử
sai càng nhiều thì khi thực tập sư phạm tại các trường phổ thông và công việc
giảng dạy sau này, việc thử sai trước học sinh càng giảm bấy nhiêu. Nghề dạy
học càng không được thử sai, khi tác động vào học sinh phổ thông phải là một
quy trình tác động chính xác. Như vậy, nếu trong đào tạo, sinh viên được va
chạm tối đa với những khó khăn thì họ sẽ giảm được tối đa những thiếu sót khi
dạy học.
2. Bài lên lớp, hệ thống kỹ năng tổ chức bài lên lớp Sinh học
Bài lên lớp là hình thức tổ chức cơ bản của quá trình dạy học, được diễn
ra trong một khoảng thời gian nhất định (tiết học) tại một địa điểm xác định (lớp
học) với một số lượng học sinh nhất định, có trình độ phát triển cơ bản đồng
đều.
Bài lên lớp là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản, do vậy chất lượng
dạy học bộ môn chủ yếu quyết định bởi chất lượng bài lên lớp, mà chất lượng
4


bài lên lớp lại phụ thuộc vào chất lượng giáo viên. Vì vậy, việc rèn luyện các kỹ
năng thực hiện bài lên lớp cho giáo viên tương lai là điều thật sự cần thiết.
Kỹ năng dạy học là nói tới khả năng thực hiện có kết quả một số thao tác
hay một loạt thao tác của một hành động giảng dạy.
Hệ thống kỹ năng tổ chức bài lên lớp nói chung và bài lên lớp sinh học

nói riêng có thể được chia thành 3 nhóm chính sau đây:
- Nhóm kỹ năng chuẩn bị bài lên lớp gồm có các kỹ năng sau: xác định
mục tiêu bài học, phân tích chương trình sách giáo khoa, nghiên cứu đặc điểm
trình độ học sinh, soạn bài, chuẩn bị các phương tiện dạy học...
- Nhóm kỹ năng thực hiện bài lên lớp gồm có các kỹ năng sau: ổn định
lớp, kiểm tra bài cũ, trình bày bài mới, củng cố bài giảng .... Trong kỹ năng trình
bày bài mới lại có những kỹ năng như: mở bài, chuyển đoạn, vấn đáp, sử dụng
đồ dùng dạy học, biểu diễn thí nghiệm ...
- Nhóm kỹ năng kiểm tra đánh giá kết quả dạy học gồm có các kỹ năng
sau: làm đề kiểm tra, làm đáp án và thang điểm, tổ chức thi, chấm bài ....
Như vậy, trong mỗi nhóm kỹ năng lại có các nhóm kỹ năng con và những
kỹ năng cụ thể khác nhau. Đây chính là cơ sở để tôi nghiên cứu, xây dựng hệ
thống kỹ năng cơ bản, trên cơ sở đó biên soạn các bài tập tình huống dạy học
tương ứng để hình thành kỹ năng nghề nghiệp ngay từ lúc đang đào tạo là tiền
đề để về sau sinh viên có khả năng dạy tốt hơn.
Xuất phát từ thực tiễn dạy học Sinh học ở trường THPT Quảng Xương 4,
tôi thấy rằng để tổ chức bài lên lớp Sinh học, mỗi giáo viên Sinh học cần có các
kỹ năng dạy học cơ bản như sau:
- Kỹ năng xác định mục tiêu bài học.
- Kỹ năng xác định nội dung cơ bản, trọng tâm, mở rộng, chỉnh lý tài
liệu giáo khoa.
- Kỹ năng xác định phương pháp, biện pháp dạy học phù hợp cho bài
học.
- Kỹ năng thiết lập dàn bài hợp lý cho bài học.
- Kỹ năng hướng dẫn học sinh làm việc với tài liệu học tập.
- Kỹ năng vào đề, chuyển ý, nêu vấn đề.
- Kỹ năng thiết lập và sử dụng biểu bảng, sơ đồ.
- Kỹ năng hỏi – đáp.
- Kỹ năng sử dụng các phương tiện dạy học.
- Kỹ năng củng cố bài học.

- Kỹ năng ra bài tập vận dụng để học sinh tự rèn ở nhà.
- Kỹ năng ra câu hỏi, xây dựng đáp án thang điểm đánh giá.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM
Ở Việt Nam đội ngũ giáo viên phổ thông hiện nay chủ yếu được đào tạo ở
các trường sư phạm. Do đó, chất lượng đào tạo giáo viên là yếu tố quyết định
chất lượng giáo dục phổ thông. Tuy vậy, qua những nghiên cứu đã cho thấy việc
đào tạo giáo viên ở nước ta hiện nay có những đặc điểm chính sau đây:
5


- Chất lượng tuyển sinh đầu vào ở các trường sư phạm còn thấp, trình độ
đội ngũ cán bộ giảng dạy ở một số trường còn hạn chế.
- Việc đào tạo xảy ra sự mất cân đối giữa lý thuyết và thực hành nghề,
mang nặng tính lý thuyết. Sinh viên sư phạm chỉ đi kiến tập sư phạm và đi thực
tập sư phạm tại các trường phổ thông trong khoảng thời gian ngắn và sau đó sẽ
tốt nghiệp ra trường. Thực tế cho thấy các tài liệu về thực hành nghề dạy học
đang còn quá ít, chỉ đếm chưa hết đầu ngón tay.
- Việc thực hành nghề không tốt cho nên sau khi đã ra trường, một số kỹ
năng cơ bản phục vụ nghề ở một số giáo viên còn rất hạn chế, đặc biệt là kỹ
năng xử lý các tình huống dạy học.
III. CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH
HUỐNG SƯ PHẠM ĐỂ RÈN LUYỆN CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM SINH
HỌC HỆ THỐNG KỸ NĂNG TỔ CHỨC BÀI LÊN LỚP SINH HỌC CẤP
THPT KHI THỰC TẬP SƯ PHẠM TẠI TRƯỜNG THPT QUẢNG
XƯƠNG 4
Trước tình hình thực tế trên kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn giảng dạy
của bản thân, tôi đưa ra hệ thống bài tập tình huống dạy học rèn luyện kỹ năng
tổ chức bài lên lớp Sinh học đồng thời xây dựng quy trình sử dụng bài tập tình
huống dạy học rèn kỹ năng tổ chức bài lên lớp Sinh học gồm 05 bước. Các giải

pháp cụ thể như sau:
* Giải pháp 1: Hệ thống bài tập tình huống dạy học rèn luyện kỹ năng tổ
chức bài lên lớp Sinh học
1. Bài tập tình huống dạy học rèn luyện kỹ năng xác định mục tiêu bài học
1.1. Tầm quan trọng
- Mục tiêu bài học là sản phẩm, là đích cụ thể của một quá trình, một công
đoạn. Viết mục tiêu thật cao, thật hay mà không thực hiện được thì chẳng có ích
gì.
- Mục tiêu đề ra là cho học sinh về cả mặt kiến thức, kỹ năng, thái độ chứ
không phải là công việc của giáo viên. Như vậy, chính học sinh qua hoạt động
tích cực phải đạt mục tiêu ấy, trong mục tiêu cũng như trong cách phát biểu mục
tiêu phải làm rõ mục đích hoạt động của học sinh ở mỗi giai đoạn học tập.
1.2. Yêu cầu của thực hiện kỹ năng
Khi viết mục tiêu cần dựa vào 5 tiêu chí sau:
- Mục tiêu phải định rõ mức độ hoàn thành công việc của học sinh.
- Mục tiêu phải nói rõ “đầu ra’’ của bài học chứ không phải tiến trình của
bài học.
- Mục tiêu không đơn thuần là chủ đề của bài học mà là đích bài học phải
đạt tới.
- Mỗi mục tiêu chỉ nên phản ánh một đầu ra để thuận tiện cho việc đánh
giá kết quả của bài học.
- Mỗi đầu ra trong mục tiêu nên diễn đạt bằng một động từ hành động để
có thể xác định một cách lượng hóa mức độ học sinh phải đạt.
1.3. Bài luyện tập
6


Bài tập: Khi soạn Bài 6: Axit Nucleic (Sinh học 10) một sinh viên đã xác định
mục tiêu cho bài này như sau:
- Bài Axit nucleic giới thiệu cho học sinh cấu trúc, chức năng của ADN,

ARN.
- Anh (chị) hãy nêu nhược điểm về cách trình bày mục tiêu trên?
- Hãy vận dụng quy tắc viết mục tiêu bài học để viết lại mục tiêu cho bài
Axit nucleic theo 3 nhóm mục tiêu (Kiến thức, kỹ năng, thái độ).
2. Bài tập tình huống dạy học rèn luyện kỹ năng xác định nội dung cơ bản,
trọng tâm, mở rộng, bổ sung tài liệu giáo khoa
2.1. Tầm quan trọng
Xác định dung lượng bài học là một trong những yếu tố quyết định thành
công hay thất bại của tiết lên lớp. Sách giáo khoa chỉ trình bày các khái niệm,
quá trình, quy luật sinh học một cách cô đọng, ngắn gọn, đã cố gắng thể hiện nội
dung tài liệu theo một logic hợp lý và những quan điểm xuất phát nhất định. Tuy
nhiên, do bị khống chế bởi đơn vị tiết học, chưa có nhiều thực tiễn về đối tượng
học sinh phổ thông hoặc bởi các lý do khác đòi hỏi mỗi giáo viên phải điều
chỉnh, mở rộng, bổ sung, minh họa bằng các ví dụ để phù hợp cho từng đối
tượng học sinh, đảm bảo truyền đạt nội dung kiến thức đầy đủ và chính xác.
2.2. Yêu cầu của thực hiện kỹ năng
- Xác định được nội dung trọng tâm của bài dạy, tìm những kiến thức có
liên quan và ví dụ để minh họa cho nội dung đó.
- Phải biết kết hợp giữa nội dung mà học sinh đã học, sẽ học với nội dung
đang học theo một trình tự logic hợp lý.
- Phải xác định được những nội dung còn quá cô đọng, khó hiểu để kịp
thời chỉnh lý, bổ sung.
- Biết vận dụng các tài liệu tham khảo để mở rộng kiến thức bài học cho
học sinh trong giới hạn nội dung của bài học mà yêu cầu chương trình đã xác
định.
2.3. Bài luyện tập
Bài tập: Hai giáo viên đã định nghĩa phép lai phân tích theo hai cách như sau:
Giáo viên 1: Cho lai cơ thể mang tính trạng trội với cơ thể mang tính
trạng lặn tương ứng để xác định cơ thể mang tính trạng trội là đồng hợp tử hay
dị hợp tử được gọi là phép lai phân tích.

Giáo viên 2: Cho lai cơ thể mang tính trạng trội với cơ thể mang tính
trạng lặn tương ứng để xác định kiểu gen của cơ thể mang tính trạng trội gọi là
phép lai phân tích.
- Theo anh (chị) định nghĩa nào đầy đủ và chính xác hơn?
- Từ định nghĩa đó giáo viên này đã thành công khi nêu giá trị của phép
lai phân tích trong nghiên cứu di truyền bằng các công thức lai phân tích khác
nhau. Anh (chị) hãy tìm các công thức lai đó.
3. Bài tập tình huống dạy học rèn luyện kỹ năng xác định phương pháp,
biện pháp giảng dạy phù hợp cho từng bài học
3.1. Tầm quan trọng
7


Việc xác định đúng các biện pháp, phương pháp giảng dạy cho phù hợp
cho bài học là một yếu tố quyết định sự thành công của bài dạy trên lớp.
3.2. Yêu cầu của thực hiện kỹ năng
- Từ nội dung bài học sinh viên lựa chọn phương pháp, biện pháp dạy học
phù hợp với nội dung.
- Ghi rõ sự kết hợp giữa nội dung và phương pháp dạy học trong giáo án.
- Trong giáo án cần chỉ rõ phương pháp là chủ đạo, các biện pháp hỗ trợ là
gì.
- Phương pháp lựa chọn phù hợp đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi sao cho
phát huy được tính tích cực học tập của học sinh.
- Phương pháp lựa chọn phải mang tính khả thi.
- Những phương án biến đổi phương pháp, biện pháp cho phù hợp với các
đối tượng học sinh khác.
3.3. Bài luyện tập
Bài tập: Khi dạy mục II của bài: Di truyền liên kết với giới tính và di truyền
ngoài nhân (Sinh học 12) một giáo viên đã cho học sinh nghiên cứu 2 công thức
lai sau đây:

Phép lai thuận :
Pt/c: Cá chép cái có râu × Cá giếc đực không râu
F1:
100% cá nhưng có râu
Phép lai nghịch:
Pt/c: Cá chép đực có râu × Cá giếc cái không râu
F1:
100% cá nhưng không râu
Anh (chị) hãy sử dụng hai phép lai trên để tổ chức học sinh tiếp thu bài
học bằng phương pháp tìm tòi bộ phận.
4. Bài tập tình huống dạy học rèn luyện kỹ năng thiết lập dàn bài hợp lý cho
bài học
4.1. Tầm quan trọng
Dàn bài là một tổ hợp các đề mục chứa đựng những ý cơ bản của bài học.
Mỗi đề mục chứa đựng nội dung trọn vẹn và có giới hạn tương đối với các đề
mục khác. Lập dàn bài cho bài học đòi hỏi phải có sự kết hợp nhuần nhuyễn
giữa việc tách ra ý chính và thiết lập mối quan hệ giữa các ý chính đó, quan hệ
giữa phần nhỏ và phần lớn, quan hệ giữa toàn thể và bộ phận. Làm được như
vậy bài học trở nên logic, nêu bật được kiến thức trọng tâm, chủ đạo mà giáo
viên cần trình bày cho học sinh.
4.2. Yêu cầu của thực hiện kỹ năng
Sau khi nghiên cứu sách giáo khoa và những tài liệu có liên quan phục vụ
bài giảng sinh viên phải:
- Lượng hóa được các đơn vị kiến thức của bài học.
- Sắp xếp các đơn vị kiến thức đó theo hệ thống logic, chặt chẽ.
- Giữa các đơn vị kiến thức có sự chuyển tiếp ý.
- Nêu bật được kiến thức chủ đạo của bài học.

8



4.3.Bài luyện tập
Bài tập: Để làm nổi bật cống hiến của J. Lamac và những thiếu sót của ông về
tiến hóa của sinh giới. Một giáo viên khuyên rằng lúc dạy bài 25 (Sinh học 12)
nên thiết lập dàn bài của phần I – Học thuyết tiến hóa Lamac.
Anh (chị) hãy thiết lập dàn bài của phần này sao cho đạt được yêu cầu
nêu trên.
5. Bài tập tình huống dạy học rèn luyện kỹ năng hướng dẫn học sinh làm
việc với tài liệu học tập
5.1. Tầm quan trọng
Sách nói chung, sách giáo khoa nói riêng là công cụ đắc lực cho hoạt
động tự học, tự rèn luyện của học sinh. Nội dung kiến thức của bài học là rất
lớn, với thời gian của một tiết học giáo viên không thể trang bị hết và đầy đủ
được cho học sinh. Với xu hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy
học sinh làm trung tâm thì sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo khác lại
càng cần thiết cho việc chuẩn bị, tự lực nghiên cứu của học sinh trong quá trình
học tập. Vậy, để hướng dẫn tổ chức học sinh làm việc độc lập với tài liệu học
tập, yêu cầu mỗi một giáo viên, sinh viên phải thật thành thạo kỹ năng này. Có
như vậy việc tổ chức học sinh tự lực nghiên cứu tài liệu học tập mới có ý nghĩa.
5.2. Yêu cầu của thực hiện kỹ năng
- Giáo viên phải chỉ rõ yêu cầu học sinh sử dụng sách với mục đích gì?
(tra cứu, ôn tập, hệ thống hóa, trả lời câu hỏi ...).
- Có hệ thống câu hỏi, bài tập, bài toán định hướng học sinh làm việc độc
lập với sách.
+ Mức độ nhận thức khó khăn của câu hỏi, bài tập, bài toán được biến đổi
linh hoạt tùy thuộc nội dung bài học.
+ Hệ thống câu hỏi, bài tập, bài toán phải sát với nội dung của sách, đáp
ứng được mục tiêu của bài học đã đề ra.
- Đảm bảo tính thời gian và thông tin.
5.3. Bài luyện tập

Bài tập: Để chuẩn bị cho tiết học sau về bài 42: Hệ sinh thái (Sinh học 12) có
giáo viên đã yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa và trả lời 2 câu hỏi sau:
Câu 1. Điền vào bảng:
Kiểu hệ sinh thái
Đặc điểm khí hậu
Động, thực vật đặc
trưng
- Đồng rêu đới lạnh
- Savan
- Rừng lá rộng ôn đới
- Rừng Taiga
- Hoang mạc
- Rừng nhiệt đới ...
Câu 2. Giải thích tại sao việc săn bắt rắn lại làm cho chuột phát triển? Ý nghĩa
của mối quan hệ đó.

9


Anh (chị) có nhận xét gì về cách làm của giáo viên trên và 2 câu hỏi vừa
nêu?
6. Bài tập tình huống dạy học rèn luyện kỹ năng vào đề, nêu vấn đề, chuyển
ý
6.1. Tầm quan trọng
Không nên bắt đầu giảng bài khi học sinh chưa chú ý. Phải có sự khởi
động về tâm lý làm cho học sinh chú ý và hứng thú học tập. Có thể tập trung sự
chú ý của học sinh theo nhiều cách khác nhau: nêu vị trí bài học, nêu mục đích
của bài, nhắc nhở những công việc cần làm trong tiết học ... làm sao để tạo được
hứng thú cho học sinh. Một số hình thức vào bài có thể như sau:
- Vào bài trực tiếp bằng cách nêu tầm quan trọng của bài học.

- Vào bài bằng cách chuyển tiếp từ kiến thức cũ đã học để sang kiến thức
mới.
- Vào bài bằng cách so sánh các vấn đề tương đồng, tương phản với
những vấn đề đã học và sắp học.
- Vào bài bằng cách đưa học sinh vào tình huống có vấn đề, vào bài bằng
một bài toán nhận thức.
6.2. Yêu cầu của thực hiện kỹ năng
- Cách vào bài phải tạo được sự chú ý và hứng thú học tập ở học sinh.
- Nêu vấn đề phải thật rõ ràng, chứa đựng được mâu thuẫn và tạo được
tâm thế sẵn sàng nghiên cứu, tìm hiểu.
- Câu chuyển ý phải liên kết được các nội dung của bài học.
- Vận dụng các hình thức vào bài phù hợp cho từng nội dung bài học.
- Vào bài, chuyển ý phải ngắn gọn, không loanh quanh, sát nội dung của
bài học, câu chuyển ý phải hàm chứa nội dung, không hình thức.
6.3. Bài luyện tập
Bài tập: Một giáo viên trước khi dạy bài 9. Quy luật Menđen: Quy luật phân li
độc lập (Sinh học 12) đã cho học sinh giải hai bài toán:
1) P: Đậu Hà Lan hạt vàng × Đậu Hà Lan hạt xanh
AA
aa
F1:
?
F2:
?
2) P: Đậu Hà Lan hạt trơn
× Đậu Hà Lan hạt nhăn
BB
bb
F1:
?

F2:
?
Một giáo viên khác lại cho học sinh giải hai bài toán sau:
1) P: Đậu Hà Lan hạt vàng × Đậu Hà Lan hạt xanh
F1:
100% Đậu hạt vàng
F2:
?
2) P: Đậu Hà Lan hạt trơn
× Đậu Hà Lan hạt nhăn
F1:
100% Đậu hạt trơn
F2:
?
10


- Anh (chị) chọn cặp bài toán nào? Vì sao?
- Hãy nêu một câu hỏi có vấn đề và các câu hỏi dẫn dắt học sinh (nếu
cần) cho cả 2 cặp bài toán trên.
7. Bài tập tình huống dạy học rèn luyện kỹ năng lập và sử dụng biểu bảng,
sơ đồ, hình ảnh minh họa phù hợp
7.1. Tầm quan trọng
Biểu bảng, sơ đồ trong dạy học có vai trò rất quan trọng trong việc tổ
chức các quá trình nhận thức của học sinh, nhất là việc sơ đồ hóa các kiến thức
của bài học. Sơ đồ giúp học sinh dễ nhớ, dễ hiểu và tiếp thu trọn vẹn hơn. Nhiều
lúc sơ đồ còn giúp giáo viên kiểm tra mức độ nhận thức của học sinh khi học
một đoạn, một bài nào đó. Do vậy, trong dạy học việc xây dựng và sử dụng sơ
đồ là rất cần thiết cho mỗi giáo viên, nhất là giáo viên sinh học và sinh viên thực
tập sư phạm sinh học.

7.2. Yêu cầu của thực hiện kỹ năng
- Thiết lập biểu bảng, sơ đồ phải đúng vào nội dung cần thiết lập, không
gượng ép khi không cần thiết.
- Bảng, sơ đồ chứa đựng đầy đủ và trọn vẹn một đoạn, một đơn vị kiến
thức.
- Sơ đồ, bảng biểu phải gọn, không quá phức tạp, mang tính khái quát cao.
- Tổ chức học sinh khai thác bảng biểu, sơ đồ sao cho đúng trọng tâm của
bài giảng, phát huy tính tích cực độc lập học tập của học sinh trong việc lập
bảng.
- Sử dụng bảng biểu, sơ đồ trong dạy học phải đúng lúc, đúng chỗ sao cho
mang lại giá trị dạy học cao nhất.
- Linh hoạt biến đổi yêu cầu của việc lập bảng, sơ đồ phù hợp với trình độ
học sinh.
7.3. Bài luyện tập
Bài tập: Cho hình sau:

11


Anh (chị) hiểu như thế nào về hình trên?
- Nếu một giáo viên cho rằng có thể sử dụng hình trên để dạy Bài 30:
Quá trình hình thành loài và sử dụng giảng cho học sinh nội dung sự cách ly về
mặt địa lý (sống ở trong các lọ khác nhau) và sự khác biệt về điều kiện môi
trường sống (tinh bột và đường mantôzơ) đã làm xuất hiện sự cách ly về tập tính
giao phối dẫn đến cách ly sinh sản giữa 2 quần thể ruồi.
- Theo Anh (chị) ý trên của giáo viên đúng hay sai? Nếu đúng Anh (chị)
giải thích như thế nào về hiện tượng trên và hãy tìm một hình ảnh phù hợp có
thể sử dụng để giải thích hiện tượng kháng thuốc trừ sâu ở một số loài sâu bọ?
8. Bài tập tình huống dạy học rèn luyện kỹ năng hỏi - đáp
8.1. Tầm quan trọng

Trong dạy học nói chung và dạy học Sinh học nói riêng, hỏi – đáp được
sử dụng hết sức phổ biến. Nó không chỉ có mặt trong phương pháp vấn đáp mà
còn là biện pháp đắc lực cho các phương pháp dạy học khác như: phương pháp
thí nghiệm tìm tòi, phương pháp biểu diễn vật tự nhiên, ...
Với lý do đó, tôi tách kỹ năng hỏi – đáp ra khỏi kỹ năng xác định các biện
pháp, phương pháp dạy học cho từng bài học với mục đích rèn luyện cho sinh
viên được nhiều hơn, đa dạng hơn.
8.2. Yêu cầu của thực hiện kỹ năng
- Câu hỏi phải rõ ràng, bám sát vào nội dung bài học.
- Nếu là phương pháp hỏi đáp – tìm tòi bộ phận thì câu hỏi phải mang tính
chất nêu vấn đề, hệ thống câu hỏi và lời đáp thể hiện một cách logic chặt chẽ
giải quyết một vấn đề lớn, câu hỏi phải giữ vai trò chủ đạo trong tiến trình bài
giảng và nên có câu hỏi mang tính tranh luận.
- Nếu hỏi – đáp là một biện pháp cho các phương pháp dạy học khác (hỏi
đáp trong phương pháp thí nghiệm, trong phương pháp biểu diễn mẫu vật, trong
phương pháp trực quan tìm tòi, ...) thì hệ thống câu hỏi phải khai thác được giá
trị của các phương pháp đó.
- Câu hỏi không nên quá chung chung, không nên quá chi tiết.
- Hệ thống câu hỏi cho một bài học đủ để khai thác nội dung của bài và
mang tính khả thi.
- Dự kiến được các vấn đề học sinh sẽ hỏi trong quá trình giảng bài.
8.3. Luyện tập
Bài tập: Khi dạy Bài 26: Học thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại , mục II. Các
nhân tố tiến hóa, một giáo viên đã sử dụng phương pháp hỏi-đáp kết hợp với
phương pháp trực quan tìm tòi.

12


Cho hình sau:


1

2

3

Sau khi học sinh quan sát hình vẽ trên, giáo viên đưa ra câu hỏi:
1) Nhân tố tiến hóa là gì? Có những nhân tố tiến hóa nào mà em đã được học?
2) Hình 1, hình 2, hình 3 tương ứng với các nhân tố tiến hóa nào? Vai trò của 3
nhân tố tiến hóa em vừa xác định?
Theo Anh (chị), giáo viên trên sử dụng các phương pháp trên đã phù hợp
chưa? Câu hỏi giáo viên đặt ra có phù hợp không? Vì sao?
- Anh (chị) hãy dựa vào những hiểu biết của mình đưa ra câu hỏi phù hợp
cho sơ đồ dưới đây và tìm nội dung bài học trong chương trình Sinh học 12 có
thể sử dụng sơ đồ này:
Loài sâu
Biến dị cánh to khỏe
CLTN
cánh to khỏe
Sâu bọ ở quần
đảo Mađerơ

Biến dị không cánh

Tích lũy, di
truyền

Loài không
cánh


Biến dị cánh yếu

Nguyên nhân CLTN

Nội dung
CLTN

Kết quả CLTN

13


9. Bài tập tình huống dạy học rèn luyện kỹ năng sử dụng các phương tiện
dạy học
9.1. Tầm quan trọng
Phương tiện dạy học, đặc biệt là các phương tiện trực quan (mẫu vật,
tranh vẽ, mô hình, thí nghiệm, ...) đóng vai trò đắc lực trong dạy học sinh học.
Phương tiện dạy học vừa có tính chất minh họa, vừa dùng để tổ chức học sinh
nghiên cứu tiếp thu tri thức mới. Người giáo viên tùy vào từng trường hợp để sử
dụng sao cho có hiệu quả cao nhất.
9.2. Yêu cầu của thực hiện kỹ năng
- Biểu diễn phương tiện đúng lúc, dùng đến đâu đưa đến đó.
- Đối tượng quan sát phải đủ lớn, rõ ràng. Nếu vật quan sát nhỏ, phải dành
thời gian đến từng học sinh.
- Việc biểu diễn phải tiến hành thong thả, theo một trình tự nhất định để
học sinh theo dõi và kịp quan sát.
- Trong điều kiện có thể nên có sự phối hợp, bổ sung các phương tiện
khác nhau.
- Cần có biện pháp định hướng bằng hệ thống câu hỏi để học sinh lưu ý,

quan sát triệt để.
9.3. Luyện tập
Bài tập: Khi dạy khái niệm chọn lọc nhân tạo (Sinh học 12), giáo viên tiến hành
như sau:
Đầu tiên để hướng sự chú ý của học sinh vào bài học, giáo viên nêu các ví
dụ về các nòi vật nuôi, các thứ cây trồng mà học sinh đã quen biết rồi đặt câu
hỏi: Vì sao các thứ cây trồng, các nòi vật nuôi lại phong phú, đa dạng như vậy ?
Sau đó, giáo viên trả lời câu hỏi bằng sự trình bày tốt nội dung chọn lọc
nhân tạo (nguyên nhân, cơ sở, nội dung, động lực, ý nghĩa của việc chọn lọc
nhân tạo).
Tiếp đó, giáo viên cho học sinh quan sát Hình 25.1. Sinh học 12 (Từ loài
mù tạc hoang dại qua chọn lọc nhân tạo đã tạo ra nhiều loài rau khác nhau), giáo
viên yêu cầu học sinh vận dụng khái niệm chọn lọc nhân tạo để giải thích sự
hình thành từng loài rau vẽ trong tranh.
Sau đó giáo viên chuyển sang khái niệm phân ly tính trạng bằng câu hỏi:
vì sao từ loài mù tạc hoang dại đã hình thành nhiều loài rau (Bắp cải, su hào, súp
lơ, ...) như hiện nay?
- Theo anh (chị) giáo viên trên biểu diễn tranh với mục đích gì?
- Hãy dạy đoạn khái niệm này bằng cách biểu diễn tranh vẽ.
10. Bài tập tình huống dạy học rèn luyện kỹ năng củng cố bài học
10.1. Tầm quan trọng
Củng cố bài học ngay tại lớp hay ôn tập, củng cố chương đã học là nhằm
khắc sâu kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh. Do vậy, sau mỗi
bài, mỗi chương phải dành thời gian để ôn tập củng cố bài đó, chương đó.
Không nên làm một cách hình thức cho đủ các bước lên lớp hoặc bắt học sinh

14


nhắc lại bài ghi ở bảng. Nên củng cố bài giảng, tóm tắt và nhấn mạnh vấn đề

quan trọng dưới dạng một hoạt động dạy học khác.
10.2. Yêu cầu của thực hiện kỹ năng
- Củng cố bài học phải đảm bảo đúng trọng tâm.
- Vận dụng các hình thức củng cố khác nhau sao cho tránh được kiểu lặp
lại ngắn họn hơn những điều đã trình bày.
- Củng cố không phải bao giờ cũng là một giai đoạn có tính chất bắt buộc
cuối bài học mà căn cứ đặc điểm của từng bài có thể củng cố từng phần, từng
mục nhỏ của bài học. Thông qua việc ra các câu hỏi, bài tập yêu cầu học sinh
vận dụng nội dung vừa học.
- Củng cố bài học phải đạt hai mục đích sư phạm: Làm cho tri thức vững
chắc hơn; rèn luyện cách vận dụng tri thức, kỹ năng vào thực tiễn và nhận thức.
- Củng cố bài học không chỉ là nhắc lại, khắc sâu kiến thức của bài đó mà
còn liên hệ đến các bài trước đó và chuẩn bị cho bài sau.
10.3. Bài luyện tập
Một giáo viên khi kết thúc giảng dạy bài 19: Giảm phân (Sinh học 10) đã
củng cố bài học bằng 2 sơ đồ so sánh như sau:
Nguyên phân:
2n đơn
2n đơn

Nhân đôi

2n kép

Phân ly
2n đơn

Giảm phân:

n đơn


n kép
2n đơn

Nhân đôi

2n kép

n đơn

Phân ly
n đơn
n kép
n đơn

- Theo anh (chị) cách củng cố này đã khắc sâu được bản chất của quá
trình nguyên phân và giảm phân chưa?
- Anh (chị) có cách củng cố nào hay hơn?

15


11. Bài tập tình huống dạy học rèn luyện kỹ năng ra bài tập vận dụng để
học sinh tự rèn luyện ở nhà
11.1. Tầm quan trọng
Không những giáo viên mới vào nghề mà ngay cả giáo viên có kinh
nghiệm thường không chú ý đến giai đoạn kết thúc của bài học. Thường bài tập
về nhà được đưa ra vội vã khi trống báo hết giờ và thường giáo viên chỉ nêu số
thứ tự bài tập, trang, phần trong sách giáo khoa.
Một giáo viên giỏi không đơn thuần là người điều hành bài học tốt mà còn

đảm bảo cho công tác tự học của học sinh có hiệu quả tối đa. Để làm được như
vậy đòi hỏi mỗi giáo viên phải dành thời gian thích đáng để ra bài tập, hướng
dẫn các em giải quyết bài tập ở nhà sao cho có hiệu quả.
11.2. Yêu cầu của thực hiện kỹ năng
- Giáo viên phải dành cho việc ra bài tập tự rèn ở nhà một thời gian thích
đáng đủ để hoàn thành nhiệm vụ.
- Ra bài tập lúc học sinh đang chú ý vào bài học.
- Phải giải thích cho học sinh hiểu cần làm gì và làm như thế nào.
- Kết hợp các hình thức bài tập về nhà sao cho sát với nội dung bài học
như: làm bài tập ở sách, sưu tầm mẫu vật, vẽ hình, ...
- Khối lượng bài tập không nên quá lớn đủ để học sinh ôn tập bài cũ và
chuẩn bị cho bài tiếp theo. Tránh ra bài tập vượt quá chương trình, hay bài tập
yêu cầu nhắc lại máy móc nội dung đã học.
11.3. Bài luyện tập
Bài tập: Một giáo viên cho rằng, để ra bài tập về nhà cho học sinh cuối mỗi bài
học cần chuẩn bị sẵn các phiếu trong đó có đầy đủ bài tập ôn cũng như bài tập
chuẩn bị cho bài mới. Làm như vậy đỡ tốn thời gian hướng dẫn, học sinh đỡ mất
công chép vào vở ghi.
- Anh (chị) có nhận xét gì về kinh nghiệm đó? Nếu đồng tình anh (chị)
hãy soạn một phiếu bài tập về nhà cho một bài học nào đó mà mình yêu thích.
- Một giáo viên sau khi dạy Bài 9: Quang hợp ở các nhóm thực vật C 3, C4
và CAM (Sinh học 11) đã ra bài tập về nhà bằng phiếu trên đó yêu cầu học sinh
điền vào bảng sau:
“So sánh thực vật C3, C4 và CAM’’
Điểm so sánh
C3
C4
CAM
1.
2.

3.

- Hãy phân tích giá trị sư phạm của bài tập này.
12. Bài tập tình huống dạy học rèn luyện kỹ năng ra câu hỏi kiểm tra, xây
dựng đáp án, thang điểm
12.1. Tầm quan trọng

16


Trong dạy học, soạn câu hỏi kiểm tra, xây dựng đáp án, thang điểm là
công việc thường xuyên, được thực hiện ở mọi khâu của quá trình dạy học. Soạn
câu hỏi kiểm tra đòi hỏi phải có một nghệ thuật sư phạm rất tinh tế vì nó có ý
nghĩa dạy học rất to lớn sau đây:
- Công cụ để điều chỉnh quá trình dạy của giáo viên và định hướng cách
học của học sinh để đạt tới đích đã đề ra.
- Để đánh giá kết quả học tập.
- Để phân loại trình độ người học.
- Để kích thích sự học tập.
12.2. Yêu cầu của thực hiện kỹ năng
- Câu hỏi kiểm tra không chỉ là kiểm tra trí nhớ của học sinh mà chủ yếu
là kiểm tra được trình độ tư duy của học sinh.
- Câu hỏi phải sát với nội dung cần kiểm tra và mục tiêu đã đề ra của bài
học, chương học.
- Nội dung câu hỏi mang tính vừa sức, số lượng câu hỏi phải thích hợp
với thời gian quy định làm bài.
- Mỗi câu hỏi, mỗi đề kiểm tra phải kèm theo đáp án và thang điểm chi
tiết, tránh việc chấm bài theo cảm tính.
- Nếu ra câu hỏi kiểm tra dưới dạng trắc nghiệm khách quan thì cần phải
tuân thủ các quy tắc và yêu cầu của nó.

12.3. Bài luyện tập
Bài tập: Có hai câu hỏi sau:
1. Tính trạng do gen trên NST giới tính quy định di truyền như thế nào?
2. Gen trên NST giới tính di truyền như thế nào?
Theo anh (chị) hai câu hỏi này có cùng chung đáp án không? Nếu không,
hãy nêu điểm sai khác giữa chúng?
* Giải pháp 2: Quy trình sử dụng bài tập tình huống dạy học để rèn luyện
các kỹ năng trong tổ chức bài lên lớp Sinh học
1. Xây dựng quy trình sử dụng bài tập tình huống dạy học để rèn luyện các
kỹ năng trong tổ chức bài lên lớp sinh học cho sinh viên sư phạm
Bước 1: Đưa cho sinh viên yêu cầu cần đạt của kỹ năng
Trên cơ sở thực tiễn giảng dạy, giáo viên nêu ra các yêu cầu cần đạt của
từng kỹ năng trong tổ chức bài lên lớp sinh học.
Bước 2: Giáo viên biểu diễn mẫu, sinh viên quan sát
Trong quá trình hướng dẫn sinh viên thực tập sư phạm, giáo viên chọn
một ví dụ điển hình hoặc một tiết học cụ thể và làm mẫu kỹ năng cần đạt, có
phân tích tính hợp lý của từng yêu cầu của kỹ năng, sát với thực tiễn dạy học.
Bước 3: Sinh viên giải các bài tập tình huống dạy học dựa theo mẫu
Giáo viên hướng dẫn tổ chức cho sinh viên tiến hành giải các bài tập tình
huống dạy học đã thiết kế cho từng kỹ năng theo trình tự từ dễ đến khó, từ tình
huống lựa chọn đến tình huống vận dụng lý luận đã học.
Bước 4: Thảo luận kết quả giải các bài tập tình huống dạy học, thực hành kỹ
năng
17


Giáo viên tổ chức thảo luận kết quả giải bài tập tình huống dạy học. Bước
này giáo viên hướng dẫn đóng vai trò là trọng tài, phân tích từng điểm đúng,
điểm sai của mỗi phương án giải, bám sát vào yêu cầu của kỹ năng. Không kết
luận vội khi sinh viên đang còn tranh luận.

Bước 5: Sinh viên tự lực làm lại bài tập, giải các bài tập khác, hoàn thiện kỹ
năng
Giáo viên hướng dẫn tổ chức để sinh viên giải các bài tập tình huống dạy
học khác khó hơn, phức tạp hơn để sinh viên tiếp tục hoàn thiện kỹ năng.
2. Minh họa bằng một ví dụ cụ thể
Minh họa kỹ năng: Tổ chức sinh viên rèn luyện kỹ năng thiết lập dàn bài
hợp lý cho bài học thông qua giải bài tập tình huống dạy học.
Bước 1: Đưa cho sinh viên yêu cầu cần đạt của kỹ năng
Trên cơ sở thực tiễn giảng dạy, tôi nêu cho sinh viên yêu cầu của kỹ năng
thiết lập dàn bài cho bài học bao gồm:
- Lượng hóa được các đơn vị kiến thức của bài học.
- Sắp xếp các đơn vị kiến thức đó theo hệ thống logic, chặt chẽ.
- Giữa các đơn vị kiến thức có chuyển tiếp các ý.
- Nêu bật được kiến thức chủ đạo, trọng tâm của bài học.
- Cách diễn đạt dàn bài.
Bước 2: Giáo viên phân tích mẫu
Thiết lập dàn bài chi tiết cho Bài 8: Quy luật Menđen: Quy luật phân li.
- Nội dung cơ bản của bài này là kiến thức quy luật sinh học, do vậy đầu
tiên phải giảng dạy cho học sinh đầy đủ các ý sau:
+ Thí nghiệm.
+ Giải thích thí nghiệm.
+ Nội dung định luật.
+ Cơ sở tế bào học của định luật.
+ Điều kiện nghiệm đúng của định luật.
+ Ý nghĩa của định luật.
- Nội dung tiếp theo là mở rộng định luật, bổ sung định luật bằng mục:
Trội không hoàn toàn.
Dạy theo trình tự này bài học mang tính logic cao, nội dung chính và nội
dung mở rộng rõ ràng, mạch tư duy của học sinh không bị đảo lộn.
Bước 3: Để rèn luyện kỹ năng, yêu cầu sinh viên giải bài tập tình huống dạy học

sau:
Ý kiến một giáo viên cho rằng: Để làm nổi bật tính đặc trưng bộ nhiễm
sắc thể của loài nên sửa lại tên mục I (Bài 5 – Sinh học 12) và làm dàn ý chi tiết
cho mục này, nếu không làm như vậy việc tiếp thu tri thức của học sinh sẽ khó
khăn.
- Anh (chị) có ý kiến gì về tên đề mục và dàn bài trong sách giáo khoa.
- Nếu ý kiến của giáo viên trên đúng, anh (chị) thực hiện việc sửa tên đề
mục và lập lại dàn bài chi tiết cho mục này như thế nào?
Bước 4: Thảo luận kết quả
18


Sau khi sinh viên nghiên cứu sách giáo khoa và giải bài tập tình huống
dạy học nêu trên, tổ chức trao đổi, phân tích, thảo luận kết quả giải bài tập của
sinh viên. Thảo luận trên 2 ý chính:
+ Tên đề mục không phản ánh đầy đủ nội dung của mục đó ở Bài 5.
+ Dàn bài trong sách giáo khoa không làm nổi bật tính đặc trưng bộ
nhiễm sắc thể của loài.
Dàn bài chi tiết được lập lại là:
I. Nhiễm sắc thể
1. Khái niệm nhiễm sắc thể
2. Hình thái nhiễm sắc thể
3. Tính đặc trưng của bộ nhiễm sắc thể của loài
a. Đặc trưng về số lượng
b. Đặc trưng về hình thái
c. Đặc trưng về cấu trúc
4. Cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể
Bước 5: Sinh viên nghiên cứu các phương án giải bài tập tình huống dạy học của
giáo viên, đối chiếu với bài giải của bản thân. Phân tích điểm đạt, chưa đạt, hoàn
thiện kỹ năng. Giải các bài tập tình huống dạy học tương tự khác.

Rèn luyện cho sinh viên thực tập sư phạm theo quy trình trên trong một số
lần nhất định. Ở mức độ cao hơn, sinh viên sẽ tự phân tích nội dung bài giảng
và lập dàn bài cho những bài học khác.
Đối với những kỹ năng khác cũng tiến hành tương tự để rèn luyện cho
sinh viên.
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC, VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ
TRƯỜNG
1. Sáng kiến kinh nghiệm có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động giáo dục
nói chung và công tác giáo dục tại các trường sư phạm, các trường trung học nói
riêng. Trong thực tiễn giáo dục và đào tạo, cần gắn liền lý luận và thực tiễn, giúp
sinh viên sư phạm tránh xa rời thực tiễn dạy học khi thực tập tại các nhà trường.
Hệ thống 12 kỹ năng để tổ chức bài lên lớp Sinh học, các bài tập tình huống mẫu
và quy trình sử dụng các bài tập tình huống sư phạm mà tôi đã xây dựng sẽ là bộ
công cụ giúp giáo viên hướng dẫn và các sinh viên nâng cao kỹ năng đứng lớp
và sẽ là hành trang tốt cho các em sau này khi tốt nghiệp ra trường.
2. Sáng kiến kinh nghiệm giúp bản thân hệ thống lại những kỹ năng cần
thiết cho công tác giảng dạy bộ môn Sinh học, giúp các đồng nghiệp giảng dạy
Sinh học có thêm tài liệu quý báu, các giáo viên khác có thể vận dụng sáng kiến
để đưa ra những kỹ năng và hệ thống bài tập sư phạm cho môn học của mình.
3. Công tác hướng dẫn sinh viên thực tập sư phạm của các giáo viên sẽ
mang lại hiệu quả hơn, sinh viên không những được học tập rèn luyện những
kiến thức cơ bản cần thiết về nghề nghiệp mà còn được rèn luyện các kỹ năng từ
đó công tác kiến tập và thực tập sư phạm tại các nhà trường sẽ có hiệu quả cao
hơn.
19


PHẦN C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN

Thực hiện mục đích của sáng kiến, tôi đã giải quyết được những vấn đề lý
luận và thực tiễn sau đây:
1. Xây dựng, bổ sung, hoàn thiện hệ thống lý luận về bài tập tình huống
dạy học trong đào tạo giáo viên sinh học ở các trường sư phạm. Cụ thể là:
+ Xác định được bản chất của bài tập tình huống rèn luyện kỹ năng dạy
học.
+ Đề xuất được hệ thống kỹ năng cơ bản tổ chức bài lên lớp sinh học định
hướng cho việc thiết kế các bài tập tình huống dạy học nhằm rèn luyện những kỹ
năng này cho sinh viên trong quá trình đào tạo ở các trường sư phạm và trong
quá trình thực tập sư phạm tại các trường phổ thông, rút ngắn khoảng cách giữa
lý thuyết và thực hành nghề nghiệp.
2. Xây dựng được hệ thống bài tập tình huống dạy học rèn luyện kỹ năng
tổ chức bài lên lớp Sinh học. Cụ thể: xây dựng được 12 dạng bài tập tình huống
dạy học rèn luyện 12 kỹ năng khác nhau của bài lên lớp Sinh học. Ứng với 12
dạng bài tập rèn luyện 12 kỹ năng, tôi đã đưa ra được tầm quan trọng, các yêu
cầu thực hiện kỹ năng và xây dựng được 12 bài tập tình huống mẫu tương ứng.
3. Xây dựng được quy trình sử dụng bài tập tình huống dạy học để rèn
luyện các kỹ năng trong tổ chức bài lên lớp Sinh học cho sinh viên sư phạm,
đồng thời tôi đã minh họa bằng một ví dụ cụ thể các bước của quy trình.
4. Từ hệ thống các kỹ năng tổ chức bài lên lớp Sinh học mà tôi đề xuất,
kết hợp với hệ thống bài tập tình huống dạy học rèn luyện kỹ năng tổ chức bài
lên lớp Sinh học và 12 bài tập mẫu tôi đã xây dựng được, giáo viên các bộ môn
khác có thể tham khảo để thiết kế được các bài tập tình huống dạy học rèn luyện
kỹ năng cho bộ môn của mình.
5. Từ quy trình sử dụng bài tập tình huống dạy học rèn luyện kỹ năng tổ
chức bài lên lớp Sinh học mà tôi đã thiết kế, giáo viên các môn học khác có thể
vận dụng để hướng dẫn cho sinh viên thực tập sư phạm bộ môn của mình.
II. KIẾN NGHỊ
Giảng viên ở các trường sư phạm và giáo viên làm công tác hướng dẫn
thực tập sư phạm cho sinh viên ở các trường phổ thông ngoài việc nắm vững

kiến thức chuyên môn thì phải am hiểu thực tiễn phổ thông, để trong quá trình
giảng dạy và hướng dẫn sinh viên thực tập rèn luyện nghiệp vụ cho sinh viên sát
với thực tiễn hơn, có hành trang vững chắc sau khi tốt nghiệp.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Quảng Xương,ngày 18 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Dung
20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lý luận dạy học Sinh học (phần đại cương), Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức
Thành, NXB Giáo dục 1996.
2. Phương pháp đánh giá và tự đánh giá bài soạn và bài giảng của người giáo
viên, Nguyễn Như An, NCGD số 8/1992, tr.25-26.
3. Phát triển tính tích cực, tính tự lực của học sinh trong quá trình dạy học,
Nguyễn Ngọc Bảo, Bộ GD&ĐT, Vụ giáo viên 1995.
4. Nâng cao hiệu quả giờ lên lớp, Quốc Chấn, NCGD, số 30/1974, tr.6.
5. Kỹ thuật dạy học Sinh học, Trần Bá Hoành, NXB Giáo dục 1996.
6. Phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm trung tâm, Nguyễn Kỳ,
NXB Giáo dục 1995.
7. Mô hình nhân cách sinh viên Đại học Sư phạm lúc tốt nghiệp, Nguyễn Quang
Uẩn, Ngô Công Hoàn, Thông báo khoa học ĐHSP Hà Nội – Số 3/1991, tr.18.
8. Rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ thường xuyên cho sinh viên các trường Đại học
Sư phạm, Cục đào tạo bồi dưỡng Bộ giáo dục 1982.


21


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP TỪ LOẠI C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Dung
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên, trường THPT Quảng Xương 4

TT

1

2

Tên đề tài SKKN

Kinh nghiệm xây dựng phiếu
học tập nhằm phát huy tính tích
cực của học sinh trong dạy học
chương I chuyển hóa vật chất và
năng lượng, Sinh học 11 nâng
cao THPT
Kinh nghiệm xây dựng bài tập
định hướng năng lực học sinh
trong dạy học chương 1 – Bằng
chứng và cơ chế tiến hóa, phần
Tiến hóa, Sinh học 12 ở trường

THPT Quảng Xương 4

Cấp đánh
Kết quả
giá xếp
đánh giá
loại
xếp loại
(Phòng,
(A, B, hoặc
Sở,
C)
Tỉnh...)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Sở

C

2013 - 2014

Sở

B

2014 – 2015


22



×