Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Hệ thống kiến thức trọng tâm chương hạt nhân nguyên tử vật lí lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.02 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT HOẰNG HOÁ 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HỆ THỐNG KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
CHƯƠNG HẠT NHÂN NGUYÊN TỬ- VẬT LÍ LỚP
12

Người thực hiện: Nguyễn Văn Trào
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
SKKN thuộc môn: Vật lí


THANH HÓANĂM 2019


MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
I. Lí do chọn đề tài.................................................................................................1
II. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................1
III. Đối tượng nghiêncứu......................................................................................1
IV. Phương pháp nghiên cứu................................................................................1
1. Nghiên cứu lí luận.............................................................................................1
2. Nghiên cứu thực tiễn.........................................................................................2
3. Thực nghiệm sư phạm.......................................................................................2
V. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.................................................2
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.................................................2
I. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm...........................................................2
II.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm...........................3


III. Các biện pháp thực hiện..................................................................................3
1. Các kiến thức trọng tâm về cấu tạo hạt nhân.....................................................3
1.1.Cấu tạo hạt nhân nguyên tử.............................................................................3
1.2. Lực hạt nhân...................................................................................................3
1.3. Đồng vị...........................................................................................................3
1.4. Khối lượng nguyên tử, khối lượng hạt nhân:.................................................4
1.5. Hệ thức Anhxtanh, độ hụt khối, năng lượng liên kết hạt nhân.......................4
2. Các kiến thức trọng tâm về phóng xạ hạt nhân.................................................4
2.1. Hiện tượng phóng xạ:.....................................................................................4
2.2. Các loại tia phóng xạ:.....................................................................................4
2.3. Định luật phóng xạ:........................................................................................5
3. Các kiến thức trọng tâm về phản ứng hạt nhân.................................................6
3.1. Phản ứng hạt nhân .........................................................................................6
3.2. Các định luật bảo toàn trong phản ứng hạt nhân............................................6
3.3. Năng lượng trong phản ứng hạt nhân.............................................................7
3.4. Phản ứng hạt nhân nhân tạo............................................................................8
3.5. Phản ứng hạt nhân phân hạch.........................................................................8
3.6. Phản ứng nhiệt hạch:......................................................................................9
4.Các dạng bài tập về hạt nhân nguyên tử.............................................................9
4.1. Bài tập về cấu tạo hạt nhân:............................................................................9
4.2. Bài tập về phóng xạ hạt nhân:......................................................................10
4.3. Bài tập về phản ứng hạt nhân:......................................................................12
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.............................................................15
1. Trước khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm....................................................15
2. Sau khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm........................................................15
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.........................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................17


A. MỞ ĐẦU

I. Lí do chọn đề tài.
Vật lí là một trong những môn học khó, học sinh muốn học tốt cần phải
hiểu được bản chất của các hiện tượng vật lí, hệ thống được các kiến thức trọng
tâm và vận dụng để giải các bài tập. Mặt khác bài tập vật lí rất đa dạng và phong
phú. Trong phân phối chương trình số tiết ôn tập lại không nhiều so với nhu cầu
cần hệ thống kiến thức của học sinh. Chính vì thế, giáo viên khi giảng dạy cần
phải định hướng cho học sinh hệ thống lại kiến thức trọng tâm của một chương
đã học một cách tốt nhất nhằm giúp các em có kiến thức tổng hợp, phân loại và
giải được các dạng bài tập của chủ đề vật lí đã học, tạo cho học sinh niềm say
mê, sự hứng thú và yêu thích môn học.
Trong các đề thi trung học phổ thông Quốc giacác câu hỏi về chủ đề vật
lí hạt nhânnguyên tử rất đa dạng và phong phú. Gặp những câu hỏiliên quan
đến chủ đề này học sinh thường lúng túng trong việcvận dụng kiến thức, phân
loại và tìm cho mình một phương pháp giải nhanh nhất và hiệu quả nhất. Do
đó mất thời gian và làm ảnh hưởng đến thời gian làm các câu hỏi khác và kết
quả thi không cao.
Vì vậy việc hệ thốngkiến thức trọng tâm và áp dụng các kiến thức đó để
đưa ra phương pháp giải các bài tập cho học sinh sau khi học xong một
chươnglà rất cần thiết.Hiện nay chưa có nhiều tài liệu đi sâu nghiên cứu hệ
thống kiến thức trọng tâm về chủ đề vật lí hạt nhân nguyên tử.
Qua thực tế 19 năm giảng dạy ở trường trung học phổ thông tôi đã hệ
thống được các kiến thức trọng tâm chươnghạt nhân nguyên tử từ đó phân loại
và đưa ra được các phương pháp giải các dạng bài tậpvề chủ đề này. Vì vậy tôi
chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm để nghiên cứu là:
“Hệ thống kiến thức trọng tâm chương hạt nhân nguyên tử - vật lí lớp 12”
II. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích của đề tài này là giúp các em học sinh hệ thống lại các kiến
thức trọng tâm của chươnghạt nhân nguyên tử trong chương trình vật lí 12 từ
đó các em có thể phân loại và đưa ra các phương pháp giải các bài tập về hạt
nhân nguyên tử một cách nhanh nhất, chính xác và đạt hiệu quả cao nhất.

III. Đối tượng nghiêncứu.
Đề tài “Hệ thống kiến thức trọng tâm chương hạt nhân nguyên tử- vật
lí lớp 12”
tập trung nghiên cứu hệ thống các kiến thức trọng tâm của chươnghạt
nhân nguyên tửbao gồm các kiến thức trọng tâm về: cấu tạo hạt nhân, các loại
phóng xạ, định luật phóng xạ, phản ứng hạt nhân, năng lượng tỏa ra hoặc thu
vào trong phản ứng hạt nhân trong chương trình vật lý lớp 12 THPT.
IV. Phương pháp nghiên cứu.
1. Nghiên cứu lí luận.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận để làm sáng tỏ vai trò của việc hệ thống kiến
thức trọng tâm trong dạy học vật lí, áp dụng để giải các dạng bài tập về hạt nhân
nguyên tử nói riêng và bài tập vật lí nói chung.
1


2. Nghiên cứu thực tiễn.
- Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa và tìm hiểu chương trình vật lí lớp
12 THPT, nghiên cứu các tài liệu tham khảo có liên quan để xác định các dạng
bài tập về hạt nhân nguyên tử. Từ đó xác định các kiến thức toán học có liên
quan để vận dụng giải các bài tập về hạt nhân nguyên tử trong chương trình vật
lý 12, trong các đề thi nhanh chính xác và hiệu quả nhất.
3. Thực nghiệm sư phạm.
- Tiến hành giảng dạy song song với việc tìm hiểu các học sinh lớp
12 trường THPT Hoằng Hoá 4 – Hoằng Hoá – Thanh Hoá . Trên cơ sở phân tích
định tính và định lượng kết quả thu được trong quá trình thực nghiệm sư phạm
để đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp do đề tài sáng kiến
đưa ra.
- Thời gian tiến hành thực nghiệm sư phạm: Từ tháng 08 năm 2017 đến
tháng 05 năm 2019.
- Địa điểm: Trường THPT Hoằng Hoá 4 – Hoằng Hoá – Thanh Hoá

V. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
- Đề tài“Hệ thống kiến thức trọng tâm chươnghạt nhân nguyên tử Vật lí lớp 12”
đã hệ thống đầy đủ các kiến thức trọng tâm về vật lí hạt nhânnguyên tử
bao gồm các kiến thức lý thuyết và các công thức quan trọng.
- Từ các kiến thức trọng tâm này giúp các em học sinh có thể phân loại
và đưa ra phương pháp giải phù hợp để giải một số dạng bài tập thường gặp
về vật lí hạt nhân như: Cấu tạo hạt nhân, phóng xạ hạt nhân, phản ứng hạt
nhân... trong chương trình vật lý lớp 12 THPT. Từ đó giúp học sinh có một
kiến thức tổng hợp về vật lí hạt nhân để vận dụng vào giải quyết các câu hỏi
và bài tập về hạt nhânnguyên tử trong các đề thi.
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Việc dạy học vật lí trong nhà trường phổ thông không chỉ giúp học sinh hiểu
được sâu sắc và đầy đủ các kiến thức vật lí phổ thông mà còn giúp các em vận dụng
các kiến thức đó giải quyết nhiệm vụ của bài tập vật lí và những vấn đề xãy ra trong
cuộc sống. Để đạt được điều đó, học sinh phải có những kiến thức vật lý nhất định và
phải thường xuyên rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo trong cuộc sống hằng ngày. Kỹ năng
vận dụng kiến thức vật lí vào việc giải bài tập và giải thích các hiện tượng xãy ra
trong thực tế đời sống hằng ngày là thước đo độ sâu sắc và vững vàng những kiến
thức vật lí mà học sinh đã được học   .
Vật lí là một môn khoa học giúp học sinh nắm được các qui luật vận động của
thế giới vật chất và các bài tập vật lí giúp học sinh hiểu rõ các qui luật vận động ấy,
biết phân tích và vận dụng các quy luật ấy vào thực tiễn. Mặc dù giáo viên đã trình
bày tài liệu một cách rõ ràng, mạch lạc, hợp lôgíc, phát biểu định luật,làm thí nghiệm
đúng theo yêu cầu và có kết quả chính xác thì đó chỉ là điều kiện cần chứ chưa đủ để
học sinh nắm vững và sâu sắc kiến thức vật lí. Vì vậy việc hệ thống kiến thức trọng
tâm cho cho học sinh sau khi học một chủ đề vật lí là việc làm cần thiết và rất quan
7

2



trọng. Từ những kiến thức trọng tâm của một chủ đề vật lí đã được hệ thống, học
sinh có thể vận dụng để phân loại và đưa ra phương pháp giải các bài tập vật lí, giải
quyết các tình huống cụ thể nảy sinh trong đời sống hằng ngày   .
II.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Qua thực tế khảo sát học sinh các lớp trực tiếp giảng dạy và học sinh các
khối lớp trong trường tôi nhận thấy việc hệ thống kiến thức trọng tâmsau khi học
xong một chủ đề vật lí của học sinh trung học phổ thông còn rất hạn chế. Khi
gặp một dạng bài tập vật lí học sinh thường lúng túng trong quá trình phân tích,
phân loại dạng bài tập và sử dụng kiến thức vật lí nào để giải quyết bài toán đó.
Các tài liệu tham khảo hiện có thường chỉ giải một số bài tập cụ thể, vì vậy học
sinh không áp dụng được cho các dạng bài tập ở dạng tương tự. Các năm gần
đây, để phân loại học sinh trong các đề thi thường xuyên xuất hiện một số câu
hỏi khó trong đó có những câu hỏi về vật lí hạt nhân nguyên tử... Khi gặp những
dạng bài tập này đòi hỏi học sinh phải sử dụng các kiến thức toán học, hóa học,
kết hợp với các kiến thức vật lí mới đưa ra cách giải nhanh và chính xác. Xuất
phát từ thực trạng đó tôi đã viết
đề tài “Hệ thống kiến thức trọng tâm chương hạt nhân nguyên tử – vật lí
lớp 12”nhằm hệ thống kiến thức về chương hạt nhân nguyên tửtừ đó giúp các
em có kiến thức tổng hợp, phân loại và đưa ra các phương pháp giải phù hợp
với từng dạng bài tập, giúp học sinh khắc sâu kiến thức và vận dụng để giải
quyết được các hiện tượng vật lí nảy sinh trong thực tế đời sống.
III. Các biện pháp thực hiện.
1. Các kiến thức trọng tâm về cấu tạo hạt nhân.
1.1.Cấu tạo hạt nhân nguyên tử
- Hạt nhân nguyên tử có kích thước rất nhỏ (đường kính cỡ10-14m đến
10-15m), nhưng lại được cấu tạo từ những hạt nhỏ hơn gọi là các nuclôn.
1
1

- Có hai loại nuclôn: prôtôn p ( 1 p= 1 H) mang điện tích nguyên tố dương,
7

1

nơtrôn n ( o n) không mang điện.
A

- Kí hiệu hạt nhân là Z X
- Một nguyên tố có số thứ tự Z trong bảng hệ thống tuần hoàn thì hạt nhân
của nó có Z prôtôn và N nơtrôn.
- Tổng số prôtôn và nơtrôn gọi là số khối A. Số khối: A = Z + N.
1.2. Lực hạt nhân
Các nuclôn cấu tạo nên hạt nhân liên kết với nhau bởi các lực hút rất mạnh
gọi là lực hạt nhân( lực tương tác mạnh). Lực hạt nhân có bán kính tác dụng cỡ
10-15 m. Nó có bản chất khác trọng lực, lực tĩnh điện và lực từ.
1.3. Đồng vị
Các nguyên tử mà hạt nhân có cùng số prôtôn Z nhưng khác số nơtrôn N
nên khác số khối A gọi là các đồng vị, chúng có cùng vị trí trong bảng hệ thống
tuần hoàn.
1
2
2
3
3
VD: Hidrô 1 H có 2 đồng vị:; đơteri 1 H ( 1 D) ; triti 1 H ( 1 T).
3


1.4. Khối lượng nguyên tử, khối lượng hạt nhân:

- Trong vật lý nguyên tử và hạt nhân người ta thường dùng đơn vị khối
lượng gọi là đơn vị khối lượng nguyên tử, kí hiệu u.
1
1u = 12 khối lượng nguyên tử cacbon

12
6

C, do đó có thể gọi đơn vị này là

-27

đơn vị cacbon. 1u =1,66055.10 kg.
- Một nguyên tử có số khối A thì có khối lượng nguyên tử xấp xỉ bằng A
tính theo đơn vị khối lượng nguyên tử u.
- NA = 6,022.1023 là số nguyên tử hoặc phân tử trong 1 mol chất gọi là số
Avôgađrô.
1.5. Hệ thức Anhxtanh, độ hụt khối, năng lượng liên kết hạt nhân
- Hệ thức Anhxtanh giữa khối lượng và năng lượng
Vật có khối lượng m thì có năng lượng nghỉ E = m.c2. Với c = 3.108 m/s là vận
tốc ánh sáng trong chân không. Từ đó suy ra đơn vị của khối lượng nguyên tử
E MeV
MeV
= 2
1u = 931,5 ( 2 )
2
c
c
c
có thể tính theo công thức

. Từ đó suy ra
.
A
Độ hụt khối của hạt nhân: Xét hạt nhân Z X độ hụt khối:m = m – m
m=

0

Trong đó:m0 = Zmp + Nmn = Zmp + (A-Z)mn là tổng khối lượng các nuclôn.
m là khối lượng hạt nhân X được tạo thành khi liên kết các nuclôn trên.
- Năng lượng liên kết: E = m.c2 = (m0-m)c2
ΔE
- Năng lượng liên kết riêng: là năng lượng liên kết tính cho 1 nuclôn: A
Lưu ý: Năng lượng liên kết riêng càng lớn thì hạt nhân càng bền vững.
2. Các kiến thức trọng tâm về phóng xạ hạt nhân.
2.1.Hiện tượng phóng xạ:
- Định nghĩa phóng xạ: Phóng xạ là hiện tượng hạt nhân nguyên tử tự
động phóng ra các tia phóng xạ và biến đổi thành hạt nhân khác.
Các tia phóng xạ không nhìn thấy được, nhưng có thể phát hiện được chúng
do chúng có khả năng làm đen kính ảnh, làm iôn hóa chất khí, bị lệch trong điện
trường, từ trường, ...
- Đặc điểm của hiện tượng phóng xạ:
Hiện tượng phóng xạ do các nguyên nhân bên trong hạt nhân gây ra, hoàn
toàn không phụ thuộc vào các tác động bên ngoài.
Không thể can thiệp để làm cho sự phóng xạ xảy ra nhanh hơn hoặc
chậm hơn.
2.2. Các loại tia phóng xạ:
Có 3 loại tia phóng xạ
4


+ Tia anpha : là chùm hạt nhân hêli 2 He, gọi là hạt . Hạt  mang điện
tích +2e. hạt  được phóng ra từ hạt nhân với vận tốc khoảng 10 7m/s, chỉ đi
được tối đa 8 cm trong không khí, có khả năng làm iôn hóa chất khí, có khả
năng đâm xuyên yếu.

4


+ Tia bêta : gồm 2 loại
- Loại phổ biến là các hạt bêta trừ, kí hiệu là -; đó là chùm các êlectron
mang điện tích -e.
- Một loại khác hiếm hơn là các hạt bêta cộng, kí hiệu là + ; đó là chùm
hạt có khối lượng như êlectron nhưng mang điện tích +e gọi là các pôzitrôn.
Các hạt  được phóng ra với vận tốc gần bằng vận tốc ánh sáng, có thể
bay xa tới hàng trăm mét trong không khí, khả năng iôn hóa chất khí yếu hơn tia
, khả năng đâm xuyên mạnh hơn tia .
+ Tia gamma : có bản chất là sóng điện từ có bước sóng rất ngắn (dưới
-11
10 m). Đây là chùm phôtôn năng lượng cao, có khả năng đâm xuyên rất mạnh,
và rất nguy hiểm cho con người. Tia  có mọi tính chất như tia Rơnghen. Tia 
không bị lệch trong điện trường và từ trường.
2.3. Định luật phóng xạ:
*Nội dung định luật: Mỗi chất phóng xạ được đặc trưng bởi một thời gian
T gọi là chu kỳ bán rã. Cứ sau mỗi chu kỳ này thì một nữa số nguyên tử của chất
ấy biến đổi thành chất khác.
*Các công thức về định luật phóng xạ:
- Số nguyên tử chất phóng xạ còn lại sau thời gian t là:
-

t


N = N 0 .2 T  N 0 .e- t

- Số hạt nguyên tử bị phân rã bằng số hạt nhân con được tạo thành và bằng
-

t
T

- t
số hạt ( hoặc e- hoặc e+) được tạo thành: N = N 0 - N  N 0 (1-2 )  N 0 (1-e )
-

t

m = m 0 .2 T  m0 .e- t

- Khối lượng chất phóng xạ còn lại sau thời gian t là:
Trong đó: N0, m0 là số nguyên tử, khối lượng chất phóng xạ ban đầu
T(s) là chu kỳ bán rã
l =

ln 2 0, 693
=
T
T (s-1) là hằng số phóng xạ

 và T không phụ thuộc vào các tác động bên ngoài mà chỉ phụ thuộc bản
chất bên trong của chất phóng xạ.
-Khối lượng chất bị phóng xạ sau thời gian t :

-

t
T

Δm = m 0 - m = m 0 (1-2 ) = m0 (1-e-λt )
Dm
= 1- e- l t
m
-Phần trăm chất phóng xạ bị phân rã: 0
t
m
T
= 2 = e- l t
- Phần trăm chất phóng xạ còn lại: m0

- Khối lượng chất mới được tạo thành sau thời gian t
ΔN ' A ' N 0
A'
-λt
m=
A =
(1-e ) =
m 0 (1-e -λt )
NA
NA
A
'

5



Trong đó: A, A’ là số khối của chất phóng xạ ban đầu và của chất mới được
tạo thành,NA = 6,022.10-23 mol-1 là số Avôgađrô.
Lưu ý: Trường hợp phóng xạ +, - thì A = A’ m’ = m
*Độ phóng xạ H
Là đại lượng đặc trưng cho tính phóng xạ mạnh hay yếu của một lượng
-

t

-λt
T
chất phóng xạ, đo bằng số phân rã trong 1 giây là H = H 0 .2 = H 0 .e = λ.N

Trong đó: H0 = N0 là độ phóng xạ ban đầu.
Đơn vị: Becơren (Bq); 1Bq = 1 phân rã/giây. Ngoài ra còn dùng đơn vị là
Curi (Ci); 1Ci = 3,7.1010 Bq
Lưu ý: Khi tính độ phóng xạ H, H 0 (Bq) thì chu kỳ phóng xạ T phải đổi ra
đơn vị giây(s).
3. Các kiến thức trọng tâm về phản ứng hạt nhân.
3.1. Phản ứng hạt nhân .
- Định nghĩa phản ứng hạt nhân: Mọi quá trình dẫn đến sự biến đổi hạt
nhân gọi là phản ứng hạt nhân.
- Phân loại: Gồm 2 loại:
+ Phản ứng hạt nhân tự phát ( hay phóng xạ) :A  B + C
+ Phản ứng hạt nhân kích thích ( hay phản ứng hạt nhân tương tác):
A1
Z1


A+

A2
Z2

B � AZ33 C +

A4
Z4

D

Trong số các hạt này có thể là hạt sơ cấp như nuclôn, eletrôn, phôtôn ...
3.2. Các định luật bảo toàn trong phản ứng hạt nhân.
+ ĐL Bảo toàn số nuclôn (số khối A): A1 + A2 = A3 + A4
+ĐL Bảo toàn điện tích (nguyên tử số Z):Z1 + Z2= Z3 + Z4
+ ĐL Bảo toàn động lượng:

ur uur uur uur
ur
uur
uur
uur
p1 + p 2 = p3 + p 4 hay m1 v1 + m 2 v 2 = m 4 v3 + m 4 v 4

+ Bảo toàn năng lượng: E 0 + K A + K B = E + K C + K D
� ΔE + K A + K B = K C + K D

Trong đó:E = E0 - E là năng lượng tỏa ra hoặc thu vào của phản ứng hạt
nhân

K=

1
mv 2
2
là động năng chuyển động của hạt.

Lưu ý: - Không có định luật bảo toàn khối lượng.
- Mối quan hệ giữa động lượng P và động năng Kcủa hạt là: p = 2mK
- Khi tính vận tốc v hay động lượng P thường áp dụng quy tắc hình bình
hành

r uur uu
r
u
r uu
r

p 2 = p12 + p 22 + 2p1p 2cosφ
p
=
p
+
p
φ
=
p
,p
1
2 biết

1
2
Ví dụ:
=>
uu
r uu
r
2
2
2
Trường hợp đặc biệt: p1 ^ p2 => p = p1 + p 2

6


r ur
uu
r ur
uruu
p
^
p
p
p
Tương tự khi 1 1
hoặc 2 ^ p
Wd1 v1 m 2 A 2
= =

ur

Wd
v
m
A1 .
2
2
1
v = 0 (p = 0)  pp1 = p2=>
φ
5 6
(Tương tự với v1 = 0 hoặc v2 = 0)   ;   .
uur
3.3. Năng lượng trong
phản ứng hạt nhân
p2

E = (m0 - m)c2

Trong đó: m 0 = m A + m B là tổng khối lượng các hạt nhân trước phản ứng.
m = m C + m D là tổng khối lượng các hạt nhân sau phản ứng.
- Nếu m0>m thì phản ứng toả năng lượng E dưới dạng động năng của các
hạt C, D hoặc phôtôn . Các hạt sinh ra có độ hụt khối lớn hơn nên bền vững
hơn.
- Nếu m0các hạt A, B hoặc phôtôn . Các hạt sinh ra có độ hụt khối nhỏ hơn nên kém bền
vững.
A1

X + A 22 X � A33 X + AZ44 X 4


Chú ý: Trong phản ứng hạt nhân Z 1 Z 2 Z 3
Các hạt nhân X1, X2, X3, X4 có:
Năng lượng liên kết riêng tương ứng là 1, 2, 3, 4.
Năng lượng liên kết tương ứng là E1, E2, E3, E4
Độ hụt khối tương ứng là m1, m2, m3, m4
Năng lượng của phản ứng hạt nhân
E = A33 +A44 - A11 - A22
E = E3 + E4 – E1 – E2
E = (m3 + m4 - m1 - m2)c2
* Quy tắc dịch chuyển của sự phóng xạ
1

A

4

A- 4

+ Phóng xạ  ( 2 He ): Z X � 2 He + Z - 2Y
So với hạt nhân mẹ, hạt nhân con lùi 2 ô trong bảng tuần hoàn và có số
khối giảm 4 đơn vị.
4

A

0

A

+ Phóng xạ - ( 0 e ): Z X � - 1 e + Z +1Y

So với hạt nhân mẹ, hạt nhân con tiến 1 ô trong bảng tuần hoàn và có
cùng số khối.
Thực chất của phóng xạ - là một hạt nơtrôn biến thành một hạt prôtôn,
- 1

-

n � p +e +v
một hạt electrôn và một hạt nơtrinô:
Lưu ý: - Bản chất (thực chất) của tia phóng xạ - là hạt electrôn (e-)
- Hạt nơtrinô (v) không mang điện, không khối lượng (hoặc rất nhỏ)
chuyển động với vận tốc của ánh sáng và hầu như không tương tác với vật chất.
A
0
+1
+ Phóng xạ + ( 0 e ): Z X � +1 e +

A
Z-1

Y

7


So với hạt nhân mẹ, hạt nhân con lùi 1 ô trong bảng tuần hoàn và có cùng
số khối.
Thực chất của phóng xạ + là một hạt prôtôn biến thành một hạt nơtrôn,
+


một hạt pôzitrôn và một hạt nơtrinô: p � n + e + v
Lưu ý: Bản chất (thực chất) của tia phóng xạ + là hạt pôzitrôn (e+)
+ Phóng xạ  (hạt phôtôn)
Hạt nhân con sinh ra ở trạng thái kích thích có mức năng lượng E1 chuyển
xuống mức năng lượng E2 đồng thời phóng ra một phôtôn có năng lượng
ε = hf =

hc
= E1 - E 2
λ

Lưu ý: Trong phóng xạ  không có sự biến đổi hạt nhân  phóng xạ 
thường đi kèm theo phóng xạ  và .
Chú ý: Các hằng số và đơn vị thường sử dụng
* Số Avôgađrô: NA = 6,022.1023 mol-1
* Đơn vị năng lượng: 1eV = 1,6.10-19 J; 1MeV = 1,6.10-13 J
* Đơn vị khối lượng nguyên tử (đơn vị Cacbon): 1u = 1,66055.1027
kg = 931,5 MeV/c2
* Điện tích nguyên tố: e = 1,6.10-19 C
* Khối lượng prôtôn: mp = 1,0073u
* Khối lượng nơtrôn: mn = 1,0087u
* Khối lượng electrôn: me = 9,1.10-31kg = 0,0005u
3.4. Phản ứng hạt nhân nhân tạo
Phản ứng hạt nhân nhân tạo là phản ứng hạt nhân do con người tạo ra.
* Ứng dụng của đồng vị phóng xạ
+ Đồng vị: là các nguyên tử mà hạt nhân có cùng số prôtôn Z nhưng khác
số nơtrôn N nên khác số khối A, chúng ở cùng một vị trí trong bảng hệ thống
tuần hoàn.
+ Đồng vị bền: là đồng vị mà hạt nhân của nó không có một biến đổi tự
phát nào trong suốt quá trình tồn tại.

+ Đồng vị phóng xạ: là đồng vị mà hạt nhân của nó có thể phát ra những tia
phóng xạ và biến đổi thành hạt nhân của nguyên tố khác.
+ Ứng dụng của đồng vị phóng xạ.
60

- Đồng vị 27 Co phóng xạ tia  dùng để soi khuyết tật chi tiết máy, diệt
khuẫn để bảo vệ nông sản, chữa ung thư.
32

- Đồng vị 15 P phóng xạ tia - dùng làm nguyên tố phóng xạ đánh dấu
trong nông nghiệp.
14

- Đồng vị cacbon 6 C phóng xạ tia - có chu kỳ bán rã 5600 năm được
dùng để định tuổi các vật cổ, bằng cách đo độ phóng xạ của mẫu vật cổ và mẫu
vật hiện nay (cùng chất cùng khối lượng) rồi dùng định luật phóng xạ suy ra
tuổi.

8


3.5. Phản ứng hạt nhân phân hạch
* Sự phân hạch
+ Sự phân hạch là hiện tượng một hạt nhân rất nặng hấp thụ một nơtrôn
chậm rồi vỡ thành hai hạt nhân nặng trung bình.
+ Đặc điểm của sự phân hạch: mỗi phản ứng phân hạch sinh ra từ 2 đến 3
nơtrôn và toả ra một năng lượng khoảng 200MeV.
* Phản ứng phân hạch dây chuyền
+ Phản ứng phân hạch sinh ra một số nơtrôn thứ cấp. Nếu sau mỗi lần phân
hạch còn lại trung bình k nơtrôn gây được phân hạch mới và khi k  1 thì sẽ có

phản ứng hạt nhân dây chuyền.
+ Các chế độ của phản ứng dây dây chuyền: với k > 1: phản ứng dây
chuyền vượt hạn, không khống chế được, với k= 1: phản ứng dây chuyền tới
hạn, kiểm soát được, với k < 1: phản ứng dây chuyền không xảy ra.
+ Điều kiện để phản ứng dây chuyền xảy ra
- Các nơtrôn sinh ra phải được làm chậm lại.
- Để có k  1 thì khối lượng của khối chất hạt nhân phân hạch phải đạt tới
một giá trị tối thiểu nào đó gọi là khối lượng tới hạn m h. Ví dụ: Với 235U, khối
lượng tới hạn mth = 15kg, với 235Pu, khối lượng tới hạn mth = 5kg,
* Nhà máy điện nguyên tử
+ Bộ phận chính là lò phản ứng hạt nhân, ở đó phản ứng phân hạch được
giữ ở chế độ tới hạn khống chế được.
+ Nhiên liệu của nhà máy điện nguyên tử là các thanh Urani đã làm giàu
235
U đặt trong chất làm chậm để giảm vận tốc nơtrôn.
+ Để đạt được hệ số k = 1, người ta đặt vào lò các thanh điều chỉnh hấp thụ
bớt các nơtrôn .
+ Năng lượng do phân hạch tỏa ra dưới dạng động năng của các hạt được
chuyển thành nhiệt năng của lò và truyền đến nồi sinh hơi chứa nước. Hơi nước
được đưa vào làm quay tua bin máy phát điện.
3.6. Phản ứng nhiệt hạch:
- Phản ứng nhiệt hạch là phản ứng kết hợp hai hạt nhân rất nhẹ thành một
hạt nhân nặng hơn.
- Là phản ứng tỏa năng lượng, tuy một phản ứng kết hợp tỏa năng lượng ít
hơn một phản ứng phân hạch, nhưng tính theo khối lượng nhiên liệu thì phản
ứng nhiệt hạch tỏa năng lượng nhiều hơn.
- Phản ứng phải thực hiện ở nhiệt độ rất cao (hàng trăm triệu độ).
- Lý do: các phản ứng kết hợp rất khó xảy ra vì các hạt nhân mang điện tích
dương nên chúng đẩy nhau, để chúng tiến lại gần nhau và kết hợp được thì
chúng phải có một động năng rất lớn để thắng lực đẩy Culông. để có động năng

rất lớn thì phải có một nhiệt độ rất cao.
- Trong thiên nhiên phản ứng nhiệt hạch xảy ra trên các vì sao, chẵng hạn
trong lòng Mặt Trời.
- Con người đã thực hiện được phản ứng nhiệt hạch dưới dạng không kiểm
soát được, ví dụ sự nổ của bom khinh khí (bom H)[1]; [3]
9


4.Các dạng bài tập về hạt nhân nguyên tử.
4.1. Bài tập về cấu tạo hạt nhân:
Câu 1 : Hạt nhânnguyên tử được cấu tạo từ
A. các êlectron
B. các prôtôn
C. các nơtrơn
D. các nuclôn
HD: Đáp án D
Câu 2 : Hạt nhân được cấu tạo từ những hạt nhỏ hơn là
A. êlectron và prôtônB. êlectron và nơtron.
C. êlectron, prôtôn và nơtron.D. prôtôn và nơtron.
HD: Đáp án D
Câu 3:Các đồng vị của cùng một nguyên tố thì có cùng
A. khối lượng nguyên tử B. số nơtron.
C. số nuclôn. D. số prôtôn.
HD: Đáp án D
238

Câu 4: Hạt nhân 92 U có cấu tạo gồm
A. 238 prôtôn và 92 nơtron
C. 238 prôtôn và 146 nơtron
HD: Đáp án D

14

B. 92 prôtôn và 238 nơtron
D. 92 prôtôn và 146 nơtron

14

Câu 5: Hạt nhân 6 C và hạt nhân 7 N có cùng
A. điện tích.
B. số nuclôn.
C. số prôtôn .
HD: Đáp án B
Câu 6: Hạt nhân và hạt nhân có cùng
A. điện tích.
B. số nuclôn.
C. số prôtôn .
HD: Đáp án C
4

D. số nơtron.
D. số nơtron.

3

Câu 7: Hạt nhân 2 He và hạt nhân 1 H có cùng
A. điện tích.
B. số nuclôn.
C. số prôtôn .
HD: Đáp án D
Câu 8: Số nuclôn của hạt nhân

A. 6
B. 126
HD: Đáp án C.
Câu 9: Số prôton của hạt nhân
A. 6
B. 126
HD: Đáp án A

230
90

230
90

Câu 10: Số nơtron của hạt nhân
A. 6
B. 126

Th

D. số nơtron.

210
nhiều hơn số nuclôn của hạt nhân 84 Po là
C. 20
D. 14.

210
Th nhiều hơn số proton của hạt nhân 84
Po là


C. 20
230
90

Th

D. 14.

210
nhiều hơn số nơtron của hạt nhân 84 Po là
C. 20
D. 14.

HD: Đáp án D   ;  
4.2. Bài tập về phóng xạ hạt nhân:
Câu 1.Một chất phóng xạ có chu kỳ T = 10 scó độ phóng xạ ban đầu là
H0 = 2.107 Bq. Tính:
a. Hằng số phóng xạ .
b. Số nguyên tử ban đầu N0.
5

6

10


c. Số nguyên tử còn lại sau 30 s và độ phóng xạ khi đó.
HD Giải:
a. Hằng số phóng xạ là :


λ=

ln2
T = 0,0693 (s-1)
0

b.Số hạt nhân nguyên tử ban đầu là: N0 =

λ

= 2,89.108 hạt
-

t

N = N 0 .2 T =

c.Số hạt nhân nguyên tử còn lại sau 30s là:

N0
23 = 0,36.108(hạt)

0

Độ phóng xạ khi đó là : H = 8 = 0,25.107 Bq
210
2. 84 Po

206


Câu
là chất phóng xạ, phát ra tia  và biến đổi thành chì 82 Pb với
chu kỳ 138 ngày đêm.
a. Với 0,168g Po ban đầu có bao nhiêu nguyên tử bị phân rã sau 414 ngày đêm?
Xác định khối lượng chì tạo thành sau khoảng thời gian nói trên.
b. Sau bao lâu lượng Po còn lại 10,5mg.
Giải:
a. Số hạt nhân nguyên tử bị phân rã là :
N0
7N0
7m0NA
3
N = N0 - N = N0 - N = N0 - 2 = 8 = 8.A  4,215.10 20(hạt)

N
7m0.206
N
Khối lượng chì được tạo thành là: mPb = A .206 = 8.210 = 0,1442 g

b. Thời gian để khối lượng Po còn lại 10,5mg là :
m
T.ln 0
T.ln16
m
m = m0.e-.t t = ln2
= ln2 = 552 ngày đêm.
226

Câu 3. 88 Ra là chất phóng xạ có chu kỳ T = 1600 năm phát ra tia .

a. Tính số hạt  thu được trong 1ph do 1mg Ra phát ra.
b. Lượng hạt  nói trên được hứng lên 1 bản tụ của tụ điện có C = 10 -11F, bản
thứ 2 nối đất thì hiệu điện thế giữa 2 bản tụ là bao nhiêu?
c. Tính thể tích khí hêli thu được sau 1 năm (365 ngày) ở điều kiện tiêu chuẩn
Biết rằng khi x <<1 thì e  x 1  x và 1 << 1600
HD Giải:
a. Số hạt  thu được là:
103.1. ln2 .6,022.1023
m0.t1ln2
.
N1= N0(1 - e -t1)  N0..t1 = A.T NA = 226.1600.365.24.60  21,963.10 8

11


2.e.N1
q
C  70,282 V
b. Hiệu điện thế giữa hai bản tụ là : U = C =

c. Số hạt  thu được sau 365 ngày là: N2 = 365.24.60. N1
Thể tích khí hêli thu được sau 1 năm là:
 2

V=   22,4 = 0,043.10-6l = 0,043 mm3
Câu 4. Vào khoảng đầu năm 2019 một phòng thí nghiệm nhận được một mẫu
137
55 Cs

quặng có chứa chất phóng xạ Xêdi

(có 4 đồng vị là 133; 134*; 135*;
5
137*). Khi đó độ phóng xạ là H0 = 1,8.10 Bq
a. Tính khối lượng Cs chứa trong mẫu quặng đó. Biết chu kỳ bán rã của Cs là T
= 30 năm
b. Tìm độ phóng xạ của mẫu quặng đó sau 10 năm.
c. Vào khoảng thời gian nào độ phóng xạ của nó là 3,6.104 Bq
HD Giải:
a. Khối lượng Cs chứa trong mẫu quặng là :
H0.137.T
N0
H0
.137
m0 = NA .137 = .NA
= NA .ln2  5,59.10-8 g
H0

b.Độ phóng xạ sau 10 năm là H =
c. Từ công thức độ phóng xạ :

3

2  1,429. 105 Bq
H

T.ln 0
H0
H
t
-t

H
ln2
H= H0e  = e  t =
 69,66 năm

Vậy khoảng mùa thu năm 2088
224
88

Ra

Câu 5.
là chất phóng xạ  (mỗi hạt Ra mất đi  tạo thành một hạt ).
Lúc ban đầu ta dùng m0= 1g Ra thì sau 7,3 ngày đêm ta thu được 75cm 3 0,075lít
khí He ở điều kiện tiêu chuẩn Tìm chu kỳ bán rã của Ra.
HD Giải:
V
Số hạt  thu được bằng số hạt Ra mất điN = 22,4 NA= N
V
V
m0
-t
1
e
 => 22,4 NA = 224.NA  1 - e-t 
22,4 NA = N0 
t.ln2
= 0,75  e = 4  T = 2ln2  T = t/2 = 3,65 ngày đêm
t


10V= 1 - e -t
Câu 6. Trong khoảng thời gian 1h kể từ thời điểm t 0 = 0 có 1015 nguyên tử Na bị
phân rã. Cũng trong thời gian 1h nhưng kể từ thời điểm t 0’= 30h thì chỉ có
2,5.1014 nguyên tử bị phân rã. Tìm chu kỳ của Na.

12


HD Giải:
ΔN1 = N 0 (1-

Số hạt nhân phân rã sau 1h kể từ thời điểm t0= 0 là :
ΔN 2 =
Số hạt nhân phân rã sau 1h kể từ thời điểm t0= 30h là

N0
30
2T

1
t
T
2

(1-

) = 1015

1
t

T
2

) = 1015

30
2T =

4 = 22 => T= 15h  5 ;  6 .
=>
4.3. Bài tập về phản ứng hạt nhân:
238
1. 92U

Câu
là chất phóng xạ. Sau nhiều phân rã liên tiếp mà thời gian sống của các
hạt nhân trung gian là đủ ngắn để ta có thể bỏ qua sự có mặt của chúng trong sản phẩm
của sự chuyển hoá ta có chuỗi phóng xạ thu gọn sau:
238
92U

20 6

 82 Pb + x + y-

a. Xác định các hệ số x,y
b. Một mẫu chất hiện nay chứa 238g U238 và 0,206g chì. Tính tuổi của mẩu chất trên,
giả sử lúc hình thành, mẫu chất trên chưa có chì. Biết chu kỳ của U238 là 4,5 tỉ năm
HD Giải:
a. Dùng các định luật bảo toàn số khối và điện tích ta được x = 8 ; y = 6

b.Số hạt nhân Pb được tạo thành là

1

1
t
T
2

NPb= N = N0 - N = N0(1 - e-t ) = (NPb+ NH)(
)
mU
m Pb
�m

.N  �
.N A � Pb .NA
�.(1 - e-t )
=> 206
= �206
+ 238
1
=> 10-3 = (10-3 + 1).(1 - e-t )  (1 - e-t ) = 1001
1000
t.ln2
T.ln1,001
ln2  6,49.106 năm
e-t = 1001   t = ln1,001 = T  t =
7


Câu 2. Người ta dùng prôtôn có động năng Kp = 1,6 MeV bắn vào hạt nhân 3 Li đang
dứng yên gây ra phản ứng và thu được 2 hạt giống nhau có cùng động năng.
a. Viết phương trình phản ứng. Tìm hạt nhân sinh ra?
b. Phản ứng này thu hay tỏa bao nhiêu năng lượng? Năng lượng này có phụ thuộc
động năng của prôtôn hay không?
c. Tính động năng của mỗi hạt sinh ra.
d. Nếu toàn bộ động năng của 2 hạt thu được ở trên biến thành nhiệt thì nhiệt lượng
này là bao nhiêu, có  động năng của p không?
Cho mp = 1,0073u ; mLi = 7,0144u ; mHe = 4,0015u ; 1u = 931MeV/c2
HD Giải:
1
a. Phương trình phản ứng là 1 P +

7
3 Li

 2


X

 X=

4
2 He

13


b. Tổng khối lượng các hạt nhân trước phản ứng là : m0 = 8,0217u.

Tổng khối lượng các hạt nhân sau phản ứng là m = 8,0030u.
Do m < m0 nên phản ứng toả năng lượng
Năng lượng tỏa ra là: E = (M0 - M)c2 =17,4097 MeV ; không  động năng của p
c.Theo định luật bảo toàn năng lượng ta có: Kp + E0 = E + 2KX

K p +E

=

1,6 +17,4
=9,5
2
MeV

2
Động năng mỗi hạt sinh ra là: KX =
d. Nhiệt lượng Q = 2KX = 19 MeV  vào động năng của prôtôn
222

Câu 3. Cho hạt nhân 86 Rn (Rađôn) là chất phóng xạ  (ban đầu đứng yên)
a. Tìm số khối và số prôtôn của hạt nhân con.
b. Có nhận xét gì về hướng và độ lớn vận tốc của các hạt sinh ra
c. Sự phóng xạ trên tỏa năng lượng 12,68 MeV. Tính tổng động năng của các hạt sinh ra.
d. Tính động năng của hạt  và hạt nhân con. Cho rằng khối lượng của chúng tỉ lệ với
số khối.
HD Giải:
a. Phương trình phóng xạ

222
86


Rn  +

218
84

Po  Hạt nhân con

218
84

Po có 84p ; 134n

r
-m .v
r
vX =
r


mX  hai hạt chuyển động
v
v
b.Theo ĐLBT động lượng 0 = m  + m X 
m
vX
=
mX
ngược hướng; độ lớn vận tốc tỉ lệ nghịch với khối lượng v
c.Theo ĐLBT Năng lượng ta có tổng động năng các hạt sinh ra là

K + KX = E = 12,68 MeV
d. K + KX = 12,68 MeV
2

2

12,68 A x +A 
K  m �v � m �mx � m
AX

� �
� �
K X m �vx � = m �m �= m = A   K x = A 
4.12,68
 KX = 222  0,23 MeV ; K = 12,45MeV
Câu 4:(Đề thi năm 2002) :Tìm năng lượng toả ra khi 1 hạt nhân U234 phóng xạ  tạo
thành đồng vị Th230. Cho các năng lượng liên kết riêng : 7,10 MeV; U : 7,63 MeV;
Th : 7,70 MeV
HD Giải:
Gọi m0 là tổng khối lượng các nuclôn có trong phản ứng. Khối lượng hạt nhân là
m = m0 -m và E = m.c2 ta có:
E = E0 - E = [mU - (mTh + m)].c2 = [(m0 - mU) - (m0 - mTh - m)].c2
E = (mTh + m - mU).c2 = AThWTh + AW - AUWU = 13,98 MeV

Câu 5. Dùng nơtrôn có động năng 1,6 MeV bắn vào
hạt giống nhau cùng động năng.

7
4 Be


đang đứng yên thu được 2

14


a. Viết phương trình p/ư. Xác định hạt nhân sinh ra. Tính động năng của mỗi hạt.
b. Xác định góc tạo bởi 2 hạt sinh ra
Biết mn = 1,0087u ; mBe = 7,0152u ; m= 4,0015u ; 1u = 931 MeV/c2
HD Giải:
1

7



4

a. Phương trình phản ứng: 0 n + 4 Be  2  X  X = 2 He
Toả năng lượng E = E0 - E = (m0 - m)c2= 18,340 MeV
E +K n
2
E0 + Kn = E + 2KK =
 9,97 MeV

uuu
r
PX1





P
P
P
b.Theo định luật BT động lượng ta có n = 1 +  2
n


Pn = 2P.cos 2  cos 2 = 2 (*)

2mW�

Với P =

uu
r
Pn

Thay vào (*)

2mnWN

1 mnWN
cos 2 = 2 2m W = 2 . m W  0,1005 = 168028’

Câu 6. Hạt  có động năng 7,7MeV đến đập vào hạt nhân
14
7

uuu

r
PX 2
14
7

N đang đứng yên gây

1
1

phản ứng:  + N  H + X
a. Xác định cấu tạo của hạt nhân X. Phản ứng thu hay toả bao nhiêu năng lượng
b.Vận tốc của H có phương vuông góc với vận tốc của . Tính động năng và vận tốc
của X.
Cho m = 4,0015u; mp = 1,0073u; mN = 13,9992u; mX = 16,9947u; 1u = 931MeV
HD Giải:
17

a. X = 8 O8 prôtôn; 9 nơtrôn
Tổng khối lượng các hạt nhân trước phản ứng: m0 = m + mN = 18,0007u
Tổng khối lượng các hạt nhân trước phản ứng: m = mH + mX = 18,0020u
Do m > m0 phản ứng thu năng lượng :E = (m - m0).c2 1,2103MeV.
r
r
r
uu
r
P
P
P

b. rTheor ĐLBT động lượng ta có a = H + C
P
2
2
2
H
Do PH  P => P  = P  + P  ; Mà p2 = 2mWđ
=>mXWX = 2mW + 2mHWH (1)
Theo ĐLBT năng lượng ta có: W + E0 = E + WH + WX
WH = W - WX + E.Thay vào (1)
mXWX = mW + mHWH = mW + mHE
m  W +mH E
mX
W =
 2,075MeV

uu
r
P
uu
r
PX

X

vX =

2WX
2.2,075.MeV
=

mC
16,9947.931MeV/c2

 4,86.106 m/s 

5

.
15


IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Khi áp dụng đề tài này trong quá trình giảng dạy vật lí ở trường trung học
phổ thông Hoằng Hoá 4, tôi thấy học sinh nắm bắt và vận dụng rất nhanh các
kiến thức trọng tâm về vật lí hạt nhân vào việc giải các dạng bài tập vật lí về hạt
nhân nguyên tử như: cấu tạo hạt nhân, phóng xạ, phản ứng hạt nhân
Kết quả những năm trực tiếp giảng dạy chương trình vật lí 12 cụ thể như sau:
1. Trước khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm.
* Kết quả đạt được trong năm học 2016-2017 như sau:
- Kết quả tổng kết cuối năm của các lớp giảng dạy.
Kết quả học tập môn Vật lý
Lớp Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
12A1 43
35
81,4%
8

18,6%
0
0
0
0
- Kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh.
+ Có 4 học sinh đạt giải môn vật lí trong đó có 2 giải ba và 2 giải khuyến
khích. + Có 9 học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp trường môn vật lí. Trong đó 2
giải nhì, 5 giải ba và 2 giải khuyến khích.
2. Sau khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm.
* Kết quả đạt được trong năm học 2017 -2018 như sau:
Kết quả học tập môn Vật lý
Lớp Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
83,33
16,67
12A1 48
40
8
0
0
0
0
%
%
81,58
18,42

12A4 38
31
7
0
0
0
0
%
%
- Kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh môn vật lí
+ Có 4 học sinh đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh các môn văn hoá
trong đó có 2 giải nhì, 2 giải kk
+ Có 12 học sinh giỏi cấp trường gồm 2 giải nhất, 3 giải nhì, 3 giải ba và 4
giải khuyến khích.
+ Có 1 học sinh đạt 26 điểm trở lên và nhiều học sinh đạt điểm cao môn vật
lí trong kỳ thi trung học phổ thông quốc gia năm 2018.
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Trong đề tài này với khả năng còn hạn chế và thời gian không cho phép,
giới hạn của đề tài không quá 20 trang, vì vậy tôi chỉ hệ thống được các kiến
thức trọng tâm của chương hạt nhân nguyên tử trong chương trình vật lí 12. Qua
thực tế giảng dạy, tôi thấy khi giới thiệu đề tài này cho học sinh thì các em tự tin
trong việc lựa chọn các kiến thức phù hợpvới từng dạng bài tập và đưa ra cách
giải nhanh và cho kết quả chính xác về hạt nhân nguyên tử.
Đề tài có thể phát triển và bổ sung và mở rộng hệ thống kiến thức và đưa
ra từng dạng bài tập tương ứng áp dụng cho tất cả các dạng bài tập trong chương

16


hạt nhân nguyên tử nói riêng và các chủ đề vật lí khác trong chương trình vật lí

phổ thông trong những năm tiếp theo.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế nên
tôi tin chắc rằng trong đề tài này sẽ còn có những thiếu sót. Tôi rất mong được
sự nhận xét và góp ý chân thành của hội đồng khoa học ngành, các đồng chí
đồng nghiệp và các em học sinh để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA
HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 05 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Nguyễn Văn Trào

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO

 1 .Vật lí 12. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên), Vũ Quang(Chủ biên). Nxb
Giáo dục Việt Nam(2011).

 2 . Sách giáo viên vật lí 12. Lương Duyên Bình(Tổng chủ biên), Vũ Quang
(Chủ biên). Nxb Giáo dục Việt Nam (2011).

 3 .Vật lí 12 nâng cao. Nguyễn Thế Khôi (Tổng chủ biên), Vũ Thanh Khiết
(Chủ biên). Nxb Giáo dục Việt Nam (2012).

 4 .Sách giáo viên vật lí 12 nâng cao. Nguyễn Thế Khôi (Tổng chủ biên), Vũ

Thanh Khiết (Chủ biên). Nxb Giáo dục Việt Nam (2012).

 5 . Bí quyết ôn luyện thi đại học môn vật lí ( Chu Văn Biên). Nxb Đại Học
Quốc Gia Hà Nội( 2016).

 6 .Tuyển chọn các dạng toán hay lạ và khó môn vật lý ( Chu Văn Biên). Nxb
Đại Học Quốc Gia Hà Nội( 2016).

 7 .Luận văn thạc sỹ “ Vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp trong dạy học một số
kiến thức về hạt nhân nguyên tử lớp 12, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
học sinh ” ( Vũ Thị Thanh Hà) Đại học Thái Nguyên.

 8 .Các đề thi tuyển sinh và thi học sinh giỏi và thi THPT Quốc gia các năm gần đây.

18


CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI
Năm học

Tên sáng kiến kinh nghiệm

2001 –
2002

Đổi mới phương pháp dạy bài: “Các
trạng thái cấu tạo chất ”

2002 –
2003


Các phương pháp giải bài toán cực
trị trong mạch điện xoay chiều.

2008 –
2009

Đổi mới phương pháp dạy bài “ Các
tật của mắt và cách khắc phục”

2010 –2011

Tổng hợp các dao động điều hoà
bằng phương pháp hình chiếu

2012-2013

Các phương pháp giải bài toán cực
trị trong mạch điện xoay chiều.

2014-2015

Các phương pháp giải nhanh các
bài toán cực trị trong mạch điện
xoay chiều R,L,C mắc nối tiếp.

2015-2016

Các phương pháp giải nhanh các
bài toán cực trị trong mạch điện

xoay chiều R,L,C mắc nối tiếp.

2015-2016

Tổng hợp và vận dụng các kiến thức
toán học để giải một số dạng bài tập
vật lý lớp 12.

2016-2017

Hệ thống kiến thức trọng tâm
chương sóng cơ

2017-2018

Ứng dụng phương pháp chuẩn hoá
số liệu trong các bài toán cực trị
của mạch điện xoay chiều R,L,C
mắc nối tiếp

Xếp loại và
Số quyết định
Xếp loại : C
Số 194/ QĐ- KHGD
ngày 29/4/2003
Xếp loại : B
Số 138/ QĐKH- GDCN
ngày 29/6/2004
Xếp loại : C
Số12/ QĐ- SGD&ĐT

ngày 05/01/2010
Xếp loại : C
Số 539/ QĐ- SGD&ĐT
ngày18/10/2011
Xếp loại : C
Số 743/ QĐ-SGD&ĐT
ngày 04/11/2013
Xếp loại : B
988/ QĐ- SGD&ĐT
ngày03/11/2015
Xếp loại : B Cấp Tỉnh
Số QĐ: 3134/QĐ –
HĐKHSK ngày
18/8/2106.
Xếp loại : B
Số 972/QĐ –SGD&ĐT
Ngày 24/11/2016.
Xếp loại : B
Số 1112/QĐ –SGD&ĐT
Ngày 05/11/2017.
Xếp loại : B
Số 1455/QĐ–SGD&ĐT
Ngày 26/11/2018.

19



×