Tải bản đầy đủ (.pdf) (179 trang)

So sánh sự phát triển tâm thần vận động của trẻ đơn thai, đủ tháng sinh ra từ chương trình hỗ trợ sinh sản với trẻ sinh ra do mang thai tự nhiên (FULL TEXT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.52 MB, 179 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ MINH CHÂU

SO SÁNH SỰ PHÁT TRIỂN TÂM THẦN VẬN ĐỘNG
CỦA TRẺ ĐƠN THAI, ĐỦ THÁNG SINH RA TỪ
CHƢƠNG TRÌNH HỖ TRỢ SINH SẢN VỚI TRẺ SINH
RA DO MANG THAI TỰ NHIÊN.


LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


ii

MỤC LỤC
Lời cam đoan .....................................................................................................................i
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................... iv
Danh mục đối chiếu thuật ngữ tiếng Việt và tiếng Anh................................................... v
Danh mục các bảng ........................................................................................................vii

Danh mục các hình, sơ đồ, biểu đồ .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ................................................................................................ 4
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 40
2.1 Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................. 40
2.2 Đối tƣợng nghiên cứu .............................................................................................. 40
2.3 Cỡ mẫu..................................................................................................................... 40
2.4 Tiêu chuẩn nhận mẫu ............................................................................................... 41
2.5 Tiêu chuẩn loại trừ ................................................................................................... 41
2.6 Biến số nghiên cứu .................................................................................................. 42
2.7 Phƣơng pháp tiến hành ............................................................................................ 45
2.8 Thu thập số liệu ....................................................................................................... 52

2.9 Xử lý và phân tích thống kê..................................................................................... 53
2.10Y đức ....................................................................................................................... 53
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................... 55
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ...................................................................... 57
3.2. Đặc điểm phát triển tâm thần vận động ở trẻ giữa nhóm sinh ra bằng phƣơng
pháp TTON với nhóm mang thai tự nhiên ..................................................................... 63
3.3. Đặc điểm phát triển về thể chất ở trẻ giữa nhóm sinh ra bằng phƣơng pháp
TTON với nhóm mang thai tự nhiên .............................................................................. 68
3.4. Đặc điểm phát triển tâm thần-vận động, thể chất giữa trẻ sinh ra bằng phƣơng
pháp TTON theo phƣơng pháp chuyển phôi tƣơi và phôi trữ........................................ 69
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ................................................................................................. 74
4.1 Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................. 74

4.2 Mẫu nghiên cứu và tính đại diện của mẫu ............................................................... 74


iii

4.3 Sử dụng phƣơng pháp Propensity score matching (PSM) trong phân tích thống
kê ................................................................................................................................. 75
4.4 Chọn lựa bộ cơng cụ tin cậy để thăm khám bé........................................................ 75
4.5 Tính giá trị của phƣơng pháp lƣợng giá (công cụ/con ngƣời) ................................. 77
4.6 Đặc điểm mẫu nghiên cứu ....................................................................................... 78
4.7 Sự phát triển tâm thần vận động của trẻ TTON ...................................................... 79
4.8 Sự phát triển thể chất trẻ TTON .............................................................................. 92

4.9 Điểm mạnh và điểm hạn chế của đề tài nghiên cứu ................................................ 98
4.10Giá trị ứng dụng của nghiên cứu ........................................................................... 101
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 105
KIẾN NGHỊ ................................................................................................................. 106
DANH MỤC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Phiếu thu thập dữ liệu
Phụ lục 2. Thƣ mời khám
Phụ lục 3. Phiếu thông tin và chấp thuận tham gia nghiên cứu
Phụ lục 4. Phiếu mục độ và phiếu khám Brunet-Lézine
Phụ lục 5. Ví dụ bảng kết quả đánh giá sự phát triển tâm lý vận động trẻ

Phụ lục 6. Bộ dụng cụ khám
Phụ lục 7. Hình nguyên bản
Phụ lục 8. Các văn bản pháp lý
Phụ lục 9. Hình ảnh minh họa hoạt động nghiên cứu
Phụ lục 10. Số liệu và danh sách 935 bé khám trong mẫu nghiên cứu
Phụ lục 11. Công cụ khám tâm thần vận động trẻ: ASQ, Denver, Vineland-II,
Bayley-III
Phụ lục 12. Kết quả so sánh phân tầng theo nhóm tuổi


iv


Danh mục các chữ viết tắt
BV

Bệnh viện



Cao đẳng

CP

Chính phủ


KTBT

Kích thích buồng trứng

KTC

Khoảng tin cậy

HTSS

Hỗ trợ sinh sản


RL

Rối loạn

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TTON

Thụ tinh ống nghiệm


TTTN

Thụ thai tự nhiên

TTVĐ

Tâm thần vận động



Vận động


VNĐ

Việt Nam đồng


v

Danh mục đối chiếu thuật ngữ tiếng Việt và tiếng Anh
Bơm tinh trùng vào buồng tử cung

Intrauterine insemination (IUI)


Chẩn đoán di truyền tiền làm tổ

Preimplantation genetic diagnosis (PGD)

Chỉ số IQ

Intelligence quotient (IQ)

Chỉ số khối cơ thể

Body Mass Index (BMI)


Chỉ số phát triển QD

Quotient de development (developmental
quotient) (QD/DQ)

Chỉ số phát triển tâm thần

Mental developmental index (MDI)

Chọc hút tinh trùng từ mào tinh


Percutaneous
epididymal
aspiration (PESA)

sperm

Cơ quan quản lý phôi và thụ tinh ngƣời Human Fertilisation and Embryology
Authority (HFEA)
ở Anh
Standard deviation (SD)
Độ lệch chuẩn
Khoảng tin cậy


Interval confidence (CI)

Khoảng tứ phân vị

Interquartile range (IQR)

epididymal
sperm
Kỹ thuật lấy tinh trùng từ phẫu thuật Microsurgical
aspiration
(MESA)

mào tinh
Testicular sperm extraction (TESE)
Kỹ thuật lấy tinh trùng từ tinh hoàn
morphologically
Kỹ thuật lựa chọn tinh trùng theo hình Intracytoplasmic
selected sperm injection (IMSI)
dạng tiêm vào bào tƣơng nỗn
Growth differentiation factor 9 (GDF-9)
Một dịng yếu tố tăng trƣởng
Hoc-mon hƣớng sinh dục của nhau thai

Human chronic gonadotrophin (hCG)


menopausal
gonadotrophin
Gonadotrophin kích thích nang nỗn có Human
nguồn gốc từ nƣớc tiểu phụ nữ mãn (hMG)
kinh
Luteinizing hormone (LH)
Hoc-mon tạo hoàng thể
Hoc-mon kháng ống Muller

Antimullerian hormone (AMH)


Hoc-mon kích thích nang nỗn

Follicle stimulating hocmone (FSH)

Một nhóm các yếu tố tăng trƣởng

Bone morphogenetic protein 4 (BMP4/6/7/15)

Phân tử acid nucleic mang thông tin di Acid deoxyribo nucleic (DNA/ADN)
truyền
Propensity score matching (PSM)
Phƣơng pháp bắt cặp thống kê



vi

Sàng lọc di truyền tiền làm tổ

Preimplantation genetic screening (PGS)

Thụ tinh ống nghiệm

In vitro fertilization (IVF)


Tỉ số chênh

Odd ratio (OR)

Tiêm tinh trùng vào bào tƣơng noãn

Intracytoplasmic sperm injection (ICSI)

Tổ chức y tế thế giới

Word Health Organization (WHO)


Trƣởng thành noãn non ống nghiệm

In vitro maturation (IVM)

Tuổi phát triển

Developmental Age (AD/DA)

Tuổi thật

Chronological age (AC/CA)


Yếu tố tăng trƣởng giống insulin -I

Insuline-like growth factor I (IGF-I)

Yếu tố tăng trƣởng giống insulin -II

Insuline-like growth factor II (IGF-II)


vii

Danh mục các bảng

Bảng 1.1.Phân loại sự phát triển tâm thần vận động đo bằng chỉ số IQ. ..................36
Bảng 2.1.Thông tin các biến số .................................................................................42
Bảng 2.2.Độ tin cậy của bộ trắc nghiệm Brunet-Lézine ...........................................48
Bảng 2.3. Bảng kiểm sàng lọc ...................................................................................50
Bảng 3.1. Ðặc điểm chung ba mẹ của các bé trong mẫu nghiên cứu (N=935).........57
Bảng 3.2. Ðặc điểm chung các bé trong mẫu nghiên cứu (N=935) ..........................60
Bảng 3.3. Tỉ lệ chuyển phơi tƣơi và phơi trữ đƣợc thực hiện trong nhóm TTON
(N=426) .....................................................................................................................62
Bảng 3.4. Đặc điểm các nhóm sau khi đã bắt cặp theo PSM (n=842) ......................62
Bảng 3.5. So sánh trung bình các chỉ số phát triển về tâm thần vận động................63
Bảng 3.6. So sánh bắt cặp về mức độ khác biêt về tâm thần vận động giữa trẻ TTON
và trẻ TTTN (ở ngƣỡng cắt 85) .................................................................................64

Bảng 3.7. So sánh bắt cặp về mức độ khác biệt về tâm thần vận động giữa trẻ TTON
và trẻ TTTN (ở ngƣỡng cắt 70) .................................................................................67
Bảng 3.8. So sánh phát triển thể chất giữa trẻ TTON và trẻ TTTN ..........................68
Bảng 3.9. Ðặc diểm các nhóm phôi tƣơi (N=90) và phôi trữ (N=270) sau khi dã bắt
cặp theo PSM ............................................................................................................69
Bảng 3.10. So sánh trung bình các chỉ số phát triển về tâm thần vận dộng của trẻ
đƣợc chuyển phôi tƣơi (N=90) và phôi trữ (N=270) ................................................70
Bảng 3.11. So sánh mức độ khác biệt về tâm thần vận động (chia 2 nhóm nguỡng
85) của trẻ đuợc chuyển phôi tƣơi (N=90) và phôi trữ (N=270) ..............................71
Bảng 3.12. So sánh mức độ khác biệt về tâm thần vận dộng (chia 2 nhóm nguỡng
70) của trẻ duợc chuyển phơi tƣơi (N=90) và phôi trữ (N=270) ..............................72
Bảng 3.13. So sánh phát triển thể chất của trẻ đƣợc chuyển phôi tƣơi (N=90) và

phôi trữ (N=270) .......................................................................................................73
Bảng 4.1. So sánh kết quả của nhóm nghiên cứu với kết quả các nhóm tác giả khác
về sự phát triển tâm thần vận động toàn thể..............................................................85


viii

Danh mục các hình, sơ đồ, biểu đồ
Hình 1.1. Cơng trình TTON nhận giải Nobel .............................................................6
Hình 1.2. Các cơng cụ sàng lọc và lƣợng giá cho trẻ dƣới 5 tuổi .............................12
Hình 1.3. Cấu tr c của trắc nghiệm Vineland-II .......................................................30


Sơ đồ 2.1. Tóm lƣợc các bƣớc tiến hành ..................................................................54
Sơ đồ 3.1. Tóm lƣợc nhận đối tƣợng vào mẫu nghiên cứu .......................................56
Biểu đồ 3.1. So sánh sự khác biệt về tỉ lệ điểm có mức độ phát triển thấp (<85) ở
lĩnh vực phối hợp theo nhóm tuổi giữa hai nhóm TTON và thai tự nhiên ...............66
Biểu đồ 3.2. So sánh sự khác biệt về tỉ lệ có mức độ phát triển thấp (<85) ở lĩnh vực
phát triển ngơn ngữ theo nhóm tuổi giữa hai nhóm TTON và thai tự nhiên ............66


1

MỞ ĐẦU
Theo ƣớc tính, có khoảng 8-12 % các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh sản chịu

ảnh hƣởng bởi tình trạng hiếm muộn [72, 73]. Tình trạng này đƣợc xếp thứ 5 trong
các bệnh lý khiếm khuyết của dân số toàn cầu ở độ tuổi dƣới 60 [48]. Giải quyết
vấn đề này không những là giải quyết sự khao khát thiêng liêng của một gia đình
mà cịn là giải quyết một vấn đề lớn về sức khỏe sinh sản cho dân số nói chung.
Sự kiện Louis Brown, em bé đầu tiên đƣợc ra đời bằng phƣơng pháp thụ tinh
trong ống nghiệm (TTON) vào năm 1978, đã mở ra một giai đoạn mới, giai đoạn
phát triển của chuyên ngành hỗ trợ sinh sản (HTSS). HTSS là giải pháp hữu hiệu
cho các cặp vợ chồng hiếm muộn và cho đến nay đã có hơn 4 triệu em bé ra đời
bằng phƣơng pháp này [72]. Chƣơng trình TTON đã và đang phát triển một cách
mạnh mẽ và nhanh chóng trên tồn thế giới. Ở thời điểm năm 2010, đã có hơn phân
nửa quốc gia của thế giới đã phát triển dịch vụ TTON [57].
Tuy nhiên, TTON là giải pháp can thiệp vào sự sống. TTON càng phát triển,

càng có thêm nhiều kĩ thuật cải thiện tỉ lệ thành công nhƣng can thiệp càng nhiều.
Nếu nhƣ trong tự nhiên để thụ tinh, tinh trùng phải tự bơi đến kết hợp với nỗn thì
trong điều trị TTON tinh trùng có thể đƣợc bắt bằng kim đâm xuyên vào noãn (kỹ
thuật tiêm tinh trùng vào bào tƣơng nỗn). Chính vì vậy sau TTON có nhiều vấn đề
cần quan tâm nhƣ: bất thƣờng di truyền, sanh non, các vấn đề tiền sản, chậm phát
triển,…[84]. Một đứa bé muốn hịa nhập xã hội và phát triển thì phải có sự phát
triển bình thƣờng về tâm thần, xã hội, vận động. Đây là một trong những tiêu chí
quan trọng để đánh giá sức khỏe và cũng đƣợc dùng để đánh giá độ an tồn của
chƣơng trình TTON.
Năm 1998, kết quả một nghiên cứu đƣợc cơng bố, trong đó chỉ số phát triển
tâm thần ở nhóm trẻ tiêm tinh trùng vào bào tƣơng nỗn (ICSI) thấp hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm mang thai thụ thai tự nhiên [ICSI 95,9 (SD 10,7)], tự nhiên

102.5 (SD 7,5), p<0,0001), 17% bé điều trị bằng ICSI chậm phát triển tâm thần
nặng hoặc nhẹ so với tỉ lệ này là 2% bé điều trị bằng TTON cổ điển (IVF) và 1% bé
thụ thai tự nhiên và sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (p<0,0001) [33].


2

Knoester và cộng sự cũng báo cáo kết quả xấu tƣơng tự [62]. Tuy nhiên, một số
nghiên cứu lại cho kết quả khơng khác biệt, ví dụ Place và cộng sự báo cáo kết quả
tâm vận động và phát triển trí tuệ của bé thụ thai bằng phƣơng pháp ICSI tƣơng tự
với bé IVF và bé mang thai tự nhiên [74].
Tại Việt Nam, chƣơng trình TTON bắt đầu từ năm 1997, đến nay có đến 34

trung tâm TTON ra đời. Hơn 20 năm trôi qua, hiện nay ch ng ta đã có thể làm đƣợc
hầu hết các kỹ thuật tiên tiến trên thế giới trong lãnh vực HTSS với tỉ lệ thành công
ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, một câu hỏi vẫn thƣờng đƣợc bệnh nhân đặt ra trên
thực tế là “Có sự khác biệt nào giữa thai tự nhiên và thai TTON khơng?”. Hay em
bé TTON có phát triển bình thƣờng khơng?” Liên quan đến vấn đề này, năm 2005,
Bệnh viện Từ Dũ đã thực hiện một khảo sát với 221 bé từ 12 tháng tuổi đến 6 tuổi.
Đây là khảo sát khơng tính cỡ mẫu, khơng nhóm chứng. Kết quả cho thấy tỷ lệ
chậm phát triển tâm lý và vận động ở trẻ sinh 1 và sinh 2 ở mức bình thƣờng, có vẻ
cao hơn ở trẻ sinh 3, sinh 4. Ngày nay, trong một nền TTON hiện đại, việc thực
hiện một nghiên cứu với cỡ mẫu lớn, thiết kế chặt chẽ để có thể trả lời câu hỏi này
tại Việt Nam là rất cần thiết. Thứ nhất đây là nhu cầu thực tiễn cần biết của bệnh
nhân, chuyên gia điều trị, và cộng đồng chăm sóc sức khỏe. Thứ hai, TTON hiện

đại đã khác với TTON ban đầu nhờ ứng dụng nhiều kỹ thuật can thiệp một cách
rộng rãi. Thứ ba, có nhiều thời điểm để nghiên cứu trẻ nhƣng ba năm đầu đời là
khoảng thời gian rất quan trọng vì não phát triển rất nhanh, mang đến khả năng học
tập sớm của trẻ, nếu trẻ đƣợc chăm sóc hỗ trợ tốt sẽ có phát triển nhận thức tốt khi
trở thành ngƣời lớn. Bên cạnh đó, với sự phát triển y học hiện đại, phát hiện nguy
cơ trẻ chậm phát triển và can thiệp sớm có thể sữa chữa hoặc cải thiện khả năng
phát triển của trẻ [17, 44].
Với câu hỏi nghiên cứu: “Có sự khác biệt về sự phát triển tâm thần vận động
và thể chất của trẻ TTON so với trẻ mang thai tự nhiên giai đoạn 5- 30 tháng tuổi
không?”, chúng tôi tiến hành nghiên cứu so sánh sự phát triển tâm thần, vận động và
thể chất của trẻ sinh ra bằng phƣơng pháp TTON so với trẻ mang thai tự nhiên tại
Bệnh viện Từ Dũ từ năm 2016 đến năm 2018.



3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chính
1. So sánh sự phát triển tâm thần-vận động ở trẻ đơn thai, đủ tháng giữa nhóm sinh
ra từ chƣơng trình hỗ trợ sinh sản với nhóm mang thai tự nhiên từ 5-30 tháng
tuổi tại Bệnh viện Từ Dũ.
Mục tiêu phụ
2. So sánh các chỉ số về thể chất ở trẻ đơn thai, đủ tháng giữa nhóm sinh ra từ
chƣơng trình hỗ trợ sinh sản với nhóm mang thai tự nhiên từ 5-30 tháng tuổi tại

Bệnh viện Từ Dũ.
3. So sánh sự phát triển tâm thần-vận động, thể chất giữa trẻ sinh ra bằng phƣơng
pháp TTON theo phƣơng pháp chuyển phôi tƣơi và phôi trữ từ 5-30 tháng tuổi
tại Bệnh viện Từ Dũ.


4

Chƣơng 1: TỔNG QUAN
1.1 TTON và sự phát triển chuyên ngành này tại Việt Nam
1.1.1 Giới thiệu về TTON
Mong ƣớc có con là một nhu cầu cơ bản của tất cả mọi ngƣời, là một khao

khát thiêng liêng của ngƣời trƣởng thành và cũng là một phần kế hoạch không thể
thiếu trong cuộc sống. Tuy nhiên theo ƣớc tính, hiếm muộn đang tác động vào
khoảng 186 triệu ngƣời trên thế giới [57], chiếm tỉ lệ 8-12% các cặp vợ chồng trong
độ tuổi sinh sản [73], 9% trong dân số trung bình tồn cầu [29]. Bên cạnh đó trong
một khảo sát của WHO, hiếm muộn đƣợc nhận định là sự suy yếu rõ rệt về mặt
chức năng và đƣợc xếp thứ 5 trong danh sách các bệnh lý khiếm khuyết của dân số
toàn cầu ở đối tƣợng dƣới 60 tuổi [48]. Điều này cũng tƣơng đồng với các khảo sát
thống kê toàn cầu cho thấy hiếm muộn đang là vấn đề của sức khỏe sinh sản [57].
Sự phát triển của chuyên ngành hỗ trợ sinh sản (HTSS) mà cụ thể là TTON,
đƣợc đánh dấu bằng sự ra đời thành công của em bé TTON đầu tiên, Louise Brown,
đã và đang tích cực làm giảm gánh nặng cho các bệnh nhân và gia đình hiếm muộn.
HTSS đƣợc định nghĩa là bao gồm tất cả các phƣơng cách điều trị hiếm muộn liên

quan đến xử lý cả noãn và tinh trùng, cụ thể nhƣ lấy noãn ra khỏi cơ thể, kết hợp
tinh trùng trong lab tạo phôi, đƣa phôi vào cơ thể ngƣời nữ… Không bao gồm các
kỹ thuật chỉ xử lý tinh trùng hoặc dùng thuốc kích thích mà khơng chọc hút noãn
[37]. Riêng TTON là kĩ thuật thực hiện thụ tinh bên ngồi cơ thể, có thể ứng dụng
cho nỗn và tinh trùng tự thân của vợ và chồng hoặc noãn cho, hoặc tinh trùng cho
hoặc cả hai [56]. Việc ứng dụng điều trị bằng phƣơng pháp TTON có thể giúp
chúng ta giải quyết đƣợc nhiều nguyên nhân hiếm muộn thay vì chỉ giải quyết tình
trạng hiếm muộn do tắc nghẽn hai vòi trứng nhƣ sự mong muốn ban đầu khi TTON
ra đời [90]. Theo HFEA, một tổ chức uy tín của chính phủ Anh đƣợc thành lập
nhằm theo dõi quản lý tất cả các trung tâm TTON trong nƣớc, đã liệt kê các nguyên
nhân hiếm muộn và các chỉ định điều trị TTON nhƣ sau:



5

Nguyên nhân hiếm muộn [54]

Chỉ định TTON [55]

Do nữ

 Hiếm muộn khơng rõ ngun nhân

 Tắc nghẽn vịi trứng

 Các vấn đề về phóng nỗn
 Lạc nội mạc tử cung
 Các bệnh lý ảnh hƣởng tử cung
 Nhiều yếu tố kết hợp
 Không rõ nguyên nhân
 Lớn tuổi, giảm dự trữ buồng trứng
 Hội chứng buồng trứng đa
 Các vấn đề phụ khoa: tiền căn thai
ngoài tử cung, …
 Lối sống: thừa cân, thiếu cân, stress,
h t thuốc,…
Do nam


 Tắc nghẽn vịi trứng
 Kích thích buồng trứng có hoặc khơng
bơm tinh trùng vào buồng tử cung
(IUI) nhiều lần thất bại
 Hội chứng buồng trứng đa nang, nguy
cơ quá kích buồng trứng quá cao khi
sử dụng thuốc kích thích buồng trứng
 Các vấn đề hiếm muộn nam giới, tinh
trùng ít, yếu, dị dạng, phải thực hiện
thủ thuật, phẫu thuật để lấy tinh trùng
 Sử dụng tinh trùng cho hoặc tinh

trùng trữ, khơng phù hợp cho IUI
 Sử dụng nỗn cho hoặc nỗn trữ
 Sàng lọc các bệnh lý di truyền phơi,

 Số lƣợng, chất lƣợng tinh trùng thấp

chọn lựa phôi chuyển tránh các bệnh

 Các vấn đề về sự sinh tinh, ống dẫn

lý di truyền của cha mẹ để cho ra đời


tinh, sự cƣơng dƣơng, sự xuất tinh
 Các vấn đề về di truyền

em bé khỏe mạnh
 Mang thai hộ.

 Sau điều trị thuốc, xạ trị, phẫu thuật
 Lối sống: thừa cân, nghề nghiệp tiếp
x c tia xạ,…

Nhƣ vậy, TTON có thể ứng dụng điều trị cho đa số các bệnh lý hiếm muộn.
Thật vậy, vào năm 2010, thế giới đã có khoảng bốn triệu em bé ra đời bằng phƣơng

pháp TTON. Louise Brown và các bé TTON khác đã sinh con. Robert Edwards, cha
đẻ của kỹ thuật TTON, đã đƣợc trao giải Nobel cho sự phát triển kỹ thuật TTON


6

(hình 1.1). Đây là các bằng chứng mạnh mẽ về sự thành cơng và hiệu quả của
chƣơng trình TTON [72].

Sinh sản tự nhiên
4. Phân bào


3. Thụ tinh

2. Phóng nỗn
1.Q trình trƣởng
thành trứng

Thụ tinh ống nghiệm
1. Chọc hút
noãn

3. Làm tổ


2. Thụ tinh

n 1.1. Cơng trình TTON nhận giải Nobel.
“Nguồn: Nobel prize, 2010” [72].
1.1 Sự phát triển TTON tại Việt Nam
Tại Việt Nam, chƣơng trình TTON bắt đầu đƣợc thực hiện từ 1997. Bệnh viện
Từ Dũ là đơn vị đầu tiên trong cả nƣớc thực hiện kỹ thuật HTSS và cũng là một
trong những trung tâm TTON lớn nhất Việt Nam với hơn 60 ngàn lƣợt khám và
2000-2500 chu kỳ điều trị TTON (số liệu Bệnh viện Từ Dũ) mỗi năm. Và tại Việt
Nam, từ một trung tâm TTON ban đầu (1997), hiện nay đã có 34 trung tâm TTON
trên tồn quốc với 17 trung tâm ở miền Bắc, 6 trung tâm ở miền Trung và 11 trung



7

tâm ở miền Nam. Lịch sử và các kỹ thuật HTSS thực hiện tại Bệnh viện Từ Dũ cho
thấy ở Việt Nam, HTSS phát triển khá nhanh và ch ng ta đã thực hiện đƣợc hầu hết
các kỹ thuật tiên tiến trên thế giới trong lãnh vực HTSS.
Các kỹ thuật TTON đƣợc thực hiện tại Bệnh viện Từ Dũ
 1995: Thực hiện thành công bơm tinh trùng đầu tiên với tinh trùng lọc rửa
 1997: Thực hiện ca TTON đầu tiên
 1998: Ba em bé đầu tiên từ kỹ thuật TTON ra đời tại Việt Nam
 1999: Em bé đầu tiên từ kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tƣơng noãn (ICSI)
tại Việt Nam

 2000
Em bé đầu tiên từ việc sử dụng FSH tái tổ hợp trong hỗ trợ sinh sản
Em bé đầu tiên từ thụ tinh trong ống nghiệm xin noãn
 2002
Em bé đầu tiên ra đời từ kỹ thuật MESA-ICSI (MESA là kỹ thuật lấy tinh
trùng từ phẫu thuật mào tinh)
Sinh đôi đầu tiên sau kỹ thuật giảm thai
 2003
Em bé đầu tiên từ việc sử dụng phác đồ GnRH antagonist
Em bé đầu tiên từ phôi trữ
Em bé đầu tiên từ kỹ thuật PESA-ICSI (PESA là một kỹ thuật chọc hút tinh
trùng từ mào tinh)

Em bé thứ 1000 ra đời từ kỹ thuật hỗ trợ sinh sản tại Bệnh viện Từ Dũ
 2004
Em bé đầu tiên từ kỹ thuật TESE-ICSI (TESE là một kỹ thuật phẫu thuật
trích tinh trùng từ tinh hoàn)
Các kỹ thuật PESA, MESA, TESE giúp các bệnh nhân vô tinh (không xuất
tinh đƣợc theo ngả thơng thƣờng) có cơ hội có con từ tinh trùng của chính
mình


8

Em bé đầu tiên từ noãn trữ lạnh và tinh trùng trữ lạnh

 2005: Em bé thứ 2000 ra đời từ kỹ thuật hỗ trợ sinh sản tại Bệnh viện Từ Dũ
 2007: Em bé đầu tiên từ kỹ thuật trữ phơi nhanh
Trữ nhanh là phƣơng pháp hóa rắn tế bào và hóa dạng thủy tinh hóa ngoại
bào mà khơng gây hình thành đá. Đặc điểm của phƣơng pháp này là dùng
nồng độ chất bảo quản lạnh lớn, thể tích nhỏ, tốc độ làm lạnh hay rã đông
cực nhanh [78]. So với phác đồ trữ phơi cổ điển (hay cịn gọi là trữ phôi
chậm), trữ phôi nhanh thực hiện nhanh chóng và giảm áp lực cơng việc
phịng lab rất nhiều. Trong một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm
chứng cho thấy tỉ lệ phôi sống sau rã đông, tỉ lệ làm tổ, tỉ lệ sinh sống ở
phƣơng pháp trữ phôi nhanh cao hơn so với phƣơng pháp trữ phôi chậm có ý
nghĩa thống kê [41]. Tƣơng tự nhƣ vậy, gần đây, một phân tích gộp 2017
tổng hợp các nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng báo cáo rằng

trữ nhanh cho tỉ lệ thai lâm sàng, tỉ lệ sinh sống và tỉ lệ phôi sống sau rã đông
cao hơn trữ chậm có ý nghĩa thống kê [78].
 2008
Em bé đầu tiên ra đời từ kỹ thuật IVM (trƣởng thành nỗn non trong ống
nghiệm)
Ni nỗn non trong ống nghiệm là kỹ thuật trong đó nỗn non chƣa trƣởng
thành đƣợc hút từ những nang nỗn có thể có hoặc khơng tiếp xúc với FSH,
sau đó nỗn non này đƣợc ni cấy trƣởng thành trong phòng lab rồi mới thụ
tinh với tinh trùng để tạo phôi. Kỹ thuật này giúp giảm thiểu nguy cơ quá
kích buồng trứng khi kích thích buồng trứng ở bệnh nhân buồng trứng đa
nang để thụ tinh trong ống nghiệm cổ điển. Với phƣơng pháp này, bệnh nhân
tốn chi phí sử dụng thuốc ít hơn mà vẫn có cơ hội có thai tốt. Kỹ thuật này có

thể xem nhƣ một lựa chọn hiệu quả trong cá thể hóa điều trị.
Thực hiện kỹ thuật phơi thốt màng bằng laser (AH)
Kỹ thuật thốt màng phơi gi p tăng cơ hội làm tổ cho phơi trong các trƣờng
hợp khó nhƣ màng phôi dày, phụ nữ lớn tuổi.


9

 2009
Thực hiện ni phơi ngày 5
Lợi ích của việc thực hiện nuôi phôi ngày 5 là làm tăng cơ hội có đƣợc một
phơi tốt, gi p gia tăng sự làm tổ của phôi, tăng tỉ lệ thành công, giảm khả

năng đa thai do chọn lựa số phơi chuyển ít hơn.
 2010
Thiết lập quy trình PGD (chẩn đốn di truyền tiền làm tổ)
Kỹ thuật PGD hiện đang là xu thế chung của thế giới, giúp sàng lọc các bệnh
di truyền để có thể lựa chọn các phơi khơng mang bệnh. Điều này thật sự
hữu ích cho các cặp vợ chồng có bệnh lý di truyền.
 2011
Thực hiện kỹ thuật IMSI (kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tƣơng noãn cải
tiến)
Đây là kỹ thuật cải tiến của ICSI, giúp chọn lựa tinh trùng kỹ lƣỡng hơn để
tiêm vào bào tƣơng noãn.
Em bé TTON thứ 4000

 2013
Thực hiện nuôi cấy phôi ở các buồng ủ riêng biệt, đây là trang thiết bị nuôi
cấy phôi hiện đại gi p ổn định sự phát triển, tăng chất lƣợng phơi, góp phần
tăng tỉ lệ có thai
 2014
Thử nghiệm mơ hình đánh giá phơi tự động: gi p đánh giá phôi, chọn phôi
tốt khách quan và chính xác
 2015
Tổ chức qui trình xét duyệt và thực hiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
theo nghị định CP
 2016: thiết lập quy trình nghiên cứu trữ rã mô buồng trứng
 2017: đạt chứng nhận quản lý chất lƣợng quốc tế về hỗ trợ sinh sản



10

 2018: PGD triển khai thực tế và ca chuyển phơi đầu tiên sau kỹ thuật PGD
có thai
Hơn 11600 bé TTON ra đời tại Bệnh viện Từ Dũ.
Từ năm 2013 đến nay các kỹ thuật triển khai đã đi vào ổn định, tại Bệnh viện
Từ Dũ, chúng tôi thực hiện thƣờng quy các kỹ thuật triển khai khi có chỉ định, cụ
thể nhƣ thực hiện ICSI hầu hết các trƣờng hợp, trữ rã phôi nhanh thực hiện cho tất
cả các trƣờng hợp, không thực thiện trữ rã phôi chậm nữa, ni nỗn non trong ống
nghiệm với các trƣờng hợp nguy cơ q kích buồng trứng, ni phơi ngày 5 khi đủ

điều kiện chất lƣợng phơi quy định, thốt màng bằng laser cho các trƣờng hợp lớn
tuổi, màng phôi dày, chuyển phơi trữ, phẫu thuật trích tinh trùng ở các trƣờng hợp
vô tinh tắc nghẽn. Điều này cũng đồng nghĩa, ch ng tôi đã và đang liên tục áp dụng
nhiều kỹ thuật mới trong một nền TTON hiện đại cho sự gia tăng tỉ lệ thành cơng.
Nhƣ vậy, nhìn chung trên thế giới và Việt Nam, hiện nay TTON là một
chƣơng trình điều trị hiếm muộn phổ biến và hiệu quả. Tuy nhiên, TTON là một
biện pháp can thiệp. Tất cả các yếu tố nhƣ thao tác trên noãn, tinh trùng ngƣời, sử
dụng thuốc kích thích buồng trứng, tác động của ni cấy phơi, chuyển phơi đều có
khả năng ảnh hƣởng trên sự phát triển của trẻ về sau. Các rối loạn có thể là [84]:
 bất thƣờng về di truyền
 dị dạng bẩm sinh
 sinh non, các vấn đề tiền sản

 chậm phát triển, tàn tật
 hành vi ứng xử và sức khỏe tinh thần
Một cách tổng quát các bất thƣờng có thể phân thành hai nhóm: nhóm các vấn
đề về sức khỏe tổng quát và nhóm các vấn đề về tâm thần và sự phát triển [52, 53].
Trong đó, sự phát triển bình thƣờng về tâm thần-vận động, xã hội là một trong
những điều kiện thiết yếu để trẻ có thể hịa nhập xã hội và phát triển. Đây cịn là
biểu hiện khơng thể thiếu để đánh giá sức khỏe theo định nghĩa của WHO “sức
khỏe là một trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tâm thần và xã hội chứ


11


khơng chỉ là khơng có bệnh” [95], là yếu tố rất quan trọng để đánh giá độ an toàn
của chƣơng trình TTON.
1.2 Tổng quan về sự phát triển tâm thần-vận động và sự tăng trƣởng của trẻ
1.2.1 Các vấn đề về sự phát triển tâm thần
Chứng cứ hiện tại về sự phát triển tâm thần có thể chia thành hai nhóm. Nhóm
trẻ lớn giúp khẳng định độ an tồn của chƣơng trình. Nhóm trẻ nhỏ giúp đánh giá sự
thành cơng ban đầu, đặc biệt khi có kỹ thuật mới ứng dụng, gi p định hƣớng, dự
phòng, sửa chữa sớm các bất thƣờng về sự phát triển của bé. Nguy cơ tiềm ẩn liên
quan đến phát triển thần kinh (tâm vận động, nhận thức, ngôn ngữ, hành vi ứng xử)
sau điều trị HTSS luôn là mối quan tâm lớn của bệnh nhân và các chuyên gia điều
trị. Sự phát triển sớm của hệ thần kinh ngƣời là một tiến trình phức tạp và chặt chẽ,
dễ bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố tác động bên ngồi [39]. Bên cạnh đó, chứng cứ cho

thấy kết quả tiền sản ngay cả ở thai kỳ đơn thai sau điều trị HTSS xấu hơn thai tự
nhiên. Ngoài ra, theo một số điều kiện thực tế khách, quan nguy cơ liên quan đến sự
phát triển thần kinh có thể ngày càng gia tăng. Dữ liệu cho thấy, số chu kỳ điều trị
HTSS ngày càng tiếp tục mở rộng sau mỗi năm làm gia tăng số trẻ sinh ra sau điều
trị, cụ thể tại châu Âu và một số nƣớc nhƣ Thổ Nhĩ Kì, Nga năm 2007 đã thực hiện
493184 chu kỳ tăng 7.6% so với 2006 [43], chỉ tính riêng năm 2012 số chu kỳ điều
trị lên đến hơn 640000 chu kỳ [35]. Hơn nữa, ngày càng nhiều kỹ thuật mới xâm lấn
đƣợc ra đời với tốc độ nhanh và không phải l c nào cũng có chƣơng trình theo dõi
chặt chẽ [69]. Vì vậy sự phát triển tâm thần vận động của trẻ TTON là vấn đề quan
trọng cần đƣợc quan tâm theo dõi.
1.2.1.1 Đánh giá tâm lý trẻ và các cơng cụ chẩn đốn
Benjamin và cộng sự năm 2009 đã đƣa ra các bƣớc đánh giá tâm lý một trẻ.

Nhìn chung phƣơng cách đánh giá sẽ trải qua ba giai đoạn: có thơng tin mô tả, xác
định chức năng hiện tại và quá khứ của trẻ và kết quả của các test chẩn đoán [28].
Nhƣ vậy, test chẩn đoán là phƣơng tiện quan trọng để xác định trạng thái tâm lý trẻ.
Các test tâm lý có giá trị trong việc xác định mức độ phát triển, chức năng trí tuệ,


12

các khó khăn trong học thuật của trẻ. Sự đo đạc về chức năng thích ứng (bao gồm
năng lực trong giao tiếp, kĩ năng sống hằng ngày, kĩ năng xã hội, vận động) là điều
kiện tiên quyết để chẩn đoán chậm phát triển tâm thần [28].
Ngoài ra theo khuyến cáo của hiệp hội nhi khoa tại Mỹ về sàng lọc và theo dõi

sự phát triển của bé, các test sàng lọc nên thực hiện trƣớc, khi có phát hiện bất
thƣờng sẽ thực hiện các test chẩn đốn, đó là các công cụ chuẩn để xác định và hiệu
chỉnh tối ƣu các nguy cơ hay nghi ngờ trƣớc đó đƣợc ghi nhận [89].
Có rất nhiều cơng cụ về sàng lọc và đánh giá sự phát triển của bé, theo Sharon
Ringwalt, các test này có thể tập hợp thành hai nhóm: nhóm sàng lọc và nhóm chẩn
đốn. Ngồi ra, test cũng đƣợc phân loại theo đối tƣợng sử dụng: cho cha mẹ, ngƣời
ni dƣỡng hay các chun gia [79]. (hình 1.2)

n 1.2. Các công cụ sàng lọc và lượng giá cho trẻ dưới 5 tuổi.
“Nguồn: Ringwalt, 2008” [79].



13

Đối với khảo sát trí thơng minh trẻ đi học và vị thành niên, test sử dụng phổ
biến nhất là Wechsler Intelligence Scale for Children (WISC-III-R), đƣợc dùng để
khảo sát trẻ từ 6-17 tuổi, đo đạc sự thông minh về ngôn ngữ, về sự biểu hiện và về
sự tổng hợp [28].
Đối với sự đo đạc sự phát triển trẻ nhỏ và trẻ lớn (trƣớc khi đi học), có nhiều
test khảo sát nhƣ: test Gesell, test Cattell, test Bayley, test Denver, test BrunetLézine, …Các test này có thể khảo sát trẻ từ 2 tháng tuổi. Đối với trẻ còn quá nhỏ,
test sẽ tập trung vào cảm giác vận động và đáp ứng xã hội với sự đa dạng của các
vật thể và các sự tƣơng tác. Đối với trẻ lớn hơn hay trẻ trƣớc khi đi học, các test này
lại nhấn mạnh vào khả năng ngôn ngữ. Điểm của kết quả khảo sát khơng phải là
phƣơng tiện để tiên lƣợng trí thơng minh (intelligent quotient- IQ) của trẻ về sau

nhƣng có giá trị phát hiện các lệch hƣớng phát triển, chậm phát triển tâm thần và có
thể để nghi ngờ một rối loạn phát triển [28]. Trong một tổng quan khảo sát tất cả
các phƣơng pháp chuẩn đo đạc sự phát triển của trẻ từ 2 đến 2 tuổi rƣỡi ở Anh, tổng
cộng có 35 test phù hợp tiêu chuẩn nhận, cho thấy test đƣợc lựa chọn là test có thể
đo đạc tất cả các lĩnh vực phát triển trong một lần thực hiện, dễ thực hiện, không
cần nhiều kỹ năng, khả năng đƣợc chấp nhận nhiều, phù hợp mục đích đo đạc, có
giá trị và đáng tin cậy; bên cạnh đó để giảm gánh nặng cho cha mẹ, trẻ em và cả
chuyên gia đánh giá, test sử dụng phải thực hiện trong thời gian ngắn [26]. Đây là
các gợi ý quan trọng, thực tế khi lựa chọn test cần sử dụng để đo sự phát triển của
bé với sự đa dạng của các loại test hiện nay.
Vậy có rất nhiều test sàng lọc và lƣợng giá sự phát triển tâm thần vận động
của bé, chúng ta phải lựa chọn test sử dụng sao cho phù hợp, hiệu quả và khả thi.

1.2.1.2 Sự phát triển tâm thần vận động của trẻ
Sự phát triển tâm thần vận động của trẻ từ khi sinh ra cho đến khi 3 tuổi có tốc
độ nhanh và phụ thuộc vào mức độ trƣởng thành của não. Đánh giá phát triển tâm
thần vận động là đánh giá sự phát triển, trƣởng thành của chức năng não bộ, có thể
phân thành 4 nhóm: vận động-cảm giác-thần kinh-giác quan, đƣợc đánh giá gián
tiếp qua 4 khía cạnh [1]:


14

 Tình hình vận động của trẻ
 Sự khéo léo kết hợp các động tác

 Sự phát triển lời nói
 Quan hệ của trẻ đối với những ngƣời xung quanh
Sự phát triển tâm thần vận động trong giai đoạn này ở góc độ tâm lý học là sự
phát triển tâm vận động: liên quan giữa các tƣơng tác tâm lý và vận động. Trên thực
tế, sự phát triển các kỹ năng vận động và sự phát triển trí tuệ liên quan chặt chẽ đến
nhau. Nói chung, nếu sự phát triển diễn ra bình thƣờng, điều này cho phép ta kết
luận rằng trí tuệ của trẻ cũng phát triển một cách bình thƣờng. Tuy nhiên, ta khơng
đƣợc qn rằng đơi khi vận động chậm phát triển khơng nhất thiết có nghĩa là trí tuệ
cũng phát triển kém. Ngồi ra, mối liên hệ giữa vận động và xúc cảm-tình cảm là
khơng thể chối cãi. Đời sống tình cảm ln có tác động đáng kể đến tồn bộ sự phát
triển vận động. Vì thế, chúng ta hồn tồn có thể hiểu tầm quan trọng của những
kích thích cảm xúc từ mơi trƣờng bên ngoài đối với sự phát triển các kỹ năng vận

động của trẻ [2]. Thật vậy, mỗi trẻ sơ sinh đều mang sẵn trong mình những tính
năng nhƣ nhau khi ra đời là tập hợp những năng lực giác quan-vận động sẵn sàng
triển khai hoạt động nếu thiết lập quan hệ kích thích-đáp ứng: đó là sự tổng hợp hài
hịa giữa bẩm sinh (các khả năng) và tiếp thụ (các kích thích), là mối tƣơng quan
giữa đứa trẻ với mơi trƣờng quanh nó. Sự phát triển mối tƣơng quan đó, trƣớc hết
và chủ yếu là quan hệ mẹ-con, là một hiện tƣơng phức tạp [6]. Vì vậy, một đứa trẻ
thiếu chăm sóc, thiếu kích thích sẽ chậm đạt đƣợc các vận động cơ bản của lứa tuổi.
Theo tâm lý học phát triển, với đối tƣợng nghiên cứu là sự phát triển tâm lý
của tồn bộ q trình phát sinh, phát triển của cá nhân từ bào thai đến tuổi già, đã
phân chia đối tƣợng thành các giai đoạn phát triển nhƣ sau: sự phát triển bào thai, sự
phát triển tâm lý trẻ em trong 3 năm đầu đời, sự phát triển tâm lý lứa tuổi mẫu giáo,
nhi đồng, lứa tuổi thiếu niên, thanh niên, tuổi trƣởng thành, tuổi trung niên và tuổi

già [5], [7], [11]. Hiểu đƣợc quy luật phát triển tâm-vận động cũng nhƣ sự phát triển


15

sinh lý tâm vận động của trẻ ở giai đoạn từ 0-3 tuổi là điều rất cần thiết để có thể
đánh giá đƣợc sự phát triển tâm vận động của trẻ.
Phát triển tâm vận động của trẻ 0-3 tuổi
Trong giai đoạn 0-3 tuổi, trẻ có nhiều sự tiến bộ và phát triển, thay đổi rõ rệt ở
cả 4 lĩnh vực: vận động thô, vận động phối hợp, sự phát triển ngôn ngữ, quan hệ xã
hội. Tuy nhiên sự phát triển này có thể diễn đạt ở 5 cột mốc do sự thay đổi rõ rệt
của trẻ giữa các cột mốc này [1].

Tháng/phát
triển
Vận dộng

5-8

8-12

12-18

18-24


>24

Cƣờng cơ
hồn thiện:
ngóc đầu

Ngồi khơng
tựa, tập đi

Đi, chạy
vững


Lên,
xuống cầu
thang, đá
bóng

Nhảy nhót 2
chân, giữ
thăng bằng
trên 1chân

Vận động
phối hợp


Phối hợp
vận độngthị giác:
chụp vật,
sang tay

Nhặt vật
bằng 2 ngón,
đập vật vào
nhau, chồng
vật lên nhau


Lật ly lấy bi,
chỉ mắt mũi
tai, xúc
muỗng

Xếp đồ
chơi, vẽ
đƣờng
tròn,
đƣờng
thẳng


Tay chân bớt
vụng về,
động tác
khéo léo

Ngơn ngữ

Ê, a

Đơn âm, hai
âm


Nói câu
ngắn

Nói câu
dài, hát
bài ngắn

Bắt đầu đặt
nhiều câu hỏi

Quan hệ xã
hội


Biết lạ,
nhận ra mẹ

Biết bắt
chƣớc, biết
phân biệt
khen và cấm
đốn

Thích chơi
tập thể, nhận

diện vật trên
hình, gọi
tiểu tiện

Địi ăn,
uống, tự
mặc quần
áo, đánh
răng

Sống tập thể,
tự ý thức,

nhận diện
qua gƣơng,
gọi ngôi thứ
3

Tất cả các giai đoạn cho thấy trẻ có sự phát triển rõ rệt: nếu nhƣ ở giai đoạn 58 tháng tuổi dƣờng nhƣ mọi hoạt động ở giai đoạn bắt đầu phát triển, làm quen với
mơi trƣờng thì giai đoạn > 24 tháng trẻ đã có thể vững vàng trong các lĩnh vực hoạt
động. Riêng về ngơn ngữ, giai đoạn 8-18 tháng tuổi có thể xem nhƣ là giai đoạn
chuyển tiếp giữa bắt đầu phát âm cho đến khi thực sự nói tốt.


16


1.2.1.3 Chứng cứ liên quan đến sức khỏe tâm thần của trẻ điều trị HTSS
Một trong những kỹ thuật đáng lo ngại nhất có thể ảnh hƣởng sự phát triển của
bé là ICSI. Vì vậy khá nhiều nghiên cứu theo dõi sức khỏe các bé theo sau kĩ thuật
này. Nghiên cứu đầu tiên đƣợc báo cáo vào năm 1998 ở Úc, là một nghiên cứu tiền
cứu, trong đó so sánh sự phát triển của các bé đƣợc 1 tuổi sau điều trị ICSI (89 bé)
với các bé TTON cổ điển (84 bé) và các bé thụ thai tự nhiên (80 bé). Đánh giá sự
phát triển đƣợc thực hiện bằng test Bayley. Kết quả cho thấy chỉ số phát triển tâm
thần ở nhóm trẻ ICSI thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm trẻ IVF hoặc nhóm
thụ thai tự nhiên (ICSI 95.9 [SD 10.7], IVF 101.8 [SD 8.5], tự nhiên 102.5 [SD 7.5],
p<0.0001). Khi phân tích cho nhóm bé trai và bé gái, mặc dù chỉ số phát triển tâm
thần tƣơng tự ở ba phƣơng pháp thụ tinh ở nhóm bé gái, thì chỉ số này lại thấp có ý

nghĩa thống kê ở nhóm bé trai. Ngồi ra, có đến 17% bé điều trị bằng ICSI chậm
phát triển tâm thần nặng hoặc nhẹ so với tỉ lệ này là 2% bé điều trị bằng IVF và 1%
bé thụ thai tự nhiên và sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (p<0.0001) [33]. Kết
quả báo cáo này thực sự đã gây hoang mang cho các chuyên gia. Tuy nhiên, đây là
nghiên cứu lực thống kê thấp do cỡ mẫu nhỏ và đa số trẻ sinh ra trong nghiên cứu là
từ phơi trữ [85].
Tiếp theo sau đó vào năm 2003 tại Bỉ là một nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu theo
dõi thể chất, tâm vận động, sự phát triển trí tuệ của các đơn thai từ 9 tháng đến 5
tuổi bằng thang đo Brunet-Lézine, revised Wechsler preschool and primary scale
intelligence. Nghiên cứu bao gồm 66 bé ICSI so với 52 bé IVF và 59 bé mang thai
tự nhiên. Kết quả tâm vận động và phát triển trí tuệ của bé thụ thai bằng phƣơng
pháp ICSI tƣơng tự với bé IVF và bé mang thai tự nhiên, hơn nữa kết quả cũng

khơng có khác biệt trên giới tính [74].
Một nghiên cứu khác tại Bỉ so sánh về sự phát triển của trẻ 2 tuổi sau sinh
bằng phƣơng pháp ICSI hay IVF bằng test Bayley cũng không cho thấy trẻ ICSI có
sự phát triển tâm vận động thấp hơn trẻ IVF và yếu tố từ cha mẹ liên quan đến hiếm
muộn do nam giới cũng khơng thấy đóng vai trị nào trong sự phát triển của trẻ [31].


17

Đây là một nghiên cứu tiền cứu so sánh sự phát triển của 439 trẻ ICSI (378 đơn thai,
61 song thai) với 207 trẻ IVF (138 đơn thai, 69 song thai) ở độ tuổi 24-28 tháng.
Các trẻ này là một phần của đoàn hệ trẻ theo dõi từ l c sinh. Phân tích đa biến cho

các trƣờng hợp đơn thai tìm thấy tiền thai, giới tính, độ tuổi ảnh hƣởng lên kết quả
của test, cịn qui trình điều trị (ICSI hay IVF) thì khơng. Các bé sinh ra từ phƣơng
pháp ICSI có cha có tinh trùng ít, yếu, dị dạng có kết quả phát triển tƣơng tự các trẻ
có cha có các thơng số tinh trùng bình thƣờng [31].
Năm 2005, tại Singapore, trong một nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu với trẻ 2 tuổi
gồm 66 trẻ sinh ra từ phƣơng pháp ICSI với 261 ca chứng bắt cặp về tuổi mẹ, giới
tính, ngày sinh, chủng tộc, tiền thai. Chỉ số phát triển tâm thần (MDI), tâm lý của
thang đo Bayley và Vineland Adaptive Behavior Scale đƣợc dùng để đánh giá chức
năng và sự phát triển thần kinh. Kết quả có sự khác biệt giữa hai nhóm, 18.4% trẻ
nhóm ICSI có MDI <85 so với 33% ở nhóm chứng (p=0.002) [18].
Đến năm 2008, một tổng quan hệ thống tóm tắt tất cả các nghiên cứu thời
điểm này liên quan đến sức khỏe trẻ điều trị hỗ trợ sinh sản ở nhiều góc độ đƣợc

báo cáo [22]. Về sự phát triển thần kinh, đa số cũng là kết quả nghiên cứu so sánh
giữa các nhóm trẻ IVF và trẻ sinh tự nhiên [63]; ICSI và tự nhiên [64, 65, 86]; hay
cả ba nhóm ICSI, IVF và tự nhiên [75] và khơng thấy sự khác biệt về sự phát triển
tâm vận động, nhận thức giữa các nhóm trẻ này. Tuy nhiên, tại Đức năm 2009 với
nghiên cứu so sánh về sự phát triển nhận thức các đơn thai sau điều trị ICSI và IVF
ở trẻ 5 đến 10 tuổi bằng công cụ Kaufmann Assessment Battery for Children,
Goldbeck và cộng sự đã kết luận ICSI có thể liên quan đến nguy cơ chậm phát triển
nhận thức nhẹ so với không ICSI [49]. Tƣơng tự, tại Hà Lan Knoester và cộng sự đã
thực hiện nghiên cứu theo dõi và báo cáo chỉ số IQ của trẻ ICSI 5-8 tuổi thấp hơn so
với trẻ mang thai tự nhiên [62]. Tuy nhiên tỉ lệ phản hồi và lý do khơng tham gia ở
nhóm sinh tự nhiên khơng đƣợc nêu rõ, điều này có thể gây sai lệch cho kết quả
nghiên cứu.



×