Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

ĐỔI mới KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIÊN NĂNG lực của học SINH NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG dạy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.94 KB, 11 trang )

ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIÊN NĂNG LỰC CỦA
HỌC SINH NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC

I/. LÍ DO XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ:.
Giúp giáo viên có phương pháp xác định các dạng câu hỏi thuộc ba cấp độ “ Biết;
Hiểu; Vận dụng”.
Đánh giá kết quả học tập của HS sát với thực tế để đưa ra phương pháp dạy học phù
hợp, đạt hiệu quả.
Giúp HS biết tự đánh giá mình để phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm trong học
tập.Tạo niềm tin và hứng thú trong học tập.
Bồi dưỡng tình cảm,hứng thú học tập của HS. Tạo môi trường than thiện giữa giáo viên
và HS.
II/.ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TRONG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ.
1/. Hạn chế.
Giáo viên ra đề kiểm tra chủ yếu ở dạng ghi nhớ. Hs chỉ cần tái hiện lại kiến thức được ghi
chép là đạt điểm cao.
Kiến thức kiểm tra chủ yếu là lí thuyết, rất ít câu hỏi kiểm tra về kĩ năng thực hành, kĩ năng
vận dụng và giải quyết vấn đề thực tế ( liên hệ thực tế)
* * Kiểm tra miệng: Đây là hình thức kiểm tra phổ biến đối với GV trong tổ bộ môn, thường
tiến hành trước khi học bài mới, ít khi kiểm tra trong khi dạy bài mới. Hình thức này chỉ
kiểm tra được mức độ ghi nhớ máy móc, chưa phát huy tính tích cực sang tạo của HS, số
lượng HS được kiểm tra ít dô đó lãng phí thời gian và hiệu quả thấp.
* * Kiểm tra viết ( 15’; 45’; HK)
* Kiểm tra 15 phút được tiến hành trước hoặc sau khi học xong bài mới. Các câu hỏi kiểm
tra thường là câu hỏi ghi nhớ máy móc, ít câu suy luận, thực hành.
* Kiểm tra 45’ và HK được tiến hành sau khi học xong một và bài, một chương hoặc gới hạn
kiến thức trong học kì. Các câu hỏi kiểm tra của hai hình thức này thường là câu hỏi ghi nhớ
máy móc, ít câu suy luận, thực hành.
Do cách ra đề kiểm tra như vậy thì giáo viên cũng chỉ chủ yếu dạy theo phương pháp thuyết
trình, minh họa , dạy chay, ít dạy thực hành.



Nói chung ra đề kiểm tra hiện nay vẫn là thày độc quyền đánh giá, trò không được tự đánh
giá.Mặt khác đánh giá như các hình thức trên thì chưa ngăng chặn được những biểu hiện tiêu
cực trong kiểm tra như còn có hiện tượng nhìn bài, quay bài, nhắc bài cho bạn… Do vậy chưa
khuyến khích tư duy sang tạo, chưa phát huy tính tích cực , chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới.
2/. Ưu điểm.
Giáo viên đã được tập huấn và có tâm huyết nhiệt tình tham gia trong việc đổi mới KTĐG. Vì
vậy rất thuận lợi cho việc thực hiện chuyên đề đổi mới KTĐG ở tổ chuyên môn.

III/. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ:
1/. Đối với giáo viên.
Qua giảng dạy bộ môn và kết hợp với các môn văn hóa khác đánh giá , phân loại được
các đối tượng HS trong từng khối lớp theo các mức độ “ Giỏi; Khá; TB; Yếu; Kém”.
Nội dung đề kiểm tra phải dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục
phổ thông ở 3 cấp độ “ Biết; Hiểu; Vận dụng”.
Thực hiện đúng quy chế đánh giá xếp loại.Đảm bảo đúng trình độ HS với thái độ khách
quan, công minh, cân đối các yêu cầu về kiểm tra kiến thức với yêu cầu kĩ năng , thái độ.
Giáo viên phải chuẩn bị “ Ma trận đề, nội dung đề, đáp án” để đưa ra tập thể tổ chuyên
môn nghiên cứu trước khi thực hiện.
Giáo viên phải xác định được các dạng câu hỏi ở các cấp độ trong đề bài.
2/. Đối với tổ chuyên môn.
Tổ chức cho giáo viên trong tổ sinh hoạt, trao đổi kinh nghiệm về kĩ năng ra đề, soạn
đáp án và chấm bài kiểm tra theo chuẩn kiến thức.
Tổ chức tập huấn cho GV về nội dung, phương pháp ra đề kiểm tra đánh giá.
Tổ chức ra đề kiểm tra và chấm bài tập trung để đánh giá tính khả thi của chuyên đề.
Trình với Hiệu trưởng để xin ý kiến chỉ đạo và xin kinh phí in ấn tài liệu.
IV.BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
1/.Yêu cầu.
Nội dung kiểm tra vừa sức, bám sát yêu cầu của chương trình, đánh giá được cả kiến thức, kĩ
năng , thái độ.



Đề kiểm tra phải khách quan, đánh giá chính xác năng lực của học sinh.
Trong một bài kiểm tra phải keets hợp cả truyền thống với khách quan, tăng dần trắc nghiệm
khách quan, chú ý đến câu hỏi thực hành, vận dụng thực tiễn.
2/.Nội dung kiểm tra.
Kiểm tra cả kiến thức, kĩ năng , thái độ: Kiểm tra kiến thức ở ba hình thức “ Biết; Hiểu; Vận
dụng”.
3/. Hình thức kiểm tra . Kiểm tra viết.
4/. Điều kiện kiểm tra:
Phải nắm được mục tiêu của cấp học, của từng lớp học , của từng chương, từng bài.
Phải nắm được đối tượng trình độ từng lớp, từng HS.
Giáo viên coi kiểm tra phải nghiêm túc.
5/. Cách dùng câu hỏi trong kiểm tra.
5.1/ Câu hỏi tự luận.
Câu hỏi đóng.
Câu hỏi mở.
5.2/ Câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
a) Câu ( Đúng – sai).
Chọn câu dẫn nào mà HS trung bình khó nhận ra đúng hay sai.
Không nên chích dẫn nguyên văn những câu trong sách.
Mỗi câu trắc nghiệm chỉ lên diễn tả một ý duy nhất.
Trong một bài kiểm tra không nên bố trí số câu đúng bằng số câu sai, và có tính chu kì.
b) Câu nhiều lựa chọn.
Phần gốc có thể là một câu hỏi hoặc một câu bỏ lửng và phàn lựa chọn là câu bổ sung
để phần gốc trở lên đủ nghĩa.
Phần lựa chọn nên là từ 3 – 5 , tùy trình độ kiến thức và tư duy của HS.
Tránh xếp câu trả lời đúng nằm ở vị trí tương ứng như nhau ở mọi câu hỏi.



c) Câu ghép đôi.
Dãy thong tin nêu ra không nên quá dài, nên cùng một nhóm có liên quan HS có thể
nhầm lẫn.
Dãy câu hỏi và câu trả lời không nên bằng nhau, nên có câu trả lời dư để tăng sự cân
nhắc khi lựa chọn.
Thứ tự câu trả lời không nên ăn khớp với thứ tự câu hỏi để gây thêm sự khó khăn cho
sự lựa chọn.
d) Câu điền khuyết.
Đảm bảo mỗi chỗ để trống chỉ có thể điền một từ ( hay cụm từ) thích hợp, thường là
những khái niệm mấu chốt của bài học.
Mỗi câu chỉ lên có từ 1 đến 2 chỗ trống. Các khoảng trống có độ dài bằng nhau.
Tránh dùng những câu trích nguyên văn SGK.
Nên chuẩn bị các từ ( hay cụm từ ) sẽ dùng để điền, để HS không điền những từ ngoài
dự kiến.
e) Câu hỏi kiểm tra qua hình vẽ.
Yêu cầu HS chú thích một vài chi tiết để trống trong hình vẽ, sửa một chi tiết sai trên
bản đồ, biểu đồ…
6/. Quy trình ra đề kiểm tra.
Bước 1: Xác định mục tiêu của đề.
Đánh giá kết quả học tập của HS sau khi học xong một chủ đề.
Bước 2: Xác định mục tiêu dạy học.
Xác định chi tiết các mục tiêu giảng dạy, thẻ hiện ở năng lực, hành vi hay năng lực cần
phát triển ở HS.
Bước 3: Thiết lập ma trận hai chiều.
Xác định số lượng các câu hỏi sẽ ra trong một đề kiểm tra . ( Tỷ lệ % giữa tự luận và
trắc nghiệm khách quan).
Hình thành ma trận.
Bước 4: Thiết kế câu hỏi.



Phân tích nội dung tài liệu giáo khoa, xác định trọng tâm của bài, của chương, học kì.
Xác định các tài liệu hỗ trợ cho SGK.
Tìm các khả năng có thể xây dựng câu hỏi.
Diễn đạt các khả năng đó thành câu hỏi.
Bước 4: Xây dựng đáp án.
Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh
1. Khái niệm về năng lực:
1.1 Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng
thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc
sống
1.2 Đặc điểm của năng lực:
- Có sự tác động của một cá nhân cụ thể tới một đối tượng cụ thể (kiến thức, quan hệ xã hội,
…) để có một sản phẩm nhất định; do đó có thể phân biệt người này với người khác.
- Năng lực là một yếu tố cấu thành trong một hoạt động cụ thể. Năng lực chỉ tồn tại trong
quá trình vận động, phát triển của một hoạt động cụ thể. Vì vậy, năng lực vừa là mục tiêu,
vừa là kết quả hoạt động.
- Đề cập tới xu thế đạt được một kết quả nào đó của một công việc cụ thể, do một con người
cụ thể thực hiện (năng lực học tập, năng lực tư duy, năng lực tự quản lý bản thân, … Vậy
không tồn tại năng lực chung chung.
1.3 Phân loại năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi… làm nền
tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Một số năng
lực cốt lõi của học sinh THCS: Năng lực tự học: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng
tạo, năng lực tự quản lý, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng CNTT và TT,
năng lực sử dụng ngôn ngữ , năng lực tính toán
- Năng lực chuyên biệt: Là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng
lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc
hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu
cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động như Toán học, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể thao, Địa lí,…
Một số năng lực chuyên biệt môn địa lí: Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, năng lực



học tập tại thực địa, năng lực sử dụng bản đồ, năng lực sử dụng số liệu thống kê, năng lực sử
dụng ảnh, hình vẽ, video clip, mô hình...
2. Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực:
Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện
năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục
nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội
Chương trình dạy học truyền thống được xem là chương trình giáo dục định hướng nội
dung, định hướng đầu vào. Chú trọng vào việc truyền thụ kiến thức, trang bị cho người học
hệ thống tri thức khoa học khách quan về nhiều lĩnh vực khác nhau.
Chương trình giáo dục định hướng năng lực dạy học định hướng kết quả đầu ra nhằm mục
tiêu phát triển năng lực người học:
a- Về nội dung:
- Học nội dung chuyên môn → có năng lực chuyên môn: Có tri thức chuyên môn để ứng
dụng vận dụng trong học tập và cuộc sống.
- Học phương pháp chiến lược → có năng lực phương pháp: lập kế hoạch học tập, làm việc
có phương pháp học tập, thu thập thông tin đánh giá.
- Học giao tiếp xã hội → có năng lực xã hội: hợp tác nhóm học cách ứng xử, có tinh thần
trách nhiệm khả năng giải quyết trong các mối quan hệ hợp tác.
- Học tự trải nghiệm đánh giá → có năng lực nhân cách: Tự đánh giá để hình thành các
chuẩn mực giá trị đạo đức.
b- Chuẩn đầu ra:
- Phẩm chất: Yêu gia đình quê hương đất nước, nhân ái, khoan dung, trung thực …
- Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, …
- Năng lực chuyên biệt:

Mức 1

Mức 2


Mức 3

Mức 4

Mức 5

Xác định

Xác định đượcXác định được Giải thích được Phân tích được

Năng lực
Tư duy


Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Mức 5

Năng lực
được mối
mối quan hệ hệ quả của mối hệ quả của mối mối quan hệ
quan hệ tương tương hỗ giữa quan hệ tương quan hệ tương tương hỗ giữa
hỗ giữa hai nhiều thành hỗ giữa các

hỗ giữa các
các thành phần
tổng hợp
thành phần tự phần tự nhiên, thành phần tự thành phần tự tự nhiên và kinh
theo lãnh
nhiên, kinh tế kinh tế - xã nhiên và kinh tế nhiên và kinh tế tế - xã hội cũng
thổ
- xã hội trên hội trên một - xã hội trên một - xã hội trên
như hệ quả của
một lãnh thổ lãnh thổ
lãnh thổ
một lãnh thổ
mối quan hệ đó
trong thực tiễn

Học tập
tại thực
địa

Quan sát và Quan sát và Thu thập các
Phân tích các Đánh giá về
ghi chép một ghi chép được thông tin được thông tin thu
hiện trạng của
số yếu tố tự một số đặc
về các đặc điểm thập được về các đặc điểm tự
nhiên hoặc
điểm khó nhậntự nhiên và kinh các đặc điểm tự nhiên và kinh tế
kinh tế - xã biết hơn của tế - xã hội ở
nhiên và kinh tế - xã hội ở phạm
hội đơn giản ở các yếu tố tự phạm vi một

- xã hội ở phạm vi một
quanh trường nhiên và kinh phương/xã
vi một
quận/huyện
học hoặc nơi tế - xã hội ở
quận/huyện
hoặc tỉnh/thành
cư trú
khu vực quanh
hoặc tỉnh/thành phố
trường học
phố
hoặc nơi cư
trú

Đo đạc, tính Mô tả được
toán được một đặc điểm về
số yếu tố sơ sự phân bố,
đẳng như độ quy mô, tính
cao, độ sâu, chất, cấu trúc,
chiều dài, xác động lực của
Sử dụng định được
các đối tượng
bản đồ
phương
tự nhiên và
hướng, tọa độ kinh tế - xã
địa lí của các hội được thể
đối tượng tự hiện trên bản
nhiên và kinh đồ

tế - xã hội trên
bản đồ

So sánh được Giải thích được Sử dụng bản đồ
những điểm
sự phân bố hoặc để phục vụ các
tương đồng và mối quan hệ của hoạt động trong
khác biệt giữa các yếu tố tự
thực tiễn như
các yếu tố tự
nhiên và kinh tế khảo sát, tham
nhiên và kinh tế - xã hội được quan, thực hiện
- xã hội trong thể hiện trên
dự án… ở một
một tờ bản đồ bản đồ
khu vực ngoài
hay giữa nhiều
thực địa
tờ bản đồ


Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Mức 5


Phân tích mối
quan hệ của đối
tượng tự nhiên
và kinh tế - xã
hội được thể
hiện qua số liệu
thống kê với
lãnh thổ chứa
đựng số liệu

Sử dụng số liệu
thống kê để
chứng minh,
giải thích cho
các vấn đề tự
nhiên hay kinh
tế - xã hội của
một lãnh thổ
nhất định

Năng lực
Nêu các nhận
xét về quy
mô, cấu trúc
và xu hướng
Sử dụng hiến đổi của
số liệu
các đối tượng
thống kê tự nhiên và

kinh tế - xã
hội thông qua
đọc số liệu
thống kê

So sánh về
Giải thích được
quy mô, cấu quy mô, cấu
trúc và xu
trúc, xu hướng
hướng biến biến đổi hoặc
đổi của các nét tương đồng
đối tượng tự hay khác biệt
nhiên và kinh của các đối
tế - xã hội
tượng thể hiện
thông qua đọc qua số liệu
số liệu thống thống kê


Nhận biết
Tìm ra được
Sử dụng
được các đặc những điểm
tranh, ảnh
điểm của các tương đồng,
địa lí
đối tượng tự khác biệt giữa
(hình vẽ,
nhiên và kinh các đối tượng

ảnh chụp
tế - xã hội
tự nhiên và
gần, ảnh
được thể hiện kinh tế - xã
máy bay,
trên tranh, ảnh hội được thể
ảnh vệ
hiện trên
tinh)
tranh, ảnh

Nhận biết được Giải thích được Sử dụng tranh,
mối quan hệ
mối quan hệ của ảnh để chứng
giữa các yếu tố các yếu tố tự
minh hay giải
tự nhiên và kinh nhiên và kinh tế thích cho các
tế - xã hội được - xã hội và hệ hiện tượng tự
thể hiện trên
quả của nó tới nhiên hay kinh
tranh, ảnh
lãnh thổ thể
tế - xã hội của
hiện trên tranh một lãnh thổ cụ
ảnh
thể

c- Kỹ thuật dạy học theo định hướng năng lực:
- Kỹ thuật đặt câu hỏi.

- Kỹ thuật khăn trải bàn
- Kỹ thuật các mảnh ghép
- Kỹ thuật học tập hợp tác
d- Hình thức tổ chức dạy học theo định hướng: Chính khoá, ngoại khoá.
3. Quy trình biên soạn hệ thống câu hỏi dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát
triển năng lực


Mục tiêu: Giáo viên biết căn cứ vào chương trình giáo dục phổ thông soạn hệ thống câu hỏi
dạy học có định hướng phát triển năng lực.
- Phân loại được câu hỏi theo các mức độ nhận thức: biết, hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao.
Giới thiệu quy trình:
Bước 1: Lựa chọn chủ đề trong chương trình để xác định kiến thức, kỹ năng, thái độ và
định hướng hình thành năng lực.(Chủ đề đó phải góp phần hình thành năng lực chuyên biệt
cụ thể nào đó của bộ môn.)
Bước 2: Xác định chuẩn kiến thức , kỹ năng của chủ đề lựa chọn, xếp vào ô của ma
trận sao cho tương ứng với mức độ nhận thức; xác định các năng lực được hình thành.
-

Bước 3: Mô tả các mức độ yêu cầu của các chuẩn bằng các động từ hành động.

Bước 4: Biên soạn câu hỏi/bài tập theo các mức độ nhận thức của kiến thức, kỹ năng và
định hướng hình thành năng lực.
-

Bước 5: Tổ chức các hoạt động học tập cho chủ đề lựa chọn

+ Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật và hình thức tổ chức dạy học tích cực để học
sinh đạt được mục tiêu về những kiến thức kỹ năng và định hướng năng lực cần hình thành.
+ Học sinh được chủ động tìm tòi phát hiện kiến thức; được thực hành và vận dụng

kiến thức vào thực tế cuộc sống.
+ Tăng cường sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học đặc thù của bộ
môn.
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận
năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được
cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ
một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng
cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng
nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên
môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử
dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập,
sáng tạo của tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn
học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự


mình

hoàn

thành

nhiệm

vụ

nhận

thức


với

sự

tổ

chức,

hướng

dẫn

của

giáo

viên”.

Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung,
đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp,
học ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.

Đổi mới phương pháp dạy học cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá trình dạy học cũng
như đổi mới việc kiểm tra và đánh giá thành tích học tập của HS. Đánh giá kết quả học tập là quá
trình thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, giải thích thực trạng việc đạt mục tiêu giáo
dục, tìm hiểu nguyên nhân, ra những quyết định sư phạm giúp HS học tập ngày càng tiến bộ.
Việc đổi mới công tác đánh giá kết quả học tập môn học của GV được thể hiện qua một số đặc trưng
cơ bản sau:
a) Xác định được mục đích chủ yếu của đánh giá kết quả học tập là so sánh năng lực của HS với

mức độ yêu cầu của chuẩn kiến thức và kĩ năng (năng lực) môn học ở từng chủ đề, từng lớp học,
để từ đó cải thiện kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học.
b) Tiến hành đánh giá kết quả học tập môn học theo ba công đoạn cơ bản là thu thập thông tin,
phân tích và xử lý thông tin, xác nhận kết quả học tập và ra quyết định điều chỉnh hoạt động dạy,
hoạt động học. Yếu tố đổi mới ở mỗi công đoạn này là:
(i) Thu thập thông tin: thông tin được thu thập từ nhiều nguồn, nhiều hình thức và bằng nhiều phương pháp
khác nhau (quan sát trên lớp, làm bài kiểm tra, sản phẩm học tập, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau,...); lựa
chọn được những nội dung đánh giá cơ bản và trọng tâm, trong đó chú ý nhiều hơn đến nội dung kĩ năng; xác
định đúng mức độ yêu cầu mỗi nội dung (nhận biết, thông hiểu, vận dụng,...) căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ
năng; sử dụng đa dạng các loại công cụ khác nhau (đề kiểm tra viết, câu hỏi trên lớp, phiếu học tập, bài tập về
nhà,...); thiết kế các công cụ đánh giá đúng kỹ thuật (câu hỏi và bài tập phải đo lường được mức độ của
chuẩn, đáp ứng các yêu cầu dạng trắc nghiệm khách quan hay tự luận, cấu trúc đề kiểm tra khoa học và phù
hợp,...); tổ chức thu thập được các thông tin chính xác, trung thực. Cần bồi dưỡng cho HS những kỹ thuật
thông tin phản hồi nhằm tạo điều kiện cho HS tham gia đánh giá và cải tiến quá trình dạy học.
(ii) Phân tích và xử lý thông tin: các thông tin định tính về thái độ và năng lực học tập thu được qua quan sát,
trả lời miệng, trình diễn,... được phân tích theo nhiều mức độ với tiêu chí rõ ràng và được lưu trữ thông qua sổ
theo dõi hàng ngày; các thông tin định lượng qua bài kiểm tra được chấm điểm theo đáp án/hướng dẫn chấm
– hướng dẫn đảm bảo đúng, chính xác và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật; số lần kiểm tra, thống kê điểm trung
bình, xếp loại học lực,… theo đúng quy chế đánh giá, xếp loại ban hành.
(iii) Xác nhận kết quả học tập: xác nhận HS đạt hay không mục tiêu từng chủ đề, cuối lớp học, cuối cấp học
dựa vào các kết quả định lượng và định tính với chứng cứ cụ thể, rõ ràng; phân tích, giải thích sự tiến bộ học
tập vừa căn cứ vào kết quả đánh giá quá trình và kết quả đánh giá tổng kết, vừa căn cứ vào thái độ học tập và
hoàn cảnh gia đình cụ thể. Ra quyết định cải thiện kịp thời hoạt động dạy của GV, hoạt động học của HS trên
lớp học; ra các quyết định quan trọng với HS (lên lớp, thi lại, ở lại lớp, khen thưởng,…); thông báo kết quả học


tập của HS cho các bên có liên quan (HS, cha mẹ HS, hội đồng giáo dục nhà trường, quản lý cấp trên,…).
Góp ý và kiến nghị với cấp trên về chất lượng chương trình, sách giáo khoa, cách tổ chức thực hiện kế hoạch
giáo dục,...


Trong đánh giá thành tích học tập của HS không chỉ đánh giá kết quả mà chú ý cả quá trình học
tập. Đánh giá thành tích học tập theo quan điểm phát triển năng lực không giới hạn vào khả năng
tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức
hợp.
Cần sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau. Kết hợp giữa
kiểm tra miệng, kiểm tra viết và bài tập thực hành. Kết hợp giữa trắc nghiệm tự luận và trắc
nghiệm khách quan. Hiện nay ở Việt Nam có xu hướng chọn hình thức trắc nghiệm khách quan
cho các kỳ thi tốt nghiệp hay thi tuyển đại học. Trắc nghiệm khách quan có những ưu điểm riêng
cho các kỳ thi này. Tuy nhiên trong đào tạo thì không được lạm dụng hình thức này. Vì nhược điểm
cơ bản của trắc nghiệm khách quan là khó đánh giá được khả năng sáng tạo cũng như năng lực
giải quyết các vấn đề phức hợp.



×