ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN BA BỂ,
TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN BA BỂ,
TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Duy Dũng
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi
sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đã được ghi trong lời cảm ơn. Các
thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Bích Vân
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, em xin chân thành cảm ơn:
Các thầy, các cô của Đại học Thái Nguyên, Trường Đại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh, phòng Đào tạo và các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy
và giúp đỡ em hoàn thành khóa học trong 2 năm qua.
Đặc biệt, em xin được cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Duy Dũng - người đã
tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành bản
luận văn vừa được bảo vệ thành công trước Hội đồng khoa học.
Em cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo kho bạc nhà nước
huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn, các bạn đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã tạo điều
kiện, giúp đỡ, động viên để em hoàn thành tốt chương trình học tập và nghiên
cứu đề tài trong thời gian vừa qua.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Bích Vân
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... ix
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ....................................................... 4
5. Bố cục luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC............ 5
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN ................................ 5
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về chi thường xuyên NSNN ............................... 5
1.1.2. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN .................................. 12
1.2. Kinh nghiệm về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại một
số tỉnh và bài học rút ra ......................................................................... 26
1.2.1. Kinh nghiệm của KBNN một số địa phương ........................................ 27
1.2.2. Một số bài học rút ra về kiếm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước đối với Kho bạc nhà nước huyện Ba Bể ...................................... 30
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 33
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 33
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin ............................................. 36
iv
2.2.3.Phương pháp phân tích thông tin ........................................................... 36
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 37
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của KBNN
............................................................................................................... 37
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
............................................................................................................... 38
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 39
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN
BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN ................................................................................ 40
3.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nước huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ................. 40
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triến của KBNN huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ....... 40
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN Ba Bể ............................ 40
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Ba Bể ............................................ 42
3.1.4. Khái quát tình hình thực hiện nhiệm vụ KBNN huyện Ba Bể, tỉnh
Bắc Kạn ................................................................................................. 44
3.2. Thực trạng chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn .......................................................... 46
3.2.1. Tổ chức bộ máy kiểm soát chi thường xuyên ....................................... 46
3.2.2. Khái quát tình hình chi NSNN qua KBNN huyện Ba Bể ..................... 48
3.2.3. Chi Thường xuyên NSNN..................................................................... 50
3.3. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Ba Bể .......... 55
3.3.1. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Ba Bể .......... 55
3.3.2. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Ba Bể ... 58
3.3.3. Công cụ kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Ba Bể.......... 76
3.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn .............................................. 78
3.3.4.1.Các nhân tố khách quan ...................................................................... 78
v
3.3.4.2. Các nhân tố chủ quan ......................................................................... 81
3.4. Đánh giá kết quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
huyện Ba Bể .......................................................................................... 84
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 84
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 88
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 91
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN ...................................................... 92
4.1. Định hướng và mục tiêu hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn .......................... 92
4.1.1. Định hướng............................................................................................ 92
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 93
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Ba Bể ...................................... 94
4.2.1. Kiểm soát chặt chẽ trong thực hiện quy trình nghiệp vụ KSC đồng
thời kiên quyết xử lý nghiêm những vi phạm về quy trình .................. 94
4.2.2. Giám sát, đôn đốc ĐVSDNS thanh toán tạm ứng, tăng cường tỷ
trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong chi thường xuyên............ 97
4.2.3. Triển khai các biện pháp khắc phục hiện tượng xé nhỏ gói thầu ......... 99
4.2.4. Hoàn thiện hoạt động phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện, cơ quan
tài chính, cơ quan chủ quản của đơn vị................................................. 99
4.2.5. Nâng cao chất lượng công chức KSC ................................................. 101
4.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của thanh tra KBNN...... 102
4.2.7. Tăng cường năng lực khai thác, vận hành hệ thống TABMIS và các
phần mềm tác nghiệp .......................................................................... 103
4.3. Kiến nghị đối với các bên có liên quan .................................................. 104
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và Bộ ngành có liên quan ........................... 104
vi
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Bắc Kạn và các sở, ban, ngành có liên quan ...... 105
4.3.3. Đối với KBNN (TƯ) ........................................................................... 105
4.3.4. Kho bạc nhà nước tỉnh Bắc Kạn ......................................................... 106
4.3.5. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách ................................................ 107
KẾT LUẬN.................................................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 111
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 114
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Nguyên nghĩa
Ký hiệu
1
CBCC
Cán bộ công chức
2
CV
Công văn
3
ĐVQHNS
Đơn vị quan hệ Ngân sách
4
HĐND
Hội đồng nhân dân
5
KBNN
Kho Bạc Nhà Nước
6
MLNS
Mục lục ngân sách
7
NQTW
Nghị quyết Trung Ương
8
NSNN
Ngân sách Nhà nước
9
NST
Ngân sách tỉnh
10
SDNS
Sử dụng ngân sách
11
TC
Trợ cấp
12
TKTG
Tài khoản tiền gửi
13
TTSPĐT
Thanh toán song phương điện tử
14
UBND
Ủy ban Nhân Dân
15
XDCB
Xây dựng cơ bản
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.
Chi NSNN qua KBNN Ba Bể giai đoạn2015-2017 ................. 49
Bảng 3.2:
Chi thường xuyên NSNN qua KBNN Ba Bể giai đoạn20152017........................................................................................... 51
Bảng 3.3:
Cơ cấu chi thường xuyên NSNN qua KBNN Ba Bể, 2015-2017...... 53
Bảng 3.4:
Thực trạng chi thanh toán cá nhân qua KBNN Ba Bể giai
đoạn 2015-2017 ........................................................................ 63
Bảng 3.5:
Thực trạng chi nghiệp vụ chuyên môn qua KBNN Ba Bể
giai đoạn 2015-2017 ................................................................. 67
Bảng 3.6:
Thực trạng chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ qua KBNN Ba Bể
giai đoạn 2015-2017 ................................................................. 72
Bảng 3.7:
Đánh giá của đối tượng điều tra về hệ thống cơ sở pháp lý
về KSC NSNN .......................................................................... 79
Bảng 3.8:
Đánh giá của đối tượng điều tra về Ý thức chấp hành và
trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách ........................ 80
Bảng 3.9:
Đánh giá của đối tượng điều tra về cơ sở vật chất, hạ tầng
truyền thông và việc áp dụng công nghệ thông tin ................... 82
Bảng 3.10:
Đánh giá của đối tượng điều tra về Thái độ, năng lực, kinh
nghiệm làm việc của cán bộ KSC ............................................. 83
Bảng 3.11:
Từ chối chi qua KBNN Ba Bể giai đoạn2015-2017................. 85
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1:
Quy trình giao dịch một cửa tại KBNN [20] .............................. 14
Hình 3.1:
Bộ máy tổ chức Kho bạc Nhà nước Ba Bể ................................. 43
Hình 3.2:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kiểm soát chi thường xuyên.................... 47
Hình 3.3:
Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ chi thường xuyên
NSNN qua Kho bạc Nhà nước Ba Bể......................................... 55
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế của đất nước, lĩnh vực tài chính
công nói chung và quản lý Ngân sách Nhà nước nói riêng đã có sự đổi mới căn
bản và mang lại những kết quả đáng khích lệ. Lấy Luật Ngân sách Nhà nước
làm cơ sở lý luận cho mọi hoạt động của mình, Kho bạc Nhà nước ngày càng
khẳng định vai trò là công cụ thiết yếu trong điều hành vĩ mô nền kinh tế của
Nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, phát triển Kinh tế-Xã hội, đảm
bảo an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước.
Tuy nhiên sau nhiều năm đi vào cuộc sống, Luật Ngân sách Nhà nước năm
2002 cũng đã cho thấy nhiều vấn đề bất cập mới cần được sửa đổi bổ sung, đặc
biệt là vấn đề phân cấp không rõ ràng giữa Ngân sách trung ương và Ngân sách
địa phương cũng như sự chồng chéo, rườm rà trong công tác quản lý thu chi Ngân
sách. Ngoài ra, việc thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý Ngân
sách Nhà nước cũng đang bộc lộ khá nhiều tồn tại như quy trình dự toán thu chi
Ngân sách còn phải qua quá nhiều bước tốn kém cả về kinh phí và thời gian, trong
khi các cơ quan chức năng chậm ban hành sửa đổi các tiêu chuẩn, định mức phân
bổ ngân sách, chế độ chi tiêu ngân sách, v.v.
Thực tế những năm gần đây cũng cho thấy trong khi nguồn thu Ngân
sách Nhà nước không có bước đột phá thì tình hình bội chi lại liên tục tăng cao.
Đáng ngại hơn nữa khi tốc độ tăng chi thường xuyên còn cao hơn cả tăng chi
cho đầu tư phát triển.
Vì vậy, việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi nhằm đảm bảo các khoản
chi NSNN được sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm và hiệu quả có
ý nghĩa rất quan trọng. Kho bạc Nhà nước cần phải thực sự trở thành một trong
những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc thực hiện công cuộc cải
cách hành chính mà đặc biệt là cải cách tài chính công theo hướng công khai,
2
minh bạch, góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính của Nhà nước, giữ vững ổn định
và phát triển nền tài chính quốc gia. Trong bối cảnh đó, Kho Bạc Nhà nước Ba
Bể cũng không phải là ngoại lệ. Tuy công tác kiểm soát chi đã có những chuyển
biến tích cực, ngày một chặt chẽ và đúng mục đích cả về quy mô và chất lượng;
phát hiện và ngăn chặn kịp thời nhiều khoản chi sai chế độ, chi không đúng tiêu
chuẩn, chi sai định mức; nhưng vẫn còn đó những bất cập và hạn chế nhất định
như: kiểm soát chi thường xuyên chưa thực sự hiệu quả, vẫn còn tình trạng lãng
phí NSNN; việc phân công nhiệm vụ kiểm soát chi trong hệ thống KBNN còn
bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý cải cách tài chính công trong xu thế mở
cửa và hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, tác giả đã quyết định
chọn luận văn: “Hoàn thiện công tác Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
nhà nước qua KBNN huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn” nhằm tổng hợp cơ sở lý
luận, đưa ra thực trạng và kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Ba Bể.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống hóa và làm rõ một số nội dung lý luận, thực tiễn về
kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước và đánh giá thực trạng ở
huyện Ba bể, tỉnh Bắc Kạn luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác này ở địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn xác định một số mục tiêu cụ thể sau:
- Nghiên cứu một số nội dung lý luận chủ yếu về chi thường xuyên (khái
niệm, đặc điểm chi thường xuyên và kiểm soát chi thường xuyên, đối tượng
kiểm soát, các nguyên tắc kiểm soát, quy trình để kiểm soát và các công cụ…).
3
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN. Thông
qua thu thập, thống kê và phân tích đánh giá số liệu chi thường xuyên NSNN
qua KBNN huyện Ba Bể trong giai đoạn 2015 -2017 theo các nội dung chi trả
từ Ngân sách Nhà nước. Từ đó đưa ra được thực trạng chi, khối lượng chi và
phân bố chi theo các hạng mục chi thường xuyên trong 3 năm liên tục.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên của Kho bạc Ba Bể hiện nay và trong thời gian tới. Đồng thời đề xuất
hoàn thiện công tác kiểm soát chi theo hướng cải cách thủ tục hành chính và
nâng cao hiệu quả hoạt động chi và kiểm soát chi thường xuyên của Kho bạc
Ba Bể.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Do tính đa dạng của các khoản chi thường xuyên và đặc thù từng nhóm
đơn vị sử dụng ngân sách, luận văn sẽ tập trung vào nghiên cứu và phân tích
các quy trình kiểm soát chi thường xuyên và nội dung kiểm soát chi thường
xuyên hướng tới nâng cao hiệu quả tiết kiệm Ngân sách và cải cách thủ tục
hành chính.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu số liệu chi thường xuyên trong hệ
thống KBNN huyện Ba Bể, Tỉnh Bắc Kạn.
+ Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 3
năm 2015-2017.
+ Phạm vi nội dung: Tập trung vào các vấn đề về các khoản mục chi; các
cơ chế, quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN.
4
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
- Dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm đánh giá đầy đủ thực
trạng công tác kiếm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Ba Bể cả
về thành tựu, hạn chế và tìm ra các nguyên nhân.
- Đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện công tác kiếm soát
chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn theo hướng bảo
đảm việc quản lý, sử dụng NSNN đúng quy định, đúng chế độ và có hiệu quả, góp
phần thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí tài sản công.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Ba Bể, Tỉnh Bắc Kạn.
Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi
thường xuyên NSNN qua KBNN Ba Bể, Tỉnh Bắc Kạn.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về chi thường xuyên NSNN
1.1.1.1. Khái niệm về chi thường xuyên NSNN
NSNN ra đời và phát triển là một phạm trù lịch sử kinh tế, gắn liền với
sự xuất hiện của Nhà nước và sự tồn tại, phát triển của nền kinh tế hàng hóa
tiền tệ. NSNN là công cụ tài chính quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết
vĩ mô nền kinh tế. NSNN được đặc trưng bằng sự vận động của các nguồn tài
chính gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung
của Nhà nước nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước
trên cơ sở pháp luật đã định. Nó phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước
và các chủ thể khác trong xã hội phát sinh khi Nhà nước tham gia phân phối
các nguồn tài chính theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
Theo luật NSNN Việt Nam 2002: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước”. [1]
Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ
hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá
nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo nguyên
tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm trang trải cho chi phí bộ máy Nhà nước và
thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ của
Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
6
Chi NSNN bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng cơ bản
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân bổ, sử dụng vốn từ quỹ NSNN
để đáp ứng nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên
hàng năm thuộc chức năng của Nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và
một số dịch vụ công cộng khác mà Nhà nước phải cung ứng
Chi thường xuyên NSNN bao gồm: Chi đảm bảo kinh phí cho các hoạt
động sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ
thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác; quốc
phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của các cơ quan Nhà nước;
hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; các đoàn thể; trợ giá theo chính sách
của Nhà nước; cho các chương trình mục tiêu quốc gia; trợ cấp cho các đối tượng
chính sách xã hội và các khoản chi thường xuyên khác.
1.1.1.2. Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN [17]
Thứ nhất, đa số các khoản chi thường xuyên NSNN đều có tính ổn định
tương đối. Tính ổn định của chi thường xuyên NSNN bắt nguồn từ tính ổn định
trong các hoạt động của Nhà nước để thực hiện các chức năng vốn có của mình.
Những chức năng của Nhà nước về kinh tế, chính trị, xã hội luôn đòi hỏi phải
được thực thi dù đất nước đang trong thời kỳ hưng thịnh hay suy thoái. Để đảm
bảo cho Nhà nước thực hiện tốt các chức năng đó, tất yếu phải cung cấp nguồn
vốn từ NSNN cho bộ máy Nhà nước. Tính ổn định của chi thường xuyên NSNN
thể hiện ở sự ổn định trong các nội dung chi qua các năm Ngân sách như chi
thanh toán cá nhân, chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm, sửa
chữa TCSĐ. Sự ổn định còn thể hiện trong cơ cấu chi thường xuyên NSNN
thường không có sự biến động lớn, từ năm này sang năm khác do các khoản
chi nhằm đáp ứng các nhu cầu chi phát sinh thường xuyên hằng năm của bộ
máy Nhà nước. Trong cơ cấu tổng chi NSNN, chi thường xuyên NSNN luôn
có tỷ trọng cao và ổn định so với các khoản chi khác của NSNN.
7
Thứ hai, đa số các khoản chi thường xuyên của NSNN có hiệu lực tác
động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội. Xét theo
cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối cùng của vốn cấp
phát thì đa số các khoản chi thường xuyên của NSNN có hiệu lực tác động
trong khoảng thời gian ngắn. Nếu như chi đầu tư phát triển nhằm tạo ra các cơ
sở vật chất kỹ thuật cần thiết để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế trong
tương lai, thì chi thường xuyên lại chủ yếu đáp ứng cho các nhu cầu chi để
thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về quản lý kinh tế, quản lý xã hội ngay
trong năm Ngân sách hiện tại. Khi nghiên cứu cơ cấu chi NSNN theo mục đích
sử dụng cuối cùng của vốn cấp phát, người ta thường phân loại các khoản chi
thành hai nhóm: Chi tích luỹ và chi tiêu dùng. Theo tiêu thức này thì đa số các
khoản chi thường xuyên được xếp vào chi tiêu dùng cho toàn xã hội. Bởi lẽ, ở
trong từng niên độ Ngân sách các khoản chi thường xuyên chủ yếu nhằm trang
trải cho các nhu cầu về quản lý hành chính Nhà nước, về quốc phòng, an ninh,
về các hoạt động sự nghiệp, các hoạt động xã hội khác do Nhà nước tổ chức
thực hiện. Kết quả các hoạt động này hầu như không tạo ra của cải vật chất
hoặc không gắn trực tiếp với việc tạo ra của cải vật chất cho xã hội ở năm Ngân
sách đó. Do vậy, xét về mặt tiêu hao vật chất, chi thường xuyên NSNN được
xếp vào loại chi tiêu dùng.
Thứ ba, phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN gắn liền với cơ cấu
tổ chức bộ máy và lựa chọn cung ứng các hàng hóa công của Nhà nước. Với
tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nên tất yếu quá trình phân
phối và sử dụng vốn NSNN luôn hướng vào đảm bảo hoạt động cho bộ máy
quản lý Nhà nước. Nếu một khi bộ máy quản lý Nhà nước gọn nhẹ, hoạt động
có hiệu quả thì số chi thường xuyên sẽ giảm và ngược lại, nếu bộ máy quản lý
Nhà nước cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả thì số chi thường xuyên khi đó
rất lớn.
8
1.1.1.3. Nội dung của chi thường xuyên NSNN
Trong công tác quản lý chi người ta có thể lựa chọn một số cách phân
loại các hình thức chi để tập hợp vào nội dung chi thường xuyên một cách
nhanh và thống nhất.
* Nếu xét theo từng lĩnh vực chi thì nội dung chi thường xuyên của
NSNN bao gồm:
Chi cho các hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực y tế ,văn hóa , xã hội.
Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà nước.
Chi cho các hoạt động quản lý Nhà nước.
Chi cho quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
Chi khác.
* Nếu xét theo đối tượng sử dụng kinh phí từ chi thường xuyên thì nội
dung chi thường xuyên bao gồm:
Các khoản chi cho con người thuộc khu vực hành chính - sự nghiệp.
Các khoản chi về hàng hóa, dịch vụ.
Các khoản chi hỗ trợ và bổ sung.
Các khoản chi khác.
* Nếu xét theo nội dung kinh tế của các khoản chi thường xuyên thì nội
dung chi thường xuyên bao gồm:
Các khoản chi cho con người: Như tiền lương, tiền công, phụ cấp, phúc
lợi tập thể, tiền thưởng, các khoản đóng góp theo lương và các khoản thanh
toán khác cho cá nhân. Ngoài ra ở một số đơn vị đặc thù là các trường còn có
khoản chi về học bổng cho học sinh, sinh viên theo chế độ Nhà nước qui định
cũng nằm trong cơ cấu chi thường xuyên.
Các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn: Hoạt động nghiệp vụ chuyên
môn trong các cơ quan, đơn vị được đảm bảo bằng nguồn kinh phí thường
xuyên của NSNN ở mỗi ngành khác nhau. Chẳng hạn, ở cơ quan công chứng
Nhà nước hoạt động nghiệp vụ chuyên môn là xác nhận tính hợp lệ, hợp lý các
9
loại giấy tờ cho mỗi tổ chức cá nhân có nhu cầu, thì ở đơn vị sự nghiệp giáo
dục và đào tạo lại là hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học. Xét
về nội dung kinh tế, chi nghiệp vụ chuyên môn phải là khoản chi thực sự phục
vụ cho hoạt động này chẳng hạn chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về thuê
mướn chuyên gia, giáo viên để tư vấn hay đào tạo cho đội ngũ nghiên cứu. Một
đơn vị được đánh giá là quản lý và sử dụng kinh phí chi thường xuyên có hiệu
quả khi tỷ trọng chi nghiệp vụ chuyên môn trong tổng số chi của đơn vị đó luôn
được ưu tiên sau khi đã trang trải các nhu cầu chi cho con người theo quy định.
Các khoản chi mua sắm, sửa chữa: Trong quá trình hoạt động, các đơn
vị còn được NSNN cấp kinh phí để mua sắm thêm trang thiết bị, phương tiện
làm việc hay sửa chữa lớn các tài sản cố định đang trong quá trình sử dụng
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản đó và phục vụ kịp thời cho nhu cầu
hoạt động của đơn vị. Các khoản chi được quy định cụ thể trong mục lục ngân
sách. Mức chi mua sắm, sửa chữa phụ thuộc vào tình trạng tài sản của đơn vị
thuộc diện được sử dụng vốn NSNN và khả năng nguồn vốn NSNN có thể dành
cho nhu cầu chi này.
Các khoản chi khác: Đó là các khoản chi chưa được xếp vào 3 nhóm mục
chi trên như chi kỷ niệm các ngày lễ lớn, các khoản phí, lệ phí của các đơn vị
dự toán, chi hỗ trợ khác, chi tiếp khách và chi khác. Tất cả đều được xếp vào
các mục trong mục lục ngân sách. Việc phân loại theo nội dung kinh tế là tiêu
thức được dùng phổ biến nhất trong mỗi khâu của chu trình NSNN. Nó giúp
cho công tác kiểm soát chi thường xuyên của NSNN được dễ dàng, thuận lợi
và hiệu quả hơn.
1.1.1.4. Hình thức chi trả các khoản chi thường xuyên NSNN
Có 2 hình thức chi trả các khoản chi từ NSNN là chi trả theo hình thức
rút dự toán từ KBNN và chi trả theo hình thức lệnh chi tiền.
Đối tượng của chi trả theo hình thức rút dự toán từ KBNN là:
Cơ quan hành chính Nhà nước.
10
Đơn vị sự nghiệp công lập.
Tổ chức chính trị xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí thường
xuyên.
Đối tượng khác theo hướng dẫn riêng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Đối tượng của chi trả theo hình thức lệnh chi tiền
Chi cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế, xã hội không có quan hệ thường
xuyên với Ngân sách Nhà nước , Chi trả nợ nước ngoài.
Chi cho vay của Ngân sách Nhà nước.
Chi kinh phí ủy quyền (đối với các khoản ủy quyền có lượng vốn nhỏ,
nội dung chỉ rõ) theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan tài chính.
Một số khoản chi khác theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan tài chính.
1.1.1.5. Phương thức chi trả các khoản chi thường xuyên
Việc chi trả kinh phí NSNN cho đơn vị sử dụng NSNN được thực hiện
theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương và người
cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Đối với các khoản chi chưa có điều kiện thực hiện
việc chi trả trực tiếp, KBNN tạm ứng hoặc thanh toán cho đối tượng thụ hưởng
qua đơn vị sử dụng ngân sách. Có 4 phương thức chi trả các khoản chi NSNN
là: tạm ứng, thanh toán trực tiếp, tạm cấp kinh phí Ngân sách và chi ứng trước
dự toán cho năm sau.
a. Tạm ứng:
- Tạm ứng là việc chi trả các khoản chi NSNN cho đơn vị sử dụng NSNN
trong trường hợp khoản chi NSNN của đơn vị sử dụng NSNN chưa có đủ hóa
đơn, chứng từ theo quy định do công việc chưa hoàn thành.
* Nội dung tạm ứng:
Tạm ứng bằng tiền mặt: bao gồm các khoản chi của đơn vị sử dụng
NSNN thuộc nội dung được phép chi bằng tiền mặt theo quy định.
Tạm ứng bằng chuyển khoản:bao gồm chi mua vật tư văn phòng; chi hội
nghị; chi thuê mướn; chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành; chi sửa
11
chữa tài sản từ nguồn kinh phí thường xuyên; và một số khoản chi cần thiết
khác để đảm bảo hoạt động của bộ máy của đơn vị sử dụng NSNN.
b. Thanh toán trực tiếp:
Thanh toán trực tiếp là phương thức chi trả Ngân sách trực tiếp cho đơn
vị sử dụng NSNN hoặc cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ khi công việc đã
hoàn thành, có đủ các hồ sơ chứng từ thanh toán trực tiếp theo quy định và các
khoản chi Ngân sách đáp ứng đầy đủ các điều kiện chi ngân sách.
Nội dung chi thanh toán trực tiếp bao gồm các khoản chi tiền lương; chi
học bổng, sinh hoạt phí của học sinh, sinh viên; chi trả dịch vụ công (tiền điện,
tiền nước, tiền điện thoại, tiền vệ sinh); và các khoản chi có đủ hồ sơ chứng từ
chi NSNN theo quy định.
c. Tạm cấp kinh phí ngân sách:
Tạm cấp kinh phí thực hiện vào đầu năm ngân sách, khi dự toán NSNN
chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định. Cơ quan tài chính và KBNN
thực hiện tạm cấp kinh phí NSNN cho các nhiệm vụ chi theo quy định.
Cơ quan tài chính và KBNN thực hiện tạm cấp cho đơn vị sử dụng Ngân
sách theo quy định. Mức tạm cấp hàng tháng tối đa không vượt quá mức chi
bình quân 1 tháng của năm trước.
Sau khi dự toán được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao, KBNN
thực hiện giảm trừ khoản tạm cấp vào loại, khoản chi Ngân sách được giao của
đơn vị sử dụng ngân sách. Trường hợp giao dự toán không đúng với loại, khoản
đã được cấp, KBNN thông báo bằng văn bản cho cơ quan tài chính.
d. Chi ứng trước dự toán cho năm sau:
Việc ứng trước dự toán Ngân sách Nhà nước được thực hiện theo quy định.
Căn cứ vào quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, KBNN
thực hiện chi ứng trước cho đơn vị sử dụng Ngân sách theo quy định.
KBNN thực hiện việc thu hồi vốn ứng trước theo dự toán thu hồi của cơ
quan phân bổ dự toán Ngân sách Nhà nước.
12
1.1.2. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
1.1.2.1. Khái niệm,đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
a. Khái niệm Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN sử dụng các
công cụ nghiệp vụ của mình thực hiện kiểm tra, đối chiếu các khoản chi thường
xuyên NSNN qua KBNN nhằm đảm bảo các khoản chi đó được thực hiện đúng đối
tượng, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định và theo những
nguyên tắc, hình thức, phương pháp quản lý tài chính của Nhà nước. [26]
b. Đặc điểm của Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN có các đặc điểm sau:
Một là, kiểm soát chi thường xuyên NSNN gắn liền với những khoản chi
thường xuyên nên phần lớn việc kiểm soát chi diễn ra đều đặn trong năm, ít có
tính thời vụ.
Hai là, kiểm soát chi thường xuyên NSNN diễn ra trên nhiều lĩnh vực
với nhiều nội dung nên rất đa dạng và phức tạp. Do vậy, những quy định trong
kiểm soát chi thường xuyên cũng rất phong phú, với từng lĩnh vực chi có những
quy định riêng, từng nội dung, từng tính chất nguồn kinh phí cũng có những
tiêu chuẩn, định mức riêng.
Ba là, kiểm soát chi thường xuyên NSNN thường kèm theo áp lực về mặt
thời gian vì phần lớn những khoản chi thường xuyên đều mang tính cấp thiết
như chi về tiền lương, tiền công gắn với cuộc sống hàng ngày của cán bộ công
nhân viên chức, chi về nghiệp vụ chuyên môn nhằm đảm bảo duy trì hoạt động
thường xuyên của bộ máy Nhà nước. Việc kiểm soát các khoản chi thường
xuyên luôn đòi hỏi phải được thực hiện nhanh chóng để kịp thời cấp phát, thanh
toán tới các đối tượng thụ hưởng.
Bốn là, phần lớn các khoản chi phục vụ hoạt động thường xuyên tại các
đơn vị sử dụng NSNN có giá trị nhỏ, cơ sở để kiểm soát chi như hóa đơn, chứng
từ để minh chứng cho những nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh trong nhiều trường
13
hợp là không đầy đủ, không rõ ràng, thiếu tính pháp lý gây nhiều khó khăn cho
cán bộ kiểm soát chi.
1.1.2.2. Mục tiêu kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là quá trình các cơ quan
chức năng của KBNN thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi
thường xuyên NSNN theo các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do các cơ
quan có thẩm quyền của Nhà nước quy định và trên cơ sở những nguyên tắc,
hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng giai đoạn.
Đối với nước ta hiện nay, mục tiêu cụ thể của công tác kiểm soát chi
thường xuyên NSNN qua KBNN là:
Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn, chống thất thoát, lãng phí
hoặc sử dụng sai mục đích; giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích kinh tế
giữa một bên là Nhà nước và một bên là các chủ thể sử dụng vốn NSNN.
Nâng cao trách nhiệm và phát huy được vai trò của các ngành, các cấp,
các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác quản lý và sử dụng NSNN. Đặc
biệt, theo Luật NSNN quy định, hệ thống KBNN chịu trách nhiệm kiểm soát
thanh toán, chi trả trực tiếp từng khoản chi NSNN cho các đối tượng sử dụng
đúng với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được Nhà nước giao, góp phần
giữ vững kỷ cương, kỷ luật tài chính.
Phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hiện tượng tiêu cực của những
đơn vị sử dụng kinh phí NSNN; đồng thời phát hiện những kẽ hở trong công
tác quản lý để từ đó có những giải pháp và kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung kịp
thời những cơ chế, chính sách hiện hành, tạo nên một cơ chế quản lý và kiểm
soát chi NSNN ngày càng chặt chẽ và hiệu quả.
1.1.2.3. Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Một là, tất cả các khoản chi thường xuyên NSNN phải được kiểm tra,
kiểm soát trong quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi thường xuyên
NSNN phải có trong dự toán Ngân sách Nhà nước được giao đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị
sử dụng Ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định.
14
Hai là, mọi khoản chi thường xuyên NSNN được hạch toán bằng đồng
Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp Ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản
chi thường xuyên NSNN bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy
đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày
công lao động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Ba là, việc thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc
Nhà nước thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người
hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp
chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước thực hiện
thanh toán qua đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước.
Bốn là, trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi thường
xuyên NSNN các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn
cứ vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi cho Ngân sách Nhà
nước theo đúng trình tự quy định.
1.1.2.4. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Hình 1.1: Quy trình giao dịch một cửa tại KBNN [20]
Ghi chú:
Hướng đi của hồ sơ, chứng từ kiểm soát chi
Hướng đi của chứng từ thanh toán