Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ điều TRỊ của NGƯỜI BỆNH đái THÁO ĐƯỜNG típ 2 được QUẢN lý tại PHÒNG KHÁM nội TIẾT BỆNH VIỆN đa KHOA THANH NHÀN năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.23 KB, 104 trang )

`

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

BỘ Y TẾ

ĐỖ HỒNG THANH

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ
CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
ĐƯỢC QUẢN LÝ TẠI PHÒNG KHÁM NỘI TIẾT
BỆNH VIỆN ĐA KHOA THANH NHÀN NĂM 2017
Chuyên ngành : Quản lý bệnh viện
Mã số

: 60720701

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN KHẮC HIỀN
PGS.TS. PHẠM HUY TUẤN KIỆT

HÀ NỘI - 2018


`

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Y Hà Nội, Ban
Lãnh đạo Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng, Phòng quản lý đào tạo


sau đại học Trường Đại học Y Hà Nội, Phòng Đào tạo, Nghiên cứu khoa học và
Hợp tác quốc tế Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi có thể hoàn
thành luận văn này.Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Đảng Ủy, Ban Giám đốc Bệnh viện
Thanh Nhàn, cùng tập thể Lãnh đạo, nhân viên khoa khám bệnh, phòng khám bệnh nội
tiết và các điều tra viên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc của người học trò, tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn tới TS. Nguyễn Khắc Hiền - Giám đốc Sở Y tế Hà Nội và PGS.TS.
Phạm Huy Tuấn Kiệt - Trưởng Bộ môn Kinh tế Y tế - Trường Đại học Y Hà Nội đã
dạy dỗ, tận tình chỉ bảo, định hướng và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Và cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia đình, bạn bè đã
luôn bên cạnh dành cho tôi mọi sự động viên, khích lệ và hỗ trợ để tôi vượt qua mọi
khó khăn trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Hà nội, ngày 28 tháng 05 năm 2018
Học viên

Đỗ Hồng Thanh


`

LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi:
 Phòng Quản lý Đào tạo sau đại học trường Đại học Y Hà Nội;
 Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng;
 Phòng Đào tạo, Nghiên cứu khoa học và Hợp tác quốc tế Viện Đào tạo Y học
dự phòng và Y tế công cộng;
 Bộ môn Kinh tế Y tế -Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng,
Trường Đại học Y Hà Nội;

 Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, cách xử
lý, phân tích số liệu là hoàn toàn trung thực và khách quan. Các kết quả nghiên cứu
này chưa được công bố ở trong bất kỳ tài liệu nào.
Nếu có sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà nội, ngày 28 tháng 05 năm 2018
Học viên

Đỗ Hồng Thanh


`

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................................3
1.1. Khái quát về bệnh đái tháo đường..................................................................3
1.1.1. Các định nghĩa về bệnh đái tháo đường..................................................3
1.1.2. Chẩn đoán và phân loại bệnh đái tháo đường.........................................3
1.1.3. Đặc trưng cơ bản của đái tháo đường típ 2.............................................4
1.1.4. Dịch tễ học đái tháo đường típ 2.............................................................4
1.1.5. Điều trị đái tháo đường típ 2...................................................................5
1.2. Tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường típ 2..................................11
1.2.1. Khái niệm tuân thủ điều trị...................................................................11
1.2.2. Tuân thủ điều trị ở người bệnh đái tháo đường típ 2.............................11
1.2.3. Cách đo lường tuân thủ điều trị............................................................13
1.2.4. Một số nghiên cứu về thực trạng tuân thủ điều trị Đái tháo đường típ 2......15
1.3. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh ĐTĐ............17
1.3.1. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ dùng thuốc.................................17
1.3.2. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ dinh dưỡng.................................17

1.3.3. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ kiểm soát đường huyết và tái khám
định kỳ..................................................................................................18
1.3.4. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ hoạt động thể lực........................18
1.3.5. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị chung.............................19
1.4. Một số đặc điểm tại Phòng khám Nội tiết Bệnh viện Đa khoa Thanh Nhàn...19
1.5. Khung lý thuyết về tuân thủ điều trị đái tháo đường típ 2..............................20
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................22
2.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu................................................................22
2.3. Thiết kế nghiên cứu.....................................................................................22
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu..............................................................22
2.5. Biến số và chỉ số..........................................................................................23
2.6. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu.....................................................24
2.6.1. Công cụ thu thập số liệu.......................................................................24
2.6.2. Phương pháp thu thập số liệu................................................................25


`

2.7. Các tiêu chí, thang điểm đánh giá TTĐT của NB ĐTĐ.................................25
2.8. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu........................................................26
2.9. Sai số và biện pháp khắc phục.....................................................................27
2.9.1. Sai số....................................................................................................27
2.9.2. Biện pháp khắc phục.............................................................................27
2.10. Hạn chế nghiên cứu...................................................................................28
2.11. Đạo đức nghiên cứu...................................................................................28
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................29
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu...................................................29
3.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học.......................................................................29
3.1.2. Đặc điểm điều trị bệnh ngoại trú của ĐTNC........................................30

3.1.3. Đặc điểm cung cấp dịch vụ và hài lòng của người bệnh đối với cán bộ y tế.......31
3.2. Tuân thủ điều trị của bệnh nhân....................................................................32
3.2.1. Tuân thủ dùng thuốc theo đơn và hướng dẫn........................................32
3.2.2. Tuân thủ chế độ dinh dưỡng.................................................................34
3.2.3. Tuân thủ kiểm soát đường huyết...........................................................35
3.2.4. Tuân thủ tái khám định kỳ....................................................................36
3.2.5. Tuân thủ thực hiện hoạt động thể lực....................................................37
3.2.6. Tuân thủ điều trị chung.........................................................................38
3.3. Các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của bệnh nhân..............................39
3.3.1. Tuân thủ điều trị thuốc và một số yếu tố liên quan...............................39
3.3.2. Tuân thủ chế độ dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan.......................42
3.3.3. Tuân thủ chế độ kiểm soát đường huyết và một số yếu tố liên quan.....45
3.3.4. Tuân thủ tái khám định kỳ và một số yếu tố liên quan..........................48
3.3.5. Tuân thủ hoạt động thể lực và một số yếu tố liên quan.........................51
3.3.6. Tuân thủ điều trị chung và một số yếu tố liên quan..............................54
Chương 4: BÀN LUẬN..........................................................................................57
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu...................................................57
4.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học.......................................................................57
4.1.2. Đặc điểm điều trị bệnh..........................................................................58
4.1.3. Đặc điểm cung cấp dịch vụ và hài lòng của người bệnh đối với cán bộ y tế.....59
4.2. Tuân thủ điều trị...........................................................................................60
4.2.1. Chế độ dùng thuốc................................................................................60
4.2.2. Chế độ dinh dưỡng...............................................................................61


`

4.2.3. Chế độ kiểm soát đường huyết..............................................................64
4.2.4. Chế độ tái khám định kỳ.......................................................................65
4.2.5. Chế độ hoạt động thể lực......................................................................66

4.2.6. Tuân thủ điều trị chung.........................................................................68
4.3. Các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị.....................................................69
4.3.1. Chế độ dùng thuốc và một số yếu tố liên quan.....................................69
4.3.2. Chế độ dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan.....................................70
4.3.3. Chế độ kiểm soát đường huyết và một số yếu tố liên quan...................70
4.3.4. Chế độ tái khám định kỳ và một số yếu tố liên quan............................72
4.3.5. Chế độ hoạt động thể lực và một số yếu tố liên quan...........................73
4.3.6. Tuân thủ điều trị chung và một số yếu tố liên quan..............................74
KẾT LUẬN............................................................................................................76
KHUYẾN NGHỊ....................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


`

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADA

Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ
(American Diabetes Association)

BSĐT

Bác sỹ điều trị

CĐDD

Chế độ dinh dưỡng


CĐDT

Chế độ dung thuốc

CĐĐT

Chế độ điều trị

CBYT

Cán bộ y tế

DVYT

Dịch vụ y tế

ĐTĐ

Đái tháo đường

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

GI

Chỉ số đường huyết của thực phẩm

HĐTL


Hoạt động thể lực

HSBA

Hồ sơ bệnh án

KSĐH

Kiểm soát đường huyết

NB

Người bệnh

TKĐK

Tái khám định kỳ

TTĐT

Tuân thủ điều trị

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới
(World Health Organization)


`


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.

Các chỉ số cần kiểm soát trong điều trị ĐTĐ típ 2 người trưởng thành......5

Bảng 1.2.

Các chỉ số cần kiểm soát trong điều trị ĐTĐ típ 2 người già.................6

Bảng 1.3.

Các phương pháp đo lường tuân thủ điều trị của người bệnh...............14

Bảng 3.1.

Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng..............................................29

Bảng 3.2.

Đặc điểm điều trị bệnh ngoại trú của ĐTNC........................................30

Bảng 3.3.

Đặc điểm hài lòng về cán bộ y tế của ĐTNC.......................................31

Bảng 3.4.

Chế độ dùng thuốc của đối tượng nghiên cứu......................................32

Bảng 3.5.


Thực trạng quên thuốc của người bệnh................................................33

Bảng 3.6.

Tuân thủ chế độ dinh dưỡng của ĐTNC...............................................34

Bảng 3.7.

Quan hệ giữa tự kiểm tra đường huyết và ghi chép..............................35

Bảng 3.8.

Tuân thủ tái khám định kỳ của ĐTNC .................................................36

Bảng 3.9.

Tuân thủ thực hiện hoạt động thể lực của ĐTNC.................................37

Bảng 3.10. Mối liên quan giữa tuân thủ dùng thuốc và đặc điểm nhân khẩu học.......39
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa tuân thủ dùng thuốc và đặc điểm điều trị bệnh......40
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa tuân thủ dùng thuốc và các yếu tố cung cấp DVYT......41
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa tuân thủ sử dụng chế độ dinh dưỡng và đặc điểm
nhân khẩu học......................................................................................42
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa tuân thủ chế độ dinh dưỡng và đặc điểm điều trị
bệnh......................................................................................................43
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa tuân thủ chế dộ dinh dưỡng và các yếu tố cung cấp
DVYT..................................................................................................44
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa tuân thủ chế độ kiểm soát đường huyết và đặc điểm
nhân khẩu học......................................................................................45

Bảng 3.17. Mối liên quan giữa tuân thủ chế độ kiểm soát đường huyết và đặc điểm
điều trị bệnh.........................................................................................46
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa tuân thủ tự kiểm tra đường huyết và các yếu tố cung
cấp DVYT............................................................................................47
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa tuân thủ tái khám định kỳ và đặc điểm nhân khẩu
học........................................................................................................48


`

Bảng 3.20. Mối liên quan giữa tuân thủ tái khám định kỳ và đặc điểm điều trị bệnh 49
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa tuân thủ tái khám định kỳ và các yếu tố cung cấp
DVYT..................................................................................................50
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa tuân thủ hoạt động thể lực và đặc điểm nhân khẩu
học........................................................................................................51
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa tuân thủ hoạt động thể lực và đặc điểm điều trị
bệnh......................................................................................................52
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa tuân thủ hoạt động thể lực và các yếu tố cung cấp
DVYT..................................................................................................53
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị chung và đặc điểm nhân khẩu học.......54
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị chung và đặc điểm điều trị bệnh..........55
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị chung và các yếu tố cung cấp dịch
vụ.........................................................................................................56

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ người bệnh được CBYT hướng dẫn về các chế độ điều trị.........31
Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ tuân thủ các chế độ điều trị của người bệnh................................38
Biểu đồ 3.3. Tuân thủ điều trị chung của đối tượng nghiên cứu..............................38



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh mạn tính, liên quan đến rối loạn chuyển hóa,
mang tính chất xã hội, là một trong những bệnh không lây truyền nhưng có tốc độ
phát triển nhanh như ung thư, bệnh lý tim mạch và trong đó có 85 - 95% trong tổng
số người bệnh đái tháo đường thuộc nhóm đái tháo đường típ 2 [1],[2]. Theo thống
kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Liên đoàn Đái tháo đường thế giới (IDF:
International Diabetes Federation) trung bình mỗi năm có khoảng 3,2 triệu người
chết vì bệnh đái tháo đường, tương đương số người chết vì bệnh HIV/AIDS. Tính
riêng trong năm 2014, toàn thế giới có 387 triệu người mắc bệnh đái tháo đường và
ước tính sẽ tăng đến 592 triệu người năm 2035 [3]. Đái tháo đường trở thành lực
cản của sự phát triển và là gánh nặng cho toàn xã hội khi mà mỗi năm thế giới phải
chi số tiền khổng lồ từ 232 tỉ đến 430 tỉ USD cho việc phòng chống và điều trị [4].
Theo ước tính của WHO năm 2012, Việt Nam có khoảng 3,2 triệu người trưởng
thành mắc bệnh đái tháo đường, đứng thứ 7 trong số 39 quốc gia khu vực Tây Thái
Bình Dương [5]. Dự báo mỗi năm sẽ có thêm 88.000 người mới mắc, đưa tổng số
người bệnh ĐTĐ lên 3,42 triệu người vào năm 2030 [6].
Sự gia tăng tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ đồng nghĩa với việc gia tăng hơn nữa tỉ lệ
mắc các biến chứng của bệnh, đặc biệt là các biến chứng nguy hiểm liên quan đến
hệ tim mạch, nhưng nếu người bệnh tuân thủ điều trị (TTĐT) sẽ giúp duy trì được
mức đường huyết tối ưu ổn định, kéo dài tình trạng bệnh chậm biến chứng, kéo dài
cuộc sống chất lượng, giảm gánh nặng bệnh tật (kinh tế, tinh thần...) cho bản thân,
gia đình và xã hội. Mục tiêu điều trị bệnh là kiểm soát chỉ số glucose máu ở mức độ
cho phép để giảm tối đa các nguy cơ biến chứng, kết hợp dùng thuốc đúng, đủ liều,
đều đặn với tích cực thay đổi lối sống như thực hiện chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ
dinh dưỡng và các yếu tố vi lượng, thay đổi thói quen như không hút thuốc lá, hạn
chế rượu bia, tăng cường hoạt động thể lực ở mức độ phù hợp, kiểm tra chỉ số
glucose máu [7]. Vì là bệnh mạn tính nên quá trình điều trị ĐTĐ đòi hỏi sự liên tục

và suốt cuộc đời từ khi phát hiện bệnh, tuy nhiên chế độ điều trị (CĐĐT) lại khá


2

phức tạp phải phối hợp tuân thủ nhiều chế độ như dinh dưỡng (CĐDD), hoạt động
thể lực (HĐTL), chế độ dùng thuốc (CĐDT), kiểm soát đường huyết (KSĐH) và tái
khám định kỳ (TKĐK) [8]. Vì vậy, dù biết việc tuân thủ điều trị của người bệnh là
cốt lõi cho sự thành công trong điều trị ĐTĐ, trên thực tế để người bệnh hiểu biết và
duy trì tuân thủ đầy đủ các chế độ điều trị vẫn còn là một thách thức với cả người
bệnh và thầy thuốc. Nếu người bệnh ĐTĐ không kiểm soát được glucose máu tốt
trong giới hạn cho phép sẽ dẫn đến các biến chứng nặng nề như mắt, thận, tim, tổn
thương mạch máu, bệnh lý bàn chân… và các ảnh hưởng kèm theo là: Gia tăng chi
phí y tế, stress về tài chính, giảm chất lượng cuộc sống, tàn tật và có thể tử vong [9].
Bệnh viện Đa khoa Thanh Nhàn là Bệnh viện Đa khoa hạng I trực thuộc Sở
Y tế Hà Nội với quy mô 550 giường bệnh. Phòng khám Nội tiết Bệnh viện Đa khoa
Thanh Nhàn được triển khai từ năm 2010, tại thời điểm nghiên cứu hiện đang quản
lý 5036 người bệnh ĐTĐ theo chương trình đáo tháo đường quốc gia, trong đó
người bệnh ĐTĐ típ 2 là chủ yếu [10],[11]. Tuy bệnh viện đã bố trí 04 bàn khám
Nội tiết nhưng số lượng người bệnh đái tháo đường lớn và ngày càng tăng. Qua
đánh giá nhanh người bệnh mắc ĐTĐ típ 2 tại Phòng khám Nội tiết cho thấy tình
trạng biến chứng của người bệnh đang được đánh giá là cao và xác định là do việc
tuân thủ điều trị của bệnh nhân còn chưa tốt [10],[11].
Vì vậy, để đánh giá thực trạng về tuân thủ điều trị ĐTĐ típ 2 và một số yếu
tố liên quan đến tuân thủ điều trị của bệnh nhân ĐTĐ típ 2 đang được quản lý tại
Bệnh viện Đa khoa Thanh Nhàn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Thực trạng
tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường típ 2 được quản lý tại Phòng
khám Nội tiết Bệnh viện Đa khoa Thanh Nhàn năm 2017” với 2 mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường típ 2 được
quản lý tại Phòng khám Nội tiết Bệnh viện Đa khoa Thanh Nhàn năm 2017.

2. Xác định một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh đái
tháo đường típ 2 được quản lý tại Phòng khám Nội tiết Bệnh viện Đa khoa
Thanh Nhàn năm 2017.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát về bệnh đái tháo đường
1.1.1. Các định nghĩa về bệnh đái tháo đường
Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) (2010) định nghĩa: Đái tháo
đường là nhóm những rối loạn không đồng nhất gồm tăng đường huyết và rối loạn
dung nạp glucose do thiếu insulin, do giảm tác dụng của insulin và cả hai [12].
Theo Tổ chức Y tế Thế giới: “Đái tháo đường là một hội chứng có đặc tính
biểu hiện bằng sự tăng đường máu do hậu quả của việc mất hoàn toàn insulin hoặc
là do có liên quan đến sự suy yếu trong bài tiết hoặc hoạt động của insulin” [13].
1.1.2. Chẩn đoán và phân loại bệnh đái tháo đường
Năm 2010, theo khuyến cáo của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA:
The American Diabetes Association) và được sự đồng thuận của WHO, chẩn đoán
ĐTĐ khi có ít nhất một trong bốn tiêu chuẩn sau [14]:
- Tiêu chuẩn 1: HbA1c > 6,5%. Xét nghiệm cần được thực hiện tại phòng
xét nghiệm sử dụng phương pháp chuẩn.
- Tiêu chuẩn 2: Đường huyết đói > 126mg/dl (≈7,0mmol/l). Đường huyết đói
được định nghĩa là đường huyết khi đo ở thời điểm nhịn đói ít nhất 8 giờ.
- Tiêu chuẩn 3: Đường huyết 2 giờ > 200mg/dl (≈11,1mmol/l) khi làm test
dung nạp glucose. Test dung nạp glucose nên thực hiện theo mô tả của WHO, sử
dụng dung dịch 75g glucose.
- Tiêu chuẩn 4: Người bệnh có triệu chứng cổ điển của tăng đường huyết
hay tăng đường huyết trầm trọng kèm theo xét nghiệm đường huyết ngẫu nhiên

> 200mg/dl (≈11,1mmol/l).
Năm 2011, theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA), ĐTĐ được chia
làm 4 loại: ĐTĐ típ 1, ĐTĐ típ 2, ĐTĐ thai kỳ và các típ đặc biệt khác [15].


4

1.1.3. Đặc trưng cơ bản của đái tháo đường típ 2
Đái tháo đường típ 2 chiếm tỉ lệ khoảng 90% đái tháo đường trên thế giới,
thường gặp ở người trưởng thành trên 40 tuổi. Nguy cơ mắc bệnh tăng dần theo
tuổi. Tuy nhiên, do có sự thay đổi nhanh chóng về lối sống, về thói quen ăn uống,
đái tháo đường típ 2 ở lứa tuổi trẻ đang có xu hướng phát triển nhanh [17],[18].
Đặc trưng của ĐTĐ típ 2 là kháng insulin đi kèm với thiếu hụt tiết insulin
tương đối (hơn là thiếu tuyệt đối). Ở giai đoạn đầu, những người bệnh ĐTĐ típ 2
không cần insulin cho điều trị nhưng sau nhiều năm mắc bệnh, nhìn chung insulin
máu giảm dần và người bệnh dần lệ thuộc vào insulin để cân bằng đường máu
[16]. Đái tháo đường típ 2 thường được chẩn đoán rất muộn vì giai đoạn đầu tăng
glucose máu tiến triển âm thầm không có triệu chứng. Khi có biểu hiện lâm sàng
thường kèm theo các rối loạn khác về chuyển hoá lipid, nhiều khi đã ở mức độ rất
nặng, các biến chứng có thể có là: Biến chứng tim mạch: bệnh mạch máu, bệnh tim,
đột quỵ; Biến chứng tại mắt: xuất huyết, xuất tiết võng mạc, giảm thị lực, mù lòa;
Biến chứng tại thận: tổn thương thận, suy thận; Biến chứng bàn chân: loét bàn
chân, đoạn chi; Biến chứng thần kinh; Rối loạn chức năng cương ở nam; Suy giảm
chức năng sinh dục ở nữ [17],[18].
1.1.4. Dịch tễ học đái tháo đường típ 2
1.1.4.1. Dịch tễ đái tháo đường típ 2 trên thế giới
Đái tháo đường là bệnh chuyển hóa thường gặp nhất và đã có từ lâu, là
một trong bốn bệnh không lây gây tàn phế và tử vong cao nhất (tim mạch, ung thư,
đái tháo đường và bệnh đường hô hấp mãn tính) [19]. Trong đó đái tháo đường típ
2 đặc biệt tăng nhanh trong những năm gần đây. Bệnh tăng nhanh theo tốc độ phát

triển của nền kinh tế xã hội. Theo Viện nghiên cứu Đái tháo đường quốc tế, năm
2000 có khoảng 151 triệu người và năm 2010 tăng lên 221 triệu người, trong đó
215,6 triệu người ĐTĐ típ 2. Dự báo năm 2025 sẽ có 300 triệu đến 330 triệu
người ĐTĐ [20]. Theo báo cáo năm 2014, liên quan đến tình trạng gia tăng tỉ lệ


5

người thừa cân - béo phì, WHO ước tính có khoảng 9% dân số từ 18 tuổi trở lên
trên toàn cầu mắc bệnh ĐTĐ [18],[19],[20].
1.1.4.2. Dịch tễ đái tháo đường típ 2 tại Việt Nam
Tại Việt Nam, một nghiên cứu được tiến hành trên 2394 đối tượng từ 30
đến 64 tuổi đang sinh sống tại 4 thành phố lớn là Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và
thành phố Hồ Chí Minh, kết quả cho thấy tỉ lệ mắc ĐTĐ là 4,6% [21].
Theo thống kê của Hiệp hội Đái tháo đường quốc tế, năm 2012, Việt Nam có
3,2 triệu người mắc bệnh ĐTĐ chiếm (5,4%) dân số trưởng thành, trong đó có đến
65% NB không biết mình mắc bệnh. Với tỉ lệ người bệnh tăng từ 8% đến 10% /năm,
Việt Nam trở thành nước có tỉ lệ gia tăng bệnh ĐTĐ nhanh nhất thế giới [22].
1.1.5. Điều trị đái tháo đường típ 2
1.1.5.1. Mục tiêu điều trị đái tháo đường
Theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ típ 2 của Bộ Y tế mục tiêu
điều trị ĐTĐ gồm [7]:
Bảng 1.1. Các chỉ số cần kiểm soát trong điều trị ĐTĐ típ 2 người trưởng thành
Mục tiêu điều trị cho bệnh nhân ĐTĐ ở người trưởng thành, không có thai
• HbA1c < 7%*

• Lipid máu:

• Glucose huyết tương mao mạch - LDL cholesterol < 100 mg/dL (2,6mmol/L),
lúc đói, trước bữa ăn: 80-130 mg/dL nếu chưa có biến chứng tim mạch.

(4.4-7.2 mmol/L).
• Đỉnh glucose huyết tương mao - LDL cholesterol < 70 mg/dL (1,8mmol/L)
mạch sau ăn 1-2 giờ: <180 mg/dL nếu đã có bệnh tim mạch.
(10.0 mmol/L)*

- Triglycerides < 150 mg/dL (1,7 mmol/L)

• Huyết áp: Tâm thu <140 mmHg. •HDL cholesterol > 40 mg/dL
Tâm trương <90 mmHg.

(1,0mmol/L) ở nam và > 50 mg/dL (1,3
mmol/L) ở nữ.

* Mục tiêu điều trị ở các cá nhân có thể khác nhau tùy tình trạng của bệnh nhân.


6

- Mục tiêu điều trị có thể nghiêm ngặt hơn: HbA1c <6,5% (48 mmol/mol) nếu
có thể đạt được và không có dấu hiệu đáng kể của hạ đường huyết và những tác
dụng có hại của thuốc: Đối với người bị bệnh đái tháo đường trong thời gian ngắn,
bệnh ĐTĐ típ 2 được điều trị bằng thay đổi lối sống hoặc chỉ dùng metformin, trẻ
tuổi hoặc không có bệnh tim mạch quan trọng [7].
- Ngược lại, mục tiêu điều trị có thể ít nghiêm ngặt (nới lỏng hơn): HbA1c <
8% (64 mmol/mol) phù hợp với những bệnh nhân có tiền sử hạ glucose huyết trầm
trọng, lớn tuổi, các biến chứng mạch máu nhỏ hoặc mạch máu lớn, có nhiều bệnh lý
đi kèm hoặc bệnh ĐTĐ trong thời gian dài và khó đạt mục tiêu điều trị [7].
- Nếu đã đạt mục tiêu glucose huyết lúc đói, nhưng HbA1c còn cao, cần xem lại
mục tiêu glucose huyết sau ăn, đo vào lúc 1-2 giờ sau khi bệnh nhân bắt đầu ăn [7].
Bảng 1.2. Các chỉ số cần kiểm soát trong điều trị ĐTĐ típ 2 người già

Mục tiêu điều trị đái tháo đường ở người già
Glucose
Tình trạng

Cơ sở để chọn

HbA1c

huyết lúc

sức khỏe

lựa

(%)

đói/trước ăn
(mg/dL)

Glucose
lúc đi ngủ
(mg/dL)

Huyết áp
mmHg

Mạnh khỏe

Còn sống lâu


<7.5%

90-130

90-150

<140/90

Phức tạp/sức

Kỳ vọng sống

<8.0%

90-150

100-180

<140/90

khỏe trung

trung bình
<8.5%

100-180

110-200

<150/90


bình
Rất phức

Không còn

tạp/sức khỏe

sống lâu

kém
1.1.5.2. Các chế độ điều trị cho người bệnh đái tháo đường típ 2

 Chế độ dinh dưỡng


7

Dinh dưỡng cần được áp dụng mềm dẻo theo thói quen ăn uống của bệnh
nhân, các thức ăn sẵn có tại từng vùng miền. Tốt nhất nên có sự tư vấn của bác sĩ
chuyên khoa dinh dưỡng. Chi tiết về dinh dưỡng sẽ được thiết lập cho từng bệnh
nhân tùy tình trạng bệnh, loại hình hoạt động, các bệnh lý, biến chứng đi kèm [7].
Một chế độ dinh dưỡng thích hợp phải đáp ứng được các yêu cầu [20]:
- Đủ năng lượng cho hoạt động bình thường và phải đáp ứng phù hợp với
những hoạt động khác như hoạt động thể lực hoặc những thay đổi điều kiện sống.
- Tỉ lệ cân đối giữa các thành phần đạm, mỡ, đường.
- Đủ vi chất.
- Chia nhỏ bữa ăn cho phù hợp và tránh tăng đột ngột glucose máu.
- Phối hợp với thuốc điều trị.
Các nguyên tắc chung về dinh dưỡng nên được khuyến cáo cho mọi bệnh nhân [7]:

Bệnh nhân béo phì, thừa cân cần giảm cân, ít nhất 3-7% so với cân nặng nền.
- Nên dùng các loại carbohydrat hấp thu chậm có nhiều chất xơ, không chà xát
kỹ như gạo lứt, bánh mì đen, nui còn chứa nhiều chất xơ…
Đạm khoảng 1-1,5 gam/kg cân nặng/ngày ở người không suy chức năng thận.
Nên ăn cá ít nhất 3 lần/tuần. Người ăn chay trường có thể bổ sung nguồn đạm từ các
loại đậu (đậu phụ, đậu đen, đậu đỏ)
Nên chú trọng dùng các loại mỡ có chứa acid béo không no một nối đôi hoặc
nhiều nối đôi như dầu ô liu, dầu mè, dầu lạc, mỡ cá. Cần tránh các loại mỡ trung
chuyển (mỡ trans), phát sinh khi ăn thức ăn rán, chiên ngập dầu mỡ.
Giảm muối trong bữa ăn, còn khoảng 2300 mg Natri mỗi ngày.
Chất xơ ít nhất 15 gam mỗi ngày.
Các yếu tố vi lượng: nên chú ý bổ xung các yếu tố vi lượng nếu thiếu, thí dụ
sắt ở bệnh nhân ăn chay trường. Dùng Metformin lâu ngày có thể gây thiếu sinh tố


8

B12, nên chú ý đến tình trạng này nếu bệnh nhân có thiếu máu hoặc triệu chứng
bệnh lý thần kinh ngoại vi.
Uống rượu điều độ: một lon bia (330 ml)/ngày, rượu vang đỏ khoảng 150200ml/ngày.
Ngưng hút thuốc.
Các chất tạo vị ngọt: như đường bắp, aspartame, saccharin có nhiều bằng
chứng trái ngược. Do đó nếu sử dụng cũng cần hạn chế đến mức tối thiểu.
Lựa chọn thực phẩm dinh dưỡng cho người bệnh đái tháo đường:
- Người bệnh nên hạn chế các thực phẩm có chỉ số đường huyết cao, hấp
thu nhanh và chỉ dùng trong các trường hợp đặc biệt (hạ đường máu) như:
Mật, mứt, quả khô, kẹo, nước đường... [23].
Ngoài ra cách chọn thực phẩm giàu glucid có lợi cho sức khỏe là nên chọn các
thực phẩm gần thiên nhiên để giữ đủ các chất dinh dưỡng và chất xơ như: Ngũ cốc
xát, gạo giã dối… và các thực phẩm có nhiều chất xơ, đường huyết thấp như

khoai củ, hầu hết các loại rau trừ bí đỏ, đậu hạt (đậu xanh, đậu đen, đậu Hà
Lan)… [24]
- Cách lựa chọn thực phẩm cung cấp chất đạm có lợi cho sức khỏe: Nên chọn
các thực phẩm giàu đạm có nguồn gốc thực vật để cung cấp các acid béo
không no cần thiết như: đậu tương, các chế phẩm từ đậu tương (đậu phụ, sữa
đậu nành)…, các thực phẩm giàu đạm nguồn gốc động vật ít chất béo và/hoặc
nhiều acid béo chưa no như thịt nạc (thịt gia cầm nên bỏ da), cá (nên ăn cá ít
nhất 3 lần trong tuần)...[24].
- Cách lựa chọn chất béo có lợi cho sức khỏe: Nên chọn thực phẩm có ít chất
béo hòa tan và ít chất béo đồng phân như: Cá và thịt nạc, vừng, lạc... Ngoài ra
cũng nên chọn các thực phẩm có hàm lượng mỡ thấp, hoặc sử dụng dầu, bơ thực
vật như dầu cá, dầu đậu nành, vừng, dầu lạc…[24].


9

- Cách lựa chọn thực phẩm giàu chất xơ có lợi cho sức khỏe: Chọn các thực
phẩm có nhiều chất xơ như các loại rau, mỗi ngày nên ăn từ 4 đến 5 đơn vị rau
(từ 400g đến 500g), gạo lứt, gão giã dối, bánh mỳ đen… Ngoài ra cũng nên chọn
thực phẩm giàu vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa cho cơ thể như các
loại hoa quả có chỉ số đường huyết thấp: Xoài, chuối, táo, nho, mận..., mỗi ngày
nên ăn từ 2 đến 3 quả chín (từ 200g đến 300g) [24].

 Chế độ hoạt động thể lực
Nguyên tắc của hoạt động thể lực:
- Phải coi hoạt động thể lực là một biện pháp điều trị, phải thực hiện nghiêm
túc theo trình tự được hướng dẫn.
Cần kiểm tra biến chứng tim mạch, mắt, thần kinh, biến dạng chân trước
khi luyện tập và đo huyết áp, tần số tim. Không luyện tập gắng sức khi glucose
huyết > 250-270 mg/dL và ceton dương tính.

Loại hình luyện tập thông dụng và dễ áp dụng nhất: đi bộ tổng cộng 150 phút
mỗi tuần (hoặc 30 phút mỗi ngày), không nên ngưng luyện tập 2 ngày liên tiếp.
Mỗi tuần nên tập kháng lực 2-3 lần (kéo dây, nâng tạ).
- Người già, đau khớp có thể chia tập nhiều lần trong ngày, ví dụ đi bộ sau 3
bữa ăn, mỗi lần 10-15 phút. Người còn trẻ nên tập khoảng khoảng 60 phút mỗi
ngày, tập kháng lực ít nhất 3 lần mỗi tuần [7].
- Hoạt động thể lực với cường độ trung bình, tối thiểu 30 phút mỗi ngày bằng
cách đi bộ nhanh, đạp xe đạp hoặc các bài tập thể dục tương tự, phù hợp với
tình trạng sức khỏe, thể lực và lối sống của người bệnh. Quan trọng là phải có giai
đoạn khởi động và thư giãn bằng các bài tập cường độ thấp. Khi phối hợp với các
bài tập cường độ lớn hơn (ít nhất từ 2-3 lần/tuần), ví dụ: Chơi tennis, bơi lội…, sẽ
mang lại hiệu quả tốt trong việc kiểm soát đường huyết [20].


10

Mục đích hoạt động thể lực ở người ĐTĐ típ 2: Tác dụng điều chỉnh glucose
máu thông qua việc làm giảm tình trạng kháng insulin nhờ: Giảm cân nặng, nhất
là những đối tượng thừa cân, béo phì và giảm kháng insulin. Vì vậy để đạt được
mục đích này WHO khuyến cáo người bệnh ĐTĐ nên luyện tập 30 phút mỗi ngày
hoặc 150 phút một tuần [20],[25].

 Chế độ dùng thuốc
Nguyên tắc dùng thuốc điều trị:
- Dùng thuốc phải kết hợp với chế độ ăn và hoạt động thể lực.
- Phải phối hợp điều trị hạ glucose máu, điều chỉnh các rối loạn lipid, duy trì
chỉ số huyết áp hợp lý, chống các rối loạn đông máu…
- Khi cần thiết thì phải dùng insulin.
Mục đích: điều trị bằng thuốc trong ĐTĐ típ 2 nhằm giảm cân nặng (với người
béo) hoặc không tăng cân (với người không béo) và duy trì được lượng glucose máu

khi đói, glucose máu sau ăn gần ở mức độ sinh lý, đạt được mức HbA1c lý tưởng sẽ
giảm được các biến chứng, cũng như giảm được tỉ lệ tử vong do ĐTĐ [20].

 Theo dõi đường huyết, các chỉ số sinh hóa và tái khám định kỳ người
bệnh đái tháo đường típ 2
Theo dõi thường quy:
- Theo dõi định kỳ về sinh hóa để điều chỉnh các chỉ số glucose, lipid, đông
máu cho người bệnh ĐTĐ [9].
- Glucose máu lúc đói: Theo dõi thường xuyên tại nhà.
- Creatinin, urê máu: Thời gian đầu kiểm tra 1 tháng/lần, sau đó có thể 3
tháng/lần.


11

- Các thăm dò chức năng gan nên được tiến hành trước, trong và sau một
thời gian sử dụng một loại thuốc mới.
- HbA1c: Là chỉ số đánh giá kết quả quản lý lượng glucose máu trung thành
nhất. Buộc phải làm 3 tháng/lần, nếu không có điều kiện thì 6 tháng/1 lần. Những
cơ sở chưa có HbA1c có thể thay bằng theo dõi lượng glucose máu. Trong trường
hợp này, glucose máu lúc đói phải luôn ≤ 6mmol/l.
- Micro albumin niệu: Phải được thăm dò ngay khi mới phát hiện ĐTĐ. Sau
đó hàng năm phải được kiểm tra tùy theo chỉ định của thầy thuốc.
- Độ ngưng tập tiểu cầu: Được theo dõi khi có chỉ định dùng các thuốc như
aspirin và các thuốc chống đông máu khác, thường 3 tháng/1 lần.
- Các chỉ số về lipid máu: Từ 3 đến 6 tháng/1 lần. Trường hợp đặc biệt chỉ
định theo tình trạng của người bệnh và nhu cầu điều trị.
Đánh giá hệ thống hormon đối lập: Thường 1 năm/1 lần.
Những thăm khám định kỳ khác [9]:
- Khám bàn chân: Khám lần đầu, sau đó từ 3 đến 6 tháng/1 lần.

- Khám đáy mắt: Khám lâm sàng 6 tháng/1 lần với người phát hiện bệnh
<5 năm, 3 tháng/1 lần với người phát hiện bệnh ≥5 năm. Chụp đáy mắt từ 6 đến
12 tháng/1 lần tùy theo mức độ tổn thương lâm sàng.
- Thăm dò đánh giá chức năng hệ tim mạch: Phải thường xuyên theo dõi số
đo HA. Điện tim thường làm 3 tháng/1 lần.
- Chụp X quang tim phổi: Thường làm 6 tháng/1 lần.
- Khám sàng lọc lao
- Kiểm tra, đánh giá tài liệu, theo dõi chế độ ăn uống, chế độ tập luyện, đo
chỉ số cơ thể (BMI) thường làm 6 tháng/1 lần.


12

Những chỉ định theo dõi đột xuất: Chỉ định tùy thuộc vào thời điểm xuất hiện các
triệu chứng và dấu hiệu tổn thương của những biến chứng cấp và mạn tính [9].
1.2. Tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường típ 2
1.2.1. Khái niệm tuân thủ điều trị
Theo các nhà nghiên cứu trên thế giới có nhiều khái niệm về tuân thủ điều trị.
Tuy nhiên, khái niệm của WHO vẫn được các nhà nghiên cứu hay áp dụng đó là
“Tuân thủ điều trị là mức độ mà người bệnh thực hiện theo các hướng dẫn được
đưa ra cho phương pháp điều trị theo quy định” [26].
1.2.2. Tuân thủ điều trị ở người bệnh đái tháo đường típ 2
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ
(ADA) thì tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường típ 2 là sự tuân thủ
đúng và đầy đủ các chế độ điều trị gồm: chế độ dinh dưỡng, chế độ hoạt động thể
lực, chế độ dùng thuốc, chế độ kiểm soát đường huyết và tái khám định kỳ [26].

 Tuân thủ chế độ dùng thuốc
Tuân thủ chế độ dùng thuốc là khi người bệnh đái tháo đường típ 2 dùng
thuốc đều đặn liên tục, đúng thuốc, đúng giờ, đúng liều; kết hợp tốt với chế độ ăn

và hoạt động thể lực [27]. Theo khuyến cáo của WHO người bệnh mắc các bệnh
mạn tính được coi là tuân thủ điều trị thuốc khi thực hiện được ít nhất 90% phác đồ
điều trị/tháng.
Vì vậy người bệnh đái tháo đường được coi là không tuân thủ chế độ dùng thuốc
nếu số lần quên dùng thuốc ≥ 3 lần/tháng [27],[28]. Những trường hợp quên dùng
thuốc (uống/tiêm) thì nên xin ý kiến bác sĩ và nếu quên thì không nên uống/tiêm bù vào
lần sau [29],[30].
 Tuân thủ chế độ dinh dưỡng
- Người bệnh chọn và dùng thường xuyên (≥ 3 lần/ tuần) các thực phẩm thuộc
nhóm nên dùng [31]: trái cây có GI thấp dưới 55% (xoài sống, bưởi, táo, nho, mận,
bơ, dưa gang, lựu, ...) [32]. Hầu hết các loại rau (xà lách, bắp cải, cà chua,..), các loại


13

đậu (đậu phộng, đậu xanh, đậu hà lan...). Dùng thực phẩm giàu đạm nguồn gốc thực
vật hoặc nguồn gốc động vật ít chất béo no (thịt nạc, cá) [33].
- Người bệnh hạn chế dùng (< 3 lần/ tuần) thực phẩm nhóm nên hạn chế [33]:
trái cây có GI trung bình từ 55% - 69% (chuối, khóm (thơm), xoài chín, mãng cầu
ta (na), vú sữa, đu đủ, ...) [19]; bánh mì trắng, cơm (thay bằng phở, miến, bún) [31].
- Người bệnh ít dùng thực phẩm nhóm nên tránh: thực phẩm có GI cao trên 70%
và hấp thu nhanh như nước uống có đường, bánh kẹo, đồ ngọt; các loại khoai (khoai
tây, khoai lang) nướng, chiên; các loại trái cây có GI cao như sầu riêng, chôm chôm,
nhãn, mít, dưa hấu, sa-bô-chê...; trái cây khô (như chuối, mít sấy) [32]. Các thực phẩm
này người bệnh đái tháo đường chỉ dùng khi “thèm” nhưng với lượng nhỏ, vào lúc
đường huyết được kiểm soát tốt, và lượng carbohydrate này phải được khấu trừ đi
trong các bữa ăn khác trong ngày. Nếu phải dùng nên dùng làm bữa phụ giữa các bữa
ăn chính hoặc sử dụng trong trường hợp đặc biệt (có triệu chứng hạ glucose máu).
Ngoài ra tránh dùng nội tạng động vật như lòng, gan,... và thực phẩm chế biến sẵn như
đồ hộp [29].


 Tuân thủ chế độ kiểm soát đường huyết và tái khám định kỳ
Kiểm soát đường huyết: Với những NB đang dùng thuốc uống hạ đường
huyết nên thử đường huyết tối thiểu 2 lần/tuần. Những NB kết hợp cả dùng thuốc
viên và thuốc tiêm Insulin nên thử đường huyết tối thiểu 1 lần/ngày. Vì vậy NB
được coi là tuân thủ KSĐH tại nhà khi NB đo được đường huyết ≥ 2 lần/tuần [29],
[30]; Khám định kỳ: NB đã được chẩn đoán ĐTĐ típ 2 được xem là tuân thủ
TKĐK khi tái khám 1 tháng/1 lần [29].
 Tuân thủ chế độ hoạt động thể lực:
Các loại hình HĐTL: Loại hình HĐTL với cường độ cao: chạy, chơi thể thao
(cầu lông, bóng bàn, bơi lội, khiêu vũ); Loại hình HĐTL với cường độ trung bình:
đi bộ, đạp xe đạp; Loại hình HĐTL với cường độ thấp: tập dưỡng sinh, Yoga, làm
các công việc nhẹ ở nhà như nội trợ [29],[34],[35].


14

Theo khuyến cáo người bệnh đái tháo đường típ 2 được cho là tuân thủ HĐTL
khi tập các môn thể thao với cường độ trung bình trở lên tối thiểu 30 phút mỗi ngày
và 150 phút/tuần, 5-7 lần/tuần (khi tình trạng bệnh phù hợp) [29],[34],[35].
1.2.3. Cách đo lường tuân thủ điều trị
Để đo lường hành vi TTĐT, cho đến nay chưa có “tiêu chuẩn vàng”. Phương
pháp lý tưởng để đo lường TTĐT cần đáp ứng được các tiêu chuẩn sau: Đảm bảo
chi phí thấp, có giá trị, đáng tin cậy, khách quan và dễ sử dụng. TTĐT có thể
được đánh giá bằng phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp [26],[36].
Nhằm làm giảm các biến chứng của bệnh và tăng hiệu quả trong quá trình điều trị
thì việc đánh giá chính xác hành vi TTĐT là vô cùng quan trọng, giúp thầy thuốc theo
dõi NB trong điều trị, đưa ra những phương pháp, phác đồ điều trị phù hợp [26],[36].
Bảng 1.3. Các phương pháp đo lường tuân thủ điều trị của người bệnh
Phương pháp


Ưu điểm

Nhược điểm

Gián tiếp
Hệ thống tự ghi
nhận

Đánh giá theo
quan điểm CBYT
Nhật ký của NB

Số lượng viên thuốc
dùng

Đáp ứng lâm sàng

Dễ thực hiện, chi
phí thấp, cung cấp
thông tin về các yếu tố
rào cản tuân thủ điều trị
Dễ thực hiện, chi
phí thấp, độ đặc hiệu
cao
Đơn giản hóa mối
tương quan với các sự
kiện bên ngoài và/hoặc
ảnh hưởng của thuốc
Ước lượng tỉ lệ tuân

thủ ở mức trung bình

Dễ thực hiện, chi phí
thấp

Sai số nhớ lại, kết quả tuân
thủ cao hơn thực tế.

Độ nhạy thấp, thường tỉ lệ
tuân thủ cao hơn thực tế
Không phải luôn nhận được
sự hợp tác của NB, có thể gây
ra sự thay đổi hành vi có tính
phản ứng
Cần NB mang vỏ thuốc đến
khi tái khám, nhiều khi không
có sự tương quan giữa số
viên thuốc đã dùng và vỏ thuốc
Có nhiều yếu tố khác gây ra
đáp ứng trên lâm sàng ngoài


15

tuân thủ điều trị tốt
Trực tiếp
Định lượng trực
tiếp thuốc hoặc các
chất chuyển hóa


Quan sát trực tiếp
NB

Cho phép xác định
nồng độ thuốc, chất
ban đầu hoặc các chất
chuyển hóa

Đánh giá tương đối
chính xác hành vi tuân
thủ

Không phải lúc nào cũng thực
hiện được, chi phí cao, cần mẫu
dịch cơ thể (máu, huyết thanh), bị
ảnh hưởng bởi các yếu tố sinh học
khác, độ đặc hiệu giảm theo thời
gian.
Tốn thời gian và nhân lực y tế,
khó đánh giá hành vi tuân thủ
không dùng thuốc

Ưu, nhược điểm của các phương pháp:
- Phương pháp trực tiếp độ chính xác cao nhưng thường tốn kém.
- Phương pháp gián tiếp chủ yếu dựa vào sự trả lời của NB về việc
uống thuốc và hành vi liên quan đến các chế độ điều trị của NB trong một
khoảng thời gian nhất định. Phương pháp này còn được gọi là hệ thống tự ghi
nhận (Self-report system) là phương pháp dễ thực hiện và ít tốn kém nhưng lại
phụ thuộc vào chủ quan của đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) [26],[36].
1.2.4. Một số nghiên cứu về thực trạng tuân thủ điều trị Đái tháo đường típ 2

1.2.4.1. Nghiên cứu trên thế giới

 Tuân thủ dùng thuốc
Các nghiên cứu đã triển khai chủ yếu đề cập đến tuân thủ dùng thuốc
của người bệnh ĐTĐ. Một nghiên cứu mô tả cắt ngang của Chandalia và cộng
sự (2011) phỏng vấn trực tiếp dựa trên bộ câu hỏi và hồ sơ bệnh án trên 405 người
bệnh mắc bệnh ĐTĐ típ 2 được chọn một cách ngẫu nhiên có hệ thống, có độ tuổi
từ 18 tuổi trở lên và đã được điều trị thuốc ít nhất 3 tháng đang điều trị ngoại trú
tại Phòng khám thuộc Bệnh viện của một trường đại học Y tại Malaysia. Kết quả
cho thấy một tỉ lệ khá cao 41,7% người bệnh không tuân thủ điều trị thuốc [37].
Nghiên cứu của Al-Maskari F và cộng sự trên 575 bệnh nhân đái tháo đường được


16

chọn ngẫu nhiên từ các phòng khám ngoại trú của bệnh viện Tawam và Al-Ain ở
thành phố Al Ain (UAE) trong giai đoạn 2006-2007 mô tả kiến thức, thái độ và
thực hành tuân thủ điều trị đái tháo đường típ 2 được đánh giá bằng bảng câu hỏi
cho thấy 10% thừa nhận không tuân thủ các loại thuốc của họ [38].

 Tuân thủ kiểm soát đường huyết
Trong bài viết về “Cải thiện tuân thủ điều trị của bệnh nhân” tác giả Alan M.
Delamater [28], và bài viết “Cải thiện tuân thủ trong điều trị bệnh đái tháo đường
típ 2” (2010) tác giả John R. White [27], hai tác giả đã thống kê một số kết quả từ
các nghiên cứu: có 67% người bệnh ĐTĐ típ 2 không tuân thủ KSĐH thường xuyên
như đề xuất (mỗi ngày một lần trên người bệnh đái tháo đường típ 2 có dùng thuốc
hạ đường huyết) trong một nghiên cứu ở miền Bắc California. Tương tự, trong một
nghiên cứu ở Ấn Độ chỉ có 23% số người tham gia nghiên cứu tuân thủ kiểm soát
đường huyết ở nhà [27],[28].


 Tuân thủ hoạt động thể lực
Nghiên cứu của Juma Al-Kaabi và cộng sự (2009) “Hoạt động thể lực và
những yếu tố rào cản đến hoạt động thể lực của người bệnh đái tháo đường típ
2 tại Ả rập”. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá thực hành hoạt động
thể lực trên người bệnh ĐTĐ típ 2. Đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang trên
390 người bệnh đang điều trị ngoại trú tại một Phòng khám của Al-Ain - Ảrập.
Kết quả cho thấy có tới 95% người bệnh nhận thức được tầm quan trọng của việc
hoạt động thể lực, nhưng chỉ có 25% có tham gia hoạt động thể lực từ khi được
chẩn đoán mắc đái tháo đường, trong đó loại hình hoạt động thể lực chủ yếu
là phương pháp đi bộ (78%). Tuy nhiên chỉ có 3% người bệnh thực hiện đúng
theo khuyến cáo của nhân viên y tế, nghĩa là có đến 97% người bệnh không
tuân thủ hoạt động thể lực theo đúng khuyến cáo [39].
1.2.4.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam


×