Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Thực trạng công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc tại công ty Nghị Lực Sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.76 KB, 29 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xã hội ngày nay, với sự hội nhập kinh tế thị trường mạnh mẽ, các doanh
nghiệp có thêm nhiều cơ hội để mở rộng sản xuất và thu hút thêm nhiều lao động.
Con người chính là yếu tố quyết định cho sự thành bại của doanh nghiệp. Vì vậy
việc lựa chọn đúng lực lượng lao động có trình độ, có tâm huyết với doanh nghiệp
là điều quan trọng. Nhưng bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần phải biết cách giữ
chân nhân tài. Một trong những cách đó là cung cấp một môi trường làm việc thoải
mái, đầy đủ tiện nghi, trang thiết bị và đặc biệt an toàn với người lao động. Muốn
làm được điều đó doanh nghiệp cần phải làm tốt công tác tổ chức và phục vụ nơi
làm việc.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu chính của đề tài là làm rõ hơn những nội dung về tổ chức và
phục vụ nơi làm việc cũng như tầm quan trọng của tổ chức và phục vụ nơi làm việc
trong doanh nghiệp. Sự ảnh hưởng của tổ chức và phục vụ nơi làm việc đến hoạt
động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp và những nhân tổ ảnh hưởng trong
và ngoài doanh nghiệp đến tổ chức và phục vụ nơi làm việc.
3. Đối tượng và phạm vi
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công ty Cổ phần Dịch vụ Nghị Lực Sống.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc tại công ty Nghị Lực Sống.

1


4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn dữ liệu
4.1.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp
 Số liệu thống kê của công ty
 Trang chủ công ty


4.1.2. Nguồn dữ liệu sơ cấp
 Số liệu thực tế
 Phỏng vấn nhân viên công ty
4.2. Phương pháp thu thập thông tin

 Phỏng vấn người lao động
 Chụp ảnh nơi làm việc
 Quan sát nơi làm việc
4.3. Phương pháp xử lý thông tin
 Phương pháp thống kê
 Phân tích số liệu
5. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài gồm có 3 chương :
– Chương 1 : Cơ sở lý luận về tổ chức và phục vụ nơi làm việc trong doanh
nghiệp.
– Chương 2 : Thực trạng về công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc tại công ty
Nghị Lực Sống.

2


– Chương 3 : Một số giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức và phục vụ nơi làm
việc tại công ty Nghị Lực Sống.
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ PHỤC VỤ
NƠI LÀM VIỆC TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Nơi làm việc.
Nơi làm việc là một phần diện tích và không gian sản xuất, mà trong đó được
trang bị đầy đủ các phương tiện vật chất kĩ thuật cần thiết để đảm bảo cho một

người lao động hay một nhóm người lao động hoàn thành những nhiệm vụ sản xuất
- kinh doanh nhất định.
Trong doanh nghiệp, các nơi làm việc đều có mối quan hệ mật thiết và chặt chẽ
với nhau trong quá trình sản xuất thống nhất. Nơi làm việc là khâu đầu tiên của quá
trình sản xuất, tại đó các yếu tố của sản xuất như máy móc thiết bị, đối tượng lao
động và sức lao động được tổ chức và kết hợp lại với nhau để tạo ra các sản phẩm
theo yêu cầu của sản xuất. Ở đó con người vận dụng các khả năng thể lực và trí lực,
sử dụng các công cụ lao động để tác động lên các đối tượng lao động làm cho
chúng thay đổi về chất và biến thành sản phẩm đáp ứng mục tiêu của tổ chức.
1.1.2. Sự cần thiết phân loại nơi làm việc.
Xét về mặt xã hội, nơi làm việc là nơi rèn luyện, giáo dục và đào tạo mỗi người
lao động, đồng thời cũng là nơi thể hiện rõ nhất tài năng, sự sáng tạo và tinh thần
hăng say của mọi người lao động trong doanh nghiệp.

3


Do tính chất phong phú và phức tạp của các nơi làm việc và để thuận lợi cho việc
nghiên cứu và tổ chức lao động hợp lý, cần thiết phải phân loại nơi làm việc. Nơi
làm việc được phân loại theo các tiêu thức sau :
- Theo mức độ trang bị công nghệ của nơi làm việc ( trình độ cơ khí hóa ), nơi làm
việc được chia thành : nơi làm việc thủ công (sử dụng máy móc thủ công, đơn
giản); nơi làm việc cơ khí hóa ( trang bị máy móc cơ giới ) ; nơi làm việc tự động
hóa

( hệ thống máy móc tự động, dùng điều khiển ) .

- Theo số lượng người làm việc, nơi làm việc được chia thành : nơi làm việc cá
nhân và nơi làm việc tập thể.
- Theo mức độ chuyên môn hóa của trang thiết bị , nơi làm việc được chia thành :

nơi làm việc chuyên môn hóa và nơi làm việc tổng hợp .
- Theo vị trí và không gian, nơi làm việc được chia thành : nơi làm việc trên cao,
nơi làm việc ở mặt đất, nơi làm việc dưới ngầm, nơi làm việc trong nhà, nơi làm
việc ngoài trời.
- Theo mức độ ổn định của vị trí không gian, nơi làm việc được chia thành : nơi
làm việc cố định và nơi làm việc di động.
- Theo loại hình sản xuất, nơi làm việc được chia thành : chỗ làm việc đơn chiếc ,
loạt nhỏ, loạt lớn …
- Theo tư thế làm việc chủ yếu, nơi làm việc được chia thành : nơi làm việc đứng,
nơi làm việc ngồi, nơi làm việc thay đổi tư thế…
1.1.3. Tổ chức nơi làm việc
Tổ chức nơi làm việc là một hệ thống các biện pháp nhằm thiết kế nơi làm việc
với các trang thiết bị cần thiết, tiến hành trang bị cho nơi làm việc theo thiết kế và
sắp xếp, bố trí chúng theo cách hợp lý và khoa học để tạo điều kiện cho người lao
4


động thực hiện một cách có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh đã được phân
công.
Tổ chức nơi làm việc bao gồm ba nội dung chủ yếu là : thiết kế nơi làm việc ,
trang bị nơi làm việc và bố trí nơi làm việc.
1.1.3.1. Thiết kế nơi làm việc
Quá trình sản xuất ngày càng phát triển, trình độ cơ khí hóa càng cao thì quá trình
lao động của người lao động đều có một đặc điểm chung đó là quá trình điều khiển
các máy móc thiết bị. Điều đó dẫn đến sự xóa bỏ dần sự khác biệt về nội dung lao
động giữa những người lao động thực hiện công việc tương tự nhau tại các nơi làm
việc khác nhau. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng các thiết kế mẫu cho các
nơi làm việc nhằm nâng cao hiệu quả lao động của người lao động và của toàn
doanh nghiệp , tổ chức.
1.1.3.2. Trang bị nơi làm việc

Trang bị nơi làm việc là quá trình cung cấp những phương tiện vật chất kĩ thuật
cần thiết cho nơi làm việc bao gồm máy móc, thiết bị, dụng cụ… theo yêu cầu của
nhiệm vụ sản xuất và chức năng lao động.
Trang bị nơi làm việc chỉ đạt được hiệu quả khi nó phù hợp với nội dung của quá
trình sản xuất kinh doanh cả về số lượng và chất lượng. Tùy theo nội dung của quá
trình sản xuất kinh doanh và trình độ phát triển của nền kinh tế, có thể có những
trang bị khác nhau cho nơi làm việc.
1.1.3.3. Bố trí nơi làm việc
Bố trí nơi làm việc là sắp xếp một cách hợp lý trong không gian nơi làm việc các
phương tiện vật chất kĩ thuật cần thiết có tính đến đặc điểm nhân trắc của người lao
động thực hiện công việc đó.
5


Có ba dạng bố trí nơi làm việc :
+ Bố trí chung: là sắp xếp về mặt không gian các nơi làm việc trong phạm vi một
bộ phận sản xuất hay một phân xưởng sao cho phù hợp với sự chuyên môn hóa,
tính chất công việc và quy trình công nghệ tại nơi làm việc.
+ Bố trí bộ phận : là sắp xếp các trang thiết bị trong quá trình lao động ở từng nơi
làm việc, từ đó tạo ra sự phù hợp giữa người lao động với các loại trang thiết bị và
sự phù hợp giữa các loại trang thiết bị với nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho người
lao động hoàn thành tốt công việc được giao.
+ Bố trí riêng biệt : là sự sắp xếp các loại dụng cụ, phụ tùng trong từng yếu tố
trang bị.
1.1.4. Phục vụ nơi làm việc
Phục vụ nơi làm việc là cung cấp một cách đầy đủ, đồng bộ và kịp thời các
phương tiện vật chất kĩ thuật và các đối tượng cần thiết để quá trình sản xuất được
diễn ra liên tục và đạt hiệu quả cao.
Trên thực tế, thời gian lãng phí tại các nơi làm việc chủ yếu là do công tác phục vụ
nơi làm việc chưa tốt gây ra. Nếu được quan tâm và tổ chức phục vụ nơi làm việc

tốt chắc chắn sẽ đảm bảo việc sử dụng tốt hơn thời gian làm việc của người lao
động và thiết bị, góp phần nâng cao năng suất lao động trong doanh nghiệp.
1.2. Nội dung của tổ chức và phục vụ nơi làm việc trong doanh nghiệp
1.2.1. Tổ chức nơi làm việc
1.2.1.1. Thiết kế nơi làm việc
Việc thiết kế nơi làm việc được tiến hành theo trình tự sau :

6


- Chọn các thiết bị, các loại dụng cụ công nghệ, các trang bị tổ chức phù hợp.
Thông thường được chia thành hai loại :
+ Thiết bị chính ( thiết bị công nghệ ) : thiết bị tác động trực tiếp làm thay đổi đối
tượng lao động.
+ Thiết bị phụ : thiết bị hỗ trợ đảm bảo cho quá trình chính được thực hiện.
- Chọn phương án bố trí nơi làm việc tối ưu cho từng nơi làm việc cụ thể
- Thiết kế các phương án lao động hợp lý, tạo cá tư thế lao động thuận lợi, tiến
hành tính độ dài của quá trình lao động và xác định mức thời gian cho bước công
việc.
- Xây dựng hệ thống phục vụ nơi làm việc theo chức năng.
- Tính các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật của nơi làm việc: số lượng người lao động cần
thiết tại nơi làm việc, mức sản lượng..
- Dự kiến các yếu tố của điều kiện lao động tại các nơi làm việc.
Khi tiến hành thiết kế nơi làm việc cần phải sử dụng các loại tài liệu sau :
- Tài liệu về các loại máy móc, thiết bị và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
- Các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn lao động.
- Các tiêu chuẩn về định mức lao động.
- Các thiết kế mẫu cho các loại nơi làm việc.
Kết quả của thiết kế nơi làm việc là lập nên các bảng thiết kế và nội dung lao động
tại nơi làm việc.

1.2.1.2. Trang bị nơi làm việc

7


Khi trang bị nơi làm việc cần trang bị đầy đủ cả thiết bị chính và thiết bị phụ theo
thiết kế đặt ra, tuân theo các yêu cầu chung sau đây
 Máy móc và thiết bị phải được trang bị sao cho phù hợp với nhân trắc học,
cơ sinh học và sinh lý lao động của người sử dụng.
 Chất lượng của các máy móc thiết bị phải phù hợp với các thông số của quy
trình công nghệ và tạo điều kiện đạt năng suất cao.
 Máy móc và thiết bị phải thay thế tối đa con người trong các quá trình sản
xuất có tính chất thủ công, lao động chân tay nặng nhọc và độc hại.
 Việc sử dụng chúng phải tiện lợi, vận hành, thao tác nhẹ nhàng, dễ sửa chữa,
dễ lắp đặt.
 Các máy móc và thiết bị phải đảm bảo điều kiện vệ sinh, an toàn lao động,
không gây ô nhiễm cho môi trường xung quanh.
 Đáp ứng được yêu cầu về thẩm mỹ học tại nơi làm việc.
Tuy nhiên mỗi bộ phận của các thiết bị chính và phụ lại có những yêu cầu cụ thể
riêng của nó. Cụ thể là :
Khi lựa chọn các loại trang bị công nghệ cần lưu ý đến các yêu cầu sau đây :
 Trang bị công nghệ ở chỗ làm việc được chọn cần phải bảo đảm tính thống
nhất hóa và tiêu chuẩn hóa để giảm chi phí thiết kế và giảm giá thành sản
xuất.
 Tình hình, số lượng và chất lượng của trang bị công nghệ ở chỗ làm việc
phải phù hợp với các đặc điểm của quy trình công nghệ, loại hình sản xuất
của đơn vị, bảo đảm được sử dụng tối ưu các tính năng, kĩ thuật của chúng
và đạt năng suất cao.
 Trang bị công nghệ ở chỗ làm việc cần bảo đảm tính thẩm mỹ công nghiệp,
phù hợp người sử dụng ( các bộ phận cầm nắm có kết cấu thích hợp với lòng

bàn tay của con người ) để thao tác nhẹ nhàng, thoải mái và đạt năng suất lao
động cao…
8


Các trang bị tổ chức là các trang bị dùng để phân phối và bảo quản các trang bị
công nghệ như bàn ghế, giá đỡ, tủ dụng cụ, bục đứng… Khi lựa chọn các trang bị
tổ chức cũng cần lưu ý các yêu cầu sau :






Đáp ứng tốt về công dụng và chức năng của chúng.
Có kết cấu vững chắc, hợp lý và có tính thẩm mỹ công nghiệp.
Phù hợp với nhân trắc học của người sử dụng.
Sử dụng hợp lý điện tích sản xuất.
Thống nhất các chế tạo, tiết kiệm chi phí và sử dụng có tính kinh tế cao.

Các thiết bị thông tin liên lạc ( như điện thoại, máy fax, máy bộ đàm…) và các
thiết bị an toàn lao động ( như các loại chuông còi, đèn chiếu sáng và tín hiệu, các
lưới che chắn và các phương tiện bảo hộ lao động khác…). Việc lựa chọn các
phương tiện này cần dựa vào điều kiện kĩ thuật cho phép, tùy thuộc vào đặc điểm
của sản xuất và cũng cần chú ý các yêu cầu sau :
 Có độ tin cậy cao , chính xác.
 Không gây ồn áo hoặc lóa mắt cho người lao động.
 Được bố trí một cách hợp lý trên chỗ làm việc để người lao động dễ nhận
biết và dễ dàng tác dộng hay điều khiển chúng.
 Các phương tiện an toàn cần đảm bảo tối đa cho con người.

Cùng với quá trình công nghiệp hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, các máy móc
thiết bị của các doanh nghiệp trong nước đang được đổi mới và hiện đại hóa nhằm
sản xuất ra những sản phẩm và dịch vụ có tính cạnh tranh trên thị trường trong
nước và quốc tế. Bởi vậy nhiều thiết bị chính và phụ cần phải nhập từ nước ngoài.
Điều đó dẫn đến các thông số máy móc thiết bị có thể chưa thật phù hợp với đặc
điểm nhân trắc học và tâm sinh lý của người Việt Nam. Hơn nữa, các thiết bị, dụng
cụ, phụ tùng có thể từ nhiều nguồn khác nhau, gây ra sự thiếu đồng bộ. Đồng thời
công suất của máy móc thiết bị thường cao hơn khả năng vận hành của người lao
động.
9


Chính những vấn đề đó đã ảnh hưởng đến khả năng sử dụng máy móc, thiết bị
một cách có hiệu quả. Để khắc phục những nhược điểm trên, các doanh nghiệp cần
quan tâm hơn đến :
 Tạo tư thế làm việc hợp lý với tầm vóc của người lao động bằng cách làm
bục kê, ghế đệm..
 Thiết kế thêm các loại dụng cụ. đồ gá bổ sung.
 Khi tuyển chọn và bố trí người lao động cần quan tâm đến các thông số về
mặt nhân trắc học, thể lực đáp ứng yêu cầu của quy trình công nghệ.
1.2.1.3. Bố trí nơi làm việc
Việc bố trí phương tiện và đối tượng trên phạm vi nơi làm việc sẽ quyết định
thành phần của các chuyển động lao động, số lượng và chất lượng thao tác lao
động, đồng thời quyết định cả hiệu suất công tác cũng như hiệu suất sử dụng điện
tích của chỗ làm việc. Bởi vậy khi bố trí nơi làm việc cần tuân thủ các yêu cầu sau :
 Bố trí hợp lý và khoa học mọi đối tượng vật chất kĩ thuật và lao động để thực
hiện công việc đúng quy trình công nghệ, nhanh và năng suất cao.
 Đảm bảo lựa chọn hợp lý trạng thái và tư thế làm việc cho người lao động.
 Bố trí các đối tượng, các vật dùng phải phù hợp với tầm nhìn và vùng thao
tác của người lao động.

 Đảm bảo tiết kiệm diện tích sản xuất nhưng vẫn thuận tiện cho công tác phục
vụ chỗ làm việc.
 Đảm bảo an toàn lao động và có tính thẩm mỹ công nghiệp cao.
Bố trí nơi làm việc phải được xem xét trên nhiều phương diện như kĩ thuật sản
xuất, vệ sinh, tâm - sinh lý lao động, an toàn và thẩm mỹ. Khi bố trí nơi làm việc
cần vận dụng một cách tổng hợp thành tựu cửa các ngành khoa học có liên quan
đến sản xuất và con người nhằm tạo ra nơi làm việc hợp lý nhất, tối ưu nhất, tạo
điều kiện cho con người làm việc có hiệu quả nhất trong một hệ thống “ người –
10


máy – môi trường” cũng như góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người
lao động.

1.2.2. Phục vụ nơi làm việc.
 Các chức năng phục vụ nơi làm việc.
– Phục vụ chuẩn bị sản xuất : từ nhiệm vụ chung của công đoạn hay phân xưởng,
người quản lý bộ phận cần cụ thể và giao nhiệm vụ cho từng nơi làm việc, mà cụ
thể là chuẩn bị các tài liệu, bản vẽ kĩ thuật, chuẩn bị các loại nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, chi tiết, phôi liệu theo yêu cầu của nhà sản xuất.
– Phục vụ dụng cụ : bao gồm việc cung cấp cho các nơi làm việc các loại dụng cụ
cắt gọt, dụng cụ đo, dụng cụ công nghệ và đồ gà lắp, đồng thời chuẩn bị thực hiện
cả việc bảo quản, theo dõi tình hình sử dụng, sự hỏng, hao mòn và sửa chữa các
loại dụng cụ, tình hình mua sắm hay sản xuất và kiểm tra chất lượng của các loại
dụng cụ đó.
– Phục vụ vận chuyển và bốc dỡ : bao gồm sự vận chuyển đến các chỗ làm việc tất
cả các phương tiện vật chất cần thiết cho sản xuất như : nguyên vật liệu, phôi liệu
bán thành phẩm, các loại tài liệu, dụng cụ cũng như vận chuyển khỏi chỗ làm việc
các loại chi tiết, thành phẩm, các phế liệu phế phẩm, các loại tài liệu dụng cụ đã sử
dụng xong về kho.

– Phục vụ năng lượng : đảm bảo cung cấp cho các chỗ làm việc tất cả các loại năng
lượng cần thiết cho sản xuất như : điện năng, xăng dầu, hơi nước.. một cách liên tục
và kịp thời.
– Phục vụ điều chỉnh và sửa chữa thiết bị : bao gồm các công việc hiệu chỉnh, điều
chỉnh, xem xét định kì, bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa và sửa chữa lớn tất
11


cả các thiết bị máy móc, các thiết bị chính và phụ, các trang bị công nghệ và thiết bị
thông tin liên lạc.
– Phục vụ xây dựng và sửa chữa nơi làm việc : bao gồm các việc xây dựng cơ bản,
duy trì trạng thái tốt của nhà xưởng và chỗ làm việc, đường đi lại trong khu vực sản
xuất, các trang bị tổ chức để đảm bảo đúng quy trình về mặt kĩ thuật, vệ sinh lao
động cũng như an toàn lao động.
– Phục vụ kiểm tra : bao gồm các việc như kiểm tra trước và sau tất cả các đối
tượng lao động, các chi tiết, thành phẩm theo đúng quy trình của bản vẽ kĩ thuật và
quy trình công nghệ.
– Phục vụ kho tàng : bao gồm các công việc xuất nhập nguyên vật liệu, bán thành
phẩm và thành phẩm, dụng cụ và phụ tùng các loại, phân loại, kiểm kê và bảo quản
tất cả các đối tượng trong kho một cách an toàn và bảo đảm đạt chất lượng cao
nhất.
– Phục vụ sinh hoạt cho người lao động : bao gồm giữ gìn vệ sinh, dọn dẹp các phế
liệu, phế phẩm tại các chỗ làm việc, chú ý đến sự cung cấp nước uống, ăn ca, bồi
dưỡng, phục vụ vệ sinh công cộng, phục vụ y tế kịp thời mỗi khi người lao động
mệt mỏi , ốm đau hay gặp tai nạn bất thường.
 Các hình thức phục vụ nơi làm việc.
– Hình thức phục vụ tập trung : là hình thức phụ vụ trong đó tất cả các nhu cầu
phục vụ theo chức năng đều do các bộ phận phục vụ của doanh nghiệp đáp ứng.
Hình thức này thường áp dụng đối với các doanh nghiệp có loại hình sản xuất hàng
loạt lớn hay hàng khối, tức là sản xuất có tính chất ổn định cao và quy mô phục vụ

lớn.

12


– Hình thức phục vụ phân tán: là hình thức phục vụ trong đó các nhu cầu phục vụ
tại các nơi làm việc được thực hiện trực tiếp do những bộ phận có nhu cầu tự đảm
nhận. Hình thức này thường áp dụng với các doanh nghiệp có loại hình sản xuất
hàng loạt nhỏ và đơn chiếc.
– Hình thức phục vụ hỗn hợp : là hình thức phục vụ trong đó có các nội dung được
phục vụ một cách tập trung ở cấp doanh nghiệp, và có nội dung được phục vụ phân
tán ở các phân xưởng, tức là vừa có các nhu cầu phục vụ do các bộ phận phục vụ
của doanh nghiệp đáp ứng, vừa có các nhu cầu phục vụ do các bộ phận tại các phân
xưởng tự đảm nhận. Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các doanh nghiệp Việt
Nam khi trình độ chuyên môn hóa chưa cao và tính chất của sản xuất có nhiều biến
động.
 Các chế độ phục vụ nơi làm việc
– Chế độ phục vụ trực nhật : chế độ này thường thấy ở các đơn vị sản xuất theo loại
hình sản xuất đơn chiếc và hàng loạt nhỏ. Theo chế độ này, ở các phân xưởng phải
bố trí các loại công nhân phục như công nhân điều chỉnh máy móc, công nhân sửa
chữa, công nhân vận chuyển..Các loại công nhân này luôn luôn có mặt ở các địa
điểm trực đã quy định để kịp thời tiến hành phục vụ ngay các nơi làm việc mỗi khi
sản xuất thay đổi và có yêu cầu phục vụ.
– Chế độ phục vụ theo kế hoạch dự phòng : chế độ này thường thích hợp với các
doanh nghiệp có loại hình sản xuất hàng loạt lớn. Khi đó kế hoạch phục vụ các nơi
làm việc được lập từ trước theo các kế hoạch sản xuất – kinh doanh. Tổ chức sẽ
tiến hành lập trước các biểu đồ kế hoạch phục vụ như : biểu đồ phục vụ vận
chuyển, biểu đồ cung cấp năng lượng, biểu đồ điều chỉnh thiết bị và các biểu đồ sửa
chữa máy móc thiết bị.


13


– Chế độ phục vụ theo tiêu chuẩn : Đây là chế độ phục vụ mà mọi chức năng phục
vụ đều đã được tính toán và quy định thành tiêu chuẩn và tiến hành phục vụ theo
tiêu chuẩn đó. Đây là chế độ phục vụ hoàn chỉnh nhất, đề phòng được mọi hỏng
hóc của thiết bị, loại trừ được các lãng phí thời gian tại nơi làm việc và thường
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức và phục vụ nơi làm việc trong doanh
nghiệp
1.3.1. Các nhân tố bên trong tổ chức
 Quan điểm của lãnh đạo.
 Tiềm lực tài chính
 Mục tiêu phát triển của tổ chức.
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài tổ chức
 Quy định của chính quyền địa phương
 Khu vực địa lý

14


CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ PHỤC VỤ
NƠI LÀM VIỆC TẠI CÔNG TY NGHỊ LỰC SỐNG
2.1. Tổng quát về công ty Nghị Lực Sống
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển


Công ty Cổ phần Dịch vụ Nghị Lực Sống ( Imagtor ) được thành lập năm
2016. Là doanh nghiệp xã hội trực thuộc mạng lưới trung tâm Nghị Lực
Sống. Trong suốt 12 năm hoạt động của mình, trung tâm Nghị Lực Sống đã

đào tạo nghề web design và chỉnh sửa ảnh cho hơn 800 em khuyết tật yếu
thế và trên 80% em đã có việc làm tốt và ổn định sau tốt nghiệp. Imagtor
được thành lập với sứ mệnh cùng đồng hành với trung tâm Nghị Lực Sống
trong việc đào tạo nghề chuyên sâu, cũng như tạo dựng một môi trường làm
việc chuyên nghiệp, sáng tạo, hỗ trợ và bền vững trong lĩnh vực chỉnh sửa



ảnh chuyên nghiệp cho cộng đồng khuyết tật và yếu thế tại Việt Nam.
Địa chỉ: Tầng 3, số 14 đường Nguyễn Cảnh Dị, phường Đại Kim, quận



Hoàng Mai, Hà Nội .
Lĩnh vực hoạt động : xử lý hình ảnh, video và các giải pháp công nghệ



thông tin chuyên về bất động sản cho các đối tác trên toàn thế giới.
Nghị Lực Sống đã hỗ trợ đào tạo và tạo công ăn việc làm cho 70% nhân sự



công ty là người khuyết tật.
Hiện nay công ty không ngừng mở rộng quy mô và tìm kiếm bổ sung danh
sách khách hàng tiềm năng. Ngoài những khách hàng đã luôn tin tưởng sử

15



dụng dịch vụ của công ty, mỗi tháng Nghị Lực Sống có thêm 10% khách
hàng mới.



Giá trị cốt lõi và nguyên tắc hoạt động

Bình đẳng: Chúng tôi đối xử và tiếp cận công bằng cho tất cả mọi người.
Thân thiện: Chúng tôi cung cấp môi trường làm việc thân thiện và tích cực.
Cơ hội: Chúng tôi thay đổi cuộc sống bằng việc cung cấp môi trường cho sự
phát triển chuyên nghiệp.
Hợp tác: Chúng tôi làm việc cùng nhau để mang lại kết quả vượt trội.
Cởi mở: Chúng tôi tạo môi trường thoải mái để đưa ra ý kiến, đề xuất hoặc băn k
hoăn về mọi vấn đề.


Một số giải thưởng đã đạt được
– Dell Digital Award
– The HEAD Foundation Innovative Social Enterprise Award
– Enterprise Category Winner

2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Sau hơn 3 năm hoạt động, xây dựng và trưởng thành công ty đã có một bộ máy
tổ chức hợp lý và khá ổn định. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty gồm có :
 Ban giám đốc gồm 3 người :
– Tổng giám đốc
– 2 giám đốc điều hành
 Các phòng ban chức năng thuộc công ty :
– Phòng sản xuất – kinh doanh
16



– Phòng chăm sóc khách hàng
– Phòng hành chính – nhân sự
– Phòng kế toán
– Phòng kĩ thuật
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần dịch vụ Nghị Lực Sống

Tổng giám đốc

GĐ điều hành

TP Sản
xuât kinh
doanh

GĐ điều hành

TP Chăm
sóc khách
hàng

TP Hành
chính
nhân sự

TP Kế
toán

Hỗ trợ cho các trưởng phòng là Leader của các Team: chỉnh sửa hình ảnh, thiết

kế, video, 3D, kĩ thuật, chăm sóc khách hàng..

2.1.4. Đặc điểm nguồn nhân lực
Công ty cổ phần dịch vụ Nghị Lực Sống hoạt động song song và tiếp nhận học viên
từ trung tâm dạy nghề Nghị Lực Sống vào làm việc nên có khoảng 70% nhân viên
trong công ty là người khuyết tật.

17


Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty Nghị Lực Sống
Tổng số lao động
Số lao động nam
Số lao động nữ
Số lao động khuyết tật

Năm 2016
50
31
19
37

Năm 2017
67
42
25
43

Năm 2018
75

48
27
50

(Nguồn : Phòng hành chính – nhân sự của công ty )
Có thể thấy từ khi thành lập cho đến nay, số lượng lao động của công ty có xu
hướng tăng lên cho thấy sự phát triển của công ty. Vì tính chất công việc là kĩ thuật,
xử lý, chỉnh sửa hình ảnh, video nên số lượng lao động nam luôn chiểm tỉ lệ cao
hơn so vơi số lượng lao động nữ.
Công ty Nghị Lực Sống là doanh nghiệp xã hội hoạt động song song với trung
tâm đào tạo nghề cho người khuyết tật Nghị Lực Sống nên tỉ lệ nhân viên là người
khuyết tật trong công ty luôn giữ ở mức ổn định khoảng 70%.
2.1.5. Cơ sở vật chất kĩ thuật
Văn phòng làm việc được công ty thuê tại địa chỉ tầng 3, tòa nhà Bưu điện Đại
Kim số 14 đường Nguyễn Cảnh Dị, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, Hà Nội là
tòa nhà mới xây dựng với cơ sở vật chất hiện đại. Công ty mới thành lập được hơn
3 năm nên trang thiết bị làm việc (máy tính, bàn ghế làm việc, hệ thống internet)
vẫn còn rất mới và hiện đại, đáp ứng nhu cầu sản xuất – kinh doanh của công ty.

2.1.6. Kết quả hoạt động, sản xuất kinh doanh
18


Chỉ tiêu

Năm

Nội dung

Năm 2018


1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

10,061,267,069

2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính

Năm 2017
5,846,254,889

401,221
10,060,865,847

5,846,254,889

4,304,554,245

2,511,813,615

5,756,311,601

5,756,311,601

3,304,777.10


433,933

636,461,124

267,032,319

8. Chi phí bán hàng

1,854,699,918

931,486,166

9. Chi phí quản lý kinh doanh

1,765,915,337

1,643,634,403

10. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

1,502,539,998

492,722,316

11. Thu nhập khác

1,661,875,975

2,702,399,935


275,080,000

344,281,505

13. Lợi nhuận khác

1,386,795,975

2,358,118,430

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

2,889,335,973

2,850,840,746

2,889,335,973

2,850,840,746

7. Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay

12. Chi phí khác

15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN


(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2018)
Có thể nhận thấy rằng tổng doanh thu trong năm 2018 (10,06 tỷ đồng) của công
ty đã tăng gần 200% so với năm 2017 (5,84 tỷ đồng). Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế
lại không có sự gia tăng đáng kể khi giá vốn hàng bán và các loại chi phí của năm
2018 là cao hơn đáng kể so với năm 2017. Điều này khiến công ty cần có những
giải pháp để tăng tối đa lợi nhuận trong năm 2019.
2.2. Thực trạng công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc tại công ty
19


Nghị Lực Sống.
2.2.1. Thực trạng về tổ chức nơi làm việc tại công ty Nghị Lực Sống
2.2.1.1. Bố trí nơi làm việc
Sơ đồ bố trí nơi làm việc của công ty Nghị Lực Sống

WC
Cửa

Phòng ăn

Phòng họp
Khu vực lễ tân
Giám đốc
Phòng sản xuất – kinh doanh

Team video

Phòng CSKH
Team design
Phòng kế toán


Team 3D

Team edit
Phòng nhân sự
Khu vực training
Đội kĩ thuật

Nhà kho

Về mặt bố trí chung hay bố trí không gian làm việc, công ty đã bố trí khá hợp lý với
tính chất công việc. Diện tích mặt bằng của công ty khoảng 500 mét vuông. Trong
đó được phân bố như sau.
20







Khu vực làm việc : 450 m2
Phòng họp : 20 m2
Phòng ăn : 15 m2
Kho để đồ: 10 m2

– Cửa ra vào hoạt động bằng cảm ứng vân tay hoặc cảm ứng từ thẻ nhân viên .
– Ngay lối vào phía bên phải là khu nhà vệ sinh với diện tích khoảng 20 m 2 ngăn
thành hai nhà cho nam và nữ .
– Khu vực làm việc được chia thành các phòng, ban và các tổ làm việc. Xung

quanh là tường kính tạo không gian thoải mái khi làm việc.
– Cầu thang thoát hiểm ở khu vực nhà kho.

 Bố trí cục bộ tại từng nơi làm việc :
Tại khu vực làm việc của mỗi nhân viên sẽ được bố trí một bàn làm việc, một máy
tính để bàn và một ghế xoay có thể điều chỉnh được độ cao sao cho phù hợp với
sinh lý và tầm vóc của người lao động.

 Tư thế, trạng thái làm việc :
Vì tính chất công việc nên nhân viên trong công ty làm việc trong tư thế ngồi,
vùng thao tác hẹp .

2.2.1.2. Thiết kế nơi làm việc
Công ty Nghị Lực Sống là công ty chuyên về chỉnh sửa, xử lý hình ảnh , video và
các giải pháp công nghệ thông tin liên quan đến marketing và bất động sản. Vì vậy,

21


các trang thiết bị trong công ty được thiết kế sao cho phù hợp với đặc thù công
việc, đảm bảo hiệu quả trong quá trình sản xuất , kinh doanh.

Thống kê các máy móc, thiết bị chính tại công ty Nghị Lực Sống
STT
1
2
3
4

Tên thiết bị

Bàn làm việc
Ghế ngồi
Máy tính
Hệ thống Internet

Nơi sản xuất
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam

Số lượng
90
90
80
2

( Nguồn: Phòng sản xuất – kinh doanh của công ty )
Ngoài các thiết bị chính công ty còn được thiết kế đảm bảo nhiều loại thiết bị phụ
để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh như : hệ thống quạt điện, hệ thống
điều hòa , hệ thống chiếu sáng được đảm bảo cung cấp đầy đủ ánh sáng cho người
lao động, tủ để dụng cụ và tài liệu, hệ thống thiết bị phòng cháy chữa cháy, các
trang bị tổ chức…
2.2.1.3. Trang bị nơi làm việc.
Do đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm các nơi làm việc
mà tại doanh nghiệp có các loại trang bị như sau :
Các loại máy móc, thiết bị dụng cụ cần thiết cho nơi làm việc luôn được trang bị
đầy đủ.
 Trang bị dùng chung
Các trang bị dùng chung tại công ty bao gồm : quạt điện, hệ thống chiếu

sáng, hệ thống điều hòa làm mát, hệ thống thiết bị phòng cháy – chữa
cháy, máy in, điện thoại của công ty…
22


Như vậy , hệ thống các trang thiết bị dùng chung tại công ty là khá đầy đủ, hiện
đại, đảm bảo cho người lao động được làm việc trong môi trường thuận lợi, chuyên
nghiệp .
 Trang bị tại từng nơi làm việc
– Nơi làm việc của giám đốc : khu vực làm việc của giám đốc được trang bị
một bộ bàn ghế làm việc, một bộ máy tính, lịch để bàn, điện thoại,..
– Nơi làm việc của nhân viên : mỗi nhân viên được trang bị một bộ bàn ghế
làm việc và một bộ máy tính .
2.2.2. Thực trạng về phục vụ nơi làm việc tại công ty Nghị Lực Sống

 Phân loại phục vụ theo chức năng
– Phục vụ chuẩn bị sản xuất : Phòng hành chính – nhân sự sẽ giao nhiệm vụ cho
từng người lao động
+ Mỗi nhân viên : Vệ sinh sạch sẽ bàn làm việc cá nhân .
+ Nhân viên kĩ thuật : Kiểm tra các máy tính và hệ thống internet trước khi làm
việc
+ Nhân viên lao công : Lau chùi, vệ sinh khu vực làm việc của công ty
– Phục vụ năng lượng : Sử dụng điện nước của công ty điện lực Hà Nội và công ty
nước sạch Hà Nội đảm bảo tính liên tục và kịp thời.
– Phục vụ điều chỉnh và sửa chữa thiết bị : Hệ thống máy tính và internet sẽ được
bảo dưỡng định kì 6 tháng 1 lần. Trong quá trình làm việc, nếu các thiết bị gặp vấn
đề sẽ gọi bộ phận kĩ thuật kiểm tra và khắc phục.

23



– Phục vụ xây dựng và sửa chữa nơi làm việc : giữa các tổ làm việc đều có lối đi
lại rộng rãi để nhân viên và khách tham quan công ty không va chạm với các máy
móc đang hoạt động.

 Hình thức phục vụ nơi làm việc :
– Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức phục vụ tập trung : Tất cả các vấn đề
liên quan đến máy móc thiết bị đều do bộ phận kĩ thuật đảm nhận. Bộ phận kĩ thuật
có nhiệm vụ sửa chữa và khắc phục những vấn đề của hệ thống máy tính và đường
truyền internet để quá trình làm việc được diễn ra liên tục.

 Chế độ phục vụ nơi làm việc
– Công ty đang áp dụng chế độ phục vụ trực nhật : Bộ phận kĩ thuật luôn có mặt
để sửa chữa và khắc phục những trục trặc có thể xảy ra trong quá trình làm việc.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng trong tổ chức.
 Quan điểm của lãnh đạo
Ban lãnh đạo công ty hài lòng với văn phòng làm việc hiện tại.Kế hoạch trong
thời gian sắp tới vẫn là duy trì ổn định hoạt động sản xuất – kinh doanh và môi
trường làm việc năng động, chuyên nghiệp, thoải mái cho nhân viên công ty. Hỗ trợ
tối đa cho những nhân viên khuyết tật về thời gian làm việc.
 Mục tiêu phát triển của công ty
Trở thành doanh nghiệp hàng đầu về dịch vụ chỉnh sửa ảnh và video tại Việt
Nam. Tìm kiếm thêm nhiều khách hàng tiềm năng trong nước và quốc tế, quảng bá
hình ảnh công ty cũng như khả năng của người khuyết tật Việt Nam.
 Tiềm lực tài chính

24


Công ty có đủ khả năng về mặt tài chính để tuyển thêm nhân viên mới, mở rộng

sản xuất kinh doanh cũng như nâng cấp khu vực làm việc.
2.4. Nhận xét chung
2.4.1. Ưu điểm
– Bố trí nơi làm việc hợp lý, khoa học, phù hợp với tính chất công việc và khả năng
của người lao động từ đó tiết kiệm thời gian và chi phí cho công ty.
– Đảm bảo tư thế làm việc hợp lý cho người lao động (70 % nhân viên công ty là
người khuyết tật ) , không gian làm việc cũng giảm sự căng thẳng và mệt mỏi cho
nhân viên.
– Các trang thiết bị cần thiết đều được bố trí trong vùng thuận tiện, phù hợp với
nhân trắc học và tầm vóc của người lao động.
– Bố trí các thiết bị đảm bảo an toàn lao động và có tình thẩm mĩ cao. Đường di
chuyển giữa các khu vực làm việc cũng khá rộng rãi, thuận tiện cho những nhân
viên phải di chuyển bằng xe lăn .
2.4.2. Nhược điểm
– Công ty còn nhiều diện tích mặt bằng chưa sử dụng, cần tận dụng để tránh lãng
phí.
– Khu vực nghỉ ngơi cho nhân viên còn nhỏ so với số lượng nhân viên hiện tại.
Chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân viên trong giờ nghỉ trưa.
– Công tác phục vụ nơi làm việc chưa đạt hiệu quả cao.
– Nhiếu thiết bị không được sử dụng (máy tính, bàn ghế) để dư thừa trong nhà kho.

2.4.3. Nguyên nhân
25


×