Tải bản đầy đủ (.pdf) (0 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 0 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC

INH T TP. HỒ CHÍ MINH

PHAN THỊ QUỲNH TRANG

CÁC Y U TỐ ẢNH HƢỞNG Đ N RỦI RO TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

INH T

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC

INH T TP. HỒ CH MINH

PHAN THỊ QUỲNH TRANG

CÁC Y U TỐ ẢNH HƢỞNG Đ N RỦI RO TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số

: 60340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ

INH T

NGƢỜI HƢỚNG DẪN

HOA HỌC:

PGS. TS. TRẦM THỊ XUÂN HƢƠNG

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn Thạc sĩ kinh tế “Các yếu tố ảnh hưởng đến
rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của bản
thân dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương. Dữ liệu và thông tin
trong bài là là trung thực và đáng tin cậy. Các nội dung trích dẫn đều được tác giả
thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ nguồn gốc trong phần tài liệu tham khảo.
Học viên

Phan Thị Quỳnh Trang


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VI T TẮT
DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH T ................................. 1
1.1 Lý do thực hiện đề tài: .......................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................................ 1
1.3 C u h i n hi n ứu: .............................................................................................. 1
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ...................................................................... 2
1.5 Phƣơn pháp n hi n ứu: .................................................................................... 2
1.6 Kết cấu luận văn: .................................................................................................. 2
1.7

n h

ho họ

ủ đề t i n hi n ứu: ............................................................. 3

Kết luận hƣơn 1 ....................................................................................................... 3
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ L THUY T VỀ CÁC Y U TỐ ẢNH HƢỞNG Đ N RỦI
RO TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................. 4
2.1 Cơ sở

thu ết về rủi ro tron hoạt độn

inh o nh n n h n thƣơn mại4

2.1.1 Khái niệm về rủi ro trong ngân hàng ................................................................ 4
2.1.2 Phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại ............... 4
2.1.3 Các chỉ số để đo lường rủi ro ........................................................................... 6
2.1.3.1 Chỉ số Z-score .......................................................................................... 6
2.1.3.2 Tỷ lệ nợ xấu ............................................................................................... 7

2.2 Các yếu tố ảnh hƣởn đến rủi ro ......................................................................... 7
2.2.1 Nhóm yếu tố khách quan .................................................................................. 8


2.2.1.1 Điều kiện kinh tế vĩ mô ............................................................................. 8
2.2.1.2 Khách hàng ................................................................................................ 9
2.2.2 Nhóm yếu tố chủ quan ....................................................................................... 10
2.4 Tổng quan n hi n ứu về các yếu tố ảnh hƣởn đến rủi ro của các ngân hàng
thƣơn mại. ........................................................................................................... 12
Kết luận hƣơn 2 ..................................................................................................... 16
CHƢƠNG 3: TH C TRẠNG CÁC Y U TỐ ẢNH HƢỞNG Đ N RỦI RO CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ..................................................... 17
3.1 Phân tích thực trạng rủi ro củ n

n h n thƣơn mại Việt Nam ................ 17

3.1.1 Phân tích Z-score ............................................................................................ 17
3.1.2 Tỷ lệ nợ xấu .................................................................................................... 24
3.2 Phân tích thực trạng những yếu tố ảnh hƣởn đến rủi ro của ngân hàng
thƣơn mại Việt Nam .......................................................................................... 26
3.2.1 Nhóm nhân tố khách quan .............................................................................. 26
3.2.1.1 Tăng trưởng GDP .................................................................................... 26
3.2.1.2 Tỷ lệ lạm phát .......................................................................................... 27
3.2.2 Nhóm nhân tố chủ quan.................................................................................. 29
3.2.2.1 Vốn điều lệ: ............................................................................................. 29
3.2.2.2 Tổng tài sản: ............................................................................................ 30
3.2.2.3 Khả năng sinh lợi của ngân hàng: ........................................................... 31
3.2.2.4 Chi phí hoạt động: ................................................................................... 32
3.2.2.5 Thu nhập ngoài lãi: .................................................................................. 33
3.2.2.6 Dự phòng rủi ro tín dụng ......................................................................... 35

Kết luận hƣơn 3 ..................................................................................................... 35
CHƢƠNG 4: KHẢO SÁT, KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHI N CỨU CÁC Y U TỐ
ẢNH HƢỞNG Đ N RỦI RO TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM37

4.1 Mô hình................................................................................................................. 37


4.1.1 Biến phụ thuộc: .............................................................................................. 39
4.1.2 Các biến độc lập ............................................................................................. 40
4.2 Phƣơn pháp n hi n ứu:................................................................................... 45
4.3 Thu thập v

số iệu:.................................................................................... 46

4.4 Kết quả mô hình .................................................................................................. 46
4.4.1 Thống kê mô tả mẫu dữ liệu ........................................................................... 46
4.4.2 ết quả kiểm định giả thuyết của OLS .......................................................... 49
4.4.3 Phân tích lựa chọn mô hình ............................................................................ 50
4..4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu ....................................................................... 54
Kết luận hƣơn 4 ..................................................................................................... 57
CHƢƠNG 5:

T LUẬN VÀ CÁC GỢI Ý GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CH RỦI

RO TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ...................................... 58
5.1 Kết luận ................................................................................................................ 58
5.2 Các gợi ý iải pháp .............................................................................................. 59
5.2.1 Một số gợi ý đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước ............................. 60
5.2.1.1 Đối với Chính phủ: .................................................................................. 60
5.2.1.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước: ................................................................ 60

5.2.2 Một số gợi ý giải pháp đối với của các ngân hàng thương mại Việt Nam ..... 61
5.4 Hạn hế v hƣớng nghiên cứu tiếp theo. ........................................................... 64
5.4.1 Hạn chế ........................................................................................................... 64
5.4.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................................... 64
Kết luận hƣơn 5 ..................................................................................................... 65
K T LUẬN CHUNG .................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM
PHỤ LỤC

HẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VI T TẮT

6
7
8
9
10
11
12

Từ viết tắt
Tiến Anh
ADB
Asian Development Bank
BCTC
BCTN
FEM
Fixed Effects Model

Feasible Generalized Least
FGLS
Squares
GDP
Gross Domestic Product
HQKD
INF
Inflation
NHTM
NHTMCP
NHNN
NPL
Non-performing loan

13

OLS

Ordinary Least Squares

14

REM

Random Effects Model

15

ROE


Return on equity

16
17
18

ROA
RRTD
TCTD

Return on asset

19

VAMC

20

VCSH

STT
1
2
3
4
5

Vietnam Asset Management
Company


Tiến Việt
Ngân hàng phát triển Châu Á
Báo cáo tài chính
Báo cáo thường niên
Mô hình hiệu ứng cố định
Bình phương tối thiểu tổng quát
khả thi
Tổng sản phẩm quốc nội
Hiệu quả kinh doanh
Lạm phát
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng Nhà nước
Tỷ lệ nợ xấu
Phương pháp bình phương nhỏ
nhất
Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên
Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở
hữu
Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản
Rủi ro tín dụng
Tổ chức tín dụng
Công ty TNHH MTV quản lý tài
sản của các tổ chức tín dụng Việt
Nam
Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng kết các nghiên cứu về ảnh hƣởng của rủi ro t i hính đến khả năn

phá sản á n

n h n thƣơn mại ............................................................................. 13

Bảng 3.1: Khả năn sinh ời của NHTM Việt Nam ................................................... 32
Bảng 3.2: Tỷ lệ chi phí hoạt động tại một số ngân hàng ............................................ 34
Bảng 3.3: Tỷ lệ chi phí ngoài lãi tại một số ngân hàng .............................................. 35
Bảng 4.1: Mô tả các biến s dụng ................................................................................ 39
Bảng 4.2 : Kỳ vọng dấu nghiên cứu ............................................................................. 45
Bảng 4.3: Tổng kết các biến s dụng trong bài .......................................................... 45
Bảng 4.4: Thống kê mô tả dữ liệu ................................................................................ 48
Bảng 4.5 : Ma trận hệ số tƣơn qu n ủa các biến .................................................... 50
Bảng 4.6. Hệ số VIF ....................................................................................................... 51
Bảng 4.7: Bảng tổng kết kết quả hồi quy từ 4 mô hình với biến Z-SCORE ............ 52
Bảng 4.8: Bảng tổng kết kết quả hồi quy từ 4 mô hình với biến NPL ...................... 53
Bảng 4.9: Bảng so sánh kết quả giữa biến Z-Sscore và biến NPL ........................... 55


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Các ngân hàng có Z-score suy giảm ....................................................... 18
Biểu đồ 3.2 : Các ngân hàng có Z-s ore tăn .............................................................. 20
Biểu đồ 3.3 : Các ngân hàng có Z-s ore tăn .............................................................. 22
Biểu đồ 3.4: Z-score của ngân hàng Vietinbank, BIDV và Vietcombank ................ 23
Biểu đồ 3.5: Z-score của các ngân hàng niêm yết ....................................................... 24
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam ........................................ 25
Biểu đồ 3.7: Tăn trƣởng GDP Việt Nam ................................................................... 26
Biểu đồ 3.8: Tỷ lệ lạm phát Việt Nam.......................................................................... 27


1


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SỸ
1.1 L

INH T

o thự hiện đề t i:

Ngành ngân hàng được xem là ngành then chốt và đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế. Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn phải đối mặt với nhiều rủi
ro khác nhau.

hi các rủi ro này xảy ra thường xuyên và liên tục sẽ làm cho ngân

hàng mất vốn, mất lợi nhuận và suy giảm giá trị tài sản từ đó tác động trực tiếp đến
hoạt động của ngân hàng (Heffernan, 2005).
Những năm trở lại đây, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam
đang đối diện với nhiều rủi ro khi tỷ lệ nợ xấu tăng cao thiếu hụt thanh khoản, sụt
giảm lợi nhuận và hiệu quả hoạt động thấp hơn. Nguyên nhân có thể xuất phát từ bản
thân các ngân hàng trong việc ra quyết định đầu tư và cho vay, quản lý chi phí kém
hiệu quả và đặt mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận quá cao. Hoặc nguyên nhân có thể
đến từ điều kiện kinh tế vĩ mô trong những năm vừa qua. Như vậy, việc xác định
được các yếu tố trong nội tại ngân hàng và yếu tố vĩ mô nào ảnh hưởng đến rủi ro
ngân hàng là một trong những vấn đề cấp thiết. Từ kết quả đạt được, đề xuất những
khuyến nghị phù hợp nhằm hạn chế rủi ro cho hệ thống NHTM Việt Nam.
Xuất phát từ thực tiễn và tính cấp thiết nói trên, tác giả quyết định chọn đề tài
nghiên cứu: “Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam” làm luận văn Thạc sĩ.
1.2 Mụ ti u n hi n ứu:
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tại các NHTM.

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tại các NHTM Việt Nam từ năm

2007 đến năm 2015.
- Dựa vào kết quả nghiên cứu gợi ý một số biện pháp nhằm hạn chế rủi tại các

NHTM Việt Nam.
1.3 C u h i n hi n ứu:
-

Các yếu tố nào ảnh hưởng đến rủi ro tại các NHTM ?

-

Các yếu tố nào ảnh hưởng hưởng đến rủi ro tại các NHTM Việt Nam ?


2

-

Thực trạng rủi ro tại các NHTM Việt Nam như thế nào ?

-

Những biện pháp nào nhằm hạn chế rủi ro tại các NHTM Việt Nam?

1.4 Đối tƣợn v phạm vi n hi n ứu:
 Đối tượng nghiên cứu: là rủi ro tại các NHTM Việt Nam và các yếu tố ảnh
hưởng đến rủi ro của ngân hàng.
 Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi nội dung nghiên cứu : Luận văn kế thừa các nghiên cứu trước

trong phạm vi nghiên cứu liên quan đến rủi ro chung thông qua chỉ số Z-core mà
không nghiên cứu các loại rủi ro cụ thể trong hoạt động kinh doanh của NHTM ;
- Phạm vi nghiên cứu : 27 NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ năm

2007 đến năm 2015 (phụ lục 1).
1.5 Phƣơn pháp n hi n ứu :
Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng: sử dụng kỹ thuật hồi
quy bảng (panel data) với mô hình hồi quy tuyến tính đa biến tham khảo trên cơ sở
tiếp thu nghiên cứu của Samir Srairi (2013) và Pejman Ab edifar và cộng sự (2013),
để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tại các NHTM Việt Nam.
Ngoài ra, phương pháp thống kê mô tả, thu thập, tổng hợp, phân tích, so sánh,
thông tin liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến của các NHTM Việt Nam cũng
được sử dụng trong luận văn.
1.6

ết ấu uận văn:

Nội dung của luận văn dự kiến sẽ bao gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tại các ngân hàng
thương mại.
Chương 3: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam.
Chương 4: Phương pháp, dữ liệu và kết quả nghiên cứu.
Chương 5:

ết luận và các gợi ý giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tại các ngân hàng


thương mại Việt Nam.


3

1.7

n h

ho họ

ủ đề t i n hi n ứu:

ết quả nghiên cứu sẽ tìm ra cơ sở khoa học và bằng chứng thực nghiệm về
các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tại các NHTM Việt Nam. Từ đó các nhà điều hành
ngân hàng có thể đưa ra những chính sách hợp lý nhằm giúp các ngân hàng hạn chế
được rủi ro và đạt được sự ổn định trong tiến trình hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.

ết uận hƣơn 1
Trong chương 1, tác giả đã giới thiệu khái quát chung về đề tài nghiên cứu
“Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”


4

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ L

THUY T VỀ CÁC Y U TỐ ẢNH HƢỞNG Đ N


RỦI RO TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
2.1 Cơ sở
2.1.1

thu ết về rủi ro trong hoạt độn

hái niệm về rủi ro tron n

inh o nh n

n h n thƣơn mại

nh n

Theo Amalendu Ghosh (2012), “Rủi ro trong ngân hàng là tổn thất tiềm năng
mà ngân hàng gặp phải do một hoặc một số sự kiện xảy ra. Rủi ro phát sinh do sự
xảy ra không chắc chắn của các sự kiện liên quan mà sự kiện này có nguy cơ gây ra
thiệt hại cho ngân hàng”.
Khi xét đến rủi ro trong ngân hàng, ta quan tâm đến khả năng mất mát hoặc
giảm sút giá trị tài sản từ các sự kiện liên quan như nền kinh tế kém tăng trưởng,
chính sách tài chính thay đổi, giao dịch diễn ra không thuận lợi, lãi suất hoặc tỷ giá
biến động tiêu cực, giá cổ phiếu giảm,… Rủi ro chủ yếu xảy ra trong các giao dịch
tài chính và trong các hoạt động khác. Rủi ro được đo bằng sự thay đổi của giá trị tài
sản, giá của chứng khoán hoặc hàng hóa có liên quan đến giá trị hoặc giá hiện tại.
2.1.2 Ph n oại rủi ro tron hoạt độn

inh o nh ngân hàng thƣơn mại

Có nhiều tiêu chí và mục đích khác nhau để phân loại rủi ro trong hoạt động
kinh doanh NHTM. Thứ nhất, nếu theo tiêu chí rủi ro xuất hiện trực tiếp trong hoạt

động kinh doanh hay xuất hiện trong hoạt động kiểm soát kinh doanh của ngân hàng,
thì ngân hàng phải đối mặt với hai loại rủi ro: rủi ro kinh doanh và rủi ro kiểm soát
(Amalendu Ghosh ,2012).
Rủi ro kinh doanh là rủi ro xuất hiện tiềm ẩn trong các hoạt động kinh doanh
của ngân hàng và phát sinh do sự xuất hiện của một số sự kiện bất ngờ trong nền
kinh tế hay trên thị trường tài chính. Rủi ro xảy ra làm sụt giảm giá trị tài sản, từ đó
làm giảm giá trị nội tại của ngân hàng. Ví dụ: số tiền cho khách hàng vay có thể
không được hoàn trả do khách hàng gặp rủi ro, hoặc giá trị thị trường của trái phiếu
hay cổ phiếu có thể giảm do lãi suất tăng cao, hoặc giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại
tệ nhưng tỷ giá đã biến động không thuận lợi vào ngày đáo hạn. Các loại rủi ro kinh
doanh trong ngân hàng là: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, và rủi ro hoạt động. Đây


5

là ba loại rủi ro kinh doanh lớn nhất, và đòi hỏi ngân hàng phải có biện pháp đối phó
phức tạp.
Rủi ro kiểm soát liên quan đến sự thiếu sót hay thất bại trong việc kiểm soát
cường độ công việc, khối lượng rủi ro kinh doanh hoặc ngăn chặn sự gia tăng của rủi
ro hoạt động. Bất cập trong kiểm soát phát sinh do sự thiếu hiểu biết trong quá trình
kinh doanh. Rủi ro kiểm soát cũng phát sinh từ sự lơ đãng hay kiểm soát lỏng lẻo của
các nhân viên kiểm soát. Ví dụ: ngân hàng đã ước tính tổn thất cho vay của trong
danh mục đầu tư tín dụng trung bình là 5% theo mô hình nội bộ. Trong thực tế, tổn
thất có thể sẽ cao hơn 5% nếu việc kiểm soát thực hiện không đầy đủ, các tiêu chuẩn
xử phạt khi cho vay không được thực hiện, tài sản thế chấp không phù hợp với quy
định, hoặc kiểm soát lỏng lẻo tài khoản vay của khách hàng; từ đó mức độ rủi ro tín
dụng sẽ cao hơn so với mức độ được ước tính ban đầu. Rủi ro kinh doanh sẽ cao hơn
nếu hệ thống kiểm soát không phát hiện những sai phạm đó qua thời gian.
Thứ hai, nếu xét theo tiêu chí trực tiếp hay gián tiếp tác động đến tình hình tài
chính của ngân hàng thì các rủi ro cũng có thể được phân thành hai loại khác, đó là:

rủi ro tài chính và rủi ro phi tài chính (Amalendu Ghosh ,2012).
Rủi ro tài chính gây ra tổn thất cho ngân hàng một cách trực tiếp. Tác động
của rủi ro tài chính có thể được đo bằng con số cụ thể. Rủi ro tín dụng, rủi ro thị
trường, và rủi ro hoạt động là rủi ro tài chính vì nó tác động trực tiếp đến tình hình
tài chính của ngân hàng. Ví dụ, nếu giá trị thị trường của trái phiếu được mua lại bởi
ngân hàng giảm xuống dưới giá mua lại, thì các ngân hàng sẽ phải chịu tổn thất nếu
nó bán lại trái phiếu này trên thị trường.
Rủi ro phi tài chính ảnh hưởng đến tình hình tài chính của ngân hàng một
cách gián tiếp, những tác động của rủi ro phi tài chính thường không thể định lượng
được. Tuy nhiên, tác động của rủi ro phi tài chính có thể được đánh giá thông qua
phân tích tình huống xảy ra và đánh giá mức độ nghiêm trọng từ thấp, trung bình và
cao. Rủi ro danh tiếng, rủi ro pháp lý, rủi ro rửa tiền, rủi ro công nghệ và rủi ro kiểm
soát là những rủi ro phi tài chính bởi vì chúng ảnh hưởng đến ngân hàng một cách


6

gián tiếp. Cơ hội kinh doanh bị mất và hậu quả là thu nhập bị mất, hoặc tiền bồi
thường cho khách hàng để đáp ứng với quyết định bất lợi từ tòa án của pháp luật đối
với ngân hàng là những ví dụ về rủi ro phi tài chính của ngân hàng.
2.1.3 Cá

hỉ số để đo ƣờn rủi ro

Như đã đề cập ở trên, có rất nhiều rủi ro trong ngân hàng và từng loại rủi ro sẽ
được đo lường bằng các chỉ số và phương pháp khác nhau. Trong giới hạn nghiên
cứu của luận văn, tác giả dựa theo bài nghiên cứu Samir Srairi (2013), nên chỉ xem
xét và đo lường rủi ro của ngân hàng thông qua hai chỉ số là chỉ số Z-score và tỷ lệ
nợ xấu (Non-performing loan - NPL). Chỉ số Z-score đại diện cho rủi ro chung của
ngân hàng, chỉ số này đã được sử dụng trong nhiều nghiên trước đây. Tỷ lệ nợ xấu

là một biến số quan trọng đại diện cho rủi ro tín dụng – đây là loại rủi ro dễ nhận
thấy, có thể dễ dàng đo lường được và tác động của rủi ro tín dụng đến rủi ro nói
chung của ngân hàng là rất lớn.
2.1.3.1 Chỉ số Z-score
Chỉ số Z-score được sử dụng để đo lường rủi ro chung của ngân hàng, bắt
nguồn từ bài báo của Roy (1952). Việc tính toán chỉ số này được sử dụng từ dữ liệu
có sẵn trong các báo cáo tài chính ngân hàng. Với cách tính như sau:
Z-scoreit = [Ei(ROAAit) + Ebpit/Abqit]/ σi(ROAAit).
Trong đó:
▪ ROAAit: Suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân ngân hàng
▪ Ei(ROAAit): Trung bình ROAA ngân hàng
▪ Ebqit/Abqit: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu bình quân trên tổng tài sản bình quân

của ngân hàng
▪ σi(ROAAit): Độ lệch chuẩn ROAA của ngân hàng
▪ it là tính toán cho ngân hàng i ở thời gian t.

Z-score được phân tách thành hai phần và đại diện cho hai loại rủi ro (Lepetit,
NYS, Rous, & Tarazi, 2008). Phần đầu tiên đo lường rủi ro rủi ro danh mục đầu tư
của ngân hàng và phần thứ hai đo lường rủi ro sử dụng đòn bẩy vốn. Z-score thể hiện


7

việc giảm thu nhập sẽ làm thâm hụt vốn, từ đó khiến ngân hàng lâm vào trạng thái
khánh kiệt tài chính và gặp rủi ro.
Strobel và Lepetit (2014), cho đến thời điểm hiện tại, Z-score được xem như
là một chỉ số đại diện cho rủi ro ngân hàng và được sử dụng rộng rãi trong các
nghiên cứu của: Boyd và cộng sự. (2006), Berger và cộng sự (2009), Gamaginta and
Rofikoh Rokhim (2010). Chỉ số Z-score cao hơn cho thấy ngân hàng ít gặp rủi ro và

ổn định hơn.
2.1.3.2 Tỷ ệ nợ ấu
Đây là chỉ tiêu quan trọng dùng để đo lường rủi ro tín dụng của NHTM, tỷ lệ
nợ xấu càng cao cho thấy ngân hàng đang gặp phải rủi ro tín dụng càng lớn. Ngân
hàng không thu hồi được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay nhưng ngân hàng vẫn
phải trả vốn và lãi cho các khoản tiền huy động khi đến hạn. Điều này làm cho ngân
hàng bị mất cân đối trong việc thu chi. Nguy cơ khách hàng không trả được nợ cho
ngân hàng rất lớn, điều này làm ngân hàng mất vốn, suy giảm doanh thu và lợi nhuận
từ đó gây ra rủi ro cho ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng có thể đo lường như
sau:
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu/Tổn
2.2 Cá

ƣ nợ tín dụng

ếu tố ảnh hƣởn đến rủi ro

Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng rủi ro là điều khó tránh khỏi. Có rất
nhiều yếu tố gây ra rủi ro cho ngân hàng, nhưng có thể tóm gọn thành hai yếu tố
chính. Thứ nhất là nhóm yếu tố khách quan, bao gồm: điền kiện về kinh tế vĩ mô,
chính trị pháp luật, thiên tai, khách hàng,…Thứ hai là nhóm yếu tố trong nội tại các
ngân hàng về vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, cách quản lý khách hàng, quản lý doanh
thu, chi phí, chiến lược hoạt động,…


8

2.2.1 Nhóm ếu tố há h qu n
2.2.1.1 Điều iện inh tế v mô
Các chính sách vĩ mô của Chính phủ đóng vai trò quyết định đối với hoạt động

của nền kinh tế quốc dân nói chung và lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng của ngân
hàng thương mại nói riêng.
Cụ thể trong nền kinh tế, trước những diễn biến của điều kiện kinh tế vĩ mô và
định hướng phát triển nền kinh tế, Chính phủ thường đưa ra những chính sách liên
quan đến vấn đề chính sách tiền tệ và các ngân hàng phải tuân theo, thực hiện các
chủ trương và chính sách đó. Trong số những chính sách đề ra, có những chính sách
có thể có lợi cho ngân hàng, nhưng cũng có thể khiến ngân hàng gặp bất lợi. Khi mà
ngân hàng nhà nước thay đổi lãi suất huy động, hoặc tỷ lệ dự trữ bắt buộc…điều này
làm thay đổi các kế hoạch được định ra sẵn của ngân hàng. Lấy ví dụ như khi mà lãi
suất huy động tăng lên làm cho ngân hàng gặp khó khăn trong việc cho vay. Với
mức lãi suất huy động cao thì lãi suất đối với hoạt động tín dụng cũng phải được
đẩy lên để đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng. Nhưng điều đó cũng đồng nghĩa với
vấn khách hàng hoàn trả lãi và gốc cho ngân hàng là rất khó khăn, và rủi ro tín dụng
cao lên gây ra rủi ro chung cho ngân hàng.
Vấn đề môi trường kinh tế vĩ mô cũng có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
và vấn đề rủi ro của ngân hàng. Khi nền kinh tế phát triển tốt, thu nhập bình quân
đầu người cao và môi trường kinh tế ổn định thì hoạt động kinh doanh của ngân
hàng được diễn ra thuận lợi, nghĩa vụ trả nợ của khách hàng cũng sẽ diễn ra thông
suốt, ngân hàng phát triển vững chắc và từ đó hạn chế được các rủi ro xảy ra. Ngược
lại, nếu môi trường kinh tế vĩ mô gặp khó khăn, tăng trưởng thấp, thì sự cạnh tranh
khốc liệt giữa các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh, như vến đề giành khách
hàng, hoặc khách hàng không thể đáp ứng các nghĩa vụ hoàn trả nợ đúng hạn. Tất cả
những điều đó sẽ khiến ngân hàng rơi vào tình trạng khó khăn, rủi ro gặp phải sẽ rất
lớn. Vì vậy, điều kiện phát triển kinh tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế là vấn đề cần
được quan tâm và đánh giá trong phân tích rủi ro của ngân hàng.


9

Pháp lý cũng là một trong những yếu tố có thể ảnh hưởng đến vấn đề rủi ro của

ngân hàng, chủ yếu thông qua kênh tín dụng.

hi các quy định về quy trình trong

hoạt động tín dụng không được quy định chặt chẽ và hợp lý. Điều này không chỉ gây
khó khăn cho hoạt động tín dụng, mà còn tạo rủi ro cho ngân hàng . hi mà quy định
hợp lý và chặt chẽ nó sẽ hạn chế được những trường hợp xấu và đảm bảo quá trình
hoạt động của ngân hàng diễn ra an toàn hơn.
Các vấn đề yếu tố chính trị và xã hội cũng tác động tới rủi ro của ngân hàng.
Nhìn vào cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính của Thái Lan khi có đảo chính trong
nội bộ Chính phủ đã cho chúng ta thấy vai trò của yếu tố chính trị đến rủi ro chung
của quốc gia và ngân hàng. Khi tình hình chính trị bất ổn, sẽ làm sáo trộn mọi vấn đề
trong xã hội và cả các hoạt động kinh doanh ngân hàng. Tình trạng này làm cho các
doanh nghiệp sản xuất bị gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh của họ, từ đó khả
năng thực hiện nghĩa vụ với ngân hàng gặp khó khăn, điều này lại một lần nữa khiến
ngân hàng rơi vào tình trạng khó khăn hơn, rủi ro là tất yếu sẽ xảy ra.
Ngoài các yếu tố nêu trên, còn có các yếu tố tự nhiên khác như thiên tai, dịch
bệnh, bão lũ…cũng có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng. Điều đặc biệt là những yếu tố
này là bất khả kháng, không thể lường trước được. Đồng nghĩa với việc khi các yếu
tố này xảy ra, nguy cơ ngân hàng mất vốn và gặp rủi ro là điều không thể tránh khỏi.
2.2.1.2 Khách hàng
Thứ nhất, xét đến năng lực tài chính của khách hàng thể hiện qua khả năng
hoàn trả các nghĩa vụ nợ cho ngân hàng. Ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng những
nguồn trả nợ của khách hàng, những nguồn nào có dấu hiệu nghi ngờ về tính lành
mạnh hoặc nguồn đủ mạnh nhưng không ổn định. Bởi vì, khi khách hàng không có
đủ tài chính để trả nợ cho khách hàng, điều này sẽ dẫn tới rủi ro cho ngân hàng sẽ rất
lớn.
Thứ hai, đạo đức khách hàng yếu tố khách quan bên ngoài ngân hàng cũng ảnh
hưởng tới rủi ro của ngân hàng. Nếu như khách hàng là người có ý thức tốt, hoàn trả
đúng các nghĩa vụ nợ, rủi ro tín dụng sẽ thấp, rủi ro chung của ngân hàng cũng sẽ

thấp. Qua đó sẽ kích thích ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh và sẽ phát triển


10

hoen. Tuy nhiên, nếu khách hàng lừa đảo thông tin, sử dụng vốn sai mục đích, trốn
tránh trách nhiệm với ngân hàng, lợi dụng các điểm yếu và kẽ hở của ngân
hàng,…điều này sẽ gây ra rủi ro rất lớn cho ngân hàng trong quá trình hoạt động
kinh doanh.
2.2.2 Nhóm ếu tố hủ qu n
Mục tiêu hoạt động của ngân hàng thương mại là lợi nhuận. Hàng năm, các ngân
hàng luôn đề ra chỉ tiêu tăng trưởng lợi nhuận. Để đạt được chỉ tiêu đề ra, các ngân
hàng gia tăng quy mô hoạt động, gia tăng các hoạt động tín dung, huy động,..Điều
này đồng nghĩa với việc rủi ro của ngân hàng sẽ gia tăng. Ví dụ như việc mở rộng
tín dụng tăng lên thì việc giám sát và kiểm tra các hợp đồng tín dụng trở nên yếu
kém đi. Việc giám sát của các cán bộ tín dụng đối với các hợp đồng tín dụng lơi
lỏng, và việc tuân thủ các quy trình tín dụng cũng bị lơ là.
Trình độ và năng lực của cán bộ tín dụng yếu kém, đây cũng là một nhân tố gây
ra rủi ro trong tín dụng. Một người cán bộ yếu kém về năng lực, khi tiếp nhận hồ sơ
của khách hàng thì khả năng phân tích và thẩm định phương án/dự án không đúng về
phương án/dự án. Trong trường hợp này nhân viên tín dụng có thể bị khách hàng lừa
gạt, hoặc lựa chọn phương án/dự án tài trợ không chính xác. Như vậy khả năng mất
vốn rất cao. Điều đó đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải có năng lực cao.
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Đây là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến
hiệu quả tín dụng. Chiến lược kinh doanh liên quan đến khả năng cạnh tranh thành
công trên thị trường. Nó liên quan đến các quyết định chiến lược về lựa chọn sản
phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, giành lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ, khai
thác và tạo ra các cơ hội mới… Dựa trên cơ sở một chiến lược kinh doanh được xác
lập, ngân hàng sẽ chuyển nó thành hành động, lập ra những kế hoạch bộ phận cho
từng thời kỳ đảm bảo cho những mục tiêu đã đề ra; đặc biệt có kế hoạch ảnh hưởng

trực tiếp đến hiệu quả cho vay như: kế hoạch tăng trưởng tín dụng, kế hoạch
marketing, chính sách nhân sự…
Chiến lược tăng vốn chủ sở hữu và tổng tài sản của ngân hàng. Tùy vào chiến
lược trong mỗi thời kỳ phát triển kinh doanh cũng như quy định hiện thời của


11

NHNN mà các ngân hàng sẽ tăng VCSH hoặc tài sản khác nhau. Vốn chủ sở hữu và
tổng tài sản là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng hoạt động
kinh doanh và rủi ro của ngân hàng. Vốn chủ sở hữu cao sẽ giúp ngân hàng dễ dàng
hơn trong các chiến lược kinh doanh. Tổng tài sản cao sẽ giúp ngân hàng dễ dàng
hơn trong các quyết định cho vay và đầu tư. Hơn nữa, khi vốn và tổng tài sản cao, sẽ
tạo ra niềm tin vững chắc nơi công chúng, từ đó ngân hàng sẽ có được nhiều khách
hàng hơn, nguy cơ xảy ra rủi ro sẽ thấp hơn.
Vấn đề quản lý chi phí hoạt động trong ngân hàng cũng gây ra nhiều rủi ro cho
ngân hàng khi chi phí vượt quá thu nhập hoạt động hoặc chiếm một tỷ lệ quá cao.
Điều này cho thấy các ngân hàng đang gặp vấn đề trong việc quản lý chi phí trong
nội tại ngân hàng, liên quan đến chính sách tiền lương, chi phí cố định, bảo trì, chi
phí hoạt động khác. Việc quản lý không tốt hoặc để thất thoát các khoản chi phí, hiệu
suất chi phí và thu nhập hoạt động không tốt sẽ gây ra rủi ro cho ngân hàng vì chi phí
làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Vấn đề đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng cũng có thể giúp ngân hàng hạn chế
được rủi ro thông qua các khoản thu nhập chính từ lãi hoặc làm cho ngân hàng gặp
rủi ro hơn vì phải gia tăng quản lý và cân bằng nguồn lợi nhuận của mình. Nguồn thu
nhập chính của ngân hàng là thu nhập lãi, tuy nhiên trong những giai đoạn mà môi
trường kinh doanh gặp khó khăn, nguồn khách hàng của ngân hàng ít dần, các mối
quan hệ tín dụng giảm thì dĩ nhiên thu nhập từ lãi sẽ không thể đủ để đạt được mục
tiêu lợi nhuận của ngân hàng. Nguồn thu nhập ngoài lãi, tuy là nguồn thu nhập phụ
nhưng vẫn có vai trò khá lớn trong cân đối và tạo ra thu nhập để duy trì hoạt động

của ngân hàng. Việc quản lý các khoản thu nhập lãi tạo ra một vấn đề cho ngân hàng,
vì nó tác động trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng qua đó sẽ gây ra rủi cho ngân
hàng nếu như không thể quản lý các khoản thu nhập ngoài lãi này.


12

2.4 Tổn qu n n hi n ứu về á

ếu tố ảnh hƣởn đến rủi ro ủ

á n

n

h n thƣơn mại.
Whalen (1988), sử dụng mẫu bao gồm 58 ngân hàng ở Mỹ từ năm 1983 đến
năm 1986 để nghiên cứu về các yếu tố gây ra rủi ro cho ngân hàng. Kết quả nghiên
cứu tìm thấy tỷ lệ dự phòng nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay đồng biến với rủi ro
chung của ngân hàng. Kết quả còn chỉ ra rằng tỷ lệ cho vay thương mại và công
nghiệp trên tổng cho vay hoặc tổng tài sản được tìm thấy là có ý nghĩa thống kê và
có thể dùng để dự báo rủi ro của ngân hàng.
Stiroh (2006), sử dụng danh mục đầu tư để đánh giá tác động của sự gia tăng
thu nhập ngoài lãi suất đến lợi nhuận và rủi ro của các ngân hàng Mỹ từ năm 1997
đến năm 2004.

ết quả cho thấy các ngân hàng nào phụ thuộc nhiều vào các hoạt

động tạo ra thu nhập ngoài lãi sẽ không làm lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trung bình
cao hơn, nhưng có nhiều rủi ro hơn khi đo bởi biến động của lợi nhuận và beta thị

trường. Điều này cho thấy sự thay đổi đối với thu nhập của các khoản thu nhập ngoài
lãi đã không làm cải thiện được lợi nhuận, mặt khác còn tạo ra rủi ro cho các ngân
hàng ở Mỹ trong những năm nghiên cứu.
Srobona Mitra và cộng sự (2007), sử dụng mô hình hồi quy đa biến mẫu 13
ngân hàng ở Liên minh Châu Âu và 8 ngân hàng ở các nước láng giếng từ năm 1997
đến năm 2004. Với biến phụ thuộc là Z-score, các tác giả đánh giá ảnh hưởng của
các yếu tố đến rủi ro chung của ngân hàng. Kết quả cho thấy tăng trưởng tín dụng
nhanh chóng gây ra sự mất ổn định và gia tăng rủi ro cho các ngân hàng trong mẫu.
Các ngân hàng có vốn hóa thấp gặp rủi ro nhiều hơn so với các ngân hàng có vốn
hóa lớn.
Hayden và Halling (2007), nghiên cứu sử dụng mẫu là 1100 ngân hàng ngân
hàng của Áo trong những năm từ 1995 đến 2002. Kết quả cho thấy rằng tỷ lệ lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh trên tổng tài sản đồng biến với rủi ro ngân hàng. Tỷ
lệ chi phí hoạt động trên tổng tài sản và tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập kỳ vọng
đồng biến với rủi ro ngân hàng nhưng chưa tìm được ý nghĩa thống kê.


13

Rahman, Ibrahim, và Meera (2009), tìm hiểu tác động của cơ cấu cho vay trên
rủi ro vỡ nợ của ngân hàng thương mại. Kết quả cho thấy rằng cho thấy rằng tỷ lệ
cho vay tăng, trong đó cho vay bất động sản có mối quan hệ tích cực đến rủi ro ngân
hàng. Vì vậy, các nhà hoạch định chính sách cũng như các ngân hàng nên có những
quyết định phù hợp trong quá trình ra quyết định cho vay.
Jordan và cộng sự (2011), sử dụng mẫu gồm 225 ngân hàng tại Mỹ trong từ
2007 đến 2010 với mô hình hồi quy đa biến. Kết quả tỷ lệ vốn cấp 1 trên tổng tài sản
có quan hệ nghịch chiều với rủi ro ngân hàng. Kết quả còn cho thấy, tỷ lệ thu nhập
ngoài lãi trên thu nhập từ lãi của năm trước quan hệ đồng biến với rủi ro ngân hàng,
có nghĩa là việc đa dạng hóa thu nhập mà làm giảm thu nhập từ lãi có thể tăng rủi ro
ngân hàng. Ngoài ra, tác giả còn chỉ ra rằng nếu các nhà đầu tư, người cho vay và

nhà quản lý nhìn vào Z-score, họ có thể xác định được các ngân hàng có rủi ro cao.
Delis và Kouretas (2011), nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ lệ lãi suất và rủi ro
tại 18.000 ngân hàng trong khu vực đồng Euro từ 2001-2008. Kết quả nghiên cứu
cho đưa ra bằng chứng thực nghiệm rằng tỷ lệ lãi suất thấp thực sự làm tăng mức độ
chấp nhận rủi ro của ngân hàng đáng kể. Kết quả nghiên cứu phát hiện những tác
động hỗn hợp giữa tỷ lệ ROA (lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản) và rủi ro của
ngân hàng. Tác động của lãi suất lên các tài sản có rủi ro được giảm bớt tại các ngân
hàng có vốn chủ sở hữu cao.
Kasman và Carvallo (2013), sử dụng dữ liệu không cân bằng của 272 ngân
hàng thương mại, để xem xét mối quan hệ giữa hiệu quả chi phí, hiệu quả doanh thu
và rủi ro cho 15 nước Mỹ Latinh và Caribbean trong giai đoạn 2001-2008. Sử dụng
kỹ thuật nhân quả Granger, kết quả nghiên cứu tìm thấy bằng chứng rằng tại các
ngân hàng có rủi ro gia tăng và tỷ lệ vốn chủ sở hữu giảm, các ngân hàng có xu
hướng tăng cao chi phí.

ết quả cũng cho thấy hiệu quả chi phí có mối quan hệ

nghịch chiều với hiệu quả doanh thu. Trong trường hợp thị trường vốn chưa phát
triển, ít cạnh tranh các ngân hàng thường cải thiện hiệu quả chi phí.


14

Bảng 2.1: Tổng kết các nghiên cứu về ảnh hưởng của rủi ro tài chính đến khả
năng phá sản các ngân hàng thương mại
Tác giả

Đối tƣợng nghiên cứu

Whalen


Mẫu là 58 ngân hàng ở Tỷ lệ dự phòng nợ xấu trên tổng dư
Mỹ từ tháng 11/1983 đến nợ cho vay đồng biến với rủi ro
tháng 7/1986.
chung của ngân hàng, tỷ lệ cho vay

(1988)

Kết quả tá động

thương mại và công nghiệp trên tổng
cho vay hoặc tổng tài sản được tìm
thấy là có ý nghĩa thống kê và có thể
dùng để dự báo rủi ro của ngân hàng.
Stiroh (2006)

Tác động của sự gia tăng Các ngân hàng phụ thuộc nhiều vào
thu nhập ngoài lãi suất các hoạt động tạo ra thu nhập ngoài
đến lợi nhuận và rủi ro lãi sẽ không làm lợi nhuận trên vốn
của các ngân hàng Mỹ từ chủ sở hữu trung bình cao hơn,
năm 1997 đến năm 2004 nhưng có nhiều rủi ro hơn khi đo bởi
biến động của lợi nhuận và beta thị
trường, sự thay đổi đối với thu nhập
các khoản thu nhập ngoài lãi đã
không được cải thiện được lợi
nhuận, mặt khác còn tạo ra rủi ro cho
các ngân hàng.

Srobona Mitra Đánh giá ảnh hưởng của Tăng trưởng tín dụng nhanh chóng
và cộng sự các yếu tố đến rủi ro gây ra sự mất ổn định và gia tăng rủi

(2007)

chung của ngân hàng, 13 ro cho các ngân hàng trong mẫu. Các
ngân hàng ở EU và 8 ngân hàng có vốn hóa thấp gặp rủi ro
ngân hàng ở các nước nhiều hơn so với các ngân hàng có
láng giềng từ năm 1997 vốn hóa lớn.
đến năm 2004


15

Hayden

và Mẫu là 1.100 ngân hàng Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động kinh
Halling (2007) của Áo trong những năm doanh trên tổng tài sản đồng biến với
từ 1995 đến 2002

rủi ro ngân hàng, tỷ lệ chi phí hoạt
động trên tổng tài sản và tỷ lệ chi phí
hoạt động trên thu nhập kỳ vọng
đồng biến với rủi ro ngân hàng
nhưng chưa tìm được ý nghĩa thống
kê.

Rahman,
Ibrahim,

Tác động của cơ cấu cho Tỷ lệ cho vay tăng, trong đó cho vay
và vay trên rủi ro vỡ nợ của bất động sản có mối quan hệ tích cực


Meera (2009)

ngân hàng thương mại

đến rủi ro ngân hàng. Vì vậy, các
nhà hoạch định chính sách cũng như
các ngân hàng nên có những quyết
định phù hợp trong quá trình ra
quyết định cho vay.

Jordan
cộng
(2011),

và Mẫu gồm 225 ngân hàng Tỷ lệ vốn cấp 1 trên tổng tài sản có
sự tại Mỹ trong từ 2007 đến quan hệ nghịch chiều với rủi ro ngân
2010 với mô hình hồi hàng, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên thu
quy đa biến
nhập từ lãi của năm trước quan hệ
đồng biến với rủi ro ngân hàng, có
nghĩa là việc đa dạng hóa thu nhập
mà làm giảm thu nhập từ lãi có thể
tăng rủi ro ngân hàng

Delis
Kouretas
(2011)

và Nghiên cứu mối quan hệ Tỷ lệ lãi suất thấp thực sự làm tăng
giữa tỷ lệ lãi suất và rủi mức độ chấp nhận rủi ro của ngân

ro tại 18.000 ngân hàng hàng đáng kể, tìm thấy những tác
động hỗn hợp giữa tỷ lệ ROA (lợi


16

trong khu vực đồng Euro nhuận sau thuế trên tổng tài sản) và
từ 2001-2008

rủi ro của ngân hàng. Tác động của
lãi suất lên các tài sản có rủi ro được
giảm bớt tại các ngân hàng có vốn
chủ sở hữu cao.

Kasman
Carvallo
(2013),

và 272 NHTM, để xem xét Tại các ngân hàng có rủi ro gia tăng
mối quan hệ giữa hiệu và tỷ lệ vốn chủ sở hữu giảm, các
quả chi phí, hiệu quả ngân hàng có xu hướng tăng cao chi
doanh thu và rủi ro cho phí. ết quả cũng cho thấy hiệu quả
15 nước Mỹ Latinh và chi phí có mối quan hệ nghịch chiều
Caribean trong giai đoạn với hiệu quả doanh thu. Trong
2001-2008
trường hợp thị trường vốn chưa phát
triển, ít cạnh tranh các ngân hàng
thường cải thiện hiệu quả chi phí.

Nguồn: Tác giả tổng hợp


ết uận hƣơn 2
Trong chương hai, đề tài đã giới thiệu khái quát chung về nền tảng lý thuyết
về rủi ro của NHTM, cách phân loại và cách đo lường. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã
liệt kê các yếu tố khách quan và chủ quan có thể ảnh hưởng đến rủi ro của NHTM.
Các công trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro của ngân hàng cũng
được tác giả trình bày cụ thể.
Qua nền tảng lý thuyết trên, trong chương 3 tác giả sẽ tiến hành phân tích
thực trạng rủi ro và các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro của các NHTM Việt Nam.


×