Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Khai thác các công trình hạ tầng trong chương trình xây dựng nông thôn mới vào phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bằng sông hồng tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.25 KB, 12 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU

2

diện: thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân, những vấn đề đặt ra cần giải quyết.

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam là nước nông nghiệp với 64,26% dân số sống ở nông thôn và phụ thuộc

Ba là, nghiên cứu và đề xuất định hướng, quan điểm, cơ chế, chính sách và giải
pháp để khai thác đầy đủ, hợp lý và hiệu quả các công trình hạ tầng trong xây dựng

chính vào nông nghiệp. Do vậy vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn luôn được
Đảng và Nhà nước coi trọng và là một trong những mục tiêu hàng đầu trong sự nghiệp

NTM cho phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBSH những năm 2019 - 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngày 04/6/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ký
Quyết định số 800/QĐ-TTg Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2010 - 2020. Sau 9 năm thực hiện, Chương trình đã
huy động gần 3 triệu tỷ đồng cho xây dựng các công trình hạ tầng nông thôn. Các
công trình đó bước đầu đã được khai thác vào phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên,
việc khai thác chưa được phát huy đầy đủ, gây nên sự lãng phí, mục tiêu xây dựng
NTM chưa được thực thi.
Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là một trong các vùng có nhiều lợi thế để huy
động nguồn lực cho phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng NTM. Vì vậy, xây dựng
NTM ở vùng ĐBSH có kết quả cao hơn và có những điều kiện khai thác các công
trình đó vào phát triển kinh tế - xã hội thuận lợi hơn các vùng khác. Tuy nhiên, triển


khai xây dựng và khai thác các công trình hạ tầng nông thôn vẫn chưa chủ động, quy
mô lớn và đúng mức, gây nên sự lãng phí không hề nhỏ. Đây là những vấn đề phát sinh

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các vấn đề kinh tế, tổ chức trong khai thác
các công trình hạ tầng của Chương trình xây dựng NTM ở vùng ĐBSH vào phát triển
kinh tế - xã hội của Vùng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu các vấn đề của khai thác các công trình hạ tầng
trong xây dựng NTM trên địa bàn các tỉnh, thành phố thuộc vùng ĐBSH, trong đó
nghiên cứu sâu ở 4 tỉnh, thành phố là Hà Nội, Hải Dương, Thái Bình, Vĩnh Phúc.
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu được thu

mới của thực tế cần được nghiên cứu một cách cụ thể, bài bản để tìm ra các hướng giải
quyết kịp thời.
Từ phân tích trên, tôi đã chọn: “Khai thác các công trình hạ tầng trong Chương
trình xây dựng NTM vào phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng” làm
đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn, đánh giá thực trạng, luận án đề
xuất các giải pháp khai thác đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả các công trình hạ tầng trong
xây dựng NTM vùng ĐBSH vào phát triển kinh tế - xã hội của Vùng có cơ sở khoa học
và có tính khả thi.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Một là, hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về khai thác đầy đủ,
hợp lý và hiệu quả các công trình hạ tầng của xây dựng NTM cho phát triển kinh tế
- xã hội.
Hai là, đánh giá kết quả khai thác các công trình của Chương trình xây dựng
NTM cho phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBSH những năm qua trên những phương


thập cho giai đoạn 2011 - 2018. Các vấn đề định hướng và giải pháp được xem xét
đến 2025.
- Về nội dung: Luận án nghiên cứu vấn đề khai thác các công trình hạ tầng nông
thôn vào phát triển kinh tế - xã hội của vùng ĐBSH theo 2 cấp độ: các đơn vị được
giao quản lý khai thác và các đơn vị kinh tế xã hội thụ hưởng các kết quả từ khai thác
công trình mang lại. Tuy nhiên, luận án chỉ tập trung vào các công trình thủy lợi, giao
thông, điện, chợ, nhà văn hóa thôn, xã, nước sạch, y tế, giáo dục, vệ sinh môi trường.
4. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Khai thác các cơ sở hạ tầng của Chương trình xây dựng NTM vào phát triển
kinh tế - xã hội nông thôn nói chung, ở vùng ĐBSH nói riêng dựa trên cơ sở lý
thuyết nào?.
(2) Quốc gia nào có kinh nghiệm tổ chức khai thác các cơ sở hạ tầng của xây
dựng NTM vào phát triển kinh tế - xã hội?. Các kinh nghiệm nào có thể vận dụng vào
ĐBSH, điều kiện nào để vận dụng các kinh nghiệm đó?.
(3) Xây dựng cơ sở hạ tầng trong xây dựng NTM ở Việt Nam và ĐBSH đã được
triển khai thế nào? Thực trạng về các mô hình, mức độ tổ chức khai thác đã đạt được
các kết quả gì, có gì hạn chế? Nguyên nhân.
(4) Để khai thác có hiệu quả các công trình hạ tầng trong xây dựng NTM vào
phát triển kinh tế - xã hội của vùng ĐBSH cần theo định hướng gì, có những giải
pháp gì? Điều kiện gì?


3

4

5. Phương pháp thu thập thông tin và nghiên cứu

Phát triển nông thôn; Các báo cáo của Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn


5.1. Khung quy trình phân tích của luận án

phòng Chương trình xây dựng NTM các cấp vùng ĐBSH; các trang WEB; các sách,
báo và tạp chí...

Cơ sở lý thuyết
- Tổng quan các công trình có liên
quan đến đề tài luận án
- Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu khai
thác các công trình hạ tầng nông
thôn…
- Nội dung khai thác các công
trình…

Cơ sở thực tiễn
- Giới thiệu Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng NTM
- Kinh nghiệm khai thác các công
trình hạ tầng nông thôn ở trong và
ngoài nước…
- Các bài học cho ĐBSH

Phân tích thực trạng khai
thác các công trình
- Phân tích các điều kiện TN, KT XH vùng ĐBSH ảnh hưởng đến
khai thác…
- Đánh giá thực trạng khai thác các
công trình hạ tầng vào phát triển
KTXH vùng ĐBSH 2011-2018

+ Khái quát tình hình khai xây
dựng NTM các năm 2011-2018…
+ Kết quả xây dựng các công trình
hạ tầng của Chương trình xây dựng
NTM vùng ĐBSH 2011-2018
+ Thực trạng khai thác các công
trình hạ tầng của Chương trình xây
dựng NTM 2011-2018 vào phát
triển KTXH nông thôn vùng ĐBSH
+ Đánh giá kết quả khai thác sử
dụng các công trình hạ tầng của
Chương trình xây dựng NTM vào
phát triển KTXH nông thôn vùng
ĐBSH các năm 2011-2018

Những kết
quả đạt
được trong
khai thác…

Những hạn
chế,
nguyên
nhân và
những vấn
đề đặt ra
cần giải
quyết

Quan điểm,

phương
hướng và
các giải
pháp khai
thác các
công trình
hạ tầng
nông thôn
vào phát
triển KTXH
vùng ĐBSH
đến năm
2025.

Sơ đồ 1: Khung quy trình phân tích của luận án.
5.2. Phương pháp thu thập thông tin
Để tiến hành nghiên cứu, tác giả lựa chọn một số huyện của Thành phố Hà Nội,
Hải Phòng, các tỉnh Thái Bình, Vĩnh Phúc, Hải Dương để điều tra, khảo sát thu thập số
liệu minh họa cho các phân tích và đánh giá.
Phương pháp thu thập dữ liệu: Sử dụng bảng hỏi để thu thập dữ liệu và sử dụng
điều tra viên để phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu phỏng vấn sơ cấp; Việc thu thập và
lựa chọn các thông tin thứ cấp: Các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Thư viện Quốc
gia; Thư viện Đại học Kinh tế Quốc dân; Tổng cục Thống kê; Bộ nông nghiệp và

5.3. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Dữ liệu sau khi thu thập được tổng hợp và xử lý thông qua phần mềm SPSS. Từ kết
quả xử lý, tổng hợp thành các bảng số liệu, các hình, biểu đồ và sơ đồ theo số liệu và các
nội dung phân tích được xây dựng trước đó.
5.4. Các phương pháp nghiên cứu
Để tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp luận của duy vật biện

chứng, duy vật lịch sử; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp chuyên khảo; Phương
pháp thống kê kinh tế; Phương pháp dự đoán, dự báo… được sử dụng để phân tích
các số liệu đã được xử lý.
6. Những đóng góp mới của luận án
Luận án đã rút ra các vấn đề sau: Một là, các công trình hạ tầng nông thôn có
đặc điểm riêng về tính địa phương và tính xã hội hóa cao, có quy mô nhỏ và là các
công trình ở cuối cấp của hệ thống hạ tầng quốc gia... Các công trình hạ tầng của
Chương trình xây dựng NTM có tính đồng bộ, vì vậy có tác động nhanh, mạnh đối
với phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương.
Hai là, khai thác các công trình hạ tầng nông thôn là tổng thể các biện pháp kinh
tế, tổ chức và kỹ thuật để đưa các công trình vào hoạt động một cách đầy đủ, hợp lý
và có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa bàn nông thôn phù hợp
với hệ thống các công trình hạ tầng đã xây dựng trong những giai đoạn phát triển
kinh tế - xã hội nhất định.
Ba là, nội dung khai thác các công trình gồm: Xác định và lựa chọn mô hình; xây
dựng các quy chế khai thác; tổ chức khai thác các công trình; bảo dưỡng, sửa chữa,
nâng cấp các công trình hạ tầng. Cần đánh giá khai thác các công trình theo 2 cấp độ:
Đánh giá kết quả sử dụng các công trình hạ tầng nông thôn và đánh giá tác động của
khai thác các công trình đến phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.
Bốn là, để khai thác đầy đủ, hợp lý các công trình hạ tầng nông thôn có hiệu quả
cần: (1) Nâng cao nhận thức, hiểu biết về mối quan hệ giữa xây dựng và khai thác các
công trình hạ tầng của chương trình xây dựng NTM; (2) rà soát, điều chỉnh quy hoạch
xây dựng NTM phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2025; (3)
nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong khai thác các công trình hạ tầng trong xây
dựng NTM; (4) tìm kiếm các mô hình thích hợp trong khai thác các công trình hạ
tầng của NTM những năm tới; (5) Tiếp tục đầu tư có hiệu quả các công trình hạ tầng


5


6

NTM; (6) Khai thác có hiệu quả các công trình hạ tầng của NTM vào phát triển kinh

- Luận giải mối tương quan giữa quy hoạch, xây dựng các công trình hạ tầng

tế - xã hội; (7) Nâng cao vai trò của cộng đồng trong quản lý và khai thác các công
trình hạ tầng NTM vào phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

của xây dựng NTM, với quản lý và khai thác có hiệu quả chúng vào phát triển kinh
tế - xã hội.

7. Kết cấu của luận án
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, phụ biểu…

- Phân tích những nội dung, nhân tố ảnh hưởng của khai thác sử dụng các công
trình hạ tầng của xây dựng NTM vào phát triển kinh tế - xã hội.

luận án được kết cấu thành 4 chương sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về xây dựng NTM và khai thác các công trình hạ
tầng của Chương trình XD NTM vào phát triển kinh tế - xã hội.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về khai thác các công trình hạ tầng của
Chương trình xây dựng NTM vào phát triển kinh tế - xã hội.
Chương 3: Thực trạng khai thác các công trình hạ tầng của Chương trình xây
dựng NTM ở vùng ĐBSH giai đoạn 2010-2018.
Chương 4: Phương hướng và các giải pháp khai thác các công trình hạ tầng kinh
tế - xã hội của Chương trình XD NTM ở ĐBSH đến năm 2025.

- Phân tích các mô hình, các tiêu chí đánh giá khai thác các công trình hạ tầng của
xây dựng NTM vào phát triển kinh tế - xã hội.

- Về thực tiễn cần làm rõ: (1) Mối quan hệ giữa xây dựng các công trình hạ tầng
với khai thác các công trình vào phát triển kinh tế - xã hội? (2) Trạng thái của khai
thác các công trình hạ tầng của xây dựng NTM trên phạm vi cả nước, trước hết là
vùng ĐBSH ở mức độ nào? Có tương xứng với số tiền xây dựng? (3) Thành tựu, hạn
chế và nguyên nhân, cùng những vấn đề đặt ra cần giải quyết.
- Làm thế nào để khai thác sử dụng các công trình hạ tầng của xây dựng NTM
vùng ĐBSH vào phát triển kinh tế - xã hội trên quy mô từng công trình, nhóm công
trình đầy đủ, hiệu quả, đồng bộ, khoa học và khả thi.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ XÂY DỰNG NTM VÀ
KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG CỦA XÂY DỰNG NTM VÀO
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH HẠ
TẦNG CỦA XÂY DỰNG NTM VÀO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

Đã có nhiều nhà khoa học ở trong và ngoài nước nghiên cứu, luận bàn nhiều vấn
đề khác nhau về xây dựng NTM và khai thác các công trình hạ tầng của xây dựng

2.1. Cơ sở lý luận và pháp lý về khai thác các công trình hạ tầng của xây dựng
NTM vào phát triển kinh tế - xã hội

NTM. Kết quả nghiên cứu của các công trình đã:
- Luận giải sự cần thiết của phát triển nông thôn và xây dựng NTM.
- Nêu vai trò của kinh tế nông thôn nói chung, NTM nói riêng; đặc điểm của khai
thác công trình hạ tầng trong XD NTM để phát triển kinh tế - xã hội.
- Phân tích thực trạng kinh tế nông thôn Việt Nam, trong giai đoạn xây dựng

2.1.1. Khái niệm về các công trình hạ tầng và khai thác các công trình hạ tầng ở nông
thôn vào phát triển kinh tế - xã hội

2.1.1.1. Khái niệm về công trình hạ tầng ở nông thôn
Các công trình hạ tầng nông thôn là tổng thể các yếu tố và điều kiện vật chất - kỹ
thuật được tạo lập và tồn tại trên địa bàn nông thôn, là nền tảng và điều kiện chung
cho các hoạt động kinh tế - xã hội, các quá trình sản xuất và đời sống diễn ra trên
phạm vi địa bàn nông thôn là chủ yếu.
2.1.1.2. Khái niệm về khai thác các công trình hạ tầngvào phát triển kinh tế - xã hội ở
nông thôn

NTM ở một số địa phương và trên phạm vi cả nước để thấy được những thành tựu đạt
được và những hạn chế cần tập trung giải quyết.
- Nêu một số phương hướng và giải pháp để phát triển kinh tế nông thôn, xây
dựng NTM.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chưa có công trình nào phân tích một cách
có hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý và khai thác sử dụng các công trình
hạ tầng của xây dựng NTM vào phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy còn nhiều khoảng
trống cho nghiên cứu và những vấn đề tiếp tục nghiên cứu sau:
- Luận giải rõ khái niệm công trình hạ tầng, khai thác các công trình hạ tầng trong
xây dựng NTM vào phát triển kinh tế - xã hội.

Khai thác các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn là tổng thể các biện
pháp kinh tế, tổ chức và kỹ thuật để đưa các công trình vào hoạt động một cách đầy
đủ, hợp lý và có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa bàn nông
thôn trong những giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội nhất định. Khai thác công trình
gồm đưa các công trình vào hoạt động và khai thác sự hoạt động đó vào phát triển
kinh tế - xã hội. Luận án nghiên cứu vấn đề khai thác công trình hạ tầng nông thôn


7

theo nghĩa đầy đủ cả hai vấn đề và mục tiêu cuối cùng đó

2.1.2. Đặc điểm, yêu cầu và nội dung của khai thác sử dụng các công trình hạ tầng
kinh tế - xã hội của Chương trình xây dựng NTM
2.1.2.1. Đặc điểm
- Các công trình hạ tầng nông thôn có tính hệ thống, đồng bộ.
- Các công trình hạ tầng nông thôn có tính định hướng.
- Các công trình hạ tầng nông thôn mang tính địa phương, tính vùng và khu vực
đậm nét.
- Các công trình hạ tầng nông thôn có tính xã hội và công cộng cao.

8

Đánh giá kết quả khai thác sử dụng các công trình hạ tầng nông thôn của Chương
trình xây dựng NTM được xem xét theo các cấp độ: (1) Đánh giá kết quả sử dụng các
công trình đã xây dựng vào phát triển kinh tế - xã hội nông thôn; (2) Đánh giá tác
động của công trình đã xây dựng đến phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Trong
tất cả các công trình đã xây dựng được đánh giá, cần đánh giá theo 2 mặt: Định tính

- Tổ chức khai thác các công trình theo 2 phương diện: Đưa công trình vào hoạt
động và khai thác các hoạt động đó để phát triển kinh tế - xã hội.

và định lượng.
2.1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá
Các công trình hạ tầng nông thôn rất đa dạng, gồm nhiều loại hình khác nhau. Vì
vậy các chỉ tiêu đánh giá kết quả sử dụng các công trình hạ tầng nông thôn vào phát
triển kinh tế - xã hội cũng đa dạng, tùy theo công trình cụ thể có chỉ tiêu cụ thể khác
nhau. Luận án đã đưa ra hệ thống các chỉ tiêu chung và chỉ tiêu riêng cho từng loại
công trình.
2.2. Cơ sở thực tiễn về khai thác sử dụng các công trình hạ tầng của Chương
trình XD NTM vào phát triển kinh tế - xã hội nông thôn
2.2.1. Kinh nghiệm khai thác sử dụng các công trình hạ tầng nông thôn vào phát

triển kinh tế - xã hội nông thôn của một số quốc gia trên thế giới

- Bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp các công trình
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác sử dụng các công trình hạ tầng của
Chương trình xây dựng NTM
1) Các nhân tố về điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, thời tiết, khí hậu, địa hình, quỹ
đất đai...
2) Các nhân tố về điều kiện kinh tế - xã hội: Nguồn nhân lực, tài nguyên du lịch,

Luận án tập trung nghiên cứu ở Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan là các quốc gia đã
có những thành tựu xây dựng nông thôn và khai thác các công trình hạ tầng nông thôn vào
phát triển kinh tế xã hội, hay có những điều kiện tương đồng như Việt Nam.
2.2.2. Kinh nghiệm khai thác sử dụng các công trình hạ tầng nông thôn vào phát
triển kinh tế - xã hội nông thôn của một số địa phương và chương trình cho vùng
trong nước

trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, các yếu tố về tâm lý, tập quán.
3) Nhân tố về vốn đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội nông
thôn: Nhân tố này được tách riêng vì đặc điểm của nó đến xây dựng NTM và duy trì
khai thác các công trình hạ tầng nông thôn..
4) Nhân tố về môi trường pháp lý, môi trường kinh tế, cho thu hút đầu tư và khai

Luận án tập trung nghiên cứu kinh nghiệm của Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, các
huyện ngoại thành Thành phố Hồ Chí minh và Chương trình 135 là các địa phương có
nguồn lực huy động nhanh đã hoàn thành nhiều công trình hạ tầng nông thôn theo tiêu chí

2.1.2.2. Nội dung
Nội dung khai thác các công trình hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn được xác định
theo 4 nội dung, với các vấn đề hết sức cụ thể:
- Xác định và lựa chọn các mô hình khai thác các công trình hạ tầng nông thôn.

- Xây dựng các quy chế khai thác các công trình

thác các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn.
5) Nhân tố về đặc điểm và trạng thái của các công trình hạ tầng nông thôn.
Các nhân tố trên được luận án xem xét dưới góc độ yếu tố cấu thành và tác động tích
cực và tiêu cực đến xây dựng và khai thác các công trình hạ tầng nông thôn vào phát triển
KTXH.
2.1.4. Đánh giá khai thác sử dụng các công trình hạ tầng nông thôn của chương
trình xây dựng NTM
2.1.4.1. Phương pháp đánh giá

của NTM và Chương trình có sự tập trung xây dựng hạ tầng nông thôn của các xã đặc biệt
khó khăn.
2.2.43 Những bài học rút ra từ nghiên cứu các kinh nghiệm khai thác sử dụng các
công trình hạ tầng kinh tế - xã hội của xây dựng NTM trong và ngoài nước vào phát
triển kinh tế - xã hội nông thôn
2.2.3.1. Những bài học kinh nghiệm rút ra trong xây dựng và khai thác các công trình
hạ tầng kinh tế - xã hội của một số quốc gia trên thế giới
Một là, cần có chiến lược xây dựng NTM, khai thác các kết quả của xây dựng
NTM vào phát triển kinh tế - xã hội một cách chuẩn xác mới định hướng phát triển
nông thôn.


9

Hai là, để xây dựng thành công NTM, đặc biệt để khai thác có hiệu quả các công

10

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG


trình của NTM cần tuyên truyền, vận động để người dân hiểu rõ lợi ích và chủ động
tham gia, chủ động khai thác...

CỦA CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NTM VÀO PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở VÙNG ĐBSH CÁC NĂM 2011- 2018

Ba là, cần có sự gắn kết giữa xây dựng NTM với khai thác các công trình của
NTM; có tầm nhìn xa, rộng mối quan hệ ngay trong quy hoạch xây dựng NTM để

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vùng ĐBSH ảnh hưởng đến xây dựng và
khai thác sử dụng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội của Chương trình xây

nâng cao hiệu quả xây dựng, đặc biệt hiệu quả khai thác các công trình ngày tư khi
thiết kế chương trình xây dựng NTM.
Bốn là, nhà nước có vai trò rất quan trọng. Vai trò của nhà nước trong khai thác
các công trình NTM tập trung ở việc hỗ trợ tín dụng, kỹ thuật, đào tạo, vấn đề thị
trường... để phát triển sản xuất, phát triển xã hội theo năng lực mới từ các công trình
hạ tầng mới được xây dựng mang lại...
Năm là, phát huy tổng hợp các nguồn lực cho xây dựng NTM, cho khai thác các
công trình hạ tầng của NTM vào phát triển kinh tế - xã hội, trong đó chú ý vai trò
nguồn lực của nhà nước với tư cách là nguồn vốn mồi.
2.2.3.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra trong xây dựng và khai thác các công trình
hạ tầng của NTM vào kinh tế - xã hội của một số địa phương và Chương trình phát
triển trong nước
Một là, các địa phương đã thành công trong xây dựng NTM đều đã triển khai

dựng NTM vào phát triển kinh tế - xã hội
Luận án làm rõ các đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội với các đánh giá về từng
ảnh hưởng đến xây dựng và khai thác sử dụng các công trình hạ tầng vào phát triển
kinh tế - xã hội theo 2 phương diện tích cực và tiêu cực.

3.2. Đánh giá thực trạng khai thác các công trình hạ tầng của Chương trình xây
dựng NTM vùng ĐBSH giai đoạn 2011 - 2018 vào phát triển kinh tế - xã hội
3.2.1. Khái quát tình hình triển khai Chương trình xây dựng NTM các năm 2011 2018 trên phạm vi cả nước
Tính đến tháng 3/2019, cả nước đã có 4.144 xã (46,84%) được công nhận đạt

Chương trình một cách khá bài bản, từ đồng loạt triển khai quy hoạch, thành lập các
tổ chức, ban hành các chính sách đặc thù… làm nền tảng cho các hoạt động Chương
trình một cách đồng bộ và chủ động.
Hai là, cần quán triệt đối với cán bộ đảng viên, tuyên truyền sâu rộng đến cộng
đồng dân cư để người dân nhận thức được vai trò là chủ thể trong xây dựng NTM,
trong khai thác các công trình vào phát triển kinh tế - xã hội địa phương, gia đình.
Ba là, luôn cập nhật, bổ sung chính sách huy động, phát huy đa dạng các nguồn
lực để phát triển sản xuất, chăm lo đời sống, cư dân nông thôn.
Bốn là, để khai thác các công trình NTM và phát triển kinh tế xã hội, cần xây
dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt ở các cấp, nhất là đội ngũ cán bộ cơ sở;...
Năm là, phải coi khai thác các công trình hạ tầng nông thôn là quá trình, phải
thực hiện các giải pháp duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí để phát triển bền
vững. Kết hợp giữa động viên, tuyên truyền với kiểm tra, phát hiện, tăng cường xử
phạt các hành vi vi phạm theo luật định.
Sáu là, khai thác sử dụng hiệu quả các công trình hạ tầng nông thôn cần phát huy
vai trò của các ngành, các cấp, huy động các nguồn lực tham gia đạt hiệu quả cao
ngay từ đầu.

chuẩn NTM, với các mô hình sản xuất được triển khai hiệu quả tới từng địa phương.
Đặc biệt, cả nước có 3 địa phương đạt 100% số xã đạt chuẩn NTM là các tỉnh Đồng
Nai, Nam Định và Thành phố Đà Nẵng; riêng tỉnh Đồng Nai hiện đã có 26 xã đạt
chuẩn NTM nâng cao;... Tuy nhiên, chương trình quốc gia xây dựng NTM giai đoạn
2011 - 2018 đã bộc lộ nhiều hạn chế. Cụ thể:
- Việc thiết kế Chương trình chưa thật phù hợp từ mục tiêu, nội dung, cơ chế huy
động vốn, tiến độ và các tiêu chí đánh giá kết quả Chương trình.

- Quy hoạch xây dựng NTM chưa đạt yêu cầu, chậm tiến độ và chưa thật đảm bảo
về chất lượng; có những quy hoạch hạ tầng chưa thực sự gắn với sản xuất, chưa
hướng tới sự phát triển sản xuất của những năm sau nên sớm lạc hậu, khó phát huy
tác dụng vào sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Nguồn vốn huy động lớn, nguồn lực trong dân cư có hạn, nhưng nguồn vốn từ
ngân sách chỉ chiếm 40% tổng vốn xây dựng NTM. Nguồn vốn đóng góp của cư dân
nông thôn chiếm 10%, phần còn lại từ vốn tín dụng và vốn của các DN đầu tư vào
xây dựng các công trình hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Vì vậy, huy
động vốn gặp khó khăn.
3.2.2. Kết quả xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội của Chương trình xây
dựng NTM vùng ĐBSH các năm 2011 - 2018
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2018, các tỉnh, thành phố vùng ĐBSH đã có
21/84 huyện đạt chuẩn NTM, chiếm 25,0% các huyện trong vùng; có 1.428/1.779 xã
được công nhận đạt chuẩn NTM, chiếm 80,27%. Các tiêu chí về quy hoạch, về công


11

12

trình bưu điện, về hình thức tổ chức sản xuất… là những tiêu chí đạt cao (95-100%) ở tất

hình các Ban chủ nhiệm quản lý và điều hành hoạt động. Mô hình tổ chức trên phù

cả các địa phương. Về quy hoạch có 1.779/1.779 xã đạt tiêu chí; với các công trình
điện có 1778/1779 xã đạt 99,95%; giáo dục có 1.770/1.779 xã đạt tiêu chí, chiếm

hợp với quy mô nhà văn hóa và tính chất của các hoạt động văn hóa trên địa bàn xã.
- Đối với chợ nông thôn: Đối với các công trình chợ nông thôn đầu tư từ ngân


99,5%; y tế có 1.714/1.779 xã đạt 96,35%; các công trình văn hóa có 1.699/1.779 xã
chiếm 95,5%... Với mức các xã đạt đạt chuẩn theo các tiêu chí trên, vấn đề khai thác

sách, hình thức quản lý theo mô hình ban quản lý, tổ dịch vụ chợ được thành lập bởi
UBND xã; khoán đấu thầu cho các tổ chức cá nhân tổ chức, khai thác và thu phí…

các công trình hạ tầng nông thôn đã trở nên cấp thiết.
3.2.3. Thực trạng khai thác các công trình hạ tầng của Chương trình XD NTM vùng
ĐBSH 2011 - 2018 vào phát triển kinh tế - xã hội nông thôn
3.2.3.1. Thực trạng lựa chọn các mô hình tổ chức khai thác các công trình hạ tầng

Đối với các chợ tư nhân đầu tư, các tổ chức này tự tổ chức khai thác sử dụng…
- Đối với các công trình trường học và y tế: Các công trình này sau khi nâng cấp
hoặc xây dựng mới sẽ được giao cho ban giám hiệu các trường hoặc trưởng các trạm
y tế xã để quản lý và tổ chức khai thác sử dụng. Không có sự thay đổi mô hình quản
lý, tổ chức khai thác công trình sau khi nâng cấp và xây dựng mới.
- Đối với các công trình vệ sinh môi trường:
+ Đối với các công trình nước sạch nông thôn: Mô hình tổ chức và quản lý các
công trình nước sạch tập trung nông thôn phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư và quy mô
các công trình, chủ yếu tự quản nếu tư nhân đầu tư và cộng đồng quản lý nếu nhà
nước đầu tư.
+ Đối với hệ thống xả nước thải: Hệ thống xả thải nông thôn chủ yếu là hệ thống
cống rãnh mới được xây dựng ven các tuyến đường giao thông và được cứng hóa. Vì
vậy, việc quản lý thường kết hợp với quản lý giao thông.

kinh tế - xã hội
Đối với các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn vùng ĐBSH đã xây
dựng, hầu hết các công trình đã được đưa vào hoạt động với các mô hình khá đa
dạng, tùy theo loại công trình và địa phương trong vùng.
- Đối với các công trình thủy lợi là sản phẩm của quá trình xây dựng NTM, chủ

yếu là thành lập đội thủy nông trực thuộc Công ty khai thác thủy nông của các huyện
có sự tham gia của người địa phương khai thác các công trình theo quy mô thôn và
quy mô toàn xã. Mô hình quản lý theo thôn ở địa phương có công trình quy mô nhỏ.
Ngoài ra còn tồn tại mô hình Công ty thủy nông cấp nước, thành lập HTX dịch vụ
điều tiết nước nội đồng.
- Đối với các công trình giao thông nông thôn: Việc quản lý các tuyến đường
huyện thuộc về công ty bảo dưỡng đường bộ, các tuyến đường thuộc xã được phân
cấp cho xã hoặc giao cho thôn quản lý duy tu bảo dưỡng.
- Đối với các công trình điện nông thôn: Hiện nay, việc quản lý và cung cấp điện
cho nông thôn vẫn theo cơ chế quản lý trực tiếp của ngành điện. Vì vậy, mô hình
quản lý các công trình điện của xây dựng NTM về thực chất hiện chưa thay đổi.
- Đối với các công trình bưu chính viễn thông: Hình thức tổ chức, quản lý khai
thác các điểm bưu điện - văn hóa xã thuộc về các công ty bưu chính viễn thông cấp
huyện. Tuy nhiên, đã xuất hiện những mô hình tổ chức quản lý, hoạt động đa dạng
hơn như: Dịch vụ hành chính công, chuyển tiền, bảo hiểm bưu điện, tiết kiệm bưu

điện, Internet….
- Đối với nhà văn hóa và khu thể thao thôn: Trưởng thôn tổ chức bầu chọn Chủ
nhiệm hoặc Ban Chủ nhiệm Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, hoạt động theo nguyên
tắc kiêm nhiệm, tự quản, tự trang trải từ nguồn kinh phí xã hội hóa và hỗ trợ của ngân
sách xã. Có đội ngũ cộng tác viên và người hoạt động nghiệp vụ không chuyên trách.
- Đối với nhà văn hóa và các công trình thể thao của xã: Được thực hiện theo mô

+ Đối với hệ thống nghĩa trang, nghĩa địa: Hệ thống nghĩa trang được xây dựng
trang trọng để tri ân các anh hùng, liệt sĩ được quy tập từ các nghĩa trang ở chiến trường
về và được quản lý theo ngành thương binh, lao động và xã hội. Hệ thống nghĩa địa
thường được chia thành 2 loại hung táng và cát táng.
3.2.3.2. Thực trạng tổ chức khai thác sử dụng các công trình vào phát triển kinh tế xã
hội của vùng ĐBSH
Việc khai thác các công trình hạ tầng nông thôn vào phát triển kinh tế - xã hội

được thể hiện trên 2 mặt:
(1) Khai thác các công trình đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
(2) Mở rộng các hoạt động kinh tế - xã hội theo khả năng đáp ứng của các công
trình hạ tầng kinh tế - xã hội đã xây dựng. Quá trình khai thác các công trình được
triển khai bởi các chủ thể quản lý khai thác các công trình và các tổ chức kinh tế - xã
hội thụ hưởng các tác động của các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn.
Luận án đi sâu đánh giá tổ chức khai thác theo 2 cấp độ và cho từng loại công
trình với các kết quả điều tra sâu 8 xã. Cụ thể: có 44,43% số hộ gia đình có chuyển
đổi hoạt động kinh tế do khai thác các công trình thủy lợi, 45,82% do khai thác các
công trình giao thông, 38,92% từ các công trình điện. Tuy nhiên, mức độ chuyển đổi


13

14

của các địa phương khá chênh lệch nhau. Có nơi mức độ tư chuyển đổi cao lên tới

trong hệ thống phân cấp của từng chủ thể quản lý khai thác các công trình thủy lợi,

90% như xã Thannh Tân huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình, nhưng có nơi chưa đến
10% như xã Hải Bối huyện Đông Anh do mức độ đô thị hóa cao, đất đang chờ

tầng một cách cụ thể. Điều đó đã tạo các điều kiện để khai thác công năng của các

điện, giao thông…và các chủ thể được hưởng các giá trị của từng loại công trình hạ

chuyển sang xây dựng đô thị.
Nhìn chung các chuyển đổi chủ yếu sang cây có giá trị kinh tế cao, tăng thêm vụ


công trình một cách hiệu quả hơn.

mới, mở thêm các hoạt động chăn nuôi, chế biến và các hoạt động dịch vụ do năng

- xã hội của các địa phương trong vùng:

lực mới của các cơ sở hạ tầng mang lại.

- Về tác động tích cực của các công trình hạ tầng nông thôn đến phát triển kinh tế
Một là, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM đã nhận thức được mối

3.2.3.3. Thực trạng tổ chức duy tu, bảo dưỡng, tái tạo các công trình cơ sở hạ tầng

quan hệ giữa các công trình hạ tầng nông thôn trong xây dựng NTM với các vấn đề

kinh tế xã hội trong khai thác sử dụng

phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.

Các công trình hạ tầng của NTM mới được xây dựng nên nhu cầu duy tu, bảo

Hai là, đã có nhiều công trình sau khi hoàn thành đã được các địa phương sớm

dưỡng và tái tạo chưa đặt ra một cách cấp thiết. Một số địa phương đã có những tính

đưa vào hoạt động… Vì vậy, một số công trình đã sớm phát huy tác dụng trong phát

toán, nhưng một số địa phương vẫn chưa đặt ra. Khảo sát thực tế, chúng tôi thấy việc

triển kinh tế - xã hội.


duy tuy, bảo dưỡng chủ yếu tập trung vào các công trình thủy lợi, giao thông và điện.

Ba là, ở hầu hết các địa phương hộ nông dân, các doanh nghiệp đã tự phát khai

3.2.4. Đánh giá kết quả khai thác sử dụng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội của

thác những công năng mới của các công trình hạ tầng vào phát triển kinh tế gia đình,

Chương trình XD NTM vùng ĐBSH các năm 2011-2018

góp phần phát triển kinh tế của xã như: tăng vụ, chuyển đổi cây trồng vật nuôi, mở

3.2.4.1. Đánh giá kết quả sử dụng và tác động sử dụng các công trình hạ tầng kinh tế

thêm các trang trại, các hoạt động chế biến, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và

xã hội của Chương trình xây dựng NTM vào phát triển kinh tế - xã hội của vùng

dịch vụ.

ĐBSH

Bốn là, chợ nông thôn đã từng bước phát huy vai trò giao lưu nông sản, đầu mối

- Về kết quả sử dụng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội:

tiêu thụ các sản phẩm làm ra ở các địa phương, nơi mua sắm các hàng hóa tiêu dùng

Một là, chính phủ và các cấp bộ ngành đã ban hành các văn bản mẫu, văn bản


và tư liệu sản xuất của cư dân nông thôn.

hướng dẫn xây dựng và lựa chọn mô hình quản lý khai thác của hầu hết các công
trình hạ tầng nông thôn. Đây là cơ sở quan trọng cho tổ chức các hoạt động khai thác
các công trình môt cách đầy đủ và hiệu quả.
Hai là, các địa phương trong vùng đã tổ chức ngay các hoạt động quản lý và tổ chức

Năm là, các vấn đề về vệ sinh môi trường, xử lý nước thải, rác thải được đầu được
xử lý tập trung theo quy mô thôn, xã.
Với những thành tựu bước đầu trên, việc khai thác các công trình hạ tầng trong xây
dựng nông thôn mới đã tác động nhất định đến sự phát triển kinh tế xã hội của các địa

các hoạt động khai thác các công trình vào phát triển kinh tế - xã hội theo từng công

phương trong vùng.

năng mới của các công trình.

3.2.4.2. Hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần giải quyết

Ba là, các các công trình hạ tầng nông thôn đã tạo nên các công năng mới cho

- Về khai thác các công trình hạ tầng: Hoạt động của hệ thống các công trình hạ

phát triển kinh tế xã hội, đã được các địa phương khai thác. So với các địa phương

tầng đã phát huy những ưu việt mới so với các công trình cũ. Tuy nhiên, các khả năng

khác, mức độ của vùng ĐBSH cao hơn về tính chủ động, về quy mô của sự khai thác.


mới cho sự phát triển mới về kinh tế - xã hội ở những địa phương thực sự chưa được

Bốn là, đã có sự chuyển đổi khai thác các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội nông

phát huy. Nguyên nhân chủ yếu do: (1) Xây dựng NTM là chương trình có quy mô

thôn theo hướng xã hội hóa đầu tư, khai thác và thị trường hóa các hoạt động cung

rất lớn, thời gian thực thi ngắn; (2) các địa phương đều tập trung hoàn thành các tiêu

cấp các dịch vụ của các công trình hạ tầng.

chí để trở thành xã, huyện NTM; khai thác các công trình chưa thực sự được chú

Năm là, các địa phương đã bước đầu tạo sự liên kết phối hợp giữa các chủ thể

trọng; (3) nguồn lực tập trung cho xây dựng NTM cần huy động chưa đủ; (4), quản lý


15

16

và khai thác các công trình hạ tầng nông thôn là vấn đề mới, sự tiếp cận của lãnh đạo

CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP KHAI THÁC CÁC

xã và trình độ chuyên môn của đội ngũ quản lý và khai thác chưa theo kịp; (5), kinh


CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NTM

phí cho tổ chức khai thác các công trình, duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp gặp nhiều khó

VÀO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở VÙNG ĐBSH

khăn; (6) một số hình thức quản lý hiện tại ở các công trình hạ tầng nông thôn còn

4.1. Quan điểm và phương hướng khai thác các công trình hạ tầng của Chương

chưa thích hợp
- Những hạn chế của khai thác các công trình hạ tầng nông thôn vào phát triển

trình xây dựng NTM vào phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBSH đến 2030
4.1.1. Quan điểm đẩy mạnh khai thác các công trình hạ tầng của Chương trình XD

kinh tế - xã hội của các địa phương trong vùng, nguyên nhân và các vấn đề đặt ra cần

NTM vào phát triển kinh tế xã hội vùng ĐBSH đến 2030

giải quyết:

4.1.1.1. Đẩy mạnh khai thác cần được chú trọng ngay khi xây dựng các công trình và

Thứ nhất, các địa phương chưa chủ động tổ chức các hoạt động khai thác các
công trình vào phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Nguyên nhân do tập trung đầu

gắn kết xây dựng công trình hạ tầng với khai thác vào phát triển kinh tế - xã hội của
Vùng


tư xây dựng hoàn thành các tiêu chí của xây dựng NTM. Một số cán bộ địa phương

4.1.1.2. Phát huy vai trò cộng đồng trong khai thác sử dụng các công trình hạ tầng

cho rằng xây dựng xong NTM là hoàn thành nhiệm vụ, chưa nhận thức đó là điều

của Chương trình NTM vào phát triển kinh tế - xã hội…

kiện đề cho phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện các mục tiêu cuối cùng của xây dựng

4.1.1.3. Khai thác sử dụng cần chú trọng đến hiệu quả cả về kinh tế, xã hội và môi

NTM

trường đối với các công trình hạ tầng của Chương trình NTM

Thứ hai, việc khai thác các công trình của các hộ nông dân, các doanh nghiệp… ở

4.1.1.4. Gắn kết giữa khai thác sử dụng với duy tu, bảo dưỡng, bảo vệ và tái tạo các

mức độ tự phát, quy mô nhỏ, manh mún, không đồng bộ, mặt khác những chuyển đổi

công trình hạ tầng của Chương trình NTM

của nông dân chưa đủ phát huy các ưu thế của sự chuyển đổi. Nguyên nhân do chất

4.1.2. Phương hướng đẩy mạnh khai thác sử dụng các công trình hạ tầng của

lượng nguồn nhân lực, do hạn chế về vốn, đất đai, khoa học công nghệ và hướng dẫn,


Chương trình xây dựng NTM vào phát triển kinh tế xã hội vùng ĐBSH đến năm

chỉ đạo của cán bộ địa phương.

2030

Thứ ba, khai thác các công trình hạ tầng nông thôn vào phát triển kinh tế - xã hội,
từ đó tạo sự chuyển biến về kinh tế, xã hội và môi trường ở nông thôn, nâng cao đời

4.1.2.1. Mục tiêu xây dựng NTM giai đoạn 2016 - 2020 của cả nước và vùng ĐBSH
Xây dựng NTM để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; tiếp

sống nông dân một cách căn bản. Nguyên nhân chủ yếu do các địa phương chưa quan

tục đa dạng hóa các nguồn lực để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn phù hợp với sự

tâm đến điều này.

phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài; có cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ

Thứ tư, vấn đề khai thác các công trình hạ tầng chủ yếu mới thuộc về các hộ nông
dân, các HTX và các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn.
Thứ năm, vẫn còn những công trình trong vùng chưa đạt tiêu chí công nhận
NTM. Vì vậy, tính đồng bộ của các công trình hạ tầng nông thôn yếu, ảnh hưởng lớn

đến việc khai thác chúng vào phát triển kinh tế - xã hội.

chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát
triển nông thôn với đô thị; xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an

ninh, trật tự được giữ vững.
4.1.2.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBSH đến năm
2020, định hướng đến năm 2030
- Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBSH đến năm 2020 định hướng
đến năm 2030: “Xây dựng Vùng ĐBSH là địa bàn tiên phong của cả nước thực hiện
các “đột phá chiến lược”, tái cấu trúc kinh tế, đổi mới thành công mô hình tăng
trưởng, trở thành đầu tàu của cả nước về phát triển kinh tế.


17

18

- Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến 2020, định hướng đến năm 2030

hướng đến năm 2030

+ Mục tiêu phát triển về kinh tế

4.2.1. Các giải pháp đầu tư và hoàn thiện các công trình hạ tầng đáp ứng yêu cầu

+ Mục tiêu phát triển về văn hóa - xã hội

phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBSH trong giai đoạn phát triển mới

+ Mục tiêu về môi trường

+ Mục tiêu về an ninh, quốc phòng

Một là, chú trọng kiện toàn Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia ở các


4.1.2.3. Phương hướng khai thác sử dụng công trình hạ tầng của Chương trình NTM

cấp địa phương vùng ĐBSH. Bố trí đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách về xây

vào phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBSH

dựng NTM giỏi về chuyên môn, có tâm huyết để đáp ứng yêu cầu công việc, nhưng

- Phương hướng chung: Các địa phương, các chủ thể quản lý các công trình hạ tầng
nông thôn nhanh chóng đưa các công trình hạ tầng nông thôn vào hoạt động với quy mô

đảm bảo nguyên tắc không làm tăng phát sinh biên chế của từng cấp, từng ngành.
Hai là, rà soát lại các quy hoạch xây dựng NTM ở các địa phương đã hoàn thành

lớn theo từng địa phương theo từng quy mô để tránh lãng phí và tạo sức phục vụ mới

các tiêu chí công nhận đạt chuẩn NTM, xác định rõ các công trình đạt chuẩn và phù

của hệ thống hạ tầng được đầu tư xây dựng mới, với mức đóng góp lớn của toàn xã hội,

hợp với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong tương lai để tập

nhất là của người dân nông thôn.
- Phương hướng cụ thể: Một là, đa dạng hóa các hình thức quản lý và tổ chức khai
thác các công trình, chú trọng xã hội hóa trong quản lý khai thác, bảo vệ và duy tu
bảo dưỡng các công trình hạ tầng nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả sử dụng các
công trình cho phát triển kinh tế - xã hội của Vùng.

trung đi vào đẩy mạnh khai thác sử dụng. Với các công trình tuy đạt chuẩn, nhưng

chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần có giải pháp điều chỉnh và đánh
giá lại để tổ chức khai thác sử dụng vào phát triển kinh tế - xã hội của Vùng.
Ba là, rà soát lại các quy hoạch xây dựng NTM ở các địa phương chưa hoàn
thành các tiêu chí. Điều chỉnh ngay các quy hoạch không phù hợp làm cơ sở cho việc

Hai là, xác định rõ nguồn vốn huy động đầu tư các công trình để lựa chọn các

triển khai xây dựng các công trình mới của hạ tầng nông thôn. Đây là cơ sở quan

hình thức tổ chức hoạt động khai thác công trình, giải quyết tốt phương thức xử lý

trọng để các công trình hạ tầng nông thôn một mặt đạt chuẩn theo các tiêu chí của

các quan hệ tài chính giữa các tổ chức được giao quản lý khai thác và các đối tượng

NTM, mặt khác tạo những công năng của các công trình đáp ứng yêu cầu của phát

thụ hưởng các kết quả hoạt động từ các công trình hạ tầng nông thôn.

triển kinh tế - xã hội.

Ba là, hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý và khai thác các công trình để nâng

Bốn là, tiếp tục rà soát, hoàn thiện Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới thể hiện

cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và khai thác các công trình phù hợp với tính chất từng

đầy đủ các nội dung của Chương trình, phản ánh đặc thù của các địa phương; đặc biệt

loại công trình và điều kiện cụ thể của từng địa phương.

Bốn là, xây dựng và kiện toàn các chế độ tài chính trong sử dụng các công trình
vào phát triển kinh tế - xã hội.

tạo sự gắn kết giữa các tiêu chí về hạ tầng với các tiêu chí về phát triển kinh tế - xã
hội theo các hệ thống hạ tầng đã xây dựng.
Năm là, cần tiếp tục nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền và tổ chức các

Năm là, kết hợp giữa tổ chức khai thác các công trình hạ tầng nông thôn vào phát

phong trào thi đua khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả các công trình hạ tầng nông

triển kinh tế - xã hội một cách chủ động theo quy mô tác động của từng công trình, hệ

thôn từ trung ương đến cơ sở nhằm nâng cao nhận thức; đẩy mạnh công tác truyền

thống công trình với khai thác tự giác của các đơn vị kinh tế - xã hội trên địa bàn

thông; thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng

thôn, xã.

kiến và kinh nghiệm hay.

Sáu là, kết hợp khai thác có hiệu quả từng hạng mục công trình, từng loại công

Sáu là, tiếp tục đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để thực hiện Chương trình mục

trình và cả hệ thống công trình hạ tầng nông thôn, nhất là các công trình đa chức

tiêu quốc gia xây dựng NTM ở những tiêu chí và các địa phương chưa hoàn thành, đã


năng, phục vu cho cả sản xuất và đời sống…

hoàn thành nhưng có những điều chỉnh cho phù hợp.

4.2. Các giải pháp đẩy mạnh khai thác các công trình hạ tầng của Chương trình

Bảy là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong xây dựng NTM; tiếp tục

xây dựng NTM vào phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBSH đến năm 2025, định

phát huy vai trò phản biện, giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã


19

hội và cộng đồng dân cư đối với xây dựng NTM. Định kỳ, tổ chức điều tra về sự hài
lòng của người dân đối với tiến độ và kết quả xây dựng NTM trên địa bàn.

20

động do các công năng của các công trình này tạo ra.
- Đối với các công trình văn hóa thôn: Sự đa dạng hóa trong triển khai mô hình

Tám là, tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách đẩy nhanh xây

quản lý theo Thông tư 06/2011/TT-BVHTTDL cần được tổng kết và triển khai áp

dựng nông thôn mới ở các tiêu chí và các địa phương chưa đạt chuẩn đên công nhận


dụng một cách hiệu quả hơn. Vấn đề con người trong bộ máy, với các chất lượng

NTM.

khác nhau đã và đang là nguyên nhân khai thác chưa thật hiệu quả các công trình văn

Chín là, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong xây dựng nông thôn mới, trong đó chú

hóa thông của vùng ĐBSH.

trọng, vận động, hợp tác với các tổ chức quốc tế hỗ trợ tư vấn và kỹ thuật cho

4.2.2.2. Giải pháp về hoàn thiện các quy chế quản lý khai thác các công trình hạ tầng

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Tranh thủ hỗ trợ vốn và

nông thôn

vay vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế và các đối tác phát triển quốc tế để tăng
nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới.

- Xây dựng và hoàn thiện các quy chế quản lý và khai thác các công trình giao thông
thôn, xóm, đường giao thông nội đồng, các nhà văn hóa thôn, chợ nông thôn theo hướng

4.2.2. Các giải pháp tổ chức quản lý khai thác các công trình hạ tầng nông thôn

mở rộng khai thác, nâng cao ý thức bảo vệ và gắn khai thác với duy tu, bảo dưỡng nâng

4.2.2.1. Giải pháp về hoàn thiện các mô hình quản lý khai thác các công trình hạ


cao tuổi thọ công trình.

tầng nông thôn
Xác định các mô hình quản lý khai thác các công trình hạ tầng có vai trò quan
trọng và có vị trí tiền đề. Đặc biệt, điều chỉnh các mô hình tổ chức quản lý theo
hướng gọn nhẹ, gắn quản lý khai thác với nâng cao hiệu quả sử dụng các công trình
theo hướng thị trường hóa và phù hợp với các đặc điểm của nông nghiệp, nông thôn
là giải pháp quan trọng và cần thiết. Cụ thể:
- Đối với các công trình thủy lợi: Mô hình tổ chức quản lý theo các công trình

- Đổi mới cơ chế quản lý trước tiên là đổi mới quản lý hành chính thông tư
03/2008/TTLT- BYT-BNV ngày 25/4/2008 quy định TYT, phường, thị trấn
- Xem xét lại vấn đề phân cấp quản lý các công trình thủy nông ở các địa phương
trong vùng.
- Khắc phục các tình trạng không cân đối giữa số lượng công trình thủy lợi mới tiếp
nhận lớn hơn nhiều so với nhân lực hiện có của đơn vị; tình trạng xả rác, lấn chiếm kênh,
mương; sửa chữa, cải tạo các công trình xuống cấp; chất lượng điện ở một số trạm bơm

thủy lợi, phục vụ cho sản xuất và đời sống theo địa bàn của các Công ty thủy lợi cấp

không bảo đảm; một số địa phương chưa thay đổi tập quán gieo cấy khiến việc cấp nước

huyện hoặc liên huyện là hợp lý. Tuy nhiên, việc phối hợp giữa các công ty thủy

gặp khó khăn.

nông với chính quyền xã, đặc biệt là hộ nông dân - nơi và đối tượng các Công ty thủy

4.2.2.3. Giải pháp về đảm bảo nguồn kinh phí cho duy tu bảo dưỡng, tái đầu tư xây


lợi phục vụ chưa thật tốt; cần có sự điều chỉnh về mặt tổ chức.

dựng các công trình hạ tầng nông thôn

- Đối với các công trình giao thông: Cần phát huy hình thức xã hội hóa trong mô

- Đối với nguồn vốn từ ngân sách nhà nước: Cần đảm bảo mức hỗ trợ thỏa đáng

hình quản lý hệ thống giao thông thôn, xóm. Nhưng cũng cần có những tổng kết các

theo từng loại công trình hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện… Với các công trình hoạt

mô hình quản lý theo thôn, xóm hiện nay để tìm ra phương thức quản lý phù hợp.

động kinh doanh, cần tạo dựng nguồn vốn mồi trong đầu tư mới. Đặc biệt, cần tạo

- Đối với các công trình điện: Tiếp tục triển khai mô hình quản lý các công trình

điện nông thôn và theo quyết định 1074/BCT-ĐTĐL, tăng cường chất lượng cán bộ

các điều kiện pháp lý để các nhà đầu tư thu hồi vốn đầu tư, có nguồn vốn tái đầu tư,
duy tu, bảo dưỡng các công trình.

ngành điện, nhất là cán bộ kỹ thuật, các bộ thu ngân theo hướng phục vụ tốt hơn cho

- Đối với các nguồn vốn từ xã hội hóa: Cần khuyến khích và mở rộng các nguồn

các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội cho từng địa bàn các cán bộ ngành điện phụ

vốn này trong các hoạt động duy tu, bảo dưỡng, trong đó chú trọng tới sự đóng góp


trách.

các nguồn lực là thế mạnh của các địa phương đáp ứng yêu cầu duy tu, bảo dưỡng

- Đối với các công trình bưu chính viễn thông: Cần đa dạng hóa các mô hình quản
lý khai thác hạ tầng của ngành này theo xu hướng mở rộng chức năng quản lý, hoạt

các công trình hạ tầng trên địa bàn.
- Đối với nguồn kinh phí từ hạch toán khai thác các công trình hạ tầng nông


21

22

thôn: Để tạo nguồn kinh phí, trước hết cần tính đúng, tính đủ các chi phí vận hành

thêm các ngành nghề, các hoạt động kinh tế - xã hội khai thác các công trình hạ tầng

khai thác, trong đó có chi phí duy tu, bảo dưỡng, khấu hao đầu tư hạ tầng… Đây là

vào phát triển kinh tế trong phạm vị hoạt động của từng chủ thể. Tuy nhiên, sự

giải pháp quan trọng tạo nguồn kinh phí cho duy tu, bảo dưỡng các công trình.

chuyển đổi đó mang tính tự phát, quy mô nhỏ nên kết quả và hiệu quả còn hạn chế.

4.2.2.4. Giải pháp về giải quyết các mối quan hệ lợi ích giữa các tổ chức quản lý khai
thác các công trình hạ tầng nông thôn


- Đối với các công trình hạ tầng kinh tế: Các tổ chức kinh tế - xã hội ở các địa
phương vùng ĐBSH cần tiếp cận đến các chương trình khai thác vào phát triển kinh

4.2.2.5. Giải pháp về đổi mới cơ chế, chính sách tạo lập môi trường kinh tế, pháp lý

tế theo quy mô từng địa phương thôn, xã để chủ động chuyển đổi phương hướng kinh

cho quản lý khai thác các công trình hạ tầng nông thôn

doanh cho phù hợp.

4.2.3. Các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội từ khai thác công năng mới của các
công trình hạ tầng nông thôn trong Chương trình xây dựng NTM của vùng ĐBSH

Đây là nhóm giải pháp cho các cơ quan quản lý vĩ mô trong việc ban hành các

Các đơn vị kinh tế trên địa bàn cần đánh giá tiềm lực và khả năng huy động
nguồn lực vào khai thác các công trình cho phát triển kinh tế trong đơn vị, chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi, xem xét tới khả năng mở rộng quy mô sản xuất, ngành

chính sách và thực thi các giải pháp hỗ trợ các tổ chức kinh tế - xã hội, người dân

nghề mới phù hợp với xu hướng và quy hoạch phát triển chung trên địa bàn. Chủ

trong khai thác công năng của các cơ sở hạ tầng vào phát triển kinh tế - xã hội của

động tiếp cận các nguồn vốn, các nguồn khoa học và công nghệ cần thiết, kết nối thị

từng địa phương vùng ĐBSH.


trường… Có như vậy, các cơ hội từ sự chuyển động của các cấp chính quyền địa

4.2.3.1. Các giải pháp đối với các cơ quan quản lý vĩ mô và chính quyền các địa

phương, các năng lực phục vụ mới của các công trình hạ tầng nông thôn được xây

phương

dựng mới mới được khai thác đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả.

- Đối với rà soát điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế xã hội: Rà soát các quy

- Đối với các công trình hạ tầng xã hội: Sự tiếp cận của các đơn vị, cá nhân thụ

hoạch phát triển các ngành kinh tế, các lĩnh vực xã hội tạo sự phù hợp với hệ thống

hưởng trên địa bàn thường mang tính chủ động cao đối với các công trình giáo dục,

hạ tầng đã được xây dựng là nhằm đạt được các mục tiêu cuối cùng của Chương

chợ nông thôn do đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của một bộ phân cư. Tuy nhiên, với

trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM.

phần lớn các công trình, sự tiếp cận mang tính thụ động. Vì vậy đối với công trình hạ

- Đối với tổ chức triển khai các quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực: Để

tầng xã hôi nông thôn, cần tạo sự chủ động tiếp cận của người dân như là cơ sở tiền


khai thác các công trình hạ tầng nông thôn, việc tổ chức thực hiện các quy hoạch phát

đề cho khai thác các công trình này vào nâng cao đời sống xã hội, tinh thần người dân

triển các ngành trong quy hoạch tổng thể cấp huyện hay quy hoạch các ngành, lĩnh

nông thôn.

vực trong quy hoạch xây dựng NTM là giải pháp cần được thực hiện ngay sau khi các
xã đã được công nhận đạt chuẩn NTM.
- Đối với hỗ trợ pháp lý và tạo lập các môi trường để người dân tiếp cận về vốn,
khoa học công nghệ: Đây là vấn đề cần thiết để người dân và các doanh nghiệp gia
tăng các điều kiện để người dân và doanh nghiệp khai thác các dịch vụ từ khai thác
các công trình hạ tầng nông thôn mang lại.
4.2.3.2. Các giải pháp đối với người dân và các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa bàn
xã ở các địa phương trong vùng ĐBSH

Để khai thác các công năng của các công trình hạ tầng trước hết các tổ chức kinh
tế - xã hội ở từng thôn, xã cần chủ động tìm hiểu và khai thác. Trên thực tế ở các địa
phương vùng ĐBSH, người dân đã tự phát chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, mở


23

24

KẾT LUẬN

dụng các công trình hạ tầng nông thôn, thông qua số lượng và tỷ trọng hoạt động của


Khai thác các công trình hạ tầng nông thôn là tổng thể các biện pháp kinh tế, tổ

các công trình và (2) Đánh giá tác động của khai thác các công trình đến phát triển
kinh tế - xã hội nông thôn, qua mở rộng các hoạt động và kết quả của phát triển kinh

chức và kỹ thuật để đưa các công trình vào hoạt động đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nói chung, địa bàn nông thôn nói riêng phù

tế - xã hội nông thôn.
Trong những năm tới để đẩy mạnh khai thác các công trình hạ tầng nông thôn vào

hợp với hệ thống các công trình hạ tầng đã xây dựng trong những giai đoạn phát triển
kinh tế - xã hội nhất định.
Khai thác các công trình hạ tầng nông thôn có nội dung rộng, nhưng tập trung vào
các vấn đề cơ bản sau: (1) Xác định và lựa chọn mô hình khai thác; (2) Xây dựng các
quy chế khai thác; (3) Tổ chức khai thác các công trình; (4) Bảo dưỡng, sửa chữa,
nâng cấp các công trình hạ tầng. Tuy nhiên, khai thác các công trình hạ tầng nông
thôn cần được xem xét ngay từ khi quy hoạch, xây dựng các công trình. Không chỉ ở
việc tổ chức khai thác các công trình mà quan trọng hơn là ở sự thay đổi các hoạt
động kinh tế - xã hội theo các khả năng các công trình hạ tầng tạo ra cho các hoạt
động đó.
Đồng bằng sông Hồng là một trong các vùng lãnh thổ có kinh tế - xã hội phát
triển hơn các vùng kinh tế xã hội khác. Đây là vùng có nguồn lực đầu tư xây dựng
nông thôn mới khá đa dạng và thuận lợi. Vì vậy, vùng ĐBSH đã xây dựng được hệ

phát triển kinh tế - xã hội cả nước nói chung, vùng ĐBSH nói riêng cần tập trung giải
quyết vào 3 nhóm giải pháp:
(1) Rà soát điều chỉnh các công trình hạ tầng đã xây dựng và xây dựng các công
trình hạ tầng nông thôn mới hiện chưa đạt tiêu chí đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế

theo thời gian dài hạn đến 2025, định hướng đến 2030.
(2) Đổi mới tổ chức quản lý và khai thác các công trình hạ tầng đã và đang xây
dựng một cách đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả, nâng cao tỷ suất sử dụng các công
trình, gắn khai thác với bảo dưỡng, tu bổ và tái tạo các công trình hạ tầng nông thôn.
(3) Gắn chặt và đẩy mạnh các hoạt động của các tổ chức cá nhân trên địa bàn với
tổ chức quản lý và khai thác các công trình hạ tầng nông thôn. Đẩy mạnh các hoạt
động hỗ trợ của các cơ quan quản lý vĩ mô, chủ động khai thác các công trình hạ
tầng, tạo bước chuyển biến mạnh về phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương vùng
ĐBSH.

thống các công trình nông thôn, các địa phương (xã, huyện) đạt tiêu chí NTM khá
cao, mở ra những khả năng mới khai thác công năng của các công trình cho sự phát

Để thực thi các giải pháp trên, để tạo sự chuyển biến mạnh về kinh tế - xã hội của
vùng ĐBSH đáp ứng yêu cầu chuyển nông thôn Việt Nam theo các yêu cầu của NTM

triển kinh tế - xã hội của vùng, tạo nên sự chuyển biến trong phát triển kinh tế - xã
hội của Vùng.
Tuy nhiên, sự chuyển biến trên mới chỉ bắt đầu. Các công trình hạ tầng nông thôn
mới chỉ được khai thác ở trong từng hộ nông dân, ở một số tổ chức kinh tế - xã hội
nên rất còn hạn chế. Các tổ chức quản lý khai thác các công trình hạ tầng mới tập

đòi hỏi sự đồng thuận và vào cuộc của Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị các
cấp trong chặng đường dài những năm đến 2030.

trung vào các hoạt động cung ứng dịch vụ hay hỗ trợ, chưa chú ý đến kết quả khai
thác các hoạt động của các công trình hạ tầng vào phát triển kinh tế - xã hội trong
vùng.
Sự vào cuộc của chính quyền xã, huyện để khai thác ở quy mô lớn hầu như chưa
có. Những hoạt động hỗ trợ người dân, gia tăng khả năng khai thác các công trình hạ

tầng về vốn, về khoa học và công nghệ, về thị trường và kết nối thị trường… là rất
cần thiết nhưng vẫn còn thiếu vắng trong hoạt động của các địa phương trong vùng
theo quy mô của khai thác các công trình hạ tầng nông thôn.

Để đánh giá khai thác các công trình hạ tầng nông thôn vào phát triển kinh tế xã
hội nông thôn một cách đầy đủ, cần đánh giá theo 2 cấp độ: (1) Đánh giá kết quả sử



×