Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Hướng dẫn học và trả lời trắc nghiệm.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.95 KB, 4 trang )

Hướng dẫn học và trả lời trắc nghiệm môn sinh học
1. Cách học
a) Liệt kê trong mỗi bài học các khái niệm; không nhất thiết phải thuộc lòng, nhưng phải hiểu bản chất của
khái niệm, phân biệt được khái niệm đó trong hệ thống các khái niệm đã biết
b) Tìm trong bài học những kiến thức về quá trình, qui luật sinh học; phân biệt các quá trình, qui luật sinh học đó với
những quá trình, qui luật sinh học khác trong hệ thống kiến thức của chương trình; không cần học thuộc từng câu
chữ, nhưng phải ghi nhớ những nội dung cơ bản.
c) Tìm trong bài học những kiến thức liên quan đến thực tiễn đời sống; cách vận dụng các kiến thức đó trong thực
tiễn; tìm thêm các ví dụ tương tự.
d) Khi ôn tập có thể hệ thống hóa kiến thức bằng cách lập sơ đồ khái niệm, lập bảng so sánh. Ví dụ khi học và ôn tập
bài "đột biến gen":
Liệt kê các khái niệm: đột biến, thể đột biến; các dạng đột biến gen: mất, thêm, thay thế, đảo vị trí một cặp nuclêôtit
(Nu); đột biến giao tử; đột biến xooma; đột biến tiền phôi; thể khảm; đột biến trội; đột biến lặn...
Cơ chế phát sinh đột biến gen: phân biệt với cơ chế nhân đôi ADN, cơ chế đột biến nhiễm sắc thể; các tác nhân gây
đột biến có bản chất vật lý, hóa học, sinh học.
Kiến thức thực tiễn: đột biến gen gây chết ở lợn, thể đột biến bạch tạng ở cây lúa, bệnh hồng cầu hình liềm ở người,
bệnh máu khó đông ở người...
Và hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ phân loại các dạng đột biến.
e) Một số phương pháp học phù hợp với hình thức thi trắc nghiệm là thường xuyên tự đặt các câu hỏi về các nội
dung từng chủ đề đã học, rồi tự tìm câu trả lời cho các câu hỏi đó; vận dụng các kiến thức đã học để giải thích các
hiện tượng sinh học thường gặp trong đời sống hằng ngày, hoặc từ thông tin của các phương tiện thông tin đại
chúng... Khi ôn luyện bài trắc nghiệm, không chỉ đơn thuần chọn phương án đúng mà đồng thời chọn giải thích tại sao
các phương án còn lại không đúng. Những cách học này giúp hiểu và nhớ kiến thức lâu dài, sâu sắc.
2. Cách trả lời câu trắc nghiệm
a) Đối với câu hỏi ở mức biết
Loại câu hỏi này thường được dùng để kiểm tra khả năng nhận ra và nắm bắt của thí sinh về một khái niệm, hiện
tượng, qui luật hoặc quá trình cơ bản nào đó. Những câu hỏi này thường ngắn, đơn giản và thường thì phần lớn thí
sinh ở mức trung bình, khá trở lên chỉ cần 15 giây đến 1 phút để trả lời mỗi câu hỏi.
Ví dụ: Trong tế bào sinh vật nhân thực, bào quan nào sau đây không chứa ADN?
A. Nhân tế bào. B. Ti thể.
C. Lạp thể. D. Mạng lưới nội chất.


Trả lời: D
b) Đối với câu hỏi ở mức hiểu
Loại câu hỏi này thường được dùng để kiểm tra thí sinh về việc hiểu bản chất một khái niệm, hiện tượng, qui luật
hoặc quá trình nào đó. Các câu hỏi thuộc nhóm này thường phức tạp hơn, có thể ở dạng so sánh, đối chiếu, suy luận
ở dạng đơn giản; các phương án sai có mức độ gây nhiễu cao hơn. Với các câu hỏi thuộc nhóm này, thí sinh trung
bình, khá trở lên thường cần 30 giây đến 2 phút để trả lời.
Ví dụ: Các sự kiện diễn ra của nhiễm sắc thể trong giảm phân khác biệt với nguyên nhân là:
A.Sự tạo thành bốn tế bào con có bộ nhiễm sắc thể giảm đi một nửa.
B. Chỉ có một lần phân bào và chỉ có một lần nhân đôi của nhiễm sắc thể.
C. Sự phân li đồng đều của các nhiễm sắc thể kép trong cặp nhiễm sắc thể tương đồng.
D. Sự tiếp hợp và trao đổi chéo của các nhiễm sắc thể không tương đồng.
Trả lời: A
c) Đối với câu hỏi vận dụng
Loại câu hỏi này thường kiểm tra về khả năng tổng hợp, so sánh, suy luận và vận dụng các khái niệm, các quá trình
và qui luật sinh học. Các câu hỏi thuộc nhóm này thường ở dạng các bài tập tình huống, hoặc các dạng câu hỏi kiểu
so sánh, đối chiếu, cần sự nắm vững kiến thức của thí sinh; phương án sai có mức độ gây nhiễu cao. Sự phân hóa
thí sinh ở mức độ khá, giỏi chủ yếu phụ thuộc vào những câu hỏi này. Với những câu hỏi này, thường thì các học
sinh khá, giỏi cần 2-5 phút hoặc nhiều hơn để trả lời.
- d) Câu hỏi về lý thuyết Nghe đọc nội dung toàn bài: Đây là câu hỏi đánh giá ba mức "biết", "hiểu" và "vận
dụng" những kiến thức lý thuyết cơ bản của sinh học: hệ thống các khái niệm, quá trình, nguyên lý, qui
luật...
Ví dụ 1: Thể đột biến là:
A. trạng thái cơ thể của cá thể bị biến đổi.
B. những biểu hiện ra kiểu hình của tế bào bị đột biến.
C. cá thể mang đột biến đã biểu hiện trên kiểu hình cơ thể.
D. cơ thể mang đột biến.
Ví dụ 2: Trong những dạng biến đổi vật chất di truyền: chuyên đoạn NST (I); mất cặp nuclêôtit (II); tiếp hợp
và trao đổi chéo trong giảm phân (III); thay cặp nuclêôtit (IV); đảo đoạn NST (V); thêm cặp nuclêôtit (VI);
mất đoạn NST (VII), dạng đột biến gen là:
A. I, III, V, VII.

B. II, IV, VI.
C. II, III, IV, VI.
D. I, V, VII.
Nhận xét: Ở ví dụ 1 chỉ cần nhớ thể đột biến là lựa chọn đúng phương án trả lời (phương án C); ví dụ 2 đọc
thì thấy rất phức tạp, trên thực tế cần hiểu đột biến gen chỉ liên quan tới nuclêôtit nên ta chọn tổ hợp nào có
nuclêôtit là được (phương án B).
e) Câu hỏi về bài tập
Các câu trắc nghiệm môn sinh học có nội dung tính toán là những bài toán ngắn, có thể phân tích hoặc giải
nhanh, gọn trước khi so sánh để chọn phương án đúng.
Ví dụ 1: Ở ruồi giấm, tính trạng cánh cong là do đột biến gen trội (Cy) nằm trên NST số 2 gây nên. Ruồi đực
dị hợp tử về kiểu gen nói trên (Cy Cy+) được chiếu tia phóng xạ và cho lai với ruồi cái bình thường (Cy+).
Sau đó người ta cho từng con ruồi đực F1
(Cy Cy+) lai với từng ruồi cái bình thường. Kết quả của một trong số phép lai như vậy có tỉ lệ kiểu hình như
sau:
- Đực cánh cong: 146 con
- Đực cánh bình thường: 0 con
- Cái cánh cong: 0 con
- Cái cánh bình thường: 143 con
Kết quả trên được giải thích là:
A. ruồi đực cánh bình thường và ruồi cái cánh cong bị chết.
B. gen Cy chuyển từ NST số 2 sang NST giới tính X.
C. gen Cy chuyển từ NST số 2 sang NST giới tính Y.
D. không có cách giải thích nào ở trên là đúng.
Nhận xét: Phương án A là phương án nhiễu, thí sinh chọn phương án này vì lầm tưởng chiếu xạ làm ruồi đực
cánh bình thường và ruồi cái cánh cong bị chết. Thí sinh chọn phương án B có lưu ý tới phóng xạ nhưng lầm
tưởng ở ruồi giấm NST Y không mang gen. Trường hợp thí sinh chọn phương án D thường là không hiểu
bản chất mà chọn ngẫu nhiên.
Vậy với câu trắc nghiệm trên, phải đọc kỹ phần dẫn, chú ý tới các dữ kiện: "gen trội (Cy) nằm trên NST số
2", "(Cy Cy+) được chiếu tia phóng xạ, chọn phương án C.
Ví dụ 2: Ở một loài thực vật, alen A qui định than cao là trội hoàn toàn so với alen a qui định than thấp. Cho

cây có kiểu gen Aaaa giao phấn với cây có kiểu gen AAaa, kết quả phân tích đời lai theo lý thuyết là:
A. 35 đỏ: 1 vàng
B. 11 đỏ: 1 vàng
C. 27 đỏ: 9 vàng
D. 3 đỏ: 1 vàng
- 3) Một số lưu ý khi trả lời câu hỏi trắc nghiệm
a) Đọc thật kỹ, không bỏ sót nội dung mà câu trắc nghiệm yêu cầu trả lời. Đặc biệt chú ý từ có ý phủ định
trong phần dẫn như "không", "không đúng", "sai".
Ví dụ: Trong điều kiện nghiệm đúng của định luật Hacđi - Vanbec, quần thể có thành phần kiểu gen không
thay đổi cấu trúc di truyền khi thực hiện ngẫu phối là:
A. 0,2 AA: 0,6 Aa: 0,2 aa
B. 0,09AA: 0,55Aa: 0,36aa
C. 0,04AA: 0,32Aa: 0,64aa
D. 0,36AA: 0,38Aa: 0,36aa
Nhận xét: quần thể có thành phần kiểu gen không thay đổi cấu trúc di truyền khi thực hiện ngẫu phối là quần
thể đã cân bằng. Vậy thực chất là tìm xem quần thể nào trong các quần thể đã cho đã cân bằng (p2AA +
2pqAa + q2aa = 1). Nếu thí sinh không chú ý tới từ "không" thì sẽ chọn sai.
b) Đọc nhanh để chọn phương án đúng và loại bỏ phương án sai.
Ví dụ: Người đầu tiên đưa ra khái niệm về biến dị cá thể là:
A. Đacuyn. B. Menđen. C.Lamac. D. Kimura
Trên cơ sở những kiến thức đã được tích lũy, thí sinh có thể nhận thấy ngay A là đúng, tuy nhiên cần đọc
lướt qua các phương án B, C, D để khẳng định phương án đúng và tô vào phiếu trả lời trắc nghiệm.
c) Cần tính toán trên giấy nháp nhanh để chọn phương án đúng.
Khi gặp những câu trắc nghiệm có số liệu, cần tính toán ngay trên giấy nháp, so sánh với các phương án để
chọn phương án đúng.
Ví dụ: Ở người, bệnh máu khó đông do đột biến gen lặn trên nhiễm sắc thể giới tính X gây nên. Người phụ
nữ bình thường nhưng mang gen gây bệnh, kết hôn với người đàn ông bình thường thì xác suất sinh con đầu
lòng bị bệnh là:
A. 0%. B. 25%. C. 50%. D. 75%.
Nhận xét: nên viết ngay trên giấy nháp sơ đồ lai mẹ XMXm x bố XMY. Nhận thấy người con bệnh phải là

con trai vì là kết quả của sự tổ hợp giữa trứng Xm (50%) và tinh trùng Y (50%) nên xác suất là 25%.
Đối chiếu với các phương án sẽ chọn được B là phương án đúng.
d) Có thể dùng phương pháp loại trừ để chọn phương án đúng.
Đối với một số câu hỏi, thí sinh có thể chưa biết phương án trả lời chắc chắn ngay sau khi đọc phần dẫn.
Nhưng bằng cách loại trừ dần các phương án sai, thí sinh có thể tìm được phương án đúng.
Ví dụ: Khi tiến hành lai giữa hai cơ thể thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng tương phản, rồi cho các
cá thể F1 tự thụ phấn. Tỉ lệ phân ly kiểu hình ở F2 là 9:7. Đây là một ví dụ về qui luật di truyền:
A. liên kết với giới tính
B. phân ly độc lập
C. tương tác bổ trợ giữa các gen
D. trội không hoàn toàn
Nhận xét: Những thí sinh nắm chắc kiến thức có thể trả lời ngay câu hỏi này bằng việc lựa chọn phương án
C (tương tác bổ trợ giữa các gen không alen).
Tuy vậy, nếu chưa biết chắc chắn phương án C có đúng không, thí sinh có thể tìm được câu trả lời đúng
bằng cách loại suy như sau: nếu cặp tính trạng trên di truyền liên kết với giới tính, tỉ lệ phân ly kiểu hình
thường khác nhau ở hai giới. Lời dẫn của câu hỏi này không cho thấy hiện tượng như vậy, nên phương án A
được loại bỏ. Nếu theo qui luật phân ly độc lập, tỉ lệ kiểu hình ở F2 phải là 3:1 (nếu cặp tính trạng do một
cặp gen qui định), hoặc 9:3:3:1 (nếu cặp tính trạng do hai cặp gen qui định). Điều này không thỏa mãn đầu
bài nên phương án B được loại bỏ. Nếu có hiện tượng alen trội không hoàn toàn, thì ở F2 số kiểu hình sẽ lớn
hơn hai loại, nên phương án D được loại bỏ. Như vậy chỉ còn phương án C là phù hợp.
Nguồn: Cục Khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục Bộ GD-ĐT

×