Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

luận văn thạc sĩ nâng cao năng lực tư vấn dự án quốc tế của viện kinh tế và quy hoạch thủy sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.23 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

PHẠM KHÁNH CHI

NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ VẤN DỰ ÁN QUỐC
TẾ CỦA VIỆN KINH TẾ VÀ QUY HOẠCH
THỦY SẢN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội, năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ VẤN DỰ ÁN
QUỐC TẾ CỦA VIỆN KINH TẾ VÀ QUY
HOẠCH THỦY SẢN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
MÃ NGÀNH: 8340101

HÀ NỘI, năm 2018

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS. TS.
Tạ Văn Lợi – người hướng dẫn khoa học, đã định hướng nghiên cứu cho luận


văn cũng như theo dõi, trao đổi, góp ý, hướng dẫn và động viên học viên


trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn.
Học viên cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo của Bộ môn Quản trị kinh
doanh quốc tế đã đưa ra những lời nhận xét, góp ý xác đáng để học viên hoàn
thiện luận văn.
Lời cảm ơn trân trọng cũng xin được gửi tới các thầy cô giáo thuộc
Viện sau đại học và các thầy cô giáo Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế đã
giảng dạy, truyền đạt kiến thức, hướng dẫn các phương pháp nghiên cứu trong
suốt quá trình đào tạo của học viên.
Học viên cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo và các cán bộ Viện
Kinh tế và quy hoạch thủy sản đã tạo những điều kiện tốt nhất, luôn dành sự
quan tâm và động viên để học viên hoàn thành tốt khóa học và luận văn.
Lời cảm ơn nữa học viên xin được gửi tới các đồng nghiệp: TS. Cao Lệ
Quyên – Phó viện trưởng Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, ThS. Hoàng
Văn Cường – Trưởng phòng Đào tạo và Hợp tác quốc tế đã chia sẻ những
thông tin, tài liệu qúy báu để học viên thực hiện luận văn.
Cuối cùng, học viên xin dành lời cảm ơn và sự yêu qúy đến gia đình vì
tình yêu, sự động viên và hỗ trợ cho học viên trong suốt quá trình học tập vừa
qua.

LỜI CAM ĐOAN


Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học
thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự
thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Chữ kí của học viên


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQLDA

Ban quản lý dự án

DAQT

Dự án quốc tế

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

KT&QHTS

Kinh tế và Quy hoạch thủy sản



DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC HÌNH


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

PHẠM KHÁNH CHI


NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ VẤN DỰ ÁN QUỐC
TẾ CỦA VIỆN KINH TẾ VÀ QUY HOẠCH THỦY
SẢN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
MÃ NGÀNH: 8340101

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ


HÀ NỘI, năm 2018


TÓM TẮT LUẬN VĂN

Trong những năm gần đây, lĩnh vực hợp tác quốc tế được thúc đẩy mạnh mẽ
trên toàn cầu nhằm thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của toàn nhân loại. Tại
Việt Nam, lĩnh vực hợp tác quốc tế cũng dành được nhiều sự quan tâm trong tất cả
các lĩnh vực trong đó có lĩnh vực thủy sản – một trong những ngành xuất khẩu mũi
nhọn của đất nước. Hiện nay, đã và đang có rất nhiều dự án được tài trợ bởi các
chính phủ, tổ chức phi chính phủ nước ngoài hỗ trợ để phát triển ngành thủy sản
Việt Nam theo hướng bền vững.
Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, một đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có chức năng thực hiện các nghiên
cứu, hoạt động liên quan đến lĩnh vực thủy sản trong đó bao gồm cung cấp dịch vụ
tư vấn cho các dự án quốc tế do các chính phủ, tổ chức phi chính phủ tài trợ vào
phát triển bền vững ngành thủy sản. Quá trình tham gia tư vấn cho các dự án quốc
tế cho thấy năng lực tư vấn dự án quốc tế của Viện KT&QHTS còn một số thiếu sót
như năng lực của đội ngũ nhân sự chưa tốt, phương pháp nghiên cứu chưa đổi mới,

khả năng thu hút, tạo ấn tượng với các chủ đầu tư mới còn hạn chế... Xuất phát từ
thực tế đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nâng cao năng lực tư vấn dự án quốc tế của
Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản”.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
năng lực tư vấn DAQT của Viện KT&QHTS, đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn (nhà
thầu) cho các DAQT trong lĩnh vực thủy sản. Để đạt được mục tiêu này, tác giả đã
hệ thống hóa lý luận về năng lực tư vấn DAQT của nhà thầu. Trên cơ sở đó, tác giả
phân tích thực trạng và đánh giá năng lực tư vấn DAQT của Viện KT&QHTS trong
giai đoạn 2013-2017. Kết quả phân tích đánh giá giúp tác giả phát hiện được các tồn
tại, hạn chế và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tư vấn DAQT của
Viện KT&QHTS.


Đề tài được thực hiện với đối tượng nghiên cứu là năng lực tư vấn của Viện
Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn, cho các dự án trong
lĩnh vực thủy sản được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam dưới sự tài trợ của các
chính phủ và tổ chức phi chính phủ nước ngoài nhằm mục tiêu phát triển ngành
thủy sản Việt Nam bền vững.
Kết cấu của đề tài được chia thành 3 chương.
Chương 1 trình bày cơ sở lý luận về năng lực tư vấn DAQT. Mục tiêu của
chương 1 là xây dựng khung lý thuyết và các tiêu chí để làm cơ sở cho việc phân
tích, đánh giá thực trạng năng lực tư vấn DAQT của Viện KT&QHTS trong chương
2. Trong chương 1, tác giả đã nêu khái quát lý thuyết về hai vấn đề chính đó là dự
án quốc tế và năng lực tư vấn dự án quốc tế của nhà thầu. Về DAQT, tác giả trình
bày 4 nội dung chính, đó là: (1) Khái niệm DAQT; (2) Đặc điểm của DAQT; (3)
Chủ thể tham gia DAQT; và (4)Vai trò của DAQT đối với Việt Nam hiện nay. Về
năng lực tư vấn DAQT của nhà thầu, tác giả nêu rõ các khái niệm liên quan đến
năng lực tư vấn DAQT của nhà thầu và nội dung năng lực tư vấn DAQT của nhà
thầu. Theo đó, tác giả xác định các yếu tố chính cấu thành nên năng lực tư vấn
DAQT của nhà thầu gồm có: (i) Năng lực nhân sự tư vấn DAQT của nhà thầu. Đây

là yếu tố cốt lõi tạo nên năng lực tư vấn của nhà thầu. Năng lực nhân sự được thể
hiện qua các khía cạnh: trình độ học vấn trong ngành nghề/lĩnh vực tư vấn yêu cầu,
kinh nghiệm làm việc, khả năng ngoại ngữ, kỹ năng sử dụng máy tính và kỹ năng
mềm của các nhân viên tham gia tư vấn; (ii) Kinh nghiệm của nhà thầu, cụ thể là
kinh nghiệm hoạt động trong ngành và kinh nghiệm tham gia cung cấp dịch vụ tư
vấn cho các dự án nước ngoài; (iii) Năng lực tổ chức thực hiện tư vấn DAQT, thể
hiện ở việc phân công công việc, phối hợp thực hiện cũng như khả năng ứng phó
với các tình huống xảy ra trong quá trình tư vấn; và (iv) Năng lực quản trị tài chính,
năng lực này cho thấy khả năng quản lý các khoản kinh phí của nhà thầu có theo
đúng mục tiêu và thời gian dự án đưa ra hay không. Năng lực tư vấn DAQT là một
khái niệm rất trìu tượng, khó có thể xác định được, chính vì thế, tác giả đã đưa ra
nhóm các tiêu chí định lượng và định tính để làm cơ sở cho việc phân tích và đánh


giá. Các tiêu chí định lượng gồm có: Tỷ lệ chuyên gia thực hiện tư vấn DAQT của
nhà thầu (đánh giá chất lượng của đội ngũ nhân sự tham gia tư vấn DAQT của nhà
thầu); Tỷ lệ trúng thầu của nhà thầu (phản ánh kinh nghiệm của nhà thầu); Tỷ lệ
hoàn thành tư vấn DAQT đúng thời hạn (phản ánh kinh nghiệm của nhà thầu trong
việc thực hiện tư vấn DAQT); Tỷ lệ DAQT giải ngân đúng thời hạn (cho biết khả
năng quản trị tài chính của nhà thầu). Các tiêu chí định lượng đều được tính toán
theo công thức và cho kết quả là các con số cụ thể, cho thấy xu thế của từng yếu tố.
Các tiêu chí định tính bao gồm: Mức độ hài lòng của chủ đầu tư (cho biết mức độ
thỏa mãn của chủ đầu tư về chất lượng tư vấn DAQT của nhà thầu) và Cơ chế phối
hợp thực hiện tư vấn DAQT của nhà thầu (phản ánh khả năng phối hợp làm việc
của các thành viên trong quá trình thực hiện tư vấn DAQT). Các tiêu chí định tính
được đánh giá theo thang đo Likert 5 cấp độ để xác định ý kiến, quan điểm của các
nhóm đối tượng về nội dung đưa ra. Khung lý thuyết ở chương 1 là cơ sở lý luận để
phân tích thực trạng năng lực tư vấn DAQT của Viện KT&QHTS giai đoạn 2013 –
2017.
Chương 2 trình bày thực trạng năng lực tư vấn DAQT của Viện KT&QHTS

giai đoạn 2013 – 2017. Trước hết, tác giả giới thiệu tổng quan về Viện KT&QHTS
bao gồm quá trình hình thành và phát triển, lĩnh vực hoạt động, cơ cấu tổ chức và
bộ máy quản lý, và giới thiệu một số dự án tư vấn quốc tế tiêu biểu của Viện giai
đoạn 2013 – 2017. Viện KT&QHTS là một cơ quan trực thuộc Bộ NN&PTNT, lĩnh
vực hoạt động chính là nghiên cứu cơ chế, chính sách về phát triển kinh tế và quy
hoạch phát triển ngành thủy sản, trong đó tư vấn phát triển thủy sản đang là một
trong những lĩnh vực được ưu tiên đẩy mạnh phát triển trong vòng 10 năm trở lại
đây. Giai đoạn 2013 – 2017, Viện đã tham gia thực hiện thành công khá nhiều hoạt
động tư vấn cho các dự án được đầu tư bởi các chính phủ và tổ chức phi chính phủ
nước ngoài nhằm mục tiêu phát triển bền vững ngành thủy sản Việt Nam, một trong
những ngành xuất khẩu mũi nhọn của đất nước.
Kết quả phân tích thực trạng năng lực tư vấn DAQT của Viện KT&QHTS
cho thấy bức tranh tổng thể về các khía cạnh của năng lực tư vấn của Viện, trong đó


đội ngũ nhân sự thực hiện tư vấn DAQT của Viện tương đối tốt, số lượng cán bộ
thường xuyên tham gia vào các hoạt động tư vấn DAQT là 50 trên tổng số 77 cán
bộ của Viện và tất cả đều tốt nghiệp đại học trở lên, số lượng cán bộ có bằng Tiến sĩ
và Thạc sĩ tăng qua các năm. 75% cán bộ tham gia tư vấn DAQT đã có trên 5 năm
kinh nghiệm làm việc trong ngành thủy sản và trên 70% số cán bộ này có trên 5
năm kinh nghiệm tham gia tư vấn các DAQT. 100% các bộ có kỹ năng sử dụng máy
tính cơ bản, đáp ứng tốt các yêu cầu của công việc. 65% cán bộ tham gia tư vấn
DAQT tự tin vào các kỹ năng mềm của bản thân như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
đàm phán, kỹ năng phân tích, kỹ năng thuyết trình,... Tuy nhiên, khả năng ngoại
ngữ đang là vấn đề của đội ngũ cán bộ Viện. Hiện chỉ có khoảng 30% cán bộ tham
gia tư vấn DAQT có khả năng sử dụng thành thạo cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.
Đây là nhược điểm mà Viện cần phải cải thiện trong thời gian tới để hoàn thiện,
nâng cao năng lực tư vấn DAQT của Viện. Bên cạnh đội ngũ nhân sự tư vấn có chất
lượng tương đối tốt, Viện KT&QHTS còn là đơn vị giàu kinh nghiệm với 34 năm
nghiên cứu, hoạt động trong ngành thủy sản và 12 năm tham gia tư vấn các dự án

được các chính phủ, tổ chức phi chính phủ nước ngoài đầu tư vào phát triển ngành
thủy sản Việt Nam theo hướng bền vững. Về năng lực tổ chức thực hiện tư vấn
DAQT của Viện KT&QHTS, hiện nay 8 phòng ban, trung tâm chuyên môn của
Viện có khả năng thực hiện hoàn chỉnh một hoạt động tư vấn liên quan đến lĩnh vực
chuyên trách của từng đơn vị. Về năng lực quản trị tài chính, Viện có đội ngũ kế
toán chuyên trách có kinh nghiệm lâu năm đảm nhiệm việc theo dõi, quản lý tình
hình thu chi cho các hoạt động tư vấn DAQT.
Kết quả đánh giá năng lực tư vấn của Viện KT&QHTS theo nhóm các tiêu
chí định lượng và định tính phản ánh xu hướng thay đổi về năng lực tư vấn DAQT
của Viện trong giai đoạn 2013 – 2017. Cụ thể, tỷ lệ chuyên gia tham gia tư vấn
DAQT của Viện trong giai đoạn 2013 – 2017 có xu hướng tăng qua các năm, đạt
77% vào năm 2017, cho thấy năng lực của đội ngũ nhân sự tham gia tư vấn DAQT
ngày càng được nâng cao, có chất lượng tốt. Tỷ lệ trúng thầu tư vấn DAQT của
Viện có dao động trong giai đoạn này nhưng vẫn đạt mức khá cao (77% năm 2017).


Tỷ lệ hoàn thành tư vấn DAQT đúng thời hạn và tỷ lệ DAQT giải ngân đúng thời
hạn đều đạt 100% vào 3 năm đầu của giai đoạn và có sự sụt giảm vào 2 năm cuối,
tuy nhiên vẫn duy trì ở mức 90%. Nguyên nhân của sự sụt giảm là do số lượng dự
án tăng cùng một số nguyên nhân khách quan và chủ quan trong quá trình thực
hiện. Về mức độ hài lòng của chủ đầu tư, 90% đại diện các nhà đầu tư hài lòng về
chất lượng thực hiện và tiến độ thực hiện tư vấn của Viện, 85% hài lòng về kinh
nghiệm làm việc và trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân sự tư vấn của Viện, 75%
hài lòng về kinh nghiệm hoạt động trong ngành cũng như kinh nghiệm cung cấp
dịch vụ tư vấn cho các DAQT của Viện, và chỉ 70% nhà đầu tư hài lòng về khả
năng ngoại ngữ của các cán bộ tư vấn của Viện. Đây là vấn đề mà Viện cần cải thiện
nếu muốn tham gia sâu rộng hơn vào lĩnh vực cung cấp tư vấn DAQT trong tương
lai. Về cơ chế phối hợp thực hiện, trên 85% cán bộ Viện đánh giá cơ chế phối hợp
của Viện đạt mức linh hoạt, đáp ứng tốt các công việc đặt ra.
Năng lực tư vấn DAQT của Viện KT&QHTS giai đoạn 2013 – 2017 có một

số điểm mạnh như sau: Thứ nhất, đội ngũ nhân sự tham gia tư vấn DAQT của Viện
ngày càng gia tăng cả về chất và lượng; Thứ hai, tỷ lệ trúng các gói thầu tư vấn cho
các DAQT của Viện có xu hướng tăng qua các năm, góp phần nâng cao hình ảnh
cũng như uy tín của Viện trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tư vấn cho các dự án
nước ngoài trong ngành thủy sản; Thứ ba, cách thức tổ chức từng phòng ban có khả
năng thực hiện độc lập một hoạt động tư vấn riêng biệt liên quan đến lĩnh vực
chuyên trách của mình giúp các phòng ban chủ động trong việc triển khai các công
việc cho gói tư vấn; Thứ tư, việc quản trị tài chính được thực hiện bởi đội ngũ kế
toán giỏi chuyên môn và giàu kinh nghiệm giúp đảm bảo nguồn kinh phí được sử
dụng đúng nơi đúng chỗ.
Những mặt còn hạn chế trong năng lực tư vấn DAQT của Viện KT&QHTS
đó là: Thứ nhất, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ không đồng đều, khả năng
tiếng Anh còn kém và cách tiếp cận, tư duy chưa bắt kịp với sự thay đổi nhanh
chóng của thời kì hội nhập hiện nay; Thứ hai, mạng lưới khách hàng còn nhỏ hẹp,
chưa tiếp cận được các khách hàng mới, tiềm năng; Thứ ba, sự phối hợp, liên kết


làm việc giữa các phòng ban còn yếu nên chưa đủ khả năng thực hiện các gói tư vấn
lớn; Thứ tư, đội ngũ kế toán chưa có các chứng chỉ tài chính – kế toán quốc tế nên
cũng gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận với các quy định chi tiêu của các tổ chức
nước ngoài.
Việc phân tích, đánh giá năng lực tư vấn DAQT của Viện KT&QHTS trong
chương 2 là cơ sở để tác giả đưa ra các giải pháp trong chương 3.
Trong nội dung chương 3, tác giả trình bày về định hướng nâng cao năng lực
tư vấn DAQT của Viện KT&QHTS đến năm 2025 và đề xuất một số giải pháp giúp
nâng cao năng lực tư vấn DAQT của Viện. Với định hướng đẩy mạnh lĩnh vực tư
vấn DAQT của Viện cả về chiều sâu lẫn chiều rộng, tác giả đã đưa ra một số giải
pháp như sau: (1) tăng cường hoạt động đào tạo, tập huấn cho các cán bộ của Viện,
đặc biệt là cán bộ trẻ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế
cũng như khả năng ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của các chủ đầu tư

nước ngoài; (2) tiếp tục duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với các khách hàng
hiện tại, đồng thời tìm kiếm cơ hội để mở rộng hợp tác với các khách hàng mới,
tiềm năng khác; (3) xây dựng và đẩy mạnh cơ chế phối hợp thực hiện giữa các
phòng ban nhằm hướng đến thực hiện các gói tư vấn lớn, liên quan đến nhiều khía
cạnh trong ngành thủy sản; (4) khuyến khích đội ngũ kế toán tham gia các khóa đào
tạo nghiệp vụ và thi lấy các chứng chỉ tài chính – kế toán nước ngoài như ACCA,
ACA, CPA,... để dễ dàng tiếp cận và nắm rõ quy trình quản lý tài chính của các tổ
chức nước ngoài.
Đề tài “Nâng cao năng lực tư vấn dự án quốc tế của Viện Kinh tế và Quy
hoạch thủy sản” đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về DAQT, năng lực tư vấn DAQT
của nhà thầu, đồng thời đưa ra các tiêu chí để đánh giá năng lực tư vấn DAQT của
nhà thầu. Trên cơ sở đó, tác giả đã phân tích và đánh giá năng lực tư vấn DAQT của
Viện KT&QHTS giai đoạn 2013 – 2017, từ đó rút ra những điểm mạnh và điểm yếu
trong năng lực tư vấn DAQT của Viện. Cuối cùng, tác giả đã đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao năng lực tư vấn DAQT của Viện. Tác giả tin tưởng rằng các
giải pháp này sẽ góp phần giúp hoàn thiện và nâng cao năng lực của Viện trong lĩnh


vực cung cấp dịch vụ tư vấn cho các dự án nước ngoài trong lĩnh vực thủy sản tại
Việt Nam trong tương lai.


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

PHẠM KHÁNH CHI

NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ VẤN DỰ ÁN QUỐC
TẾ CỦA VIỆN KINH TẾ VÀ QUY HOẠCH THỦY
SẢN


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
MÃ NGÀNH: 8340101

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TẠ VĂN LỢI

HÀ NỘI, năm 2018


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện chủ trương đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa phương hoá, đa
dạng hoá các quan hệ hợp tác quốc tế, kết hợp chặt chẽ công tác đối ngoại Đảng,
ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân, trong những năm qua quan hệ của Việt
Nam và các tổ chức nước ngoài thông qua các chương trình, dự án ngày càng được
mở rộng. Các tổ chức nước ngoài này được thành lập với sứ mệnh đầu tư, hỗ trợ
cho các quốc gia kém phát triển và đang phát triển về kỹ thuật, tài chính, chuyên
môn để các quốc gia này thực hiện các đề tài, dự án thiết thực, có tính khả thi cao
góp phần giúp đất nước phát triển theo hướng bền vững, đảm bảo đời sống và
nguồn sinh kế cho người dân, đặc biệt trong lĩnh vực phát triển bền vững ngành
thủy sản – một trong những ngành mũi nhọn của Việt Nam. Cùng với nhiều hình
thức quan hệ hợp tác, đầu tư đòi hỏi công tác tư vấn, lựa chọn hình thức đầu tư như
thế nào là phù hợp để phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương, từng vùng,
miền theo hướng bền vững.
Viện Kinh tế và Quy hoạch thuỷ sản, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có chức năng nghiên cứu kinh tế, cơ chế,
chính sách, quy hoạch phát triển thủy sản, điều tra cơ bản; hợp tác quốc tế, đào tạo;
cung cấp dịch vụ tư vấn về kinh tế và quy hoạch thuỷ sản trên phạm vi cả nước.

Những năm gần đây, Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản đã thực hiện nhiều đề tài,
dự án quốc tế nghiên cứu về chính sách, chiến lược và quy hoạch phát triển bền
vững ngành thuỷ sản, nghiên cứu về tác động của biến đổi khí hậu đến phát triển
thủy sản, các vấn đề xã hội trong nghề cá, cộng đồng nghề cá, hiệu quả kinh tế và
thị trường tiêu thụ của các hoạt động và sản phẩm nuôi trồng thủy sản cũng như các
dự án quy hoạch chuyển đổi đất nông nghiệp kém hiệu quả sang phát triển thủy sản.
Nhìn lại quá trình tư vấn dự án quốc tế, chúng ta có thể nhận thấy năng lực
tư vấn dự án quốc tế của một số đơn vị trong nước nói chung và Viện KT&QHTS
nói riêng đang gặp phải những khó khăn như: các phương pháp nghiên cứu về chính
19


sách, chiến lược, kinh tế xã hội của nghề cá chưa được đổi mới, chưa cập nhật kịp
thời các cách tiếp cận nghiên cứu mới trên thế giới, đội ngũ cán bộ làm công tác tư
vấn dự án quốc tế còn yếu về chuyên môn và khả năng ngoại ngữ, kinh nghiệm
công tác chưa nhiều, khả năng nắm bắt và thu hút các dự án quốc tế còn hạn chế,
chủ yếu dựa vào sự giới thiệu cũng như chỉ định từ bộ, ban, ngành cấp trên... Đây là
một trong những thách thức lớn đối với Viện KT&QHTS trong thời gian tới để cập
nhật các cách tiếp cận nghiên cứu tiên tiến về chính sách, chiến lược phát triển, về
tổ chức không gian trong quy hoạch phát triển ngành và xây dựng đội ngũ cán bộ tư
vấn dự án quốc tế giàu kinh nghiệm và giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ.
Chính vì vậy việc chọn và nghiên cứu đề tài: “Nâng cao năng lực tư vấn dự
án quốc tế của Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản” theo tôi là hết sức cần thiết
trong giai đoạn hiện nay, hy vọng đề tài nghiên cứu vừa có ý nghĩa lý luận, vừa mang
tính thực tiễn sẽ góp phần xây dựng các giải pháp khả thi để giải quyết những vấn đề
đang tồn tại nhằm nâng cao năng lực tư vấn dự án quốc tế trong thời gian tới.

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến thời điểm hiện tại đã có một số công trình, luận văn, nghiên cứu
khoa học đề cập đến vấn đề nâng cao năng lực tư vấn tại các doanh nghiệp, cơ quan,

tổ chức. Sau đây là một số tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu:
- Luận văn thạc sỹ “Bảo đảm thực hiện các mục tiêu dự án ODA cho phát
triển cơ sở hạ tầng nông thôn bền vững các tỉnh miền núi phía Bắc” của tác giả
Nguyễn Thị Hương Giang (2013). Luận văn xác định và đánh giá các điều kiện đảm
bảo thực hiện các mục tiêu dự án ODA cho phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn bền
vững các tỉnh miền núi phía Bắc bao gồm nguồn nhân sự thực hiện dự án, hoạt
động sắp xếp nguồn vốn, cơ chế chính sách phối hợp của các chủ thể tham gia dự
án, giám sát đánh giá dự án của Ban quản lý dự án.
- Luận văn thạc sỹ “Tăng cường quản trị các dự án ODA của Ban quản lý
dự án thoát nước Hà Nội” của tác giả Vũ Thị Trang (2013). Luận văn khái quát các
vấn đề lý luận về quản trị dự án ODA và tầm quan trọng của việc quản trị dự án
ODA, đồng thời phân tích các yếu tố chủ quan và khách quan tác động đến công tác

20


quản trị của Ban quản lý dự án, đánh giá thực trạng quản trị dự án ODA của Ban
quản lý dự án thoát nước Hà Nội giai đoạn 2006-2011.
Hai luận văn này có điểm chung là nghiên cứu các vấn đề liên quan đối với
dự án ODA xét trên góc độ của nhà quản lý dự án.
Ngoài hai luận văn nêu trên, tác giả cũng tham khảo luận văn thạc sỹ “Nâng
cao năng lực tư vấn quản lý dự án xây dựng của Công ty tư vấn công nghệ, thiết bị
và kiểm định xây dựng” của tác giả Nguyễn Xuân Bắc (2007). Luận văn này đã xác
định các yếu tố cấu thành năng lực tư vấn quản lý dự án xây dựng, tác động của
chúng đến chất lượng hoạt động tư vấn quản lý dự án xây dựng của Công ty tư vấn
công nghệ, thiết bị và kiểm định xây dựng. Tuy nhiên, luận văn chỉ tập trung vào
năng lực tư vấn quản lý dự án trong lĩnh vực xây dựng.
Qua nghiên cứu, tham khảo các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu, tác
giả nhận thấy hiện nay chưa có nghiên cứu nào về vấn đề “nâng cao năng lực tư vấn
dự án quốc tế” xét trên góc độ nhà thầu (đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn). Do đó, đề

tài luận văn “Nâng cao năng lực tư vấn dự án quốc tế của Viện Kinh tế và Quy
hoạch thủy sản” không trùng lặp với các công trình đã công bố.

3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
năng lực tư vấn DAQT của Viện KT&QHTS.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khái quát hóa cơ sở lý luận về năng lực tư vấn dự án quốc tế.
Đánh giá thực trạng năng lực tư vấn dự án quốc tế của Viện KT&QHTS.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tư vấn dự án quốc tế của
Viện KT&QHTS.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực tư vấn dự án quốc tế của Viện
KT&QHTS.
21


4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về không gian
Luận văn tập trung điều tra, nghiên cứu năng lực tư vấn của Viện
KT&QHTS cho các dự án trong lĩnh vực thủy sản được thực hiện trên lãnh thổ Việt
Nam dưới sự tài trợ của các chính phủ và tổ chức phi chính phủ nước ngoài nhằm
mục tiêu phát triển ngành thủy sản Việt Nam bền vững.
4.2.2. Phạm vi về thời gian
Luận văn thực hiện đánh giá thực trạng năng lực tư vấn dự án quốc tế của
Viện KT&QHTS trong 5 năm (2013- 2017) và kiến nghị đến năm 2025.


5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp với định tính để
đánh giá năng lực tư vấn DAQT của Viện KT&QHTS.

6. Phương pháp thu thập thông tin và xử lý số liệu
6.1. Phương pháp thu thập thông tin
6.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn để thu thập và nghiên cứu
các thông tin thứ cấp từ các nguồn sẵn có, từ đó rút ra những đánh giá ban đầu về
năng lực tư vấn dự án quốc tế tại đơn vị nghiên cứu. Các thông tin thứ cấp được lấy
từ hai nguồn:
-

Thông tin bên trong tổ chức: là các thông tin sẵn có tại đơn vị như báo
cáo tổng kết kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác qua các năm, hồ sơ
năng lực tư vấn dự án của đơn vị, các tài liệu liên quan đến công tác tư

-

vấn dự án quốc tế.
Thông tin bên ngoài tổ chức: là các thông tin được công bố tại các nguồn
khác nhau bên ngoài đơn vị như sách, báo, các nghiên cứu, ấn phẩm,
trang web có liên quan đến đề tài.

6.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều tra bằng bảng hỏi và

22



thông qua quan sát trực tiếp.
 Thu thập thông tin bằng bảng hỏi

Để phục vụ việc nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng năng lực tư vấn DAQT của
Viện KT&QHTS, tác giả đã tiến hành điều tra khảo sát 02 nhóm đối tượng với số
phiếu và nội dung cụ thể như sau:

 Nhóm 1: 40 cán bộ thuộc 6 phòng chuyên môn và 2 trung tâm của Viện
KT&QHTS tại Hà Nội đã được mời tham gia trả lời phiếu khảo sát. Đây là
đội ngũ cán bộ thường xuyên tham gia vào các hoạt động tư vấn DAQT của
Viện. Các cán bộ được yêu cầu trả lời các câu hỏi liên quan đến năng lực của
bản thân bao gồm trình độ chuyên môn/học vấn, kinh nghiệm làm việc trong
ngành thủy sản, kinh nghiệm tư vấn DAQT, khả năng ngoại ngữ và kỹ năng
mềm. Các cán bộ cũng được đề nghị đưa ra quan điểm của bản thân về cơ
chế phối hợp thực hiện tư vấn DAQT của Viện giai đoạn 2013 – 2017. Ngoài
ra, họ cũng đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tư vấn DAQT
của Viện. Số phiếu thu về là 40/40.

 Nhóm 2: 20 phiếu khảo sát đã được gửi cho 20 cán bộ thuộc 5 tổ chức bao
gồm Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO), Cơ quan
Phát triển Hoa Kỳ (USAID), OXFAM, Trung tâm nghề cá thế giới –
WorldFish và Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (WWF). Đây là những tổ
chức có quan hệ hợp tác với Viện KT&QHTS trên 7 năm và có ít nhất 2 lần
sử dụng dịch vụ tư vấn của Viện KT&QHTS trong vòng 5 năm từ 2013 đến
2017. Mỗi tổ chức khảo sát 4 cán bộ đã từng làm việc trực tiếp với Viện
KT&QHTS. Phiếu khảo sát tập trung tìm hiểu mức độ hài lòng của các tổ
chức này về dịch vụ tư vấn của Viện KT&QHTS, đồng thời tìm hiểu khả
năng hợp tác trong tương lai giữa hai bên. Các đại diện của các chủ đầu tư
này cũng được đề nghị đưa ý kiến về điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động

tư vấn của Viện và đề xuất để giúp nâng cao năng lực tư vấn của Viện trong
tương lai. Số phiếu thu về là 20/20.

23


 Thu thập thông tin bằng quan sát

Tác giả thu thập thêm thông tin thông qua quan sát trực tiếp hoạt động tư vấn
dự án quốc tế tại đơn vị, từ đó đưa ra những đánh giá chính xác hơn về năng lực tư
vấn dự án quốc tế của Viện KT&QHTS.

6.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Sau khi thu thập số liệu từ bảng hỏi, tác giả sử dụng phần mềm Excel để
phục vụ việc xử lý và phân tích số liệu. Các phương pháp phân tích được sử dụng
bao gồm:
6.2.1. Phân tích thống kê mô tả
Sử dụng các chỉ số tần suất, tỷ lệ (%), số trung bình để tính toán, mô tả và so
sánh các thông tin chung về năng lực tư vấn dự án quốc tế của Viện KT&QHTS.
6.2.2. Đồ thị hóa
Các số liệu thu thập được sẽ được đồ thị hóa trên các hình, bảng biểu để thể
hiện diễn biến, xu thế thay đổi về năng lực tư vấn dự án quốc tế qua các năm của
Viện KT&QHTS.
6.2.3. Tư duy logic
Phương pháp này được sử dụng để đánh giá, phân tích mối quan hệ giữa các
yếu tố cấu thành và ảnh hưởng đến năng lực tư vấn dự án quốc tế của Viện
KT&QHTS, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp giúp nâng cao năng lực tư vấn dự án
quốc tế của Viện.

7. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực tư vấn dự án quốc tế
Chương 2: Thực trạng năng lực tư vấn dự án quốc tế của Viện Kinh tế và
Quy hoạch thủy sản
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực tư vấn dự án quốc tế của Viện
Kinh tế và Quy hoạch thủy sản.

24


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC TƯ VẤN DỰ
ÁN QUỐC TẾ
1.1.

Những vấn đề lý luận về dự án quốc tế

1.1.1.

Khái niệm

Dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải được thực
hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo
ra một thực thể mới (Từ Quang Phương, 2014). Hiểu một cách đơn giản, dự án là
một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau được thực hiện trong một khoảng
thời gian có hạn với những nguồn lực đã được giới hạn, đặc biệt là nguồn tài chính
có giới hạn để đạt được những mục tiêu cụ thể, rõ ràng, làm thỏa mãn nhu cầu của
đối tượng mà dự án hướng đến.
Theo đó, dự án quốc tế là dự án được thực hiện trên phạm vi lãnh thổ của
một quốc gia với sự tham gia của các chủ thể nước ngoài nhằm đạt được các mục

tiêu đặt ra của dự án. Thông thường, các DAQT thường nhận được 100% hỗ trợ
(dưới hình thức tài chính hoặc phi tài chính) từ các chính phủ, tổ chức chính phủ và
phi chính phủ của nước ngoài nhằm mục đích hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội của
nước tiếp nhận theo hướng bền vững.

1.1.2.

Đặc điểm của dự án quốc tế

- Tính mục tiêu: Mỗi dự án khi được thiết kế đều có mục tiêu tổng quát và
mục tiêu cụ thể riêng biệt, phù hợp với điều kiện của nơi dự án được triển khai thực
hiện. Sản phẩm cuối cùng sẽ được xem xét, đánh giá xem có phù hợp, có đạt được
các mục tiêu đã đặt ra hay không.
- Có các hạn định rõ ràng: Mỗi dự án khi được thiết kế đều được xác định
thời gian bắt đầu triển khai và thời gian kết thúc cụ thể. Ngoài ra, các mốc thời gian
khác bao gồm theo dõi, đánh giá tiến độ thực hiện dự án, nộp báo cáo cũng được

25


×