Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý công QUản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ động của sở TTTT lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.84 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

-------------

PHƯƠNG THỊ HƯƠNG LAN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
HẠ TẦNG VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG CỦA SỞ THÔNG TIN
VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH LẠNG SƠN

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

-------------

PHƯƠNG THỊ HƯƠNG LAN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
HẠ TẦNG VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG CỦA SỞ THÔNG TIN
VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH LẠNG SƠN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ NGÀNH: 8340410

HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN



Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này hoàn thành tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội sau
hai năm em được học tập, nghiên cứu chương trình Cao học. Trong quá trình theo
học, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng dẫn của các Thầy giáo, Cô giáo,
được tiếp cận nhiều kiến thức bổ ích để bản thân vững vàng trên bước đường công
tác từ nay về sau.
Để hoàn chỉnh đề tài nghiên cứu lần này, trước hết em xin chân thành cảm ơn
Thầy giáo - Giáo sư, Tiến sỹ Trần Thọ Đạt - đã tận tình truyền đạt kiến thức, hướng
dẫn tận tình để em hoàn thành đề tài nghiên cứu trong thời gian qua. Em xin gửi tới
khoa Khoa học quản lý - Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội lời cảm ơn sâu sắc vì đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành khóa học và thực hiện đề tài nghiên
cứu rất phù hợp với chuyên môn công tác. Với vốn kiến thức hạn hẹp và khả năng
quản lý chỉ mới dừng ở một tỉnh thuộc địa bàn miền núi còn nghèo và nhiều hạn
chế, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình từ các Thầy, Cô giáo
và các bạn trong lớp.
Sau cùng xin gửi lời cảm ơn đến cơ quan, bạn bè đồng nghiệp đang công tác
tại Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lạng Sơn, cảm ơn các bạn học viên lớp Quản
lý Công K25 (Lạng Sơn) đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu, xây dựng bản luận văn này. Đồng thời xin gửi lời cảm ơn đến các
Doanh nghiệp Viễn thông trên địa bàn tỉnh đã nhiệt tình cung cấp số liệu, trao đổi
những bất cập, kiến nghị giúp tôi hoàn thành bản luận văn này hoàn chỉnh và phù
hợp với thực tiễn của đề tài.
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả luận văn


Phương Thị Hương Lan


MỤC LỤC
- Các công trình ngầm mạng ngoại vi:............................................iv
Dân số và lao động: Theo Niên giám thống kê, dân số trung bình toàn
tỉnh năm 2016 là 768.671 người (dân số nam chiếm 50,11%, dân số
nữ chiếm 49,89%) chiếm khoảng 0,83% dân số cả nước. Mật độ dân
số tỉnh Lạng Sơn là 92,5 người/km2, mật độ phân bố chỉ chiếm 1/3
mật độ dân số cả nước, là tỉnh có mật độ dân số khá thấp trong vùng
Đông Bắc Việt Nam............................................................................. v
- Thực trạng Hạ tầng viễn thông thụ động (nguồn - Tổng hợp báo cáo
số liệu các doanh nghiệp viễn thông )................................................vii
- Đề tài: “Phát triển viễn thông trong nền kinh tế hiện đại” của tác giả Vũ
Đức Đam - NXB Khoa học xã hội, Hà nội 1996......................................5
- Bài viết: “Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với hạ tầng viễn
thông thụ động” đăng trên báo Vĩnh Phúc ngày 27/4/2015 của tác giả
Hoài Giang............................................................................................... 5
- Luận văn Thạc sỹ “Tăng cường sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn
thông tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Tuấn Linh - Viện chiến lược
Thông tin và Truyền thông (thuộc Bộ TTTT)- năm 2016........................5
- Các công trình ngầm mạng ngoại vi:...........................................10
Hầm hào kỹ thuật: quản lý hệ thống hầm hào kỹ thuật ngầm hóa
mạng ngoại vi là một trong những biện pháp quản lý chuyên
ngành có tính tiên tiến, hiện đại đáp ứng xu hướng phát triển
trong hiện tại và cả tương lai. Giải pháp này có ưu điểm là thuận
lợi trong việc kết hợp sử dụng chung cơ sở hạ tầng với các ngành
khác, dễ dàng nâng cấp, sửa chửa, đảm bảo mỹ quan...nhưng chi
phí đầu tư khá lớn, thời gian triển khai thi công chậm, diện tích

sử dụng lòng, lề đường giao thông lớn.......................................10
Dân số và lao động:............................................................................ 25
2.2.2. Thực trạng Hạ tầng viễn thông thụ động (nguồn - Tổng hợp báo
cáo số liệu các doanh nghiệp viễn thông )..........................................32
2.2.2.1. Công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh
quốc gia.......................................................................................... 32
2.2.2.2. Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng...................32
Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ
................................................................................................... 33
Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng không người trực
................................................................................................... 33


2.2.2.4. Hệ thống hạ tầng cột ăng ten thu phát sóng phát thanh
truyền hình đã phát triển tới tất cả các huyện, thành phố trên địa
bàn tỉnh:..................................................................................... 38
2.2.2.5. Cột treo cáp, công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm.................38
- Giao thông: Nằm ở cửa ngõ phía Đông Bắc của Tổ quốc, Lạng Sơn
là nơi có khá nhiều thuận lợi về điều kiện tự nhiên; có đường biên giới
giáp với Quảng Tây - Trung Quốc, có 02 cửa khẩu quốc tế, 2 cửa khẩu
quốc gia và 10 lối mở biên giới với Trung Quốc. Là tỉnh có chiều dài
quốc lộ 1A dài gần 100km, có quốc lộ chiến lược 278, quốc lộ 1b, 4a,
4b... là hành lang trung chuyển hàng hóa, giao thương thuận lợi.......41
-Điện lực: Với đặc thù là một tỉnh miền núi, công nghiệp ít, điện
năng chủ yếu phục vụ cho tiêu dùng sinh hoạt. Hiện nay, số xã có
điện đạt 100%, nhưng vẫn còn một số ít các thôn chưa có điện.
Nhìn chung, hạ tầng điện lực trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đã phát
triển rộng khắp; tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp viễn thông xây
dựng, phát triển hạ tầng mạng cáp treo dọc theo các tuyến cột điện
lực, đặc biệt tại khu vực nông thôn, nhu cầu sử dụng còn thấp, khu

vực doanh nghiệp chưa có hạ tầng cột viễn thông riêng biệt..........43
-Khu, cụm công nghiệp.................................................................43
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý hạ tầng viễn thông thụ
động chất lượng, khoa học, kịp thời và đồng bộ.........................63
- Giải pháp về huy động vốn đầu tư...............................................66
Sở Xây dựng.................................................................................. 69
Sở Kế hoạch và Đầu tư...................................................................69
- Sở Tài chính................................................................................. 69
Sở Tài nguyên Môi trường.............................................................70
Ủy ban nhân dân cấp huyện...........................................................70
- Các doanh nghiệp viễn thông......................................................70


DANH MỤC BẢNG
- Các công trình ngầm mạng ngoại vi:............................................iv
Dân số và lao động: Theo Niên giám thống kê, dân số trung bình toàn
tỉnh năm 2016 là 768.671 người (dân số nam chiếm 50,11%, dân số
nữ chiếm 49,89%) chiếm khoảng 0,83% dân số cả nước. Mật độ dân
số tỉnh Lạng Sơn là 92,5 người/km2, mật độ phân bố chỉ chiếm 1/3
mật độ dân số cả nước, là tỉnh có mật độ dân số khá thấp trong vùng
Đông Bắc Việt Nam............................................................................. v
- Thực trạng Hạ tầng viễn thông thụ động (nguồn - Tổng hợp báo cáo
số liệu các doanh nghiệp viễn thông )................................................vii
- Đề tài: “Phát triển viễn thông trong nền kinh tế hiện đại” của tác giả Vũ
Đức Đam - NXB Khoa học xã hội, Hà nội 1996......................................5
- Bài viết: “Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với hạ tầng viễn
thông thụ động” đăng trên báo Vĩnh Phúc ngày 27/4/2015 của tác giả
Hoài Giang............................................................................................... 5
- Luận văn Thạc sỹ “Tăng cường sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn
thông tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Tuấn Linh - Viện chiến lược

Thông tin và Truyền thông (thuộc Bộ TTTT)- năm 2016........................5
- Các công trình ngầm mạng ngoại vi:...........................................10
Hầm hào kỹ thuật: quản lý hệ thống hầm hào kỹ thuật ngầm hóa
mạng ngoại vi là một trong những biện pháp quản lý chuyên
ngành có tính tiên tiến, hiện đại đáp ứng xu hướng phát triển
trong hiện tại và cả tương lai. Giải pháp này có ưu điểm là thuận
lợi trong việc kết hợp sử dụng chung cơ sở hạ tầng với các ngành
khác, dễ dàng nâng cấp, sửa chửa, đảm bảo mỹ quan...nhưng chi
phí đầu tư khá lớn, thời gian triển khai thi công chậm, diện tích
sử dụng lòng, lề đường giao thông lớn.......................................10
Dân số và lao động:............................................................................ 25
2.2.2. Thực trạng Hạ tầng viễn thông thụ động (nguồn - Tổng hợp báo
cáo số liệu các doanh nghiệp viễn thông )..........................................32
2.2.2.1. Công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh
quốc gia.......................................................................................... 32
2.2.2.2. Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng...................32
Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ
................................................................................................... 33
Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng không người trực
................................................................................................... 33


2.2.2.4. Hệ thống hạ tầng cột ăng ten thu phát sóng phát thanh
truyền hình đã phát triển tới tất cả các huyện, thành phố trên địa
bàn tỉnh:..................................................................................... 38
2.2.2.5. Cột treo cáp, công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm.................38
- Giao thông: Nằm ở cửa ngõ phía Đông Bắc của Tổ quốc, Lạng Sơn
là nơi có khá nhiều thuận lợi về điều kiện tự nhiên; có đường biên giới
giáp với Quảng Tây - Trung Quốc, có 02 cửa khẩu quốc tế, 2 cửa khẩu
quốc gia và 10 lối mở biên giới với Trung Quốc. Là tỉnh có chiều dài

quốc lộ 1A dài gần 100km, có quốc lộ chiến lược 278, quốc lộ 1b, 4a,
4b... là hành lang trung chuyển hàng hóa, giao thương thuận lợi.......41
-Điện lực: Với đặc thù là một tỉnh miền núi, công nghiệp ít, điện
năng chủ yếu phục vụ cho tiêu dùng sinh hoạt. Hiện nay, số xã có
điện đạt 100%, nhưng vẫn còn một số ít các thôn chưa có điện.
Nhìn chung, hạ tầng điện lực trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đã phát
triển rộng khắp; tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp viễn thông xây
dựng, phát triển hạ tầng mạng cáp treo dọc theo các tuyến cột điện
lực, đặc biệt tại khu vực nông thôn, nhu cầu sử dụng còn thấp, khu
vực doanh nghiệp chưa có hạ tầng cột viễn thông riêng biệt..........43
-Khu, cụm công nghiệp.................................................................43
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý hạ tầng viễn thông thụ
động chất lượng, khoa học, kịp thời và đồng bộ.........................63
- Giải pháp về huy động vốn đầu tư...............................................66
Sở Xây dựng.................................................................................. 69
Sở Kế hoạch và Đầu tư...................................................................69
- Sở Tài chính................................................................................. 69
Sở Tài nguyên Môi trường.............................................................70
Ủy ban nhân dân cấp huyện...........................................................70
- Các doanh nghiệp viễn thông......................................................70


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

-------------

PHƯƠNG THỊ HƯƠNG LAN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ

HẠ TẦNG VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG CỦA SỞ THÔNG TIN
VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH LẠNG SƠN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ NGÀNH: 8340410

HÀ NỘI - 2018


i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý nhà nước về Hạ tầng viễn thông thụ động được đánh giá là một
trong những lĩnh vực quan trọng trong quản lý chuyên ngành về Thông tin và truyền
thông giai đoạn hiện nay, giữ vai trò trọng yếu trong việc xây dựng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật viễn thông và Công nghệ thông tin đồng bộ làm nền tảng công nghệ cho
việc xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi, biên giới nằm ở phía Đông Bắc của Tổ quốc,
có đường biên giới dài trên 231km tiếp giáp với nước bạn Trung Quốc, với hai cửa
khẩu quốc tế đường sắt và đường bộ, hai cửa khẩu quốc gia và 07 cặp chợ biên giới;
với vị trí trên tuyến giao thông thuận lợi cho hoạt động giao thương quốc tế, giữa
ASEAN, Trung Quốc và các nước khác. Tuy nhiên, đánh giá trên cơ sở là cơ quan
chuyên ngành quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông thì hạ tầng viễn thông
thụ động tại địa bàn tỉnh Lạng Sơn còn một số bất cập, dẫn đến những khó khăn
trong triển khai thực hiện.
Xuất phát từ những ý nghĩa thực tiễn trên tác giả đã chọn đề tài luận văn thạc
sỹ: “Quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ động của sở Thông tin và
Truyền thông tỉnh Lạng Sơn”.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Xác định khung nghiên cứu về quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ

động của Sở Thông tin và Truyền thông.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ động của
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn 2015-2017. Từ đó,
đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu và lý giải nguyên nhân của những điểm yếu
trong công tác quản lý nhà nước.
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà
nước về hạ tầng viễn thông thụ động của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lạng
Sơn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ động
của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lạng Sơn.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý nhà nước
về hạ tầng viễn thông thụ động của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lạng Sơn
tiếp cận theo nội dung quản lý.


ii
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại tỉnh Lạng Sơn.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn từ năm
2015-2017; Số liệu sơ cấp được thu thập trong tháng 08 năm 2018; Những phương
hướng và giải pháp được đề xuất đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
Phương pháp nghiên cứu
Khung nghiên cứu
Nhân tố ảnh
hưởng đến quản lý
nhà nước về hạ
tầng viễn thông
thụ động của Sở
Thông tin và

Truyền thông
Nhóm nhân tố
thuộc về Sở
TT&TT
Nhóm nhân tố
thuộc về doanh
nghiệp viễn
thông
Nhóm nhân tố
thuộc về môi
trường bên ngoài

Nội dung quản lý nhà
nước về hạ tầng viễn
thông thụ động của Sở
Thông tin và Truyền
thông

Mục tiêu của quản lý
nhà nước về hạ tầng viễn
thông thụ động của Sở
Thông tin và Truyền
thông

Xây dựng quy hoạch,
kế hoạch về hạ tầng
viễn thông thụ động

Đảm bảo hệ thống hạ
tầng viễn thông thụ

động phát triển đồng
bộ, đúng quy hoạch

Tổ chức thực hiện quy
hoạch, kế hoạch về hạ
tầng viễn thông thụ
động

Đảm bảo nguồn lực cho
phát triển hệ thống hạ
tầng viễn thông thụ
động

Kiểm soát hoạt động
vận hành và sử dụng hạ
tầng viễn thông thụ
động

Đảm bảo việc khai
thác, sử dụng hệ thống
hạ tầng viễn thông thụ
động có hiệu quả

Khung lý thuyết nghiên cứu luận văn
Nguồn: Học viên xây dựng
Quá trình nghiên cứu
Bước 1: Nghiên tài liệu có liệu quan nhằm xây dựng khung nghiên cứu về quản lý
nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ động của Sở Thông tin và Truyền thông.
Bước 2: Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp từ các báo cáo về công tác quản
lý nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ động của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh

Lạng Sơn trong các năm từ 2015 đến 2017.
Bước 3: Thu thập thông tin, số liệu sơ cấp thông qua khảo sát các nhóm đối tượng.
Bước 5: Đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, giải thích nguyên nhân cơ bản
dẫn đến những điểm yếu trong quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ động của
Sở Thông tin


iii
Bước 6: Đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý
nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ động của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Lạng Sơn

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẠ TẦNG
VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG CỦA SỞ THÔNG TIN
VÀ TRUYỀN THÔNG
Hạ tầng viễn thông thụ động
Khái niệm về hạ tầng viễn thông thụ động
Thời đại hiện nay, để đánh giá một quốc gia được coi là phát triển hay không
thì yếu tố đầu tiên người ta xét tới là nền kinh tế hạ tầng trong đó có hạ tầng về viễn
thông. Khái niệm “Kinh tế số” được nhắc đến nhiều trong vài năm trở lại đây cùng
các khái niệm như “thời đại 4.0, 5.0”, “thời đại số hóa”, “xã hội số”, “cuộc sống
số”...
Trên cơ sở đó, Hạ tầng mạng viễn thông là các thành phần bao gồm: Hệ thống
cơ sở hạ tầng thiết bị truyền dẫn viễn thông, mạng thông tin dữ liệu, mạng cảm biến vô
tuyến, vi mạch cao tần.... Ngoài công việc truyền tải thông tin, hạ tầng mạng viễn
thông còn giúp phân tích xử lý số liệu, xử lý các vấn đề liên quan đến thông tin, số hóa.
Theo đó: Hạ tầng viễn thông thụ động là tập hợp bao gồm hệ thống nhà,
trạm viễn thông; các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng; hệ thống cột ăng
ten thu phát sóng và hệ thống truyền dẫn tần số; hệ thống cột kỹ thuật treo cáp và
hạ tầng kỹ thuật ngầm thông tin và truyền thông.

Đặc điểm của hạ tầng viễn thông thụ động
- Đặc điểm công trình: Là hệ thống các công trình hạ tầng có tính kỹ thuật
chuyên ngành
- Đặc điểm về vốn: Để đầu tư công trình hạ tầng viễn thông đồng bộ yêu cầu
vốn đầu tư rất lớn để xây dựng nhà trạm, xây dựng hệ thống ngầm, hệ thống cột
angten
- Thời gian sử dụng hệ thống hạ tầng kéo dài và cơ bản ổn định, yêu cầu
đồng bộ và phù hợp về tiêu chuẩn kỹ thuật, ít biến động nhưng phải thường xuyên
nâng cấp hệ thống đạt theo tiêu chuẩn
- Liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương đảm bảo tính đồng bộ về
khoa học, công nghệ tầm cỡ quốc gia và quốc tế.


iv
Phân loại hạ tầng viễn thông thụ động:
- Các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng
- Các điểm lắp đặt cột ăng ten dạng không cồng kềnh (A1)
- Các điểm lắp đặt cột ăng ten cồng kềnh trên mặt đất (A2)
- Các khu vực, tuyến đường sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật
- Các công trình ngầm mạng ngoại vi:
Quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ động của Sở Thông tin và
Truyền thông
. Khái niệm quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ động của Sở
Thông tin và Truyền thông
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư
để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật.
Đối với viễn thông nói chung và Hạ tầng viễn thông nói riêng, sự tác động về
quản lý của nhà nước có vai trò quan trọng nhằm quuarn lý đúng định hướng, sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế, cân bằng lợi ích các doanh nghiệp

viễn thông và đảm bảo quyền lợi của người dân.
Theo đó, khái niệm Quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ động là sự
tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực của Nhà nước đối với các doanh
nghiệp viễn thông để duy trì và phát triển mạng hạ tầng viễn thông thụ động một
cách trật tự, tuân thủ qui định, kế hoạch thống nhất từ trung ương đến các địa
phương và phù hợp với quy hoạch chuyên ngành thông tin và truyền thông.
Mục tiêu của quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ động của Sở
Thông tin và Truyền thông
- Đảm bảo hệ thống hạ tầng viễn thông thụ động phát triển đồng bộ, đúng
quy hoạch:
-Đảm bảo nguồn lực cho phát triển hệ thống hạ tầng viễn thông thụ động:
- Đảm bảo việc khai thác, sử dụng hệ thống hạ tầng viễn thông thụ động
Nguyên tắc quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ động của Sở
Thông tin và Truyền thông
- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật, chính sách, quy định của nhà nước:
- Nguyên tắc tuân thủ quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường:
- Nguyên tắc tạo môi trường lành mạnh cho các doanh nghiệp phát triển:
Bộ máy quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ động của Sở Thông
tin và Truyền thông
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về Hạ tầng viễn thông thụ động từ trung


v
- Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về viễn thông:
Nội dung quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ động của Sở Thông
tin và Truyền thông
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch về hạ tầng viễn thông thụ động
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch hạ tầng viễn thông thụ động
- Kiểm soát hoạt động vận hành và sử dụng hạ tầng viễn thông thụ động
Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông

thụ động của Sở Thông tin và Truyền thông
- Nhóm nhân tố thuộc về Sở Thông tin và Truyền thông
- Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp viễn thông
- Nhóm nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài
Kinh nghiệm quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ động của một số
địa phương và bài học rút ra cho tỉnh Lạng Sơn
- Kinh nghiệm của các tỉnh Ninh Bình, Bắc Giang, Yên Bái, Lào Cai về quản
lý hạ tầng viễn thông thụ động
- Bài học rút ra cho tỉnh Lạng Sơn

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ HẠ TẦNG VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG TỈNH LẠNG SƠN
Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Lạng Sơn
- Về địa lý: Lạng Sơn là tỉnh miền núi biên giới thuộc vùng núi Đông bắc bộ,
phía bắc giáp tỉnh Cao Bằng, phía đông bắc giáp Trung quốc, phía đông nam giáp
tỉnh Quảng Ninh, phía nam giáp tỉnh Bắc Giang, phía tây nam giáp tỉnh Thái
Nguyên, phía tây giáp tỉnh Bắc Kạn.
- Dân số và lao động: Theo Niên giám thống kê, dân số trung bình toàn tỉnh
năm 2016 là 768.671 người (dân số nam chiếm 50,11%, dân số nữ chiếm 49,89%)
chiếm khoảng 0,83% dân số cả nước. Mật độ dân số tỉnh Lạng Sơn là 92,5
người/km2, mật độ phân bố chỉ chiếm 1/3 mật độ dân số cả nước, là tỉnh có mật độ
dân số khá thấp trong vùng Đông Bắc Việt Nam.
Lao động tỉnh Lạng Sơn đang làm việc trong các ngành kinh tế có trên
499,63 nghìn người (chiếm khoảng 65%). Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng
giảm tỷ trọng lao động khu vực nông nghiệp, giữ tỷ trọng lao động khu vực lâm
nghiệp: lao động công nghiệp - xây dựng chiếm 22,5%; lao động dịch vụ chiếm
28,0%; lao động nông nghiệp chiếm 29,5%; lao động lâm nghiệp giữ mức ở 20%.
Tỷ lệ thất nghiệp thành thị giảm xuống còn khoảng 5%.



vi
Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Giai đoạn 2012 - 2016: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn
(GDP) bình quân hằng năm giai đoạn 2012 - 2016 đạt 8,65%, trong đó ngành nông
lâm nghiệp tăng 3,62%, công nghiệp - xây dựng tăng 9,86% . Tổng thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn năm 2016 đạt 8.144,8 tỷ đồng, bình quân hằng năm giai đoạn
2012 - 2016 tăng ~25%, trong đó thu nội địa (bao gồm cả thu phí bến bãi khu vực
cửa khẩu) đạt 1.674,7 tỷ đồng, bình quân tăng 20,02%, thu từ hoạt động xuất nhập
khẩu 6.460,4 tỷ đồng, bình quân tăng 26,05%, thu quản lý qua ngân sách 9,7 tỷ
đồng, giảm 23,07%.
Điều kiện kinh tế - xã hội năm 2017: Tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt
8,02%, trong đó: Nông lâm nghiệp tăng 2,26%, công nghiệp - xây dựng tăng
25,56%, dịch vụ tăng 8,31%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm giảm 8,05%. Cơ
cấu kinh tế: Nông lâm nghiệp chiếm 22,85%, công nghiệp - xây dựng 18,28%, dịch
vụ 49,73%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 9,13%. Thu nhập bình quân đầu
người đạt 35 triệu đồng. Hoạt động thương mại, dịch vụ diễn ra sôi động, nhất là
hoạt động xuất, nhập. Tổng thu ngân sách trên địa bàn là 6.071 tỷ đồng, giảm 3,2%
so với năm 2016, trong đó: thu nội địa là 2.211 tỷ đồng, tăng 19,7%; thu từ hoạt
động xuất nhập khẩu 3.860 tỷ đồng, giảm 12,7%. Tổng chi ngân sách địa phương
9.598 tỷ đồng, tăng 15,1% so với cùng kỳ.
Giới thiệu về Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lạng Sơn
SƠ ĐỒ SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG LẠNG SƠN
GIÁM ĐỐC

Các Phó Giám Đốc

Văn
Phòng


Thanh
Tra Sở

Phòng
Kế
hoạch
Tài
chính

Phòng
Công
nghệ
thông
tin

Đơn vị sự nghiệp:
Trung tâm CNTT&TT

Phòng
Bưu
chính,
Viễn
thông

Phòng
Thông
tin, Báo
chí,
Xuất
bản



vii

BIỂU SỐ LIỆU NHÂN SỰ THUỘC SỞ
STT
1
2
3
4
5

6

7

8

9

Tên đơn vị quản
Nhiệm vụ
lý nhân sử
Giám đốc Sở
Quản lý điều hành chung
Các Phó Giám đốc Giúp việc Giám đốc sở quản lý các lĩnh vực
Sở
được phân công
Văn phòng
Tham mưu công tác Văn phòng - Pháp chế

- Hành chính
Phòng Thanh tra Thực hiện Thanh tra chuyên ngành
Phòng Kế hoạch Tham mưu cho lãnh đạo sở thực hiện kế
Tài chính
hoạch QLNN ngành Thông tin và Truyền
thông
Phòng Bưu chính Tham mưu cho lãnh đạo sở thực hiện nhiệm
Viễn thông
vụ QLNN lĩnh vực Bưu chính -Viễn Thông
- Tần số vô tuyến điện
Phòng Thông tin, Tham mưu cho lãnh đạo sở thực hiện nhiệm
Báo chí, Xuất bản vụ QLNN lĩnh vực Báo chí - Xuất bản - In
-Thông tin sơ sở - Thông tin đối ngoại
Phòng Công nghệ Tham mưu cho lãnh đạo sở thực hiện nhiệm
thông tin
vụ QLNN lĩnh vực Công nghệ thông tin Phần mềm ứng dụng
Trung tâm
Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của đơn vị sự
CNTT&TT
nghiệp trong lĩnh vực Công nghệ, Thông tin
và truyền thông, tin học.
Cộng:

Số lượng
nhân sự
1
2
8
3
3


2

3

4

17

43

Thực trạng hạ tầng viễn thông thụ động của các doanh nghiệp viễn
thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (tính đến tháng 8/2018)
- Thực trạng Hệ thống viễn thông
- Thực trạng Hạ tầng viễn thông thụ động (nguồn - Tổng hợp báo cáo số liệu
các doanh nghiệp viễn thông ).
- Thực trạng hạ tầng các ngành liên quan


viii

Thực trạng quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ động của Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh Lạng Sơn
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch về hạ tầng viễn thông thụ động
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch về hạ tầng viễn thông thụ động
- Kiểm soát hoạt động vận hành và sử dụng hạ tầng viễn thông thụ động
Đánh giá quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ động của Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh Lạng Sơn
Đánh giá theo mục tiêu quản lý nhà nước
- Về việc đảm bảo hệ thống hạ tầng viễn thông thụ động phát triển đồng bộ

đúng quy hoạch, kế hoạch:
- Đảm bảo nguồn lực cho phát triển hệ thống
- Đảm bảo việc khai thác, sử dụng hệ thống có hiệu quả:
Đánh giá theo nội dung quản lý nhà nước
- Điểm mạnh trong quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ động của Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh Lạng Sơn
- Điểm yếu trong quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ động của Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh Lạng Sơn
- Nguyên nhân của điểm yếu

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẠ TẦNG VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG
CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH LẠNG SƠN
Mục tiêu, phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về hạ tầng viễn
thông thụ động của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025
- Mục tiêu quản lý hạ tầng viễn thông thụ động của tỉnh Lạng Sơn đến năm
2025, định hướng đến năm 2030
- Phương hướng hoàn thiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về hạ tầng viễn
thông thụ động
Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ động
của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lạng Sơn
- Hoàn thiện xây dựng quy hoạch, kế hoạch về hạ tầng viễn thông thụ
động


ix
- Hoàn thiện tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch về quản lý hạ tầng viễn
thông thụ động
- Hoàn thiện kiểm soát hoạt động vận hành và sử dụng hạ tầng viễn thông
thụ động

- Giải pháp phối hợp giữa các ngành, cơ quan liên quan
Một số kiến nghị
- Kiến nghị đối với Chính phủ
- Kiến nghị đối với Bộ Thông tin và Truyền thông
- Kiến nghị đối với các doanh nghiệp viễn thông

KẾT LUẬN
Viễn thông là ngành kinh tế kỹ thuật, dịch vụ quan trọng thuộc kết cấu hạ
tầng của nền kinh tế quốc dân. Viễn thông nói chung, hạ tầng viễn thông thụ động
nói riêng là nhân tố đảm bảo sự trao đổi thông tin phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy Đảng và chính quyền, là hạ tầng nền góp phần phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh - quốc phòng, phòng chống thiên tai; đáp ứng các nhu cầu trao đổi,
cập nhật thông tin của nhân dân trên tất cả các lĩnh vực, các vùng miền của tỉnh.
Thông qua kết quả nghiên cứu tại đề tài này cho thấy tình hình kinh tế - xã
hội của cả nước nói chung và của tỉnh Lạng Sơn nói riêng tiếp tục phát triển ổn định
và tăng trưởng nhanh.
Trong khuôn khổ đề tài luận văn này, trên cơ sở nghiên cứu ở phạm vi một
Sở chuyên ngành tại tỉnh miềm núi biên giới còn nhiều khó khăn, địa hình đồi núi
chia cắt, dân cư thưa thớt, nguồn ngân sách hỗ trợ cho hạ tầng viễn thông thụ động
không có... điều đó không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế khi nhìn nhận hiện
trạng để đưa ra những đánh giá. Bản thân người nghiên cứu mong muốn các kết quả
của đề tài này ít nhiều làm sáng tỏ những nội dung cơ bản trong việc tìm hiểu, đánh
giá, lựa chọn phương pháp phù hợp và để áp dụng vào thực tiễn quản lý về hạ tầng
viễn thông thụ động tại tỉnh Lạng Sơn và một số tỉnh có các yếu tố tương đồng về
hạ tầng viễn thông thụ động. Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước chuyên
ngành theo nhiệm vụ được ủy ban nhân dân tỉnh


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


-------------

PHƯƠNG THỊ HƯƠNG LAN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
HẠ TẦNG VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG CỦA SỞ THÔNG TIN
VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH LẠNG SƠN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ NGÀNH: 8340410

Người hướng dẫn khoa học:

GS.TS TRẦN THỌ ĐẠT

HÀ NỘI - 2018


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý nhà nước về Hạ tầng viễn thông thụ động được đánh giá là một
trong những lĩnh vực quan trọng trong quản lý chuyên ngành về Thông tin và truyền
thông giai đoạn hiện nay, giữ vai trò trọng yếu trong việc xây dựng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật viễn thông và Công nghệ thông tin đồng bộ làm nền tảng công nghệ cho
việc xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hàng năm, các cấp quản lý
về Thông tin và truyền thông thực hiện khối lượng công việc ở tầm vĩ mô để quản
lý về hạ tầng viễn thông đối với các doanh nghiệp Viễn thông, Công nghệ thông tin,
truyền hình số nhằm tối ưu hóa tiềm năng, thế mạnh, tài nguyên hạ tầng thông tin.

Đảm bảo hạ tầng thông tin không những đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội
trong tương lai gần mà còn đảm bảo cho việc phát triển xã hội số thông minh, công
nghệ 4.0, 5.0... và hội nhập với khoa học, công nghệ tiên tiến thế giới.
Tuy nhiên, việc quản lý và sử dụng hạ tầng viễn thông thụ động hiện nay còn
chưa tương xứng với sự phát triển của khoa học công nghệ, chưa có bước chuẩn bị
thực sự tốt cho giai đoạn phát triển của một nền kỹ thuật hạ tầng sẵn sàng cho số
hóa cả về viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình và tiến tới điều hành các đô
thị thông minh theo xu hướng hiện đại. Điều này nếu không được thực hiện sớm
một cách đồng bộ với sự phát triển đô thị hóa, hạ tầng kiến trúc, xây dựng, hạ tầng
giao thông... thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn, tốn kém về nguồn lực trong tương lai.
Bên cạnh đó, đối với địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới sẽ lỗi thời
về công nghệ làm ảnh hưởng đến chất lượng thông tin, chất lượng truyền dẫn và
tính tương thích, đồng bộ trong tương lai.
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi, biên giới nằm ở phía Đông Bắc của Tổ quốc,
có đường biên giới dài trên 231km tiếp giáp với nước bạn Trung Quốc, với hai cửa
khẩu quốc tế đường sắt và đường bộ, hai cửa khẩu quốc gia và 07 cặp chợ biên giới;
với vị trí trên tuyến giao thông thuận lợi cho hoạt động giao thương quốc tế, giữa
ASEAN, Trung Quốc và các nước khác. Vị trí địa lý của Lạng Sơn đặc biệt quan
trọng về an ninh quốc phòng, lịch sử văn hóa, kinh tế, xã hội; trong những năm qua
được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, tỉnh Lạng Sơn được ưu tiên nhiều nguồn


2
vốn đầu tư từ Ngân sách TW và địa phương, nhiều dự án lớn về giao thông, thủy lợi
và hạ tầng các ngành kinh tế đã được tập trung đầu tư. Tại Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XIV, xác định định hướng ưu tiên đầu tư của tỉnh là các dự án cơ sở
hạ tầng trọng yếu, huy động sức mạnh toàn xã hội để xây dựng tỉnh thêm vững về
kinh tế - xã hội - an ninh, quốc phòng. Với quyết tâm trên, Sở Thông tin và Truyền
thông nỗ lực triển khai các biện pháp quản lý về hạ tầng viễn thông thụ động một
cách tổng thể giai đoạn 2018 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Đây là một bước quan

trọng trong công tác quản lý nhà nước theo nhiệm vụ chuyên ngành về lĩnh vực
Thông tin và Truyền thông.
Tuy nhiên, đánh giá trên cơ sở là cơ quan chuyên ngành quản lý nhà nước về
thông tin và truyền thông thì hạ tầng viễn thông thụ động tại địa bàn tỉnh Lạng Sơn
còn một số bất cập, dẫn đến những khó khăn trong triển khai thực hiện.
Thời gian gần đây, Chính phủ, Bộ Thông tin Truyền thông đã đưa ra những
quan điểm chỉ đạo việc xây dựng, quản lý và phát triển bền vững cơ sở hạ tầng viễn
thông (Luật viễn thông; Chỉ thị số 422/CT-TTg; Nghị định số 25/2011/NĐ-CP,
Thông tư số 14/2013/TT-BTTTT...). Theo đó đòi hỏi vai trò quản lý cấp tỉnh, cấp
huyện phải cụ thể hóa, minh bạch, thống nhất về quan điểm chỉ đạo chuyên ngành
tại địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Chính vì vậy, cần nghiên cứu sâu sắc để tìm giải pháp đổi mới quản lý nhà
nước về hạ tầng viễn thông thụ động nhằm phát huy hiệu quả trong công tác cấp
phép, đồng ý về vị trí bố trí các hạng mục hạ tầng viễn thông, tăng cường việc
dùng chung hạ tầng, phát huy thế mạnh của từng doanh nghiệp trong công tác đầu
tư hạ tầng thông tin, quản lý chặt về quy hoạch, cảnh quan, môi trường, vùng tác
động, mức độ ảnh hưởng của thiết bị... tối ưu hóa tài nguyên xã hội, hiện đại hóa,
thống nhất về mặt kỹ thuật hạ tầng mạng thông tin hiện tại và trong tương lai trên
địa bàn tỉnh.
Việc nghiên cứu đề tài xuất phát từ yêu cầu thực tiễn vị trí việc làm của
người học, với nhiệm vụ quản lý hiệu quả hạ tầng viễn thông thụ động tại một tỉnh
miền núi, biên giới với đặc thù còn rất nhiều khó khăn, sự khác biệt giữ vùng thành
thị và vùng nông thôn, miền núi có khoảng cách rất lớn, trong khi về kỹ thuật viễn


3
thông, hạ tầng thiết bị, chất lượng dịch vụ, nhu cầu của người dân không quá khác
nhau là một vấn đề khó, mang tính cấp thiết và phải được nghiên cứu, ứng dụng một
cách nghiêm túc, khẩn trương, đồng bộ và phù hợp với tình hình của tỉnh.
Xuất phát từ những ý nghĩa thực tiễn trên tác giả đã chọn đề tài luận văn thạc

sỹ: “Quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ động của sở Thông tin và
Truyền thông tỉnh Lạng Sơn”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay qua khảo sát, chưa tìm thấy có đề tài nghiên cứu nào về quản lý
hạ tầng viễn thông thụ động tại địa bàn các tỉnh thành trong cả nước, lý do: là do
cán bộ quản lý chuyên ngành ít có cơ hội học tập trên góc độ quản lý kinh tế về hạ
tầng viễn thông thụ động mà chủ yếu nghiên cứu về các khía cạnh quản lý hệ thống
thiết bị hoặc nghiên cứu kỹ thuật chuyên sâu của hệ thống hạ tầng mạng viễn thông.
Cán bộ thuộc hệ thống cơ quan lý thông tin và truyền thông các cấp cũng thường là
học viên của các trường đại học, học viện thuộc khối kỹ thuật nghiệp vụ nên

các đề tài nghiên cứu trên góc độ quản lý nhà nước là khá hiếm.
Trên các diễn đàn về Viễn thông tuy không nhiều nhưng cũng có các
bài báo, các đánh giá mang tính chuyên sâu về ngành viễn thông trong đó co
đề cập đến hạ tầng viễn thông thụ động như:
Môi trường pháp lý về viễn thông và hạ tầng viễn thông ở Việt Nam cần
tiếp tục hoàn thiện những hệ thống văn bản pháp luật, nhằm phát huy nội lực,
tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh. Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước: Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về viễn
thông và Internet từ trung ương đến địa phương, trong đó tập trung xây dựng,
hoàn thiện và nâng cao năng lực các cơ quan, đơn vị quản lý chuyên trách về
viễn thông, tần số vô tuyến điện, Internet và an toàn, an ninh thông tin.
Các tác giả cũng bàn sâu về việc xây dựng cơ chế chính sách và thực
thi pháp luật để phát huy nội lực, thúc đẩy cạnh tranh trong lĩnh vực viễn
thông và Internet từ đó phát sinh các yêu cầu quản lý nhà nước về xây dựng,
vận hành mạng hạ tầng viễn thông, hạ tầng truyền dẫn. Các bài viết cũng đề


4
cập khá nhiều đến việc cấp phép hạ tầng viễn thông thụ động đòi hỏi phải có

Quy hoạch số lượng doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng trên cơ sở đảm bảo
các nguyên tắc: phát triển thị trường lành mạnh, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp tích lũy vốn, duy trì và mở rộng kinh doanh; tận dụng cơ sở hạ tầng
viễn thông và Internet sẵn có, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của Nhà
nước; sử dụng hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên viễn thông và các nguồn lực
quốc gia.
Một số tác giả bàn đến phương án phải có cơ chế, chính sách cấp phép
phù hợp khuyến khích các doanh nghiệp tham gia cho thuê lại hạ tầng, cung
cấp gia tang dịch vụ ngay trên nền hạ tầng viễn thông để gia tăng giá trị, dịch
vụ Internet trên cơ sở hạ tầng mạng lưới đã được đầu tư; phát triển hạ tầng
mạng nội hạt để cung cấp các dịch vụ truy cập băng rộng, kết nối mạng máy
tính, tận dụng cở sở hạ tầng sẵn có (truyền hình cáp, thông tin trên đường dây
điện lực…) để cung cấp các dịch vụ viễn thông, số hóa truyền dẫn và Internet
kết hợp với các dịch vụ khác.
Các nghiên cứu có tính định hướng đã bàn nhiều đến Kết nối và sử
dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông: Xây dựng và ban hành quy định về kết
nối mạng viễn thông nhằm tạo thuận lợi cho việc ký kết và thực hiện thỏa
thuận kết nối giữa các doanh nghiệp. Xây dựng và ban hành tiêu chí đánh giá
năng lực mạng lưới và các cơ chế kinh tế, tài chính phục vụ cho việc thực
hiện kết nối và giải quyết tranh chấp giữa các doanh nghiệp. Việc sử dụng
chung cơ sở hạ tầng viễn thông và hạ tầng viễn thông thụ động là tất yếu
trong tương lai gần, bao gồm: vị trí lắp đặt thiết bị kết nối, thiết bị trung
chuyển, ống cáp, bể cáp, cáp, sợi cáp, cột trụ ăng ten, thiết bị phụ trợ trong
nhà và các phương tiện khác. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
viễn thông thuê hạ tầng của các ngành khác như truyền hình, điện lực để thiết
lập mạng cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền số liệu, số hóa vạn vật trên nền
Internet. Tiêu biểu là các đề tài nghiên cứu, các bài viết dưới đây:


5

- Đề tài: “Phát triển viễn thông trong nền kinh tế hiện đại” của tác giả Vũ
Đức Đam - NXB Khoa học xã hội, Hà nội 1996.
- Bài viết: “Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với hạ tầng viễn thông
thụ động” đăng trên báo Vĩnh Phúc ngày 27/4/2015 của tác giả Hoài Giang.
- Luận văn Thạc sỹ “Tăng cường sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông tại
Việt Nam” của tác giả Nguyễn Tuấn Linh - Viện chiến lược Thông tin và Truyền
thông (thuộc Bộ TTTT)- năm 2016.
- Bài viết: “Tăng cường quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ động”
đăng ngày 10/2/2017 của tác giả Hoàng Tươi trên Báo Ninh Bình.
- Các bài viết đánh giá tác động của việc công bố quy hoạch hạ tầng viễn thông
thụ động đến công tác quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông tại các tỉnh/TP:
Hà Nội, Lào Cai, Điện Biên, Hà Giang, Bắc Giang, Cao Bằng, Quảng Ninh...
Ngoài ra có một số công trình nghiên cứu về cơ chế quản lý trong lĩnh vực
hạ tầng viễn thông trên một số địa phương khác và thời gian nghiên cứu đã lâu.
Dù đây là một vấn đề lớn, nhưng đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về hạ tầng
viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn dưới góc độ quản lý nhà nước
chuyên ngành.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Xác định khung nghiên cứu về quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ
động của Sở Thông tin và Truyền thông.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ động của
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn 2015-2017. Từ đó,
đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu và lý giải nguyên nhân của những điểm yếu
trong công tác quản lý nhà nước.
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà
nước về hạ tầng viễn thông thụ động của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lạng
Sơn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ động
của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lạng Sơn.



6
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý nhà nước
về hạ tầng viễn thông thụ động của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lạng Sơn
tiếp cận theo nội dung quản lý.
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại tỉnh Lạng Sơn.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn từ năm
2015-2017; Số liệu sơ cấp được thu thập trong tháng 08 năm 2018; Những phương
hướng và giải pháp được đề xuất đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu
Nhân tố ảnh
hưởng đến quản lý
nhà nước về hạ
tầng viễn thông
thụ động của Sở
Thông tin và
Truyền thông
Nhóm nhân tố
thuộc về Sở
TT&TT
Nhóm nhân tố
thuộc về doanh
nghiệp viễn
thông
Nhóm nhân tố
thuộc về môi
trường bên ngoài


Nội dung quản lý nhà
nước về hạ tầng viễn
thông thụ động của Sở
Thông tin và Truyền
thông

Mục tiêu của quản lý
nhà nước về hạ tầng viễn
thông thụ động của Sở
Thông tin và Truyền
thông

Xây dựng quy hoạch,
kế hoạch về hạ tầng
viễn thông thụ động

Đảm bảo hệ thống hạ
tầng viễn thông thụ
động phát triển đồng
bộ, đúng quy hoạch

Tổ chức thực hiện quy
hoạch, kế hoạch về hạ
tầng viễn thông thụ
động

Đảm bảo nguồn lực cho
phát triển hệ thống hạ
tầng viễn thông thụ

động

Kiểm soát hoạt động
vận hành và sử dụng hạ
tầng viễn thông thụ
động

Đảm bảo việc khai
thác, sử dụng hệ thống
hạ tầng viễn thông thụ
động có hiệu quả

Khung lý thuyết nghiên cứu luận văn
Nguồn: Học viên xây dựng
5.2. Quá trình nghiên cứu
Bước 1: Nghiên tài liệu có liệu quan nhằm xây dựng khung nghiên cứu về
quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông thụ động của Sở Thông tin và Truyền thông.
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng ở bước này là phương pháp tổng hợp, mô
hình hóa.


×