Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

ND115 noi ND1 QD236 dieu+tri+rung+nhi+trong+lam+sang+dac+biet khotailieu y hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.07 KB, 12 trang )

BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115

ĐIỀU TRỊ RUNG NHĨ
TRONG CÁC TÌNH HUỐNG LÂM SÀNG ĐẶC BIỆT

Ban hành kèm theo Quyết định số 236/QĐ-BV ngày 28/03/2014

I. Trong nhồi máu cơ tim cấp
- Tỷ lệ rung nhĩ ở bệnh nhân NMCT # 10,4-22%.
- Là yếu tố nguy cơ độc lập với tỷ lệ tử vong tăng trong bệnh viện cũng như
sau 30 ngày và 1 năm.
- Tỷ lệ sốc cũng tăng ở bệnh nhân NMCT có rung nhĩ so với bệnh nhân
không có rung nhĩ.
Đặc điểm rung nhĩ ở bệnh nhân NMCT :
+Thường gặp, chiếm từ 10-25%.
+Thường thoáng qua.
+Thường gặp ở bệnh nhân có suy thất trái ( độ Killip cao), viêm màng ngoài
tim , thiếu máu tâm nhĩ, tuổi cao.
Điều trị:
- Nếu gây rối loạn huyết động, thiếu máu cục bộ cơ tim nặng, cần sốc điện
chuyển nhịp cấp cứu.
- Nếu không có rối loạn huyết động, đau ngực không tăng điều trị bằng
thuốc:
+ Nếu không suy tim hay suy chức năng thất trái nặng dùng chẹn beta
để kiểm soát đáp ứng thất.
+ Nếu có suy tim hay suy chức năng thất trái nặng dùng digoxin.
Liều :digoxin 0,25 mg IV /05’lập lại 0,25 mg IV mỗi 2-6 h cho tới khi đạt
tổng liều 01 mg/ 24h. Mục đích là duy trì đáp ứng thất # 80 ck/1’.
Đề nghị của ACC/AHA cho bệnh nhân rung nhĩ và NMCT cấp
Class I :
(1) Sốc điện chuyển nhịp cho bệnh nhân rối loạn huyết động nặng hay


đau ngực không kiểm soát được, hoặc khi không kiểm soát được
tần số bằng thuốc. (mức C)
(2) Sử dụng thuốc amiodarone đường tĩnh mạch để chậm đáp ứng thất
và cải thiện chức năng thất trái (mức C)
(3) Dùng ức chế β và đối kháng calcium nondihydropyridine tĩnh
mạch để làm chậm đáp ứng thất cho bệnh nhân không có dấu hiệu
suy tim trên lâm sàng, không có bệnh tắc nghẽn phế quản hay
block AV độ cao (mức C)
(4) Điều trị Heparin trừ khi có chống chỉ định với thuốc kháng đông
(mức C)

1


BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115

Class IIa: dùng digoxin để làm chậm đáp ứng thất và cải thiện chức
năng thất trái ở bệnh nhân NMCT cấp và rung nhĩ kèm suy tim và rối loạn
chức năng thất trái nặng.
Class III : Sử dụng thuốc Ic (mức C)
II. Rung nhĩ và hội chứng W-P-W
- Có thể gây đột tử khi xung động nhĩ dẫn truyền xuôi qua đường phụ biến
chứng rất nguy hiểm nhưng hiếm gặp, tỷ lệ đột tử thay đổi từ 0-0,6% /năm.
- Nguy cơ đột tử là thời kỳ trơ đường phụ ngắn ( dưới 250ms), và khoảng
RR ngắn trong cơn nhịp nhanh ( 180+/- 29ms). Những người dễ bị rung thất
có tỉ lệ nhiều đường phụ hơn.
- ECG nghi ngờ khi tần số QRS rất nhanh (>200 lần/ph), không đều ( hình 1).
Khi tần số thất trên 300 lần phút nhiều khả năng có nhiều đường dẫn truyền
phụ (hình 2).



. Hình 1. RN ở bệnh nhân với hội chứng W-P-W

2


BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115

Hình 2. RN ở bệnh nhân có 2 đường phụ. Tần số thất khoảng 300 lần
phút. Điều trị cắt đốt thành công.
Chẩn đoán:
+ Chiều dài chu kỳ thất có thể chỉ khoảng 0,2” hoặc ngắn hơn
tương ứng tần số thất tới 300 lần/ph (rất nhanh), hoặc nhanh hơn
+ Chiều dài chu kỳ QRS dài nhất lớn hơn 2 lần chu kỳ QRS ngắn
nhất.
+ QRS rất không đều.
+ QRS thường có ít nhất 3 dạng ( hình 3):
QRS rộng ( do dẫn truyền qua đường phụ )
QRS hẹp (khi dẫn truyền qua AV)
QRS trung gian hai dạng trên
Thường QRS rộng và hẹp ngược chiều nhau.

3


BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115

Hình 3. rung nhĩ ở bệnh nhân WPW. Có ít nhất 3 dạng QRS trên cùng một
chuyển đạo. QRS rộng nhất chứng tỏ thất khử cực hoàn toàn qua đường phụ.
QRS hẹp nhất chứng tỏ khử cực hoàn toàn qua đường AV. Các hình dạng

khác là phức bộ trung gian.
Điều trị :
Cấp cứu:
- Sốc điện chuyển nhịp ngay nếu huyết động không ổn định, hay tần số thất
> 250lần/phút.
- Nếu huyết động ổn định với tần số thất chậm hơn < 250 lần/phút có thể sử
dụng thuốc đường tĩnh mạch có thời gian tác dụng nhanh: procainamide,
ibutilide để chuyển nhịp. Nếu không, có thể dùng amiodarone thay thế.
Ngoài ra, có thể sử dụng flecainide để làm giảm đáp ứng thất và có tác dụng
cắt cơn rung nhĩ.
Dài hạn:
- Thăm dò điện sinh lý và loại bỏ đường phụ bằng RF.
- Không có tác dụng ngăn ngừa rung nhĩ tái phát nhưng làm giảm nguy cơ
biến chứng do rung nhĩ gây ra, đặc biệt là đột tử.
- Phải dùng thuốc để ngừa tái phát nếu có chỉ định. Khi đã loại bỏ được
đường phụ, lựa chọn thuốc giống như bệnh nhân không có đường phụ.
- Ơ bệnh nhân không thực hiện điều trị bằng RFA, thuốc dùng ngừa tái phát
rung nhĩ phải có tác dụng chống hoạt động rung ở nhĩ, ức chế được ngoại
tâm thu nhĩ và thất, ngăn ngừa nhịp nhanh kịch phát trên thất sử dụng đường
phụ- AVRT ( vì có thể khởi phát cơn rung nhĩ), cũng như kéo dài thời kỳ trơ
4


BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115

của cả đường AV / hệ thống His và đường phụ. Các thuốc thường dùng là
nhóm IC ( flecainide, propafenone), nhóm III (amiodarone).
Đề nghị của AHA/ACC
Class I :
(1) Loại bỏ đường phụ cho bệnh nhân rung nhĩ có triệu chứng kèm hội

chứng W-P-W đặc biệt ở những bệnh nhân có ngất do đáp ứng thất nhanh
hay những người có thời kỳ tái cực đường phụ ngắn dưới 250ms. (mức B)
(2) Sốc điện chuyển nhịp ngay để ngăn chặn rung thất ở bệnh nhân hội
chứng W-P-W khi rung nhĩ với đáp ứng thất nhanh kèm rối loạn huyết động
(mức B)
(3) Tĩnh mạch procainamide hay Ibutilide để hồi phục nhịp xoang ở bệnh
nhân hội chứng W-P-W nếu rung nhĩ với phức bộ QRS rộng trên ECG (≥
0,12s) hay đáp ứng thất qua đường phụ nhanh không kèm rối loạn huyết
động ( mức C) (ḅnh viện chưa có).
Class IIa:
- Flecainide tĩnh mạch hay sốc điện chuyển nhịp khi tần số thất rất nhanh ở
bệnh nhân rung nhĩ kèm theo dẫn truyền qua đường phụ
Class IIb :
- Tĩnh mạch Amiodarone đối với bệnh nhân rung nhĩ kèo theo dẫn truyền
qua đường phụ với huyết động ổn định (mức B)
Class III : Sử dụng đường tĩnh mạch thuốc ức chế β, Digitalis, Diltiazem,
Verapamil ở bệnh nhân rung nhĩ có sử dụng đường phụ (mức B)
III. Cường giáp
- 10 – 25% có rung nhĩ, thường ở nam và người lớn tuổi hơn ở nữ và người
< 75 tuổi.
- Mọi bệnh nhân trên 60 tuổi bị rung nhĩ đều nên thử chức năng tuyếp giáp
để phát hiện cường giáp (có thể dưới lâm sàng).
- Trước hết phải điều trị bệnh nhân về bình giáp, khi đó thường tự hồi phục
về nhịp xoang. Thuốc chống loạn nhịp và sốc điện sẽ không hiệu quả nếu
tình trạng cường giáp còn.
- Ưc chế β có hiệu quả để làm giảm đáp ứng thất, đặc biệt trong cơn bão
giáp. Có thể sử dụng thuốc ức chế calcium thay thế ức chế β. Tuy còn thiếu
bằng chứng, nhưng đề nghị hiện nay là nên dùng kháng đông phòng ngừa
thuyên tắc nếu không có chống chỉ định, ít nhất cho tới khi bình giáp và hồi
phục suy tim.

Đề nghị của AHA/ACC
Class I :
(1) Sử dụng ức chế β để kiểm soát đáp ứng thất ở bệnh nhân rung nhĩ do
cường giáp nếu không có chống chỉ định (mức B)

5


BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115

(2) Khi ức chế β là chống chỉ định, sử dụng thuốc ức chế calcium
( verapamil hay diltiazem ) để kiểm soát đáp ứng thất. (mức B)
(3) Bệnh nhân rung nhĩ do cường giáp, dùng thuốc kháng đông uống
(INR 2-3) để ngăn chặn thuyên tắc như đề nghị cho bệnh nhân rung nhĩ với
các yếu tố nguy cơ đột quỵ khác (mức C)
( 4) Một khi đã bình giáp, đề nghị điều trị kháng đông dự phòng tương tự
như bệnh nhân không có cường giáp (mức C)
VI. Thai kỳ
- Hiếm xảy ra và thường kết hợp với những nguyên nhân khác như hẹp van
2 lá, bệnh tim bẩm sinh, cường giáp. Đáp ứng thất nhanh do rung nhĩ có thể
gây hậu quả huyết động xấu cho cả mẹ và thai nhi.
- Chẩn đoán và điều trị tình trạng gây rung nhĩ là bước đầu tiên ở phụ nữ có
thai bị rung nhĩ. Kiểm soát tần số thất bằng Digoxin, ức chế β hay thuốc
chẹn kênh calcium.
- Tất cả các thuốc chống loạn nhịp hiện nay đều có khả năng qua nhau thai
và bài tiết qua sữa, do vậy nên tránh sử dụng nếu có thể. Một số thuốc đã sử
dụng an toàn trong thai kỳ như Quinidine, Mexiletine, Sotalol, Fleicainde và
Amiodarone nhưng chỉ ở số lượng hạn chế.
- Khi huyết động không ổn phải sốc điện chuyển nhịp, và có thể không gây
tổn hại thai nhi.

- Vai trò kháng đông để ngăn ngừa thuyên tắc chưa được nghiên cứu một
cách hệ thống. Rung nhĩ / thai kỳ thường kết hợp với các tình trạng nguy cơ
cao cho thuyên tắc, bao gồm bệnh tim bẩm sinh hay van tim. Kháng đông là
bắt buộc ở những bệnh nhân như vậy.
- Tuy nhiên tránh sử dụng Warfarin vì nó qua nhau thai 3 tháng đầu (gây
quái thai) và gây xuất huyết thai nhi ở 3 tháng cuối.
- Thuốc chỉ có thể sử dụng vào 3 tháng giữa thai kỳ. Sử dụng heparin là hợp
lý hơn vì thuốc không qua nhau thai.
- Độ an toàn và hiệu quả của heparin không phân đoạn dưới da hay trọng
lượng phân tử thấp còn chưa được chứng minh, kinh nghiệm với những
thuốc này chủ yếu ở bệnh nhân bệnh van tim nhân tạo hay thuyên tắc tĩnh
mạch.
- Bệnh nhân van tim nhân tạo có rung nhĩ nên sử dụng heparin truyền tĩnh
mạch liên tục hay tiêm dưới da ngày 2 lần với liều 10 000-20 000 đơn vị,
điều chỉnh sao cho aPTT khoảng 1,5 lần chứng. Bệnh nhân không mang van
nhân tạo nhưng có nguy cơ thuyên tắc cũng nên dùng chiến lược này.
Đề nghị điều trị rung nhĩ trong thai kỳ
Class I :
(1) Kiểm soát tần số thất bằng Digoxin, ức chế β, hay thuốc chẹn kênh
calcium cho bệnh nhân rung nhĩ /thai kỳ. (mức C)
6


BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115

(2) Sốc điện chuyển nhịp nếu rung nhĩ gây rối loạn huyết động (mức C)
(3) Bảo vệ chống thuyên tắc huyết khối suốt thời gian thai kỳ với mọi
bệnh nhân rung nhĩ (ngoại trừ rung nhĩ đơn độc và/ hoặc nguy cơ thuyên tắc
thấp). Điều trị ( kháng đông hay aspirin) nên lựa chọn theo giai đoạn của
thai kỳ (mức C).

Class IIb
(1) Sử dụng Heparin cho bệnh nhân nguy cơ cao bị thuyên tắc vào 3
tháng đầu và 3 tháng cuối thai kỳ. Heparin không phân đoạn có thể sử dụng
hoặc bằng truyền tĩnh mạch liên tục với liều nhằm đạt aPTT 1,5-2 lần chứng
hoặc tiêm dưới da 10000-20000 đơn vị mỗi 12 giờ điều chỉnh aPTT 1,5 lần
chứng (vào 6 giờ sau tiêm) (mức B).
(2) Bất chấp số lịu còn hạn chế, có thể sử dụng heparin trọng lượng phân
tử thấp dưới da trong 3 tháng đầu và cuối thai kỳ cho bệnh nhân rung nhĩ và
có yếu tố nguy cơ thuyên tắc ( mức C).
(3) Có thể sử dụng thuốc kháng đông uống vào 3 tháng giữa thai kỳ cho
bệnh nhân rung nhĩ nguy cơ thuyên tắc cao (mức C)
V. Bệnh cơ tim phì đại
- Là loạn nhịp hay gặp nhất ở bệnh này, xảy ra khoảng 20%, tăng dần theo
tuổi và có liên quan với độ lớn nhĩ trái. Làm xấu đi tình trạng lâm sàng, tăng
nguy cơ đột quỵ ( tỉ số chênh 17,7) và tử vong ( tỉ số chênh 3,7). Rung nhĩ
kịch phát thường gây các biến cố lâm sàng cấp tính và đòi hỏi chuyển nhịp
cấp cứu bằng thuốc hay shock điện.
- Mục đích điều trị là kiểm soát đáp ứng thất và hồi phục nhịp xoang. Thuốc
thường được sử dụng là disopyramide, propafenone, và amiodarone.
Amiodarone dùng với cả hai mục đích phòng ngừa tái phát rung nhĩ và điều
hòa tần số thất. Để kiểm soát đáp ứng thất, dùng chẹn beta và verapamil;
hiếm khi phải sử dụng biện pháp đốt nút nhĩ thất và đặt máy tạo nhịp vĩnh
viễn.
- Vì tỉ lệ thuyên tắc ở bệnh nhân HCM và rung nhĩ là cao nên sủ dụng kháng
đông khi rung nhĩ tồn tại hơn 48 giờ hay khi nguy cơ tái phát cao.
- Sử dụng pacing để dự phòng rung nhĩ còn chưa được nghiên cứu. Điều trị
rung nhĩ kháng trị bằng phẫu thuật maze và bằng cắt đốt cô lập tĩng mạch
phổi cũng mang lại thành công ở bệnh nhân rung nhĩ kháng trị nhưng mới ở
số lượng rất ít bệnh nhân.
Đề nghị điều trị rung nhĩ /bệnh cơ tim phì đại của AHA/ACC

Class I : điều trị bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại có rung nhĩ bằng thuốc
kháng đông uống (INR 2-3) như đề nghị cho bệnh nhân nguy cơ cao khác để
dự phòng thuyên tắc (mức B)
Class IIa : thuốc chống loạn nhịp có thể là có ích để dự phòng rung nhĩ tái
phát ở bệnh nhân HCM. Số liệu hiện nay chưa đủ để đề nghị thuốc này hơn
7


BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115

thuốc khác, nhưng ( a) Disopyramide phối hợp với chẹn beta hay đối kháng
calcium nondihydropyridine hoặc (b) Amiodarone đơn độc nhìn chung
được ưu dùng hơn(mức C).
VI. Bệnh phổi
- Thường gặp và có tiên lượng xấu trong đợt tiến triển.
- Điều trị bệnh nền và điều chỉnh thiếu O2 và thăng bằng kiềm toan là yếu tố
quan trọng nhất.
- Theophyline, kích thích β2 là 2 thuốc hay sử dụng để chống co thắt phế
quản có thể gây khởi phát rung nhĩ và làm khó kiểm soát đáp ứng thất.
- Chống chỉ định dùng ức chế β, Sotalol, Propafenone và Adenosine.
Thường dùng chẹn kênh calcium để kiểm soát đáp ứng thất. Digoxin cũng
có hiệu quả tương tự thuốc chẹn kênh calcium nonhydropyridine.
- Điều trị thuốc và sốc điện chuyển nhịp có thể không hiệu quả đối với rung
nhĩ trừ khi điều chỉnh được rối loạn hô hấp. Flecainide tĩnh mạch có thể có
hiệu quả hồi phục nhịp xoang ở một số bệnh nhân.
- Nếu có rối loạn huyết động phải sốc điện chuyển nhịp ngay. Trong trường
hợp kháng trị với thuốc, biện pháp điều trị có thể loại bỏ nút AV và đặt máy
tạo nhịp để kiểm soát đáp ứng thất.
- Vai trò thuốc kháng đông ở bệnh nhân rung nhĩ do COPD chưa được
nghiên cứu đầy đủ và nhìn chung đề nghị theo hướng dẫn dựa trên nguy cơ

của bệnh nhân.
Đề nghị điều trị rung nhĩ ở bệnh nhân bệnh phổi
Class I
(1) Bệnh nhân phát triển rung nhĩ trong đợt cấp bệnh phổi hay COPD,
điều chỉnh thiếu O2 và nhiễm toan là biện pháp điều trị đầu tiên (mức C)
(2) Nên sử dụng thuốc chẹn kênh calcium (Diltiazem và Verapamil) để
kiểm soát đáp ứng thất ở bệnh nhân COPD (mức C)
(3) Thực hiện shock điện chuyển nhịp ở bệnh nhân bị bệnh phổi có rối
loạn huyết động do rung nhĩ (mức C)
Class III
- Không sử dụng Theophylline và thuốc kích thích β ở bệnh nhân bệnh phổi
co thắt phế quản có rung nhĩ (mức C)
- Không sử dụng ức chế β, Sotalol, Propafenone và Adenosine ở bệnh nhân
COPD có rung nhĩ (mức C)
4.5.7. Rung nhĩ sau PCI
- Là loạn nhịp ít sẩy ra
- Thường xẩy ra khi có tổn thương nhĩ (thiếu máu, tăng áp lực nhĩ do suy
tâm nhĩ, thiếu máu cục bộ nút xoang hay nút nhĩ thất, kích thích giao cảm.
- Thưởng xẩy ra khi PCI nhối máu cấp

8


BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115

- Làm xấu đi tình trạng lâm sàng do tăng đáp ứng thất, rối loạn huyết động
do rung nhĩ, đặc biệt có hẹp 2 lá và suy tâm trương thất trái.
* Những đặc điểm lâm sàng bệnh nhân dễ bị rung nhĩ trong PCI:
- Yếu tố nguy cơ: lớn tuổi, Killip ≥ III, tiền căn nhồi máu cơ tim hay đột
quỵ , huyết áp tâm thu < 100 mmHg, mạch ≥100 lần/phút, bệnh 3 nhánh

nặng và tái tưới máu kém. Có biến chứng sốc tim, suy tim sung huyết, nhịp
nhanh thất, rung thất hoặc đột quỵ.
- Không làm tăng tỷ lệ tử vong nội viện.
- Tăng tỷ lệ tử vong trong 1 năm
* Đề nghị điều trị:
- Rung nhĩ sau PCI có xu hướng tự hồi phục sau khoảng vài phút tới vài giờ,
và như vậy thường không cần điều trị
- Ngoại trừ khi rung nhĩ gây ra thiếu máu cục bộ nặng và huyết động không
ổn định.
- Hiếm khi đòi hỏi phải sốc điện chuyển nhịp: nếu cần bắt đầu với mức năng
lượng thấp 50 – 100 J, sau đó tăng dần nếu shock lần đầu không hiệu quả.
- Dùng chẹn β khi cần kiểm soát đáp ứng thất và có tác dụng chống thiếu
máu cơ tim. Thuốc thường dùng đường tĩnh mạch. Nên dùng esmolol vì có
thời gian bán hủy ngắn. Nếu bệnh nhân dung nạp được liều ban đầu esmolol,
sau đó có thể dùng các loại chẹn β tác dụng dài hay trung bình khác.
- Thuốc Verapamil hay Diltiazem dùng thay thế cho chẹn β nếu có chống
chỉ định. Tuy nhiên, cần thận trọng ở bệnh nhân có sung huyết phổi.
- Dùng Heparin đường tĩnh mạch vì ở những bệnh nhân rung nhĩ sau PCI có
nguy cơ thuyên tắc rất cao (nếu không có chống chỉ định).
- Amiodaron và Dofetelide cũng có hiệu quả để kiểm soát cấp tính đáp ứng
thất. Tuy nhiên, thuốc này không phải là lựa chọn hàng đầu.
- Khi có suy tim sung huyết, nên chọn Digoxin để kiểm soát đáp ứng thất.
VII. Trong suy tim
Thường xẩy ra trong các tình huống sau:
- Nhóm bệnh nhân suy tim mạn nhập viện sau thời gian ngắn khởi phát rung
nhĩ.
- Nhóm bệnh nhân suy tim mạn với rung nhĩ vĩnh viễn, đ được kiểm soát tần
số thất tốt, nhập viện vì suy tim tiến triển với rung nhĩ đáp ứng thất nhanh do
tình trạng stress (ví dụ bệnh lý nội khoa khác như viêm phổi, …).
- Nhĩm bệnh nhn bị rung nhĩ nhưng BN không nhận biết hay bác sỹ điều trị

chưa quan tâm để phát hiện. Theo thời gian, nhóm bệnh nhân này sẽ bị bệnh
cơ tim do nhịp nhanh và lúc nào đó nhập viện vì triệu chứng nặng do suy tim
mất b cấp
Những điểm quan trọng cần nhấn mạnh trong điều trị đợt rung nhĩ cấp
trên bệnh nhân suy tim:
9


BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115

+ Tình trạng huyết động bệnh nhân như thế nào?
+ Bệnh nhân có được đặt máy tạo nhịp hay máy phá rung trước đây
hay không?
+ Chức năng tâm thu thất trái bình thường hay giảm trước khi vào đợt
cấp?
+ Đợt rung nhĩ cấp này kéo dài đã bao lâu ?
+ Bệnh nhân có đang dùng thuốc kháng đông và thuốc kiểm soát nhịp
hoặc tần số hay không? (tóm tắt theo sơ đồ 1)
VIII. Rung nhĩ và bệnh van tim
Đối với bệnh van tim, đặc biệt bệnh van hai lá hậu thấp, chỉ số CHADS2
không sử dụng được. Tất cả bệnh nhân bị rung nhĩ như vậy, nếu không có
chống chỉ định, nên được điều trị kháng đông hệ thống để ngăn ngừa biến cố
thuyên tắc
- Điều trị kháng đông (INR 2_3) được chỉ định cho bệnh nhân hẹp van
hai lá kèm với RN (kịch phát, dai dẳng và vĩnh viễn (IC))
- Điều trị kháng đông (INR 2_3) được chỉ định cho bệnh nhân RN kèm
hở van hai lá có ý nghĩa trn lm sng (IC)
- Nong van hai l bằng bĩng qua da được hực hiện ở bn không triệu chứng,
độ hẹp trung bình hoặc nặng giải phẫu van thích hợp v cĩ RN mới khởi pht,
khơng cĩ huyết khối trong nhĩ tri (IIC)

- Phẫu thuật thay van hai lá sớm được hiện ở bệnh nhân hẹp hai lá nặng
kèm hở, chức năng thất trái bảo tồn và mới xuất hiện RN ngay cả khi không
có triệu chứng đặc biệt việc sửa van dễ dàng (IIC)
IX. Tim bẩm sinh
- Điều tri tương tự như điều trị rung nhĩ trong bệnh tim khác.
- Điều trị rung nhĩ đợt cấp bao gồm: kháng đông và kiểm soát tần số nếu có
chỉ định, sau đó mới xem xét có chỉ định phục hồi nhịp xoang hay không.
- Bệnh nhn với tình trạng huyết động không tốt lúc ban đầu, và có sang
thương tim tắc nghẽn có thể dung nạp rung nhĩ kém nên cần được điều trị
tích cực hơn và duy trì nhịp xoang nn xem xt ở nhĩm bệnh nhn ny.
- Các thuốc chống loạn nhịp nhóm III có thể điều trị ngừa rung nhĩ tái phát.
X. Lưu đồ xử trí

10


BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115

Suy tim / Rung nhĩ
Điều trị ST tối ưu: ACE/ARB, βblocker, aldactone, digoxin,
CRT-P/CRT-D

Kháng đông bằng Coumadin

Kiểm soát tần số

Βblocker + digoxin
Loại bỏ nút AV + PM,
CRT


Kiểm soát nhịp
Chuyển nhịp bằng sốc điện/thuốc được đánh giá
bằng TEE hoặc kháng đông Coumadin

Thuốc chống
loạn nhịp

Catheter
RFA

A.Defib.
±CRT

Cô lập TM phổi, Gây tổn

Dofetilide,
Amiodarone

thương đường thẳng

LA

Sơ đồ 1. Chiến lược điều trị rung nhĩ ở bệnh nhân có suy tim

11

MAZE


BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115


Tài liệu tham khảo
1. Kapil Kumar, MD.. Peter J Zimetbaum, MD. Bradley P Knight, MD, FACC.
Gordon M Saperia, MD, FACC. Antiarrhythmic drugs to maintain sinus rhythm
in patients with atrial fibrillation: Recommendations. This topic last updated: thg
4 10, 2013.
2. Alan Cheng, MD, FACC, FAHA, FHRS.Kapil Kumar, MD. Overview of atrial
fibrillation. This topic last updated: thg 4 10, 2013.
3. Robert Phang, MD, FACC, FHRS. Brian Olshansky, MD. Management of new
onset atrial fibrillation. . This topic last updated: thg 4 10, 2013.
4. John Michael Stulak, MD. Atrial fibrillation and flutter after cardiac surgery.
This topic last updated: thg 4 10, 2013
5. Alan Cheng, MD, FACC, FAHA, FHRS. Philip J Podrid, MD. Paroxysmal atrial
fibrillation. This topic last updated: thg 4 10, 2013
6. ACC/AHA/ESC 2013 Guidelines for the Management of Patients with Atrial
Fibrillation. JACC.
7. Olgin.J.E and Zipes.D.P : Specific Arrhythmias : Diagnosis and treatment. In
Eugene Brauwald, Douglas P.Zipes, Peter Libby : Heart Disease 9th . W.B
Saunders Company, 2012 : 863-933.
8. Maron.B.J : Hypertrophic Cardiomyopathie. In Eugene Brauwald, Douglas
P.Zipes, Peter Libby : Heart Disease 9th . W.B.Saunders Company 2012, 17631774.
9. John A. Kastor : Atrial fibrillation. In Arrhythmias 2nd . W.B.Saunders Company
2000 : 39-130.
10. Prystowsky E.N, Katz A.M. Atrial Fibrillation. In Topol E.S : Textbook of
Cardiovascular Medicine. Philadelphia Lippincott-Raven 2007, p: 1050-1068.
11. Gorenek.B : Post-PCI atrial fibrillation. In Raviele.A : cardiac arrhythmia 2005.
springer. 2005; p: 137-164.
12. Andrew E. Darby and John P. Di Marco. Management of Atrial Fibbrllation in
Patients With Structural Heart Disease. Curculation 2012. 125: 945-957.


12



×