Tải bản đầy đủ (.docx) (378 trang)

Quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc bộ giao thông vận tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.37 MB, 378 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐINH THỊ HẢI YẾN

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP ĐÀO TẠO,

BỒI DƯỠNG TRỰC THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐINH THỊ HẢI YẾN

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP ĐÀO TẠO,

BỒI DƯỠNG TRỰC THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công


Mã số: 9 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1.

TS. Nguyễn Ngọc Thao

2.

PGS.TS. Nguyễn Trường Giang

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân
dưới sự hướng dẫn của các thầy giáo, nhà khoa học. Các thông tin, số liệu và kết quả
nghiên cứu trình bày trong luận án là hoàn toàn trung thực, được trích dẫn nguồn gốc
rõ ràng và các kết quả nghiên cứu của luận án chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.

Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Đinh Thị Hải Yến

i


LỜI CẢM ƠN

Luận án là công trình nghiên cứu nghiêm túc của tác giả trong thời gian dài.
Để hoàn thành luận án này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các cơ
quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn tới tất
cả các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận án.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Ngọc Thao và
PGS.TS. Nguyễn Trường Giang đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tác giả trong suốt
quá trình nghiên cứu và thực hiện luận án.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính quốc gia,
Ban quản lý đào tạo Sau đại học, Khoa Quản lý kinh tế và Tài chính công, các phòng
ban chức năng và tập thể các nhà khoa học của Học viện Hành chính quốc gia đã
tạo điều kiện tốt nhất và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các Vụ chức năng trực
thuộc Bộ Giao thông vận tải; các Phòng ban, khoa của các Trường trực thuộc Bộ
Giao thông vận tải đã nhiệt tình đóng góp ý kiến, cung cấp tài liệu và thông tin cần
thiết về chủ đề quản lý tài chính để tác giả hoàn thành luận án này.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn sự giúp đỡ, động viên
của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian nghiên cứu.
Triển khai nghiên cứu bản thân tác giả đã có nhiều nỗ lực, song không tránh
khỏi những thiếu sót, tác giả mong nhận được những ý kiến chỉ dẫn, đóng góp của
các thầy cô và bạn bè, đồng nghiệp để bổ sung, hoàn thiện luận án, góp phần cung
cấp cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công
lập đào tạo, bồi dưỡng ở Việt Nam nói chung và Bộ Giao thông vận tải nói riêng.
Tác giả luận án

Đinh Thị Hải Yến

ii



MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................... i
MỞ ĐẦU......................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN

LUẬN ÁN..................................................................................................................................... 12
1.1. Tổng quan những công trình liên quan đến luận án................................................ 12
1.2. Đánh giá chung các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và vấn đề
đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu............................................................................................... 26
1.2.1. Đánh giá chung các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.........26
1.2.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.................................................... 28
Kết luận Chương 1...................................................................................................................... 31
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG............................................................... 32
2.1. Khái quát về tài chính đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng...............32
2.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng................................................. 32
2.1.2. Tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng........................36
2.2. Quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng.................40
2.2.1. Khái niệm.................................................................................................................. 40
2.2.2. Nguyên tắc, phương pháp và công cụ quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp

công lập đào tạo, bồi dưỡng............................................................................................. 41
2.2.3. Nội dung quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi

dưỡng..................................................................................................................................... 44
2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công
lập đào tạo, bồi dưỡng............................................................................................................ 54
2.3.1. Yếu tố khách quan................................................................................................... 54
2.4. Kinh nghiệm quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng

trên thế giới và bài học rút ra cho Việt Nam..................................................................... 58
2.4.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập và đơn vị sự nghiệp công

lập đào tạo, bồi dưỡng trên thế giới................................................................................ 58
iii


2.4.2. Bài học rút ra đối với quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi

dưỡng ở Việt Nam............................................................................................................... 63
Kết luận Chương 2...................................................................................................................... 65
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG TRỰC THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI66

3.1. Khái quát các đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ
Giao thông vận tải................................................................................................................... 66
3.1.1. Hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ Giao

thông vận tải hiện nay........................................................................................................ 66
Tổ chức bộ máy hoạt động của các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ
GTVT bao gồm 3 cấp hành chính chi tiết phụ lục 5.2............................................... 68
3.1.2. Tính đặc thù ngành Giao thông vận tải tác động đến quản lý tài chính đối với các

đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng............................................................. 68
3.2.1. Cơ sở pháp lý và cơ chế quản lý tài chính của nhà nước đối với các đơn vị sự

nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ Giao thông vận tải..................69
3.2.2. Thực trạng quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi

dưỡng trực thuộc Bộ Giao thông vận tải....................................................................... 76

3.3. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế về quản lý tài chính các đơn vị sự
nghiệp đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ Giao thông vận tải..................................... 106
3.3.1. Những tồn tại, hạn chế về quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập

đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ Giao thông vận tải.............................................. 106
3.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế....................................................................... 112
CHƯƠNG 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG.................................. 121
TRỰC THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI................................................................. 121
4.1. Cơ hội, thách thức trong quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ Giao thông vận tải.................................................. 121
4.1.1. Về cơ hội................................................................................................................. 121
4.1.2. Về thách thức.......................................................................................................... 123

iv


4.2. Định hướng hoàn thiện quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ Giao thông vận tải........................................... 124
4.2.1. Về quan điểm.......................................................................................................... 124
4.2.2. Về mục tiêu............................................................................................................. 125
4.2.3. Định hướng hoàn thiện quản lý tài chính......................................................... 126
4.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ Giao thông vận tải.................................................. 129
4.4. Kiến nghị........................................................................................................................ 159
4.4.1. Đối với Chính phủ................................................................................................. 159
4.4.2. Đối với Bộ Tài chính............................................................................................ 159
4.4.3. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội

vụ.......................................................................................................................................... 160

4.4.4. Đối với Bộ Giao thông vận tải........................................................................... 160
4.4.5. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ Giao thông

vận tải................................................................................................................................... 161
Kết luận Chương 4.................................................................................................................... 162
KẾT LUẬN................................................................................................................................. 163
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ.......................... 165
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN...................................................................................... 165
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ ix

v


STT

1

2
3

4

5

6

7

8


9

10
11
12


vi


STT


1

Hìn

2

Hìn

3

Hìn

Hìn

4

Hìn


5

Hìn

6

Hìn

7

Hìn

8

Hìn

9

Hình

10

Hình

11

Hình

12


Hình

1
2
3

Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3


vii

4

Sơ đồ 2.4

5

Sơ đồ 3.5

6

Sơ đồ 3.6


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾ
STT


Kí hiệu
1

ANOVA
BHXH, BHYT,

2

BHTN, KPCĐ

3

CBCC

4

CBVC

5

CCHC

6

CTNB

7

DNNN


8

GDĐT

9

GDP

10

GTVT

11

HCSN

12

HCNN

13

KHCN

14

KSNB

15


KBNN

16

NCKH

17

NSNN

18

UNDP

19

QLTCC

20

QLTC

21

QLNN

22

SNCL


23

TCTC

24

TNDN

25

TSCĐ

26

TSC

27

XDCB

28

DNNN

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo là lĩnh vực luôn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự

phát triển của mọi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là những nước đang phát triển như
ở Việt Nam. Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo đang trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp, vừa là chìa khóa vừa là động lực quyết định thúc đẩy kinh tế
xã hội phát triển. Trong đó có sự đóng góp quan trọng của các cơ sở giáo dục, đào tạo
thuộc khu vực nhà nước và khu vực tư nhân để cung cấp những dịch vụ về giáo dục,
đào tạo và bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, khoa học kỹ thuật và công nghệ cho xã
hội. Chính vì vậy mà thế giới ngày nay đã coi đầu tư cho giáo dục đào tạo nói chung
là đầu tư phát triển.


nước ta giáo dục đào tạo (bao gồm cả đào tạo ngắn hạn hay còn gọi là bồi

dưỡng) đã được Đảng và Nhà nước xác định là “quốc sách hàng đầu”. Với nhận thức
đó từ năm 2007 đến nay chi NSNN cho giáo dục đào tạo luôn giữ mức 20% trên tổng
chi NSNN, bằng 6,3%GDP (Quy mô chi thường xuyên cho giáo dục đào tạo năm
2006 là 37.332 tỷ đồng, năm 2013 là 155.604 tỷ đồng và năm 2017 là 248.118 tỷ


đồng) cùng với nguồn xã hội hóa đã tạo được một nguồn lực tài chính khá lớn cho
giáo dục đào tạo nói chung và đào tạo, bồi dưỡng nói riêng với nhiều hình thức đầu
tư khác nhau. Chính chủ trương đó, đã tạo điều kiện thuận lợi cho đào tạo, bồi dưỡng
của nước ta đã có bước phát triển đáng kể gặt hái được nhiều thành quả quan trọng.
Và chính quy mô nguồn lực tài chính khá lớn dành cho đào tạo, bồi dưỡng đó đã đặt
ra yêu cầu cấp thiết cho công tác QLTC.
Nghị quyết Đại hội đảng lần thứ XII đã chỉ rõ: “Đổi mới chính sách, cơ chế tài
chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để
phát triển giáo dục và đào tạo. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển
giáo dục và đào tạo, NSNN chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu ở mức 20% tổng chi
ngân sách, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế,
chính sách giá dịch vụ giáo dục - đào tạo. Đẩy mạnh xã hội hóa, trước hết đối với

giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học”. Triển khai các Nghị quyết của Đảng,



Xem />
1


trong thời gian vừa qua Chính phủ đã ban hành nhiều cơ chế chính sách để thúc đẩy
đào tạo, bồi dưỡng phát triển đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, trong đó có
việc đổi mới cơ chế QLTC. Chỉ tính trong vòng 15 năm Chính phủ đã ban hành 3
Nghị định quan trọng để từng bước đổi mới cơ chế QLTC đối với các đơn vị SNCL
như: Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho
đơn vị sự nghiệp có thu; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với SNCL; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị SNCL. Theo đó cơ chế
QLTC cho giáo dục đào tạo đã có nhiều thay đổi nhằm tăng cường tính tự chủ, đặc
biệt là tự chủ về tài chính. Triển khai thực hiện chủ trương của Chính phủ, công tác
QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng cũng đã đạt được những kết quả đáng ghi
nhận, ngày càng được tăng cường theo hướng chặt chẽ hơn, tiết kiệm và hiệu quả
hơn, các đơn vị đã được chủ động, sáng tạo trong QLTC; việc quản lý, sử dụng kinh
phí từ NSNN đã đảm bảo đúng chính sách, quy định hiện hành góp phần hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao; chính sách học phí đối với lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng được
đổi mới theo hướng tích cực; dịch vụ công đào tạo, bồi dưỡng tăng lên cả về số lượng
và chất lượng đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đã đạt được, công tác QLTC các đơn vị
SNCL đào tạo, bồi dưỡng nói chung và các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực
thuộc Bộ GTVT nói riêng vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập từ khuôn khổ pháp luật đến
cơ chế, chính sách và quá trình triển khai thực hiện cần phải được tiếp tục hoàn thiện.

Việc đổi mới công tác QLTC các đơn vị SNCL theo hướng tự chủ và xã hội hóa diễn
ra chậm chạp, chưa có những đột phá quan trọng đáp ứng kỳ vọng của Đảng và Nhà
nước cũng như của cả xã hội, ngành GTVT nói riêng. Xuất phát từ thực tế đó, việc
nghiên cứu QLTC đối với các đơn vị SNCL trực thuộc Bộ GTVT một cách khoa học
là rất cần thiết, đó là xuất phát điểm để tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý tài chính các
đơn vị sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ Giao thông vận tải” làm luận án
nghiên cứu, hy vọng qua công trình nghiên cứu sẽ đóng góp một phần vào sự nghiệp
đổi mới lĩnh vực này.

2


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích
Làm sáng tỏ cơ sở khoa học và thực tiễn QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi
dưỡng trực thuộc Bộ GTVT. Xây dựng luận cứ khoa học cho việc đề xuất giải pháp
nhằm hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách về QLTC các đơn vị SNCL đào
tạo, bồi dưỡng nói chung và của Bộ GTVT nói riêng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, Nghiên cứu tổng quan các vấn đề liên quan đến đề tài, tiếp thu và kế
thừa những kết quả đạt được từ các công trình đi trước, xác định những vấn đề và nội
dung luận án cần tiếp tục đi sâu nghiên cứu, giải quyết.
Thứ hai, Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về QLTC các đơn vị
SNCL đào tạo, bồi dưỡng; xác định nội dung QLTC. Nghiên cứu kinh nghiệm thực
tiễn QLTC của một số nước trên thế giới, từ đó rút ra bài học cho cấp có thẩm quyền
hoàn thiện cơ chế, chính sách QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng của Việt
Nam nói chung và của Bộ GTVT nói riêng.
Thứ ba, Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng QLTC các đơn vị SNCL đào
tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT trong những năm qua; chỉ ra những kết quả đã
đạt được; hạn chế; nguyên nhân của những hạn chế nhất là việc ban hành cơ chế,

chính sách và công tác QLTC đối với các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc
Bộ GTVT.
Thứ tư, Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đánh giá tác động của các yếu tố đến
QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT. Từ đó đề ra cơ chế,
chính sách phù hợp với loại hình đào tạo, bồi dưỡng vốn có sự khác biệt rất lớn. Đề
xuất giải pháp nhằm hoàn thiện QLTC đối với các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng
trực thuộc Bộ GTVT theo hướng tự chủ tài chính.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3. 1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên
quan đến QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu về cơ sở khoa học của QLTC đối với

đơn vị SNCL. Thực trạng QLTC đối với 11 đơn vị SNCL trực thuộc Bộ GTVT

3


gồm: (10 trường và 01 học viện) tại 3 miền bắc, trung, nam.
-

Phạm vi thời gian: Nghiên cứu cơ chế, chính sách tài chính trong thời gian 10

năm, giai đoạn từ năm 2006 (áp dụng cơ chế tài chính theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP), đến nay theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và thực trạng QLTC
thông qua số liệu khảo sát giai đoạn (2012-2017). Việc đề xuất giải pháp hoàn thiện

QLTC đến năm 2030 và những năm tiếp theo.
-

Phạm vi nội dung: QLTC nói chung có phạm vi rộng. Luận án nghiên cứu 6

nội dung gồm: (i) Quản lý hoạt động tạo lập nguồn tài chính; (ii) Quản lý hoạt động
sử dụng nguồn tài chính; (iii) Quản lý phân phối kết quả hoạt động tài chính; (iv)
Quản lý tài sản công; (v) Tổ chức bộ máy QLTC; (vi) Thanh tra, kiểm tra, giám sát
các hoạt động tài chính.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận và các phương pháp cụ thể nghiên cứu
* Phương pháp luận
Đề tài luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp
với những nguyên lý cơ bản của khoa học kinh tế, hệ thống hóa cơ sở lý luận để xây
dựng thiết lập phương pháp tiếp cận và khung phân tích đánh giá thực trạng QLTC từ
đó đưa ra giải pháp hoàn thiện QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc
Bộ GTVT. Sơ đồ nghiên cứu chung về QLTC của đề tài luận án được tóm tắt như phụ
lục 02.
* Các phương pháp cụ thể:
Nghiên cứu những cơ sở lý luận liên quan đến QLTC các đơn vị SNCL đào tạo,
bồi dưỡng. Đồng thời vận dụng các phương pháp: thống kê; phân tích tổng hợp; so
sánh và chứng minh; thu thập thông tin; phương pháp chuyên gia, tổng kết kinh
nghiệm để phân tích thực tiễn QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc
Bộ GTVT. Tổng thể gồm 3 phương pháp: định lượng, định tính và kết hợp định
lượng với định tính.
- Phương pháp định lượng:
+

Tổng hợp, phân tích dữ liệu thu thập một cách có hệ thống qua các cuộc


phỏng vấn; khảo sát; sưu tầm trên sách báo, tạp chí; qua việc tìm kiếm trên các
website,…tác giả đã sử dụng phần mềm EXCEL; phần mềm thống kê và phân tích số
liệu SPSS (Statistical Package for the Social Sciences); phần mềm Data Analysis

4


và phần mềm R được cài đặt trên máy tính. Kết quả của việc điều tra, phỏng vấn đã
tổng hợp lại và phân tích, đánh giá ở Chương 3 của Luận án.
+

Sử dụng mô hình hồi quy tương quan tuyến tính. Trong đó đại lượng cần dự

báo là biến phụ thuộc còn nhân tố tác động lên nó là biến độc lập, biến này có thể có
một hoặc một số, theo công thức sau: Y(t) = a1 + a2X1 + a3X2 + … anX(n-1) + e . Trong
đó: Y(t) - mức nhu cầu thu, chi tài chính dự báo cho kỳ t; X 1, X2,…,X(n-1) là các nhân
tố ảnh hưởng đến thu-chi; a1, a2 , a3,…, an. là các hệ số ảnh hưởng; e là chỉ số sai lệch.
Phương pháp này có thể xem xét, dự báo nhiều chỉ tiêu từ nhiều khía cạnh để phân
tích ảnh hưởng của các nhân tố từ kết quả khảo sát đến QLTC các đơn vị.
+

Phân tích cụm (Clustering Analysis - CA). Phương pháp nhằm phân tích các

cụm nhóm nhân tố dựa trên các chỉ tiêu và mức độ tương đồng giữa các mẫu khảo sát
được xử lý bằng phần mềm R, có chứa nhiều loại kỹ thuật thống kê (phân loại, phân
nhóm, v.v.) và đồ họa. Mối quan hệ giữa các đơn vị được xác định thông qua ba công
cụ, gồm: sơ đồ nhánh (cluster dendrogram), đồ thị NMDS (non-metric-multidimentional scaling – thang đa chiều không đo lường) và đồ thị PCA (principal
component analysis - phân tích thành phần chính). Mỗi công cụ nêu trên được sử
dụng để phân tích theo từng nhóm chỉ tiêu: (đặc điểm chung gồm 6 chỉ số; năng lực
và nhân lực gồm 21 chỉ số; cơ sở vật chất gồm 7 chỉ số; tình hình tài chính gồm 9 chỉ

số). Cuối cùng là các biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa các đơn vị theo các chỉ tiêu
tổng hợp (gồm 4 nhóm tiêu chí, 43 chỉ số). Qua đó đưa ra giải pháp QLTC phù hợp
với đặc điểm, tình hình các đơn vị.
- Phương pháp định tính:
+

Nghiên cứu tài liệu: tổng hợp, kế thừa các kết quả nghiên cứu lý thuyết

QLNN về tài chính, tài chính công, các văn bản nghị quyết, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, các báo cáo tổng hợp của các cơ quan, đơn vị trong đó đặc
biệt chú trọng quy hoạch chiến lược phát triển của các đơn vị SNCL đào tạo, bồi
dưỡng trực thuộc Bộ GTVT. Sử dụng nội dung các cuộc hội thảo của các nhà khoa
học, nhà kinh tế và các chuyên gia, đặc biệt là các cơ chế, chính sách của nhà nước về
QLTC đối với các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng.
+

Thu thập thông tin: Các vấn đề cần quan tâm về thu thập thông tin liên quan

đến đối tượng cung cấp, địa điểm, thời gian và phương pháp thu thập thông tin. Cụ
thể bao gồm: Số liệu từ website, số liệu từ phòng Kế hoạch - Tài chính của 11 đơn

5


vị (10 trường và 01 học viện); Phòng, Khoa, đơn vị liên quan; từ người học để đánh
giá thực trạng QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT. Nội
dung thu thập về tình hình tài chính của các đơn vị, như cơ chế tài chính áp dụng, tình
hình tổ chức bộ máy QLTC; nguồn tài chính và sử dụng nguồn tài chính của các đơn
vị; đội ngũ giảng viên và CBVC; điều kiện, cơ sở vật chất…Thu thập đánh giá mức
độ hài lòng hay không hài lòng về cơ chế, chính sách của Nhà nước; về chất lượng

đào tạo, tiêu chí mong đợi từ người học, đánh giá hài lòng hay không hài lòng về
QLTC, quản lý TSC của các đơn vị trực thuộc Bộ GTVT; phân phối kết quả hoạt
động tài chính; giải pháp hoàn thiện QLTC. Số liệu thông qua các đợt thẩm tra quyết
toán tài chính của Vụ Tài chính Bộ GTVT, tự kiểm tra tài chính hàng năm và cán bộ
lãnh đạo của các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT về thực trạng
QLTC.
+

Trực tiếp trao đổi và thảo luận với các chuyên gia là nhà quản lý trong lĩnh

vực tài chính của các đơn vị gồm 2 cán bộ chuyên quản và 1 lãnh đạo thuộc Vụ Tài
chính của Bộ GTVT, 11 cán bộ là kế toán trưởng hoặc Trưởng phòng/Phụ trách công
tác kế toán hoặc kế toán tổng hợp đang trực tiếp làm việc am hiểu sâu trong lĩnh vực
tài chính để làm rõ các vấn đề tác giả đang nghiên cứu.
+

Phỏng vấn, điều tra khảo sát: Số người phỏng vấn, điều tra khảo sát cho mỗi

đơn vị 42 người, bao gồm các trưởng, phó phòng; cán bộ quản lý phụ trách phòng Kế
toán tài chính; CBVC trong đơn vị; học sinh, sinh viên, học viên của 03 trường ĐH,
01 Học viện, 01 trường Cán bộ quản lý và 06 trường CĐ để tổng hợp, đánh giá thực
trạng và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến QLTC; tìm ra hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế; thăm dò đề xuất giải pháp hoàn thiện QLTC. Thời gian thực hiện,
địa bàn khảo sát và kết quả thu phiếu như phụ lục số 1.2.
* Phương pháp kết hợp định lượng và định tính: So sánh các kết quả tổng hợp,
phân tích với các kinh nghiệm của các nước khác để đề xuất các giải pháp, các
khuyến nghị phù hợp. Sử dụng một số kết quả nghiên cứu đã được công bố gần đây
có nội dung liên quan đến tổng hợp, phân tích thực trạng QLTC các đơn vị SNCL đào
tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT.
4.2. Phương pháp tiếp cận và khung nghiên cứu

4.2.1. Phương pháp tiếp cận
Một là, Hoàn thiện QLTC được xem xét trong mối quan hệ biện chứng giữa

6


lượng và chất, giữa trước mắt và lâu dài. Trước hết, cần mở rộng quản lý theo chiều
rộng (thay đổi hoàn thiện cơ chế chính sách theo hướng tăng cường mở rộng đa dạng
hóa các nguồn tài chính, xã hội hóa giáo dục đào tạo, cho thuê tài sản, tham gia liên
doanh, liên kết, huy động vốn từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước), đồng thời
kết hợp với phát triển theo chiều sâu (nâng cao trình độ đội ngũ tổ chức bộ máy; áp
dụng công nghệ thông tin trong QLTC, kết hợp với QLTC tổng thể (tổng hợp); từng
bước đẩy mạnh và đổi mới quản lý theo chiều sâu (trao quyền tự chủ toàn bộ) về lâu
dài, đáp ứng nhu cầu phát triển tự chủ cả về chi thường xuyên và chi đầu tư, cổ phần
hóa đơn vị SNCL.
Hai là, Hoàn thiện QLTC được tiếp cận theo quan điểm hệ thống. Cần đặt sự tác
động của quản lý trong tổng thể mục tiêu QLTCC. Xem xét QLTC đồng thời cần
đánh giá sự tác động của cơ chế, chính sách tài chính đến quá trình hoàn thiện QLTC.
Mặt khác, cần làm rõ các yếu tố (bên trong và bên ngoài) ảnh hưởng đến việc QLTC
(như cơ chế, chính sách, hệ thống pháp lý, yếu tố ngành nghề, thương hiệu...), cũng
như tác động của các yếu tố QLTC đến hiệu quả QLTCC nói chung.
Ba là, QLTC được tiếp cận theo quan điểm toàn diện. Việc QLTC cần được nhìn
nhận theo các góc độ, từ tổng thể lĩnh vực GDĐT nói chung đến lĩnh vực trong ngành
GTVT và quy mô ngành đào tạo; từ mức độ QLTC đến trình độ QLTC và hiệu quả
thực hiện QLTC trong các đơn vị. Cách tiếp cận phân tích này vừa phản ánh rõ về
bức tranh chung vừa thấy được vai trò, xu hướng của từng bộ phận cấu thành, từ đó
có thể tìm thấy các gợi ý chính sách (giải pháp) phát triển phù hợp.
Bốn là, QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT được
nghiên cứu trong mối quan hệ biện chứng giữa lý luận với thực tiễn. Vì thế, khi
nghiên cứu QLTC cần kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu đặt ra với điều kiện lịch sử cụ

thể các đơn vị, tại các vùng, địa phương; mục tiêu hướng tới tăng cường tính tự chủ,
phân cấp nhiều hơn cho các đơn vị, giảm sự can thiệp của Nhà nước; QLTC gắn với
quan điểm cơ chế tài chính. Tóm lại, nghiên cứu QLTC cần dựa trên quan điểm biện
chứng: hệ thống, toàn diện, phát triển và khách quan.
4.2.2. Khung nghiên cứu
Luận án đề xuất khung nghiên cứu QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng
trực thuộc Bộ GTVT. Khung nghiên cứu này mô tả và giải thích một cách logic về
mối quan hệ giữa các nội dung nghiên cứu được thể hiện qua sơ đồ sau:

7
PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU



lượng

Phương pháp định


tính

Phương pháp định

 Phương pháp kết hợp

THỰC TRẠNG

định lượng với định tính


DUNG QLTC
CÁC YẾU TỐ ẢNH

HƯỞNG

NỘI

PHÂN TÍCH
CÁC YẾU
TỐ ẢNH
HƯỞNG

LÝ TÀI CHÍNH

THỐNG KÊ, MÔ TẢ
KẾT QUẢ KHẢO SÁT

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN

CÁCĐƠNVỊ

SNCL

QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH

ĐÁNH GIÁ
THỰC TRẠNG




Ưu điểm



Hạn chế

 Nguyên nhân của
KINH NGHIỆM
NGHIÊN CỨU

những hạn chế

 Kinh nghiệm quốc tế

Sơ đồ 1.1: Khung nghiên cứu quản lý tài chính
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp xây dựng)


8


Bằng việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp, kết quả nghiên cứu sẽ
làm rõ cơ chế QLTC thông qua thực trạng QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi
dưỡng trực thuộc Bộ GTVT; phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến QLTC; những
kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Trên cơ sở đó, đề xuất một số
giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện QLTC hướng đến tăng tính tự chủ, tăng hiệu quả
QLTCC, giảm bớt sự lệ thuộc vào NSNN thông qua áp dụng cơ chế quản lý theo kết
quả đầu ra; cơ chế nhà nước đặt hàng hay ký hợp đồng dưới hình thức đấu thầu dịch
vụ đào tạo, bồi dưỡng với ngành nghề không hoặc khó có khả năng xã hội hóa.

5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
5. 1. Câu hỏi nghiên cứu của luận án

Từ các mục tiêu nghiên cứu, luận án sẽ tập trung làm rõ các vấn đề sau đây:
Nghiên cứu lý luận về QLTC đối với các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng cần được
nhìn nhận dưới góc độ QLTCC hiện đang được thực hiện như thế nào? Những yếu tố
ảnh hưởng đến QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng? Kết quả, hạn chế và
những vấn đề đặt ra đối với QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc
Bộ Giao thông vận tải là gì? Cần phải làm gì để đổi mới cơ chế hoàn thiện QLTC các
đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT trong giai đoạn tới?
5.2. Giả thuyết khoa học
Luận án có giả thuyết nghiên cứu là thực trạng QLTC của các đơn vị SNCL đào
tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT đã đạt những kết quả nhất định, tuy nhiên còn
những hạn chế; chưa thực sự đẩy mạnh thực hiện theo cơ chế tự chủ, chất lượng đào
tạo chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn xã hội. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến
thực trạng trên, nếu nghiên cứu, tìm hiểu và chỉ ra được các nguyên nhân dẫn đến
những tồn tại, hạn chế trong QLTC thì sẽ xây dựng được một hệ thống các giải pháp
quản lý phù hợp khắc phục những tồn tại và hoàn thiện một số cơ chế, chính sách đẩy
mạnh các đơn vị thực hiện tự chủ nhanh hơn. Nhà nước sẽ ban hành nhiều chính sách
phù hợp với thực tiễn hơn.
6. Những đóng góp mới của luận án
6. 1. Về lý luận

Luận án đã làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn về QLTC, các yếu tố ảnh hưởng

9


đến QLTC, sự tác động của các yếu tố đến tình hình tài chính. Trên cơ sở đó, xác định
các nội dung nghiên cứu hoàn thiện QLTC, lựa chọn cách tiếp cận, xây dựng khung

nghiên cứu và hệ thống phương pháp nghiên cứu phù hợp.
6.2. Về thực tiễn
-

Phân tích tác động của cơ chế tài chính đến các đơn vị giai đoạn từ 2006 đến nay,

đánh giá toàn diện thực trạng QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ
GTVT giai đoạn (2012-2017). Làm rõ các cơ chế, chính sách QLTC hiện đang tác động;
điều kiện các đơn vị chuyển sang cơ chế tự chủ và đổi mới dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng;
các chính sách lớn của Nhà nước, của ngành nhằm đẩy mạnh TCTC.

-

Xác định, phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả QLTC đối với

các đơn vị bằng mô hình hồi quy tương quan tuyến tính (Data Analysis), ngoài ra
phân tích, sử dụng phương pháp thống kê SPSS để mô tả các kết quả khảo sát,
phương pháp phân tích R để thấy được mức độ tương đồng giữa các đơn vị dựa trên 4
nhóm gồm 43 chỉ số. Qua đó phân loại các đơn vị và là cơ sở đề ra giải pháp phù hợp
với loại hình đào tạo, bồi dưỡng theo cơ chế TCTC.
-

Đánh giá các kết quả đạt được, hạn chế và những vấn đề đặt ra đối với hoàn

thiện QLTC; đề xuất giải pháp lớn cùng nhiều giải pháp cụ thể mang tính hệ thống,
đồng bộ nhằm hoàn thiện QLTC đến năm 2030 và những năm tiếp theo.
-

Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về QLTCC; QLTC;


các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng và rút ra bài học kinh nghiệm áp dụng cho Việt
Nam; cho các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT. Đề xuất xây
dựng được mô hình QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT
theo mô hình QLTC doanh nghiệp.
7. Ý nghĩa của luận án
-

Về lý luận: Luận án trình bày có hệ thống cơ sở khoa học về QLTC đơn vị

SNCL đào tạo, bồi dưỡng trên các khía cạnh: Khái quát chung về tài chính, QLTC
đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng; Những nhân tố ảnh hưởng; Kinh nghiệm QLTC.
Đặc biệt, luận án đã làm rõ 6 nội dung QLTC đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng và
những nội dung này được sắp xếp có hệ thống từ chương 2 đến chương 4. Đây là
những nội dung cốt lõi, quan trọng, bao quát toàn bộ quá trình QLTC. Có thể nói, từ

10


các dẫn liệu thực tế, Luận án đã khái quát hóa và nâng tầm thành lý luận để làm luận
cứ cho việc hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách QLTC.
-

Về thực tiễn: Luận án đã dành dung lượng khá lớn để trình bày và phân tích

một cách toàn diện thực trạng QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc
Bộ GTVT về thể chế, cơ chế tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, đến nay
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và 6 nội dung QLTC (Quản lý hoạt động tạo lập nguồn
tài chính; quản lý hoạt động sử dụng nguồn tài chính; quản lý phân phối kết quả hoạt
động tài chính; quản lý tài sản công; tổ chức bộ máy QLTC và thanh, kiểm tra, giám
sát các hoạt động tài chính) với nhiều số liệu minh chứng giai đoạn (2012-2017).

Trên cơ sở đó đánh giá kết quả đạt được, tìm ra những hạn chế và xem xét các
nguyên nhân của những hạn chế trong QLTC. Kết quả nghiên cứu và khuyến nghị
của luận án có giá trị thực tiễn tham khảo cho hoạt động QLTC đối với các đơn vị
SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT.
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình công bố của tác giả, danh
mục tài liệu tham khảo, phụ lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, từ viết tắt. Nội dung
chính của luận án kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án.
Chương 2: Cơ sở khoa học về quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập
đào tạo, bồi dưỡng.
Chương 3: Thực trạng quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo,
bồi dưỡng trực thuộc Bộ Giao thông vận tải.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ Giao thông vận tải.

11


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

Nghiên cứu về QLTC đối với GDĐT nói chung đã được triển khai ở nhiều công
trình nghiên cứu khác nhau như luận án tiến sĩ, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ,
các nghiên cứu chuyên sâu, tham luận, bài báo… Song các tác giả đề cập ở các góc
độ, phạm vi khác nhau. Có thể phân thành các góc độ nghiên cứu sau:
1.1. Tổng quan những công trình liên quan đến luận án
Chủ đề tài chính và QLTC đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa
học ở Việt Nam và trên thế giới. Trong nghiên cứu của luận án sẽ đi vào tổng hợp,
phân tích và đánh giá một số kết quả như sau:

1.1.1. Một số công trình nghiên cứu nước ngoài
1.1.1.1. Những công trình nghiên cứu về quản lý tài chính và quản lý tài chính công
-

Tiếp cận khái niệm TCC, Theo Ján Petrenka - Oto Sobek a kolektiv:

Financie a mena - Vydavatelstvo AlfaBratislava (1993) [113]. TCC với nghĩa rộng
được sử dụng một cách đối lập với khái niệm Tài chính “tư”. TCC phản ánh các hoạt
động của Tài chính Nhà nước được thể hiện bằng các quan hệ kinh tế nảy sinh trong
mối quan hệ với sự hình thành và phân phối các quỹ tiền tệ. Bojka Harmeníkova a
Kveta Kubatová: Verejné finance- Eurolex Bohemia (2000) [114] cho rằng TCC là
một khái niệm hiện đại xác định các mối quan hệ kinh tế và tài chính phát sinh trong
hệ thống kinh tế giữa các chủ thể công quyền (cơ quan, đơn vị) và các chủ thể khác
(doanh nghiệp, hộ gia đình, công dân, các tổ chức phi lợi nhuận). Francoi Adam Olivier Ferand -Rémy Rioux: Finances publiques-Preses de sciences PO et Dalloz
(2003) [115]. Theo các nhà kinh tế Pháp thì TCC có thể hiểu theo cách đơn giản: “Là
QLTC của các tổ chức công về mặt luật pháp thì Nhà nước, các pháp nhân công
quyền, các đơn vị hành chính trung ương và địa phương, các đơn vị hành chính bảo
đảm xã hội và các đơn vị công quyền là chủ thể của TCC”. Ezra Solomon là một
chuyên gia kinh tế của Mỹ và là giáo sư kinh tế học tại Đại học Stanford, thành viên
của Hội đồng cố vấn kinh tế, biên tập viên điều hành của Quỹ Tài chính Prentice-Hall
[116] trong học thuyết “Quản lý Tài chính” (1963) là tác phẩm nổi tiếng nghiên cứu
tài chính. Ông cho rằng việc QLTC không chỉ quản lý thu - chi mà còn phải quản lý
cho cả giai đoạn lập dự toán và quyết toán, phân tích kế hoạch triển

12


×