Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Thực trạng công tác thanh tra việc thực hiện pháp luật an toàn, vệ sinh lao động tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI ở việt nam trong tình hình hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.81 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT.............................................................................
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................
CHƯƠNG 1: Tổng quan về hệ thống TTLĐ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
(LĐ –TB và XH).......................................................................................................1
1.1. Một số khái niệm cơ bản.................................................................................1
1.1.1. Khái niệm thanh tra......................................................................................1
1.1.2. Thanh tra nhà nước......................................................................................1
1.1.3. Thanh tra lao động.......................................................................................1
1.2. Mục đích của hoạt động TTLĐ.......................................................................1
1.3. Chức năng của TTLĐ......................................................................................1
1.4. Cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của TTLĐ.........................................................2
1.4.1. Cơ cấu tổ chức gồm:....................................................................................2
1.4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn...................................................................................2
1.5. Nguyên tắc hoạt động của TTLĐ........................................................................2
1.6. Hình thức TTLĐ.................................................................................................2
1.7. Phương thức thanh tra.........................................................................................3
1.8. Nội dung thanh tra..............................................................................................3
CHƯƠNG 2: Thực trạng công tác TT việc thực hiện pháp luật AT,VSLĐ tại DN có vốn
đầu tư nước ngoài (FDI) ở Việt Nam hiện nay..........................................................4
2.1. Giới thiệu về các DN có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) tại Việt Nam..................4
2.2. Tên cơ quan thực hiện chức năng thanh tra lao động..........................................5
2.3. Lực lượng thanh tra............................................................................................5
2.4. Thực trạng công tác TT việc thực hiện pháp luật AT,VSLĐ tại DN FDI............6
2.4.1. Căn cứ để thực hiện công tác TT việc thực hiện pháp luật AT,VSLĐ..............6
2.4.2. Nguyên tắc hoạt động của TT việc thực hiện pháp luật AT,VSLĐ tại DN FD. 6
2.4.3. Hình thức TT việc thực hiện pháp luật AT,VSLĐ tại DN FDI.........................6
2.4.4. Phương thức TT việc thực hiện pháp luật AT,VSLĐ tại DN FDI.....................7
2.4.5. Nội dung TT việc thực hiện pháp luật AT,VSLĐ tại DN FDI..........................7
2.4.6. Kết quả TT việc thực hiện pháp luật AT,VSLĐ tại DN FDI............................7
2.5. Đánh giá công tác TT việc thực hiện pháp luật về AT,VSLĐ tại các DN FDI....8


2.5.1. Những mặt được được.....................................................................................8
2.5.2. Những hạn chế, tồn tại.....................................................................................8
CHƯƠNG 3: Đánh giá và đề xuất một số ý kiến đối với công tác TT việc thực hiện pháp
luật AT,VSLĐ tại DN FDI.......................................................................................10
KẾT LUẬN.................................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH...............................................................................................


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Từ ngữ viết tắt

Nội dung đầy đủ

ATLĐ

An toàn lao động

AT,VSLĐ
BHLĐ

An toàn, vệ sinh lao động
Bảo hộ lao động

DN
ILO

Doanh nghiệp
Tổ chức lao động quốc tế


FDI
LĐ – TB và XH

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Lao động – Thương binh và Xã hội

TNLĐ

Tai nạn lao động

TT
TTLĐ
TTV

Thanh tra
Thanh tra lao động
Thanh tra viên

VSLĐ

Vệ sinh lao động


LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động thanh tra và đặc biệt là hoạt động thanh tra lao động (TTLĐ) là một
trong những khâu quan trọng trong hệ thống quản lý nhà nước về lao động ở nước ta.
Cùng với việc phát triển mạnh mẽ của các hoạt động sản xuất kinh doanh thì hoạt động
thanh tra lao động đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc phát hiện, phòng ngừa, xử
lý những vi phạm pháp luật về lao động. Trong khi đó, số lượng doanh nghiệp (DN) có
vốn đầu từ nước ngoài (FDI) đang hoạt động ở Việt Nam những năm gần đây không

ngừng tăng, chúng đóng một vai trò nhất định trong sự phát triển chung của đất nước.
Bên cạnh việc thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, Việt Nam cũng phải
đối mặt với việc quản lý, giám sát tình hình thực hiện những quy định pháp luật về lao
động ở các DN này. Công tác TTLĐ cũng như công tác thanh tra về an toàn, vệ sinh lao
động (AT,VSLĐ) hiện nay còn nhiều hạn chế về cả số lượng và chất lượng. Và số cuộc
thanh tra được tiến hành ở DN FDI còn ít, chưa phát hiện và xử lý hết các trường hợp vi
phạm, gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng
Nhận thức được vai trò cũng như tầm quan trọng của công tác thanh tra AT,VSLĐ
ở các DN FDI hiện nay, em đã chọn đề tài: “Thực trạng công tác thanh tra việc thực
hiện pháp luật an toàn, vệ sinh lao động tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
FDI ở Việt Nam trong tình hình hiện nay”


CHƯƠNG 1: Tổng quan về hệ thống TTLĐ ngành Lao động - Thương binh và Xã
hội (LĐ –TB và XH)
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm thanh tra
Thanh tra là hoạt động kiểm tra, xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân, thường được thực hiện bởi một cơ quan chuyên trách theo
một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm kết luận đúng, sai, đánh giá ưu, khuyết
điểm, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm, góp phần hoàn thiện cơ
chế quản lý, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của NN, các quyền, lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân
1.1.2. Thanh tra nhà nước
Thanh tra NN là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp
luật quy định của cơ quan NN có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra NN gồm: Thanh tra
hành chính và thanh tra chuyên ngành
1.1.3. Thanh tra lao động
TTLĐ là hoạt động thanh tra của cơ quan NN có thẩm quyền trong lĩnh vực lao

động đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về lao động, quy
định chuyên môn – kĩ thuật, quy tắc quản lý thuộc lĩnh vực lao động
1.2. Mục đích của hoạt động TTLĐ
Mục đích hoạt động TTLĐ nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách,
pháp luật lao động để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc
phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật lao động; giúp cơ quan,
tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật lao động; phát huy nhân tố tích
cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân
(Điều 2, Luật Thanh tra 2010)

1.3.

Chức năng của TTLĐ
Thanh tra Bộ LĐ - TB và XH (gọi tắt là Thanh tra Bộ) là cơ quan thuộc Bộ LĐ TB và XH, có chức năng giúp Bộ trưởng thực hiện các quy định của pháp luật về công
tác thanh tra; tiến hành thanh tra (TT) hành chính đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân
thuộc phạm quyền quản lý của Bộ; tiến hành TT chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ; phòng,
chống tham nhũng; tiếp công dân, xử lý đơn, thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy
định của pháp luật
(Điều 1, Quyết định số 614/2013/QĐ-LĐTBXH về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cà cơ
cấu tổ chức của Thanh tra Bộ)

1


1.4. Cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của TTLĐ
1.4.1. Cơ cấu tổ chức gồm:
- Các cơ quan thanh tra nhà nước
+ Thanh tra Bộ LĐ – TB và XH;

+ Thanh tra Sở LĐ - TB và XH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành:
+ Tổng cục dạy nghề;
+ Cục Quản lý lao động ngoài nước;
+ Cục An toàn lao động.
(Điều 3, Nghị định số 110/2017 quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành LĐ - TB và XH)

1.4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Các nhiệm vụ chủ yếu bao gồm:
+ Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về lao động;
+ Điều tra tai nạn lao động và những vi phạm AT,VSLĐ;
+ Tham gia hướng dẫn áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về điều
kiện lao động, AT,VSLĐ;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động theo quy định của pháp luật
+ Xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm
pháp luật về lao động
(Điều 237, Bộ Luật Lao động)

Ngoài ra, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của các cơ quan thực hiện chức năng TT
ngành LĐ - TB và XH được quy định rõ ràng trong chương 2, Nghị định số
110/2017/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của TT ngành LĐ - TB và XH
1.5. Nguyên tắc hoạt động của TTLĐ
- Hoạt động của TT ngành LĐ - TB và XH phải tuân theo pháp luật, đảm bảo
chính xác, trung thực, khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời
- Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng và nội dung, thời gian TT giữa các cơ
quan thực hiện chức năng TT; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ
chức, cá nhân là đối tượng TT
(Điều 7, Luật Thanh tra 2010)

1.6. Hình thức TTLĐ

- TT được thực hiện với hình thức TT theo chương trình, kế hoạch hoặc đột xuất;
- TT theo chương trình kế hoạch sau khi được Bộ trưởng Bộ LĐ - TB và XH hoặc
Giám đốc sở phê duyệt;
- TT đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu
vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu
nại, tố cao do thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
(Điều 37, Luật Thanh tra 2010)

2


1.7. Phương thức thanh tra
Công tác thanh tra lao động tiến hành bằng phương thức thanh tra viên phụ trách
vùng thông qua phiếu tự kiểm tra.
1.8. Nội dung thanh tra
Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật lao động: việc chấp hành các
nghĩa vụ của NLĐ, NSDLĐ; hợp đồng lao động; học nghề, tập nghề; đối thoại tại nơi làm
việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể; tiền lương; thời giờ làm việc và
thời giờ nghỉ ngơi; kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất; việc thực hiện những quy định
riêng đối với lao động nữ, lao động chưa thành niên và một số loại lao động khác; việc
thực hiện các quy định khác của pháp luật lao động;
Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về AT, VSLĐ: Việc thực hiện các
biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại cho NLĐ; các biện pháp xử
lý sự cố kỹ thuật gây mất AT, VSLĐ và TNLĐ, bệnh nghề nghiệp; bảo đảm AT, VSLĐ
đối với một số lao động đặc thù; bảo đảm AT, VSLĐ đối với cơ sở sản xuất kinh doanh;
hoạt động của các tổ chức dịch vụ AT, VSLĐ.
(Điều 15, Nghị định số 110/2017 quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành LĐ - TB và XH)

CHƯƠNG 2: Thực trạng công tác TT việc thực hiện pháp luật AT,VSLĐ tại DN có
vốn đầu tư nước ngoài (FDI) ở Việt Nam hiện nay

2.1. Giới thiệu về các DN có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) tại Việt Nam
DN có vốn đầu tư nước ngoài là DN do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực
hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc là DN Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua
cổ phần, sát nhập, mua lại
3


(Khoản 6, Điều 3, Luật Đầu tư)

Bảng 2.1. Số DN FDI ở Việt Nam giai đoạn 2015-2017
Năm

Tổng
FDI

Năm 2015

số

Năm 2016

Số lượng Tỷ
(DN)
(%)
DN 9.093
100

Năm 2017

lệ Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng

(DN)
(DN)
14.548
100
27.828

Tỷ lệ (%)
100

DN FDI
DN 100% vốn 7.543
đầu tư nước
ngoài
DN liên doanh 1.550
với nước ngoài

82,95

12.500

85,92

24.550

88,22

17,05

2.048


14,08

3.278

11,78

1,35

189

1,30

306

1,10

73,00

11.202

77,00

22.541

81,00

25,65

3.157


21,70

4.981

17,90

DN FDI theo nhóm ngành nghề
Nông,
lâm 123
nghiệp và thủy
sản
Công
nghiệp, 6.638
xây dựng
Dịch vụ
2.332

Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của DN có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn
2015-2017

“Đã có 127 quốc gia và vùng lãnh thổ có DN FDI tại Việt Nam, trong đó đứng đầu
là Hàn Quốc, Nhật Bản, Sigapore, Đài Loan,....
Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, khu vực DN có vốn FDI đang tạo việc
làm cho hơn 3,6 triệu lao động trực tiếp và khoảng 5-6 triệu lao động gián tiếp”
Nguồn: Trang Trần, 2018, “Gần 40% DN FDI tại Việt Nam đang thiếu hụt lao động”,
/>
4


dong-143786.html


2.2. Tên cơ quan thực hiện chức năng thanh tra lao động
Căn cứ quyết định số 614/QĐ-LĐTBXH, theo đó TT Bộ LĐ - TB và XH (gọi tắt
là TT Bộ) là cơ quan thuộc Bộ LĐ - TB và XH
2.3. Lực lượng thanh tra
Bảng 2.2. Lực lương thanh tra lao động theo giới tính và trình độ chuyên môn giai đoạn
năm 2015-2017
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
(người)
(người)
(người)
Tổng
475
100
535
100
592
100
Giới tính
Nam
373
78,53
420
78,50
464

78,38
Nữ
102
21,47
115
21,50
128
21,62
Trình độ chuyên môn
Tiến sĩ
05
1,05
11
2,06
21
3,55
Thạc sĩ

103

21,68

121

22,62

144

24,32


Đại học

214

45,05

236

44,11

259

43,75

Cao đẳng,
trung cấp

110

23,17

122

22,80

129

21,79

Sơ cấp


43

9,05

45

8,41

39

6,59

Nguồn: Thống kê của Bộ LĐ – TB và XH

Thực tế cho thấy đội ngũ cán bộ TT ở Việt Nam hiện đang yếu về chất lượng.
Trình độ chuyên môn TTLĐ không đồng đều, nhiều nơi còn yếu kém. Ở nhiều địa
phương, TT Sở chưa thực hiện chức năng TT mà chỉ thực hiện công tác kiểm tra.
Năm 2017, cả nước có 592 TTV lao động đảm nhận chức năng thanh tra việc thực
hiện chính sách lao động, AT,VSLĐ, bảo hiểm xã hội, lao động trẻ em, giải quyết khiếu
nại, tố cáo về việc thực hiện chế độ chính sách lao động…. Tuy nhiên đội ngũ TTV về
AT, VSLĐ trong cả nước chỉ chiếm khoảng 1/3 số cán bộ TT lao động trên.
2.4. Thực trạng công tác TT việc thực hiện pháp luật AT,VSLĐ tại DN FDI
2.4.1. Căn cứ để thực hiện công tác TT việc thực hiện pháp luật AT,VSLĐ
- Bộ luật lao động (được sửa đổi, bổ sung năm 2012);
- Luật Thanh tra 2010;
- Nghị định số 14/2017/NĐ-CP quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ LĐ, TB – XH;
- Nghị định số 110/2017/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động TT ngành
LĐ, TB – XH;


5


- Quyết định số 614/QĐ-LĐTBXH quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của TT Bộ;
- Thông tư 02/2010/TT-TTCP của Chính phủ, quy định quy trình tiến hành một
cuộc thanh tra;
- Và một số văn bản quy định khác có liên quan.
2.4.2. Nguyên tắc hoạt động của TT việc thực hiện pháp luật AT,VSLĐ tại DN FD
- Hoạt động của TT ngành LĐ - TB và XH phải tuân theo pháp luật, đảm bảo
chính xác, trung thực, khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời. Tuy nhiên, công tác
quản lý về AT,VSLĐ hiện còn nhiều tồn tại, hạn chế: hệ thống pháp luật, việc ban hành
các văn bản hướng dẫn thi hành còn chậm gây khó khăn cho việc thực hiện; việc tuân thủ
pháp luật về AT,VSLĐ chưa tập trung, lực lượng TT còn quá mỏng; tình hình thực hiện
công tác TT AT,VSLĐ trong thời gian qua chưa thực sự hiệu quả, số tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp vẫn còn nhiều
- Khi tiến hành các cuộc TT về AT,VSLĐ tại DN FDI không có sự trùng lặp về
phạm vi, đối tượng và nội dung, thời gian TT giữa các cơ quan thực hiện chức năng TT;
không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là DN
2.4.3. Hình thức TT việc thực hiện pháp luật AT,VSLĐ tại DN FDI
- Theo thống kê, trong năm 2017, TTLĐ đã tiến hành 750 cuộc TT về AT,VSLĐ
tại DN FDI. Trong đó có 520 cuộc TT theo chương trình kế hoạch sau khi được Bộ
trưởng Bộ LĐ - TB và XH phê duyệt. Và 230 cuộc TT đột xuất khi phát hiện DN có dấu
hiệu vi phạm AT,VSLĐ.
Kết quả TT nhiều năm cho thấy việc TT theo kế hoạch rất hiếm khi hoàn thành
được chỉ tiêu đặt ra vì lực lượng TT quá mỏng mà số lượng DN FDI càng ngày càng tăng.
Một số cuộc TT còn kéo dài thời gian, tiến hành TT nhưng không có quyết định TT,
không lưu báo cáo kết quả TT và kết luận TT, không gửi kết luận việc TT cho TT cấp trên
để theo dõi, tổng hợp….

Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo một số vụ việc còn chậm; việc theo dõi tình hình
giải quyết các vụ việc khiếu kiện chưa được đầy đủ, thường xuyên
2.4.4. Phương thức TT việc thực hiện pháp luật AT,VSLĐ tại DN FDI
Các cuộc TT việc thực hiện AT,VSLĐ tại DN FDI được thực hiện theo hai phương
thức là đoàn thanh tra hoặc thanh ra độc lập theo quy định chung.
Trong năm 2017, TTLĐ đã tiến hành 750 cuộc TT về AT,VSLĐ tại DN FDI. Trong
đó có 505 cuộc TT theo đoàn và 245 cuộc TT được tiến hành độc lập
2.4.5. Nội dung TT việc thực hiện pháp luật AT,VSLĐ tại DN FDI
Nội dung TT việc thực hiện AT,VSLĐ, bao gồm:
- Việc thực hiện các quy phạm, tiêu chuẩn an toàn đối với máy, thiết bị, vật tư, nhà
xưởng, nguyên nhiên liệu dùng vào sản xuất, trong đó tập trung vào các máy và hóa chất
có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ
- Việc thực hiện tiêu chuẩn VSLĐ: tiếng ồn, rung động, ánh sáng, nhiệt độ
6


- Việc lập và thực hiện kế hoạch BHLĐ
- Công tác huấn luyện về ATLĐ
- Công tác tự kiểm tra về ATLĐ tại các DN FDI
- Việc thực hiện các quy định về ATLĐ đối với các đối tượng có yêu cầu nghiêm
ngặt về ATLĐ
- Việc thực hiện các chế độ BHLĐ: bồi dưỡng bằng hiện vật, trang bị phương tiện
bảo vệ cá nhân, thời gian làm việc, nghỉ ngơi,….
“Uỷ bản nhân dân tỉnh Đồng Nai có văn bản giao Sở LĐ – TB và xã hội chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành địa phương trong tỉnh tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành quy định AT, VSLD của các DN FDI trên địa bàn tỉnh. Trong đó,
chú ý đến hoạt động xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an toàn tại DN; tăng cường
công tác tuyển truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về AT, VSLĐ phù hợp với từng lĩnh
vực, ngành nghề; tăng cường tổ chức điều tra tai nạn lao động đối với NLĐ không theo
hợp đồng lao động. Sở LĐ – TB và XH chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Viện kiểm sát

nhân dân tỉnh triển khai xây dựng quy chế phối hợp điều tra tai nạn lao động khác có dấu
hiệu tội phạm”
Nguồn:

Hạnh

Dung,

2017,

Đảm

bảo

an

toàn

cho

NLĐ,

/>
2.4.6. Kết quả TT việc thực hiện pháp luật AT,VSLĐ tại DN FDI
Theo thống kê, trong năm 2017, TTLĐ đã tiến hành 750 cuộc TT về AT,VSLĐ tại
DN FDI. Trong đó có 520 cuộc TT theo chương trình kế hoạch sau khi được Bộ trưởng
Bộ LĐ - TB và XH phê duyệt. Và 230 cuộc TT đột xuất khi phát hiện DN có dấu hiệu vi
phạm AT,VSLĐ.
Tuy nhiên, việc thanh tra vẫn còn hình thức, chất lượng chưa cao. Số lượng và tần
số các cuộc thanh tra về lao động tại các DN FDI còn thấp. Trung bình hàng năm chỉ có

khoảng 5% - 8% số DN FDI được thanh tra về lao động. Có những tỉnh cả năm Vĩnh
Long, Vĩnh Phúc cả năm không có nổi một cuộc thanh tra. Số các tỉnh khác có TT về
AT,VSLĐ, nhưng số cuộc TT chỉ đếm trên đầu ngón tay như Cao Bằng 02 vụ; Thừa
Thiên Huế 04 vụ; Quảng Bình 05 vụ.
Theo thống kê của Cục An toàn lao động cho thấy, chỉ có 20% các cuộc TT diễn ra tại
DN FDI.
“Theo thống kê của Bộ LĐ – TB và XH, năm 2017 cả nước xảy ra 8.956 vụ tai nạn
lao động làm 928 người chết và khoảng gần 2.000 người bị thương. Riêng trong 6 tháng
đầu năm 2018, toàn quốc đã xảy ra 3.988 vụ tai nạn lao động làm 4.102 người tai nạn
(bao gồm cả khu vực có quan hệ lao động và khu vực NLĐ làm việc không theo hợp
đồng lao đông)”
Nguồn: Lê Vân, 2018, Tăng cường phối hợp trong thanh tra, kiểm tra AT, VSLĐ,
/>
7


sinh-lao-dong.html

→ Chính từ thực trạng trên dẫn tới kết quả TT cho biết: hầu hết các DN được TT
đều phát hiện thấy vi phạm. Các DN FDI thường vi phạm pháp luật về AT,VSLĐ như:
thiếu giải pháp về kỹ thuật an toàn, trang bị bảo hộ lao động; trang bị bảo hộ lao động
cho NLĐ chưa đủ hoặc chưa trang bị; không bồi dưỡng bằng hiện vật cho NLĐ làm việc
trong điều kiện nguy hiểm, độc hại; không có hồ sơ sức khỏe đối với người mắc bệnh
nghề nghiệp; che dấu khung số TNLĐ
2.5. Đánh giá công tác TT việc thực hiện pháp luật về AT,VSLĐ tại các DN FDI
2.5.1. Những mặt được được
- Từ năm 2010 đến nay, trên cơ sở Luật TT, nhiều văn bản pháp quy đã được ban
hành để tiến tới hoàn thiện hệ thống TT. Hoạt động của TT ngành LĐ – TB và XH đã
từng bước phát triển theo hướng độc lập – sáng tao – hiệu quả
- Đảm bảo 100% các vụ TNLĐ làm chết người khi được các DN FDI và cơ sở sản

xuất khai báo đã được TT tại các Sở LĐ – TB và XH thực hiện điều tra TNLĐ
- Hàng năm phát hiện hàng chục nghìn hành vi vi phạm về AT,VSLĐ và đưa ra ý
kiến để các cơ sở thực hiện đúng chính sách chế độ trong các lĩnh vực AT,VSLĐ
- Thường xuyên tổ chức, đào tạo, nâng cao trình độ, nghiệp vụ TT cho cán bộ TT.
2.5.2. Những hạn chế, tồn tại
- Số lượng và tần suất các cuộc TTLĐ tại các DN còn rất thấp; các cuộc TT tại các
DN FDI không được phân bổ tương xứng với tỷ lệ các DN FDI
- Trình độ TTV, công chức TT chưa đáp ứng được yêu cầu để thực hiện nhiệm vụ:
Một thanh tra – Một DN; chưa một TTV nào thông thạo tất cả các lĩnh vực về lao động;
một số TTV được đào tạo các chuyên ngành xã hội, kế toán, quản trị DN; luật thương
mại…làm công tác TT chuyên ngành về AT,VSLĐ chô nên không có kỹ năng phát hiện
ra các sai phạm trong quy trình sản xuất hoặc các hành vi vi phạm các tiêu chuẩn, quy
chuẩn
- Nhiều vụ TNLĐ không được các DN khai báo kịp thời khi để xảy ra TNLĐ chết
người và không tiến hành điều tra TNLĐ nặng, nhẹ theo quy định do vậy không thực hiện
các chế độ cho NLĐ

8


9


CHƯƠNG 3: Đánh giá và đề xuất một số ý kiến đối với công tác TT việc thực hiện
pháp luật AT,VSLĐ tại DN FDI
Thứ nhất, hoàn thiện về pháp luật lao động
Hành lang pháp lý là một điều kiện tiên quyết cho các hoạt động kinh tế - xã hội
nói chung và hoạt động TT nói riêng
Hành lang pháp lý trong công tác TTLĐ bao gồm những quy định của pháp luật
về nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức TTLĐ các cấp và TTV; phạm vi hoạt động; các

quyd định chế tài và thực hiện pháp luật đối với đối tượng TT; các quy định về tổ chức,
biên chế và các cơ chế hoạt động của TT chuyên ngành về lao động
Nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức TTLĐ và TTV đã được quy định cụ thể tại
Luật Thanh tra năm 2010, Bộ Luật Thanh tra năm 2012 và các văn bản hướng dẫn.
Nhưng đến nay còn nhiều nội dung trong Bộ Luật Lao động chưa được hướng dẫn kịp
thời cho nên khi thực hiện DN còn nhiều bất cập
Chế tài xử phạt hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động được quy định
tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP, tuy đã góp phần vào việc thực hiện pháp luật lao động,
nhưng một số các quy định trong Nghị định này chưa sát vào thực tế, còn có điểm chưa
phù hợp, đòi hỏi trong thời gian tới phải ban hành Nghị định mới hướng dẫn việc xử phạt
hành chính trong lĩnh vực lao động, là một công cụ pháp lý phục vụ cho công tác TTLĐ
Thứ hai, tăng cường đội ngũ TTV của các cơ quan TT ngành LĐ – TB và XH đảm
bảo số lượng, năng lực để hoàn thành nhiệm vụ được giao
Hiện nay nước ta có 63 tỉnh, thành phố. Đó là vùng lãnh thổ về hành chính mà cần
phải tính tới khi thực hiện việc TT độc lập. Theo khuyến cáo của Tổ chức lao động Quốc
tế, nếu lấy tiêu về số lượng lao động tại các cơ sở sản xuất, hiện có 3 mức về số lao động
để bố trí 1 TTV:
- Tại các nước Công nghiệp phát triển nên bố trí mức 80.000 lao động cho 1 TTV
- Tại các nước Công nghiệp mới phát triển nên bố trí mức 60.000 lao động cho 1
TTV
- Tại các nước đang phát triển nên bố trí mức 40.000 lao động cho 1 TTV
Tuy nhiên cũng có một số tiêu thức khác để xác định số lượng TTV như: Dựa theo
số lượng DN trên địa bàn hoặc theo tiêu thức diện tích vùng lãnh thổ, đặc điểm địa lý,
mật độ dân cư,….Theo một số nghiên cứu thì 1 TTV nên phụ trách khoảng 300 DN trong
điều kiện bình thường.
Hạn chế tối đa việc điều chuyển TTV lao động đi làm nhiệm vụ khác và không
tuyển dụng cán bộ chưa đủ điều kiện vào tổ chức TT, thậm chí là cần đòi hỏi trình độ cao
hơn so với yêu cầu tuyển dụng vào ngành nói chung
Thứ ba, đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ TT chuyên ngành LĐ – TB và XH
Để thực hiện được việc này, trước tiên cần phải tổ chức, đào tạo chuyên môn,

nghiệp vụ công tác TTLĐ một cách bài bản, chuyên nghiệp. Xây dựng bộ tài liệu chuyên
đề để đào tạo cho TTV mới. Phối hợp hoạt động với các đơn vị, tổ chức quốc tế (như
10


ILO,…) tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề để truyền đạt tiếp thu kinh nghiệm tổ chức,
quản lý, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ của nước ngoài cho TTLĐ nước ta
Thứ tư, kiện toàn lại cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan TT ngành LĐ – TB và
XH
Kiện toàn cơ cấu tổ chức của TT Bộ theo hướng các phòng nghiệp vụ phụ trách
từng lĩnh vực chuyên sâu. Kiện toàn cơ cấu tổ chức của TT các Sở LĐ – TB và XH theo
hướng có các bộ phận chuyên trách, phân công TTV phụ trách địa bàn quận, huyện, thị

Thành lập văn phòng đại diện của TT Bộ tại miền Trung, miền Nam
Thành lập Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ TTLĐ, tiến tới nâng cấp thành
trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ TTLĐ
Thứ năm, xây dựng quy trình, nội dung TT chuyên ngành các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý Nhà nước của ngành để áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước
Xây dựng thống nhất quy trình TT chuyên ngành LĐ – TB và XH và nội dung TT
các ngành, nghề có nhiều nguy cơ xảy ra TNLĐ và sự cố nghiêm trọng nhằm giảm thiểu
các thiệt hại do sự cố trong quá trình sản xuất gây ra cho người và tài sản
Thứ sáu, tăng cường, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng,
hệ thống công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý và hoạt động của các cơ quan TT
ngành LĐ – TB và XH
Đảm bảo điều kiện làm việc cho TTV tại văn phòng cũng như khi đi công tác như
phòng làm việc và trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công việc
Xây dựng cơ sở dữ liệu, lưu trữ hồ sơ ; cập nhật các văn bản quy phạm pháp
luật, tài liệu liên quan trên hệ thống phần mềm quản lý để trao đổi thông tin về hoạt động
và kết quả TT của các cơ quan TT ngành LĐ – TB và XH


11


KẾT LUẬN
Công tác TT về AT,VSLĐ trong các DN ngày càng trở nên cấp thiết, đặc biệt là
đối với các DN FDI, khi mà số lượng những DN này càng ngày càng tăng ở nước ta. Từ
những nội dung đã phân tích ở trên, bài tiểu luận đã thu được những kết quả như sau:
Bài đã tổng hợp các nội dung của TTLĐ, như: mục đích, cơ cấu, nguyên tắc, hình
thức, phương thức của TTLĐ
Bài đã thu thập, phân tích được thực trạng công tác TT việc thực hiện pháp luật
AT,VSLĐ tại các DN FDI ở Việt Nam hiện nay. Qua đó thấy được công tác TT ở nước ta
còn nhiều bất cập, hạn chế, khó khăn
Để giải quyết những khó khăn đó, bài tiểu luận cũng đã đề xuất một số ý kiến để
công tác TT việc thực hiện pháp luật AT,VSLĐ tại các DN FDI hoạt động hiệu quả hơn

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của DN có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
giai đoạn 2015-2017;


2. Bộ luật lao động (được sửa đổi, bổ sung năm 2012);
3.
Hạnh
Dung,
2017,
Đảm
bảo
an
toàn
cho

NLĐ,
/>4. Luật Thanh tra 2010;
5. Luật Đầu tư
6. Nghị định số 14/2017/NĐ-CP quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ LĐ, TB - XH
7. Nghị định số 110/2017/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động TT ngành LĐ,
TB – XH;
8. Quyết định số 614/QĐ-LĐTBXH quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của TT Bộ;
9. Trang Trần, 2018, “Gần 40% DN FDI tại Việt Nam đang thiếu hụt lao động”,
/>10. Lê Vân, 2018, Tăng cường phối hợp trong thanh tra, kiểm tra AT, VSLĐ,
/>

PHỤ LỤC HÌNH ẢNH

Hình 1: Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra công tác AT, VSLĐ tại Công ty TNHH Akzo
Nobel Coatings Việt Nam
Nguồn: />
Hình 2: Toàn cảnh lớp tập huấn Luật AT, VSLĐ – Triển khai chiến dịch TTLĐ tỉnh Nghệ
AN
Nguồn:
/>


×