Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và VietMap thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã An Mỹ huyện Bình Lục – tỉnh Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.17 MB, 85 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION V8I VÀ
VIETMAP THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG
ĐẤT XÃ AN MỸ - HUYỆN BÌNH LỤC - TỈNH HÀ NAM

HÀ NỘI – Năm 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

SINH VIÊN: LẠI THỊ HẢI YẾN

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION V8I VÀ
VIETMAP THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG
ĐẤT XÃ AN MỸ - HUYỆN BÌNH LỤC - TỈNH HÀ NAM

Chuyên ngành

:

Quản lý Đất đai

Mã ngành

:

7850103


HÀ NỘI – Năm 2018



MỤC LỤC
..............................................................................................................................................64

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................67
1. Kết luận......................................................................................................................................67
2. Kiến nghị....................................................................................................................................68
BIÊN GIỚI, ĐƯỜNG ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH........................................................74
THỦY HỆ VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CÓ LIÊN QUAN....................................................75
ĐỐI TƯỢNG KINH TẾ VĂN HÓA XÃ HỘI..............................................................76

i


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
HTSDĐ
BĐ HTSDĐ
THCS
BĐĐC
UBND

Chữ viết đầy đủ
Hiện trạng sử dụng đất
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Trung học cơ sở
Bản đồ địa chính

Ủy ban nhân dân

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
..............................................................................................................................................64

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................67
1. Kết luận......................................................................................................................................67
2. Kiến nghị....................................................................................................................................68
BIÊN GIỚI, ĐƯỜNG ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH........................................................74
THỦY HỆ VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CÓ LIÊN QUAN....................................................75
ĐỐI TƯỢNG KINH TẾ VĂN HÓA XÃ HỘI..............................................................76

iii


DANH MỤC CÁC HÌNH
..............................................................................................................................................64

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................67
1. Kết luận......................................................................................................................................67
2. Kiến nghị....................................................................................................................................68
BIÊN GIỚI, ĐƯỜNG ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH........................................................74
THỦY HỆ VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CÓ LIÊN QUAN....................................................75
ĐỐI TƯỢNG KINH TẾ VĂN HÓA XÃ HỘI..............................................................76

iv



1


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà
thiên nhiên ban tặng cho con người. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng các công trình
kinh tế, văn hoá, an ninh, quốc phòng… Do đó hệ thống quản lý đất đai chặt chẽ và
chính sách đất đai phù hợp sẽ có tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế của
đất nước. Để quản lý và khai thác tiềm năng của nguồn tài nguyên đất chúng ta phải
nắm được hiện trạng sử dụng đất. Một trong những nguồn tài liệu không thể thiếu
trong công tác quản lý đất đai là bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là tài liệu quan trọng và cần thiết trong công tác
lập kế hoạch và quy hoạch sử dụng đất, thiết kế và quản lý đất đai. Nó được sử dụng
như một loại bản đồ thường trực làm căn cứ để giải quyết các bài toán tổng thể cần
đến các thông tin hiện thời về tình hình sử dụng đất và luôn giữ một vai trò nhất
định trong nguồn dữ liệu về hạ tầng cơ sở.
Hiện nay có rất nhiều phần mềm ứng dụng cho ngành quản lý đất đai nói
chung và thành lập bản đồ HTSDĐ nói riêng đã ra đời và được ứng dụng rộng rãi
như MapInfo, MicroStation, VietMap, Famis, gCadas... Trong đó phần mềm
MicroStation V8i và VietMap XM là phần mềm trong ngành địa chính có tính ưu
việt và khả năng ứng dụng rất lớn nên chúng ta có thể áp dụng phần mềm này vào
thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Xã An Mỹ huyện Bình Lục có tổng diện tích tự nhiên là 646.63 ha. Hàng năm
đất đai của xã biến động lớn, nhất là nhu cầu đất ở và đất phi nông nghiệp. Việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại xã An Mỹ
cho ta khả năng phân tích và tổng hợp thông tin một cách nhanh chóng và sản xuất
bản đồ có độ chính xác cao, chất lượng tốt, đúng quy trình, quy phạm hiện hành,

đáp ứng được nhu cầu sử dụng, tăng năng suất lao động, giảm bớt thao tác thủ công
lạc hậu trước đây, đem lại hiệu quả kinh tế cao, thuận tiện cho công tác theo dõi
biến động và quản lý đất đai, đặc biệt là với bản đồ số có khả năng hiệu chỉnh, làm
mới bản đồ phục vụ cho công tác thành lập bản đồ của chu kỳ sau.

1


Xuất phát từ thực tế trên, với những kiến thức đã được học hỏi trong quá trình
học tập tại trường, em thực hiện đồ án tốt nghiệp: “Ứng dụng phần mềm
Microstation V8i và VietMap thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ
địa chính xã An Mỹ - huyện Bình Lục – tỉnh Hà Nam”.
2. Mục tiêu và yêu cầu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
−Nghiên cứu đánh giá khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thành lập
BĐHTSDĐ.
−Ứng dụng phần mềm MicroStation V8i và VietMap XM vào việc thành lập
BĐHTSDĐ từ bản đồ địa chính.
−Tìm hiểu cơ sở khoa học lý luận và thực tiễn ứng dụng BĐHTSDĐ trong
công tác quản lý đất đai.
2.2. Yêu cầu nghiên cứu
−Tìm hiểu điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tại địa bàn nghiên cứu.
−Nghiên cứu các phương pháp trong thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
−Điều tra số liệu về bản đồ địa chính chính quy đã được phê duyệt phục vụ
công tác thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
−Có hiểu biết căn bản và khả năng sử dụng các phần mềm chuyên ngành Quản
lí đất đai, đặc biệt các phần mềm MicroStation, VietMap.
−Bản đồ thành lập phải đảm bảo các quy định về thành lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất hiện hành, quy định về chuẩn hóa bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
−Bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải chính xác, có khả năng cập nhập xử lý.

3. Bố cục đồ án tốt nghiệp
Nội dung đồ án tốt nghiệp “Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và
VietMap thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã An Mỹ - huyện Bình Lục –
tỉnh Hà Nam” gồm 3 chương, không kể phần mở đầu và kết luận:
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Kết luận và kiến nghị
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về bản đồ hiện trạng sử dụng đất

2


1.1.1. Khái niệm bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Theo Điều 3 Luật Đất đai 2013, bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể
hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm xác định, được lập theo từng đơn vị
hành chính
Nội dung BĐHTSDĐ phải đảm bảo phản ánh đầy đủ, trung thực hiện trạng
sử dụng đất tại thời kỳ thành lập bản đồ.
BĐHTSDĐ có cùng tỷ lệ với bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
BĐHTSDĐ là tài liệu quan trọng và cần thiết cho công tác quản lý lãnh thổ,
quản lý đất đai và các ngành kinh tế, kỹ thuật khác đang sử dụng đất đai.
BĐHTSDĐ được xây dựng theo Quy phạm, ký hiệu bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan do Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành.
1.1.2. Mục đích thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập ra nhằm mục đích:

- Thống kê, kiểm kê toàn bộ đất đã giao và chưa sử dụng đúng định kỳ hàng
năm và 5 năm được thể hiện đúng vị trí, đúng diện tích, đúng loại đất được ghi
trong luật đất đai hiện hành trên các loại bản đồ ở những tỷ lệ thích hợp, ở các cấp
hành chính.
+ Thống kê các loại đất nông nghiệp, lâm nghiệp, chuyên dùng, thổ cư, xây
dựng…
+ Thể hiện đúng diện tích với các loại đất.
+ Khi kiểm kê đất đai cần tổ chức chỉnh lý sổ sách đối với khu đất có biến
động về loại đất, diện tích và chủ sử dụng.
- Xây dựng tài liệu cơ bản phục vụ các yêu cầu cấp bách của công tác quản lý
nhà nước về đất đai.
- Làm tài liệu phục vụ cho công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch hàng năm đã được phê duyệt.
- Làm tài liệu cơ bản, thống nhất để các ngành khác sử dụng các quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất và định hướng phát triển của ngành mình, đặc biệt các ngành
sử dụng đất nhiều như nông nghiệp, lâm nghiệp…
Do đó:
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất chính là thể hiện của kết quả kiểm kê đất
đai. Tất cả những biến động, thay đổi về địa giới hành chính, về loại đất, về diện
3


tích, về đối tượng sử dụng… trong vòng 05 năm đều được cập nhật vào số liệu và
thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
+ Từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất kèm theo bảng số liệu kết quả kiểm kê,
chính quyền địa phương, các cấp lãnh đạo sẽ có phương án điều chỉnh cho phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội thực tế ở địa phương. Có thể nói bản đồ hiện
trạng sử dụng đất cũng chính là cơ sở để xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất
của địa phương trong các năm tiếp theo.
1.1.3. Yêu cầu thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

- Thống kê được đầy đủ diện tích tự nhiên các cấp hành chính, hiện trạng quỹ
đất đang quản lý, đang sử dụng, quỹ đất đã đưa vào sử dụng nhưng còn để hoang
hóa quỹ đất chưa sử dụng; đánh giá đúng thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất.
- Thể hiện được hiện trạng sử dụng đất của đơn vị hành chính đến ngày 01
tháng 01 hàng năm.
- Đạt được độ chính xác cao về vị trí, hình dạng, kích thước và loại hình sử
dụng đất của từng khoanh đất, phù hợp với tỷ lệ, mục đích của bản đồ cần thành lập.
- Xây dựng cho tất cả các cấp hành chính theo hệ thống từ dưới lên trên (xã,
huyện, tỉnh, cả nước). Trong đó, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã (xã, phường,
thị trấn) là tài liệu cơ bản để tổng hợp, xây dựng BĐHTSDĐ cấp huyện, tỉnh.
BĐHTSDĐ cấp tỉnh và các tài liệu ảnh viễn thám, BĐHTSDĐ các năm trước là tài
liệu để tổng hợp xây dựng BĐHTSDĐ cả nước. BĐHTSDĐ phải thể hiện toàn bộ
diện tích các loại đất trong đường địa giới hành chính được xác định theo hồ sơ địa
chính, quyết định điều chỉnh địa giới hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
- BĐHTSDĐ được thành lập trong các thời kỳ kiểm kê đất đai, khi lập quy
hoạch sử dụng đất, khi thực hiện các dự án đầu tư liên quan đến sử dụng đất.
- BĐHTSDĐ được xây dựng phù hợp với các điều kiện hiện trạng thiết bị
công nghệ mới, tài liệu hiện có và kinh phí của địa phương và các ngành.
1.1.4. Cơ sở pháp lý thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
−Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
−Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

4


−Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 03 năm 2013 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi
trường;

−Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT ngày 24/04/2013 quy định về xây dựng cơ
sở dữ liệu đất đai;
−Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 quy định về bản đồ địa
chính;
−Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 quy định về thống kê,
kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
1.1.5. Cơ sở toán học và độ chính xác của bản đồ hiện trạng
Theo điều 20 thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014, cơ sở toán học
được quy định như sau:
a)Hệ quy chiếu của bản đồ hiện trạng
- Elipxoid quy chiếu WGS - 84 với kích thước:
+ Bán trục lớn: 6.378.137 m
+ Độ dẹt: 1/298, 257223563.
- Lưới chiếu bản đồ:
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh được thành lập
trên mặt phẳng chiếu hình, múi chiếu 30 có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều
dài k0 = 0,9999; Kinh tuyến trục của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp vùng kinh tế - xã hội sử dụng lưới chiếu
hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 60, có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều
dài: k0 = 0,9996;
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước sử dụng lưới chiếu hình nón đồng
góc với hai vĩ tuyến chuẩn 110 và 210, vĩ tuyến gốc là 40, kinh tuyến Trung ương là
1080 cho toàn lãnh thổ Việt Nam;
+ Sử dụng kinh tuyến trục được quy định tại phụ lục 04 ban hành kèm theo
thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014.
b)Hệ thống tỷ lệ bản đồ hiện trạng
Những căn cứ để lựa chọn tỷ lệ bản đồ:
- Mục đích yêu cầu Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

5



- Quy mô diện tích tự nhiên, hình dạng, kích thước của khu vực cần thành lập
bản đồ.
- Mức độ phức tạp của đất đai và khả năng khai thác sử dụng đất phù hợp với
tỷ lệ bản đồ quy hoạch phân bổ sử dụng đất cung cấp.
- Lựa chọn tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất dựa vào: kích thước, diện tích,
hình dạng của đơn vị hành chính; đặc điểm, kích thước của các yếu tố nội dung
chuyên môn hiện trạng sử dụng đất phải được biểu thị trên bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
- Lựa chọn tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải đảm bảo thể hiện đầy đủ
nội dụng hiện trạng sử dụng đất.
- Đáp ứng yêu cầu kĩ thuật, thể hiện đủ nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Bảng 1.1: Tỷ lệ bản đồ nền dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Đơn vị hành chính

Cấp xã

Cấp huyện

Cấp tỉnh

Diện tích tự nhiên (ha)

Tỷ lệ bản đồ

Dưới 120
Từ 120 đến 500
Trên 500 đến 3.000
Trên 3.000

Dưới 3.000
Từ 3.000 đến 12.000

1: 1.000
1: 2.000
1: 5.000
1: 10.000
1: 5.000
1: 10.000

Trên 12.000

1: 25.000

Dưới 100.000

1: 25.000

Từ 100.000 đến 350.000

1: 50.000

Trên 350.000

1: 100.000

Cấp vùng

1: 250.000


Cả nước

1: 1.000.000
(Nguồn: Theo khoản 2 điều 16 thông tư 28/2014/TT-BTNMT)

Trường hợp đơn vị hành chính thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất có hình
dạng đặc thù (chiều dài quá lớn so với chiều rộng) thì được phép lựa chọn tỷ lệ bản
đồ lớn hơn hoặc nhỏ hơn một bậc so với quy định trên đây.
c)Độ chính xác của bản đồ hiện trạng
Độ chính xác bản đồ hiện trạng sử dụng đất được đặc trưng bởi độ chính xác
thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ như lưới tọa độ, vị trí, kích thước các khoanh
6


đất, các yêu tố nội dung bản đồ như lưới tọa độ, vị trí, kích thước các khoanh đất,
các địa vật quan trọng…
−Độ chính xác của bản đồ hiện trạng sử dụng đất phụ thuộc chủ yếu vào nguồn
tư liệu dùng vào biên tập bản đồ.
+ Nếu dùng bản đồ địa chính đã có để biên tập bản đồ hiện trạng thì các
đường biên vùng đất theo phân loại sẽ trùng với các ranh giới thửa đất ở giáp biên
vùng loại đất, vì vậy độ chính xác ranh giới vùng đất tương tự độ chính xác ranh
giới thửa địa chính.
+ Trường hợp bản đồ được lập theo phương pháp trực tiếp thì sai số trung
phương vị trí các địa vật không vượt quá 0.5mm trên bản đồ.
+ Trường hợp chuyển vẽ các khoanh đất trên bản đồ nền đã có thì sai số
chuyển vẽ các yếu tố không vượt quá 0.2mm trên bản đồ.
−Hình dạng các khoanh đất thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải
đúng với hình dạng ở ngoài thực địa, trường hợp các khoanh đất được tổng hợp hóa
thì phải giữ lại nét đặc trưng của đối tượng.
−Khi biên vẽ bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ nhỏ cần phải thực hiện tổng

hợp và khái quát hóa các đối tượng. Các khoanh đất có diện tích lớn hơn 4mm2 trên
bản đồ phải được thể hiện chính xác vị trí, kích thước và hình dạng. Đối với khoanh
đất nhỏ hơn 4mm2 trên bản đồ nhưng có giá trị cao thì được phép phóng to lên 1.5
lần để thể hiện nhưng phải giữ được hình dạng cơ bản.
1.1.6. Nội dung của bản đồ hiện trạng
Theo Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường thì nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất như sau:
a)Cơ sở toán học gồm khung bản đồ, lưới kilômét, lưới kinh vĩ tuyến, chú dẫn, trình
bày ngoài khung và các nội dung có liên quan;
b)Biên giới quốc gia và đường địa giới hành chính các cấp: Đối với bản đồ hiện
trạng sử dụng đất của vùng kinh tế - xã hội dạng giấy chỉ thể hiện đến địa giới hành
chính cấp huyện; bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước dạng giấy chỉ thể hiện
đến địa giới hành chính cấp tỉnh. Khi đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau
thì biểu thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất.
Trường hợp không thống nhất đường địa giới hành chính giữa thực tế đang
quản lý với hồ sơ địa giới hành chính thì trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải thể
hiện đường địa giới hành chính thực tế đang quản lý. Trường hợp đang có tranh
7


chấp về địa giới hành chính thì trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải thể hiện
đường địa giới hành chính khu vực đang tranh chấp theo ý kiến của các bên liên
quan;
c)Ranh giới các khoanh đất của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã thể hiện ranh
giới và ký hiệu các khoanh đất theo chỉ tiêu kiểm kê đất đai. Ranh giới các khoanh
đất của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh, các vùng kinh tế - xã hội
và cả nước thể hiện theo các chỉ tiêu tổng hợp; được tổng hợp, khái quát hóa theo
quy định biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng các cấp;
d)Địa hình: Thể hiện đặc trưng địa hình của khu vực (không bao gồm phần địa hình
đáy biển, các khu vực núi đá và bãi cát nhân tạo) và được biểu thị bằng đường bình

độ, điểm độ cao và ghi chú độ cao. Khu vực núi cao có độ dốc lớn chỉ biểu thị
đường bình độ cái và điểm độ cao đặc trưng;
e)Thủy hệ và các đối tượng có liên quan phải thể hiện gồm biển, hồ, ao, đầm, phá,
thùng đào, sông, ngòi, kênh, rạch, suối. Đối với biển thể hiện theo đường mép nước
biển triều kiệt trung bình trong nhiều năm; trường hợp chưa xác định được đường
mép nước biển triều kiệt trung bình trong nhiều năm thì xác định theo đường mép
nước biển triều kiệt tại thời điểm kiểm kê để thể hiện. Các yếu tố thủy hệ khác có
bờ bao thì thể hiện theo chân phía ngoài đường bờ bao (phía đối diện với thủy hệ);
trường hợp thủy hệ tiếp giáp với có đê hoặc đường giao thông thì thể hiện theo chân
mái đắp của đê, đường phía tiếp giáp với thủy hệ; trường hợp thủy hệ không có bờ
bao và không tiếp giáp đê hoặc đường giao thì thể hiện theo mép đỉnh của mái trượt
của thủy hệ;
f) Giao thông và các đối tượng có liên quan thể hiện phạm vi chiếm đất của
đường sắt, đường bộ và các công trình giao thông trên hệ thống đường đó theo yêu
cầu sau:
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã thể hiện tất cả các loại đường giao
thông các cấp, kể cả đường trục chính trong khu dân cư, đường nội đồng, đường
mòn tại các xã miền núi, trung du;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện đường bộ biểu thị từ đường liên xã
trở lên; khu vực miền núi phải biểu thị cả đường đất nhỏ;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh biểu thị từ đường liên huyện trở lên;

8


- Trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất vùng kinh tế - xã hội và cả nước biểu thị
từ đường tỉnh lộ trở lên, khu vực miền núi phải biểu thị cả đường liên huyện;
g)Các yếu tố kinh tế, xã hội;
h)Các ghi chú, thuyết minh.
1.2. Các phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Bản đồ HTSDĐ cấp xã được thành lập bằng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp sử dụng bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở, là một
trong những phương pháp chính được lựa chọn để thành lập bản đồ HTSDĐ.
Phương pháp này là sử dụng bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở mới
được thành lập kể từ lần kiểm kê trước đến nay để khoanh vẽ các khoanh đất có
cùng mục đích sử dụng, đồng thời sử dụng hệ thống kí hiệu do Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành để xây dựng bản đồ HTSDĐ. Mục đích chính của phương
pháp này là lợi dụng sự chính xác về tọa độ địa lý của các khoanh đất trên bản đồ
địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở, sẽ giúp cho bản đồ hiện trạng chính xác hơn
trong các thông tin về mặt diện tích, vị trí không gian của các khoanh đất có cùng
mục đích sử dụng. Bên cạnh đó, việc sử dụng phương pháp này còn bảo đảm tính
hiện thực so với bên ngoài thực địa, vì bản đồ địa chính có rất ít biến động so với
thực tế.
- Phương pháp sử dụng ảnh chụp từ máy bay, hoặc vệ tinh có độ phân giải cao
đã được nắn chỉnh thành sản phẩm ảnh trực giao. Phương pháp này có ưu điểm là:
+ Giúp chúng ta thu thập thông tin địa hình, địa vật nhanh chóng và khách
quan.
+ Ảnh hàng không phản ánh trung thực bề mặt thực địa khu vực nghiên cứu.
+ Có thể cung cấp một lượng thông tin lớn về đất đai trong thời gian ngắn.
Phân tích ảnh nhanh và giá rẻ hơn nhiều so với phương pháp đo vẽ ngoài thực địa,
giảm nhẹ khối lượng công tác đo vẽ ngoài thực địa.
+ Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất bằng ảnh hàng không áp dụng công
nghệ ảnh số rất thuận lợi cho việc thành lập bản đồ và đặc biệt là thành lập bản đồ ở
những khu vực có địa hình phức tạp, vì thế việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất bằng phương pháp này đem lại năng suất và hiệu quả kinh tế cao.

9


- Phương pháp hiệu chỉnh bản đồ HTSDĐ chu kỳ trước. Phương pháp này chỉ

được áp dụng khi: không có bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở và ảnh
chụp từ máy bay hoặc ảnh chụp từ vệ tinh. Bản đồ HTSDĐ chu kỳ trước được thành
lập trên bản đồ nền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường khi số lượng và
diện tích các khoanh đất ngoài thực địa đã biến động không quá 25% so với bản đồ
HTSDĐ của chu kỳ trước.
Bản đồ HTSDĐ cấp huyện, cấp tỉnh, vùng địa lý tự nhiên – kinh tế và cả nước
được thành lập theo công nghệ số bằng phương pháp tổng hợp từ bản đồ HTSDĐ
của các đơn vị hành chính cấp dưới trực thuộc.
1.3. Giới thiệu và lựa chọn công nghệ thành lập bản đồ hiện trạng
1.3.1. Giới thiệu một số phần mềm công nghệ thành lập bản đồ hiện trạng
a)MapInfo
MapInfo là phần mềm biên tập bản đồ với nhiều tính năng, tuy nhiên, điểm
vượt trội của MapInfo so với các phần mềm khác là khả năng biên tập bản đồ
chuyên đề rất tốt với công cụ create thematic map. MapInfo được xây dựng chủ yếu
để xử lý các số liệu bản đồ có sẵn, các số liệu thuộc tính của bản đồ, vì vậy, ta thấy
khả năng số hóa và thành lập bản đồ gốc không được hỗ trợ nhiều.
MapInfo có khả năng kết nối với các phần mềm khác rất tốt, thông qua việc
hỗ trợ việc mở và lưu file với phần mở rộng rất đa dạng. Có công cụ chuyển đổi
giữa các định dạng file.
MapInfo có khả năng kết nối với các phần mềm khác rất tốt, thông qua việc
hỗ trợ việc mở và lưu file với phần mở rộng rất đa dạng. Có những công cụ chuyển
đổi giữa các định dạng file.
MapInfo Professional có các chức năng sau:
- Hỗ trợ tốt kiểu dữ liệu vecto với các quan hệ topo.
- Cho phép chồng xếp các định dạng ảnh (raster) làm nền bản đồ.
- Hỗ trợ in bản đồ.
- Kết nối với Crystal Report (lập báo cáo dựa trên cơ sở dữ liệu địa lý của bản
đồ).
- Lập trình tự động hóa công việc với MapBasic.


10


Đối tượng khách hàng tiềm năng sử dụng phần mềm thuộc khu vực doanh
nghiệp.
b)MicroStation
Là một phần mềm giúp thiết kế (CAD) được sản xuất và phân phối bởi
Bentley Systems. MicroStation có môi trường đồ họa rất mạnh cho phép xây dựng,
quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ.
MicroStation còn được sử dụng để là nền cho các ứng dụng khác như: Famis,
Geovec, Irasb, MSFC, Mrfclean và eTools, eMap… chạy trên đó.
Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền
ảnh raster, sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ.
Đặc biệt, trong lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào các tính năng
mở của MicroStation cho phép người sử dụng tự thiết kế các ký hiệu dạng điểm,
dạng đường, dạng pattern và rất nhiều các phương pháp trình bày bản đồ được coi là
khó sử dụng đối với một số phần mềm khác (MapInfo, AutoCAD, CorelDraw,
Adobe Freehand…) lại được giải quyết một cách dễ dàng trong MicroStation.
Ngoài ra, các file dữ liệu của các bản đồ cùng loại được tạo dựa trên nền một
file chuẩn (seed file) được định nghĩa đầy đủ các thông số toán học bản đồ, hệ đơn
vị đo được tính theo giá trị thật ngoài thực địa làm tăng giá trị chính xác và thống
nhất giữa các file bản đồ.
c)VietMap XM
Là phần mềm thành lập bản đồ chạy trên nền phần mềm MicroStation V8
XM, V8i và có khả năng chạy trên phần mềm ArcGIS.
Mục đích: thành lập nhanh bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất,
giúp cho người dùng không mất nhiều thời gian trong việc thành lập bản đồ.
Ưu điểm của phần mềm VietMap XM:
- Tốc độ xử lý nhanh, tự động hóa các công đoạn, không mất nhiều thời gian
chờ đợi trong khi phần mềm chạy.

- Hầu như các tính năng để mở. Điều này cho phép người dùng có thể sửa
chữa theo ý muốn.
- Có nhiều tính năng kiểm tra tính chính xác của dữ liệu, tính năng kiểm tra
bản đồ, các tính năng đồng bộ giữa dữ liệu và các đối tượng trên bản vẽ.

11


- Các tính năng diện tích giải tỏa, xuất biểu - hồ sơ giải tỏa chuyên nghiệp.
- Phần mềm có phân hệ kiểm kê với nhiều tính năng xử lý nhanh, tự động,
mềm dẻo, giúp ích trong công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
một cách nhanh chóng, dễ dàng.
d)AutoCad
CAD (Computer – Aided Design hoặc Computer – Aided Drafting) là phần
mềm trợ giúp vẽ và thiết kế bằng máy tính.
Sử dụng phần mềm CAD ta có thể vẽ thiết kế các bản vẽ 2 chiều (2D - chức
năng Drafting), thiết kế mô hình 3 chiều (3D - chức năng Modeling), tính toán kết
cấu bằng phương pháp phần tử hữu hạn (FFA - chức năng Analysis).
Phần mềm CAD có 3 đặc điểm nổi bật sau:
- Chính xác.
- Năng suất cao nhờ các lệnh sao chép (thực hiện bản vẽ nhanh).
- Dễ dàng trao đổi dữ liệu với các phần mềm khác.
AutoCad là phần mềm của hang AutoDesk dùng để thực hiện các bản vẽ kỹ
thuật nhiều ngành: Xây dựng, Cơ khí, Kiến trúc, Điện, Bản đồ.
Nhờ có nhiều tính năng hữu dụng mà việc ứng dụng phần mềm AutoCad
trong việc biên tập bản đồ ngày càng rộng rãi và phổ biến ở nhiều nơi.
e)Famis
Famis (Field Work and Mapping Intergrated Software) là phần mềm tích hợp
đo vẽ và lập bản đồ địa chính. Đây là một phần mềm nằm trong hệ thống phần mềm
chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính. Nó

có khả năng xử lý số liệu ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý trên bản đồ địa
chính số. Phần mềm đảm nhận công việc từ sau đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn
chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Liên kết với bên cơ sở dữ liệu hồ sơ địa
chính để dùng một cơ sở dữ liệu về bản đồ và hồ sơ địa chính thống nhất.
Các chức năng của phần mềm Famis:
- Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo.
- Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính.
- Các chức năng tiện ích.
1.3.2. Lựa chọn phần mềm MicroStation V8i và Vietmap XM

12


a)MicroStation V8i
•Giao diện trong MicroStation V8i

Hình 1.1: Giao diện MicroStation V8i
•Menu của MicroStation
Menu chính của MicroStation được đặt trên cửa sổ lệnh. Từ menu chính có thể
mở ra nhiều menu dọc trong đó chứa rất nhiều chức năng của MicroStation. Ngoài
ra còn có nhiều menu được đặt ở các cửa sổ hội thoại xuất hiện khi ta thực hiện một
chức năng nào đó của MicroStation.
•Thanh công cụ thuộc tính (Attributes)

Hình 1.2: Thanh công cụ thuộc tính
Hộp công cụ đầu tiên dưới thanh menu bar là thanh công cụ thuộc tính. Đây là
nơi thay đổi các thuộc tính của đối tượng như level, màu sắc, kích thước, style,..
•Thanh công cụ Primary

Hình 1.3: Thanh công cụ Primary

Hầu hết các ký hiệu trong thanh công cụ chuẩn là các chức năng thường được
sử dụng.

13


•Thanh công cụ chuẩn

Hình 1.4: Thanh công cụ chuẩn
Hộp công cụ chuẩn được ẩn theo mặc định. Nó chứa các công cụ cho phép
nhanh chóng truy cập thường được sử dụng. Thanh công cụ được mở bằng cách
chọn chuẩn từ menu Tools trên thanh menu chính. Tuy nhiên, hầu hết những công
cụ này có thể được truy cập bằng cách sử dụng các phím tắt bàn phím.

Hình 1.5: Các phím tắt trên bàn phím
•Thanh trạng thái (Status bar)

Hình 1.6: Thanh trạng thái
Thanh trạng thái là một phần quan trọng của giao diện người sử dụng
MicroStation vì nó hiển thị mọi hoạt động của MicroStation. Status bar liên tục hiển
thị thông tin về hoạt động của mình ở phía bên trái của thanh trạng thái. Status bar
bao gồm tên của các công cụ hiện tại đang sử dụng và bước tiếp theo trong việc sử
dụng nó, thông tin về các hành động trước đó, hoặc tình trạng của các tính năng
nhất định.
Ở giữa của thanh trạng thái là Message center. Di chuyển sang phải có là các
biểu tượng cho phép bạn truy cập vào chế độ khác nhau
•Thanh công cụ chính

14



Hình 1.7: Thanh công cụ chính
Hộp công cụ chính được sử dụng để lựa chọn, thao tác, sửa đổi, và công cụ đo
lường.
Khi bấm và giữ nút trái của chuột, các nút dữ liệu, trên một công cụ trong hộp
công cụ chính, sẽ thấy một menu cho phép bạn truy cập vào tất cả các công cụ trong
đó hộp công cụ.
•Nhóm công cụ Task

Hình 1.8: Nhóm công cụ Task
Trong MicroStation có một giao diện đồ họa bao gồm nhiều cửa sổ, menu,
bảng công cụ. Các công cụ làm việc với đối tượng đồ họa đầy đủ và mạnh, giúp
thao tác với dữ liệu đồ họa nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng.
•Đặt tỷ lệ, đơn vị đo
Sau khi khởi động MicroStation tạo một bản vẽ mới thì ta phải đặt đơn vị của
bản vẽ. Trong MicroStation, kích thước của đối tượng được xác định thông qua hệ
thống toạ độ mà file đang sử dụng. Đơn vị dùng để đo khoảng cách trong hệ thống
15


toạ độ gọi là Working Units. Working Units xác định độ phân giải của file bản vẽ và
cả đối tượng lớn nhất có thể vẽ được trên file. Thông thường trong MicroStation ta
nên vẽ các yếu tố với đúng kích thước thực tế của chúng, còn khi in ta có thể đặt tỷ
lệ in tuỳ ý.
Để xác định Working Units cho file bản vẽ ta thực hiện theo các bước sau đây:
Trên menu chính ta chọn Settings, vào Design file sau đó chọn Working
Units.

Hình 1.9: Giao diện Design File
Trên màn hình sẽ xuất hiện cửa sổ Working Units.


16


Hình 1.10: Giao diện Working Units
Trong phần Unit Names, ta vào đơn vị đo chính là Master Units và đơn vị đo
phụ là Sub Units.
Trong phần Resolution, ta vào số Sub Units trên một Master Units và số đơn
vị vị trí điểm trên một Sub Units.
Trong quá trình làm việc, tất cả các kích thước và toạ độ được sử dụng đều lấy
theo Master Units. Thông thường các số và tỷ lệ đều được lấy như trong màn hình.
•Đối tượng đồ họa (Element)
−Kiểu Element thể hiện các đối tượng điểm
+ Là một Point = Line (đoạn thẳng) có độ dài bằng 0.
+ Là một Cell (một ký hiệu nhỏ) được trong MicroStation.
Mã Cell được định nghĩa bởi một tên riêng và được lưu trữ trong một thư viện
Cell (library).
−Kiểu Element thể hiện các đối tượng đường
+ Line: Đoạn thẳng nối giữa hai điểm.
+ Line string: Gồm một chuỗi các đoạn thẳng nối liền nhau (số đoạn thẳng nhỏ
hơn 100).
+ Chain: Là một đường tạo bởi 100 đoạn thẳng nối liền nhau.
Kiểu Element thể hiện các đối tượng dạng vùng

17


×