CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến cấp Sở
Tôi ghi tên dưới đây:
TT
Họ và tên
Năm sinh
Nơi công tác
Chức vụ
Trình độ Tỷ lệ (%)
chuyên đóng góp vào
môn
việc tạo ra
sáng kiến
Th.S
100
1 Nguyễn Ngọc Chiến 28/9/1989 THPT Bình Minh
Giáo viên
I. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng
Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “ Các dạng câu hỏi và bài tập ôn
thi học sinh giỏi môn Địa Lý – Phần địa lý dịch vụ 10 ”
Lĩnh vực áp dụng: Địa lý
II. Nội dung
1. Giải pháp cũ thường làm:
Trong Địa lí đại cương nói chung và Địa lí kinh tế-xã hội đại cương nói riêng,
nội dung kiến thức về ngành dịch vụ chiếm một khối lượng kiến thức khá lớn và
quan trọng trong hệ thống kiến thức địa lí. Đặc biệt, trong các chương trình thi học
sinh giỏi, nội dung này được đánh giá là phần kiến thức hay.Vì vậy, nội dung về dịch
vụ chiếm một vị trí quan trọng không chỉ trong chương trình học cơ bản mà còn ở cả
phần thi học sinh giỏi. Tuy nhiên, qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy :
Hiện nay, tài liệu về dịch vụ được đề cập còn rất ít trong sách giáo khoa, gây ra
không ít khó khăn trong quá trình tìm hiểu của giáo viên và học sinh.
Giáo viên và học sinh mới chỉ có những bài cơ bản dựa trên sách giáo khoa, sách
bài tập, chưa đáp ứng công tác học và thi học sinh giỏi hiện nay
Học sinh và giáo viên mất nhiều thời gian nghiên cứu nhưng chưa hệ thống được
các dạng câu hỏi và bài tập phần dịch vụ đại cương
Trong các tài liệu tham khảo môn địa lý THPT hiện nay, những câu hỏi và bài
tập cơ bản và nâng cao về địa lý dịch vụ cũng chỉ rời rạc, vụn vặt, chưa có tài liệu nào
xây dựng hệ thống bài tập này một cách đầy đủ.
Câu hỏi và bài tập địa lý liên quan tới phần địa lý dịch vụ trong các đề thi học
sinh giỏi cấp trường, cấp tỉnh thường đa dạng và khó đối với học sinh. Để có tài liệu
dạy đội tuyển, giáo viên thường phải dày công tìm tòi từ nhiều nguồn tư liệu.
Giáo viên chưa có hệ thống lý thuyết và bài tập cơ bản và nâng cao, học sinh
không có tài liệu nghiên cứu tự học và tự đọc như vậy sẽ không phát huy được hết
năng lực tư duy sáng tạo của HS
- Ưu điểm:
Với hệ thống lý thuyết cơ bản hiện có trong SGK 10 thì:
+ Giáo viên dễ dàng cung cấp những kiến thức cơ bản cho học sinh
+ Thời gian chuẩn bị và xây dựng các câu hỏi luyện tập ngắn và các câu hỏi thường
đơn giản
- Nhược điểm và những tồn tại cần khắc phục:
Học sinh tương đối thụ động khi tiếp nhận kiến thức nên không tự giác chủ động,
không chịu học, không có phương pháp học tốt thì hiệu quả của việc dạy sẽ không
cao.
Kiến thức và bài tập Địa lý các ngành kinh tế nói chung trong đó nội dung về địa
lý dịch vụ ngày càng được đưa vào nhiều trong các đề thi HSG các cấp. Để giải
được các dạng bài tập này, học sinh cần hiểu được sâu hơn về dịch vụ, cần được rèn
luyện làm bài tập về phần dịch vụ đầy đủ và sâu hơn. Nhưng sách giáo khoa và các
sách bồi dưỡng học sinh giỏi hiện hành chưa cung cấp đầy đủ được
Phần địa lý dịch vụ mà giáo viên cung cấp cho học sinh ôn thi HSG thường là
các bài đơn lẻ không mang tính khái quát và đầy đủ. Bởi bài tập cơ bản và nâng cao
phần này nằm rải rác ở các tài liệu khác nhau chứ chưa có một hệ thống chỉnh thể
đầy đủ các dạng để học sinh tự đọc và tự học được.
Đối với giáo viên, khi tham gia bồi dưỡng HSG phần này bắt buộc phải tham
khảo rất nhiều tài liệu từ nhiều phương tiện, phải tự mày mò do đó mất rất nhiều
thời gian và công sức, tốn kém nhiều tiền bạc.
2. Giải pháp mới cải tiến
- Thông qua sáng kiến kinh nghiệm “Các dạng câu hỏi và bài tập ôn thi học sinh
giỏi môn Địa lý – Phần địa lý dịch vụ 10” tôi đã xây dựng được:
Một là: Khái quát những nội dung kiến thức cơ bản, quan trọng về Địa lí ngành
dịch vụ để các thầy cô và các học sinh tham khảo.
Hai là: Trên cơ sở các tài liệu tham khảo và các thông tin mà tác giả cập nhận
được, tác giả sẽ cung cấp một cách cơ bản nhất về Địa lí các ngành dịch vụ, trong đó
có bổ sung những kiến thức mới nhất về tình hình phát triển và phân bố các ngành
dịch vụ trên thế giới.
Ba là: Đưa ra ví dụ cụ thể cho từng dạng câu hỏi, bài tập và có hướng dẫn trả lời
chi tiết cho từng ví dụ. Đây là hệ thống câu hỏi phong phú đã được giảng dạy và đạt
hiệu quả cao trong các kì thi học sinh giỏi môn địa lí hằng năm của trường.
- Cụ thể là:
A. Làm rõ và bổ sung lý thuyết địa lý ngành dịch vụ
( Phụ lục đính kèm )
B. Các dạng bài tập ôn thi HSG môn Địa Lý – Phần địa lý dịch vụ
1. Dạng câu hỏi ôn tập giải thích
1.1. Yêu cầu
* Cách nhận biết: Dạng câu hỏi này được nhận biết qua việc xuất hiện trong
câu hỏi các cụm từ như “hãy giải thích”, “tại sao”, “vì sao”…
* Cách làm: Đây là dạng câu hỏi tương đối khó, đòi hỏi thí sinh phải nắm chắc
kiến thức cơ bản không chỉ một bài mà nhiều khi là một chương, thậm chí cả chương
trình, vận dụng và tổng hợp kiến thức đó để giải thích một hiện tượng địa lý. Khi trả
lời cần lưu ý:
- Đọc kĩ câu hỏi, xác định đúng vấn đề cần giải thích.
- Tìm mối liên hệ, đặc biệt là mối liên hệ nhân quả giữa các hiện tượng địa lý.
- Tổng hợp, khái quát hóa kiến thức để tìm ra nguyên nhân nhằm giải thích vấn
đề.
1.2. Câu hỏi áp dụng
( Phụ lục đính kèm )
2. Dạng câu hỏi phân tích, trình bày
2.1. Yêu cầu
Dạng phân tích và trình bày ( hay nói đơn giản là dạng câu hỏi thuộc bài) là dạng dễ
nhất trong số các dạng câu hỏi lí thuyết và ít khi gặp trong đề thi học sinh giỏi nhưng
không đồng nghĩa với việc thí sinh có thể đạt điểm tối đa nếu rơi vào kiến thức phần
địa lý dịch vụ .
* Cách nhận biết: Câu hỏi trình bày qua các từ hoặc cụm từ như "trình bày",
"phân tích","nêu" hoặc "như thế nào?", "thế nào?","gì?"...
* Cách làm: Trả lời các câu hỏi thuộc dạng trình bày không theo một mẫu nhất
định nào cả. Dù là dễ vì chỉ cần nắm vững kiến thức cơ bản nhưng không được chủ
quan và nhất là không để mất điểm ở các câu hỏi thuộc bài. Khi trả lời cần lưu ý:
- Nhận dạng câu hỏi là bước đầu tiên cần phải làm. Việc nhận dạng ở đây khá dễ
dàng và cơ sở của nó chủ yếu dựa vào hình thức câu hỏi như đã nêu ở trên.
- Bước tiếp theo là tái hiện kiến thức đã học và trả lời theo yêu cầu câu hỏi.
2.2. Câu hỏi áp dụng
( Phụ lục đính kèm )
3. Dạng câu hỏi ôn tập chứng minh
3.1. Yêu cầu
Dạng câu hỏi chứng minh cũng là dạng câu hỏi thường gặp trong các đề thi tuyển sinh
cũng như các đề thi học sinh giỏi các cấp.
* Cách nhận biết: Câu hỏi chứng minh thường qua các từ hoặc cụm từ như
"chứng minh"….
* Cách làm: Cách giải loại câu hỏi chứng minh, nhìn chung, không theo một mẫu
nhất định nào cả. Câu hỏi yêu cầu như thế nào thì phải đưa ra các bằng chứng tương ứng
như thế để chứng minh. Khi trả lời cần lưu ý:
- Đọc kĩ và nhận dạng câu hỏi. Vấn đề cần chú ý là xem câu hỏi yêu cầu phải
chứng minh cái gì. Việc nhận dạng chính xác câu hỏi là tiền đề quan trọng để định
hướng và lựa chọn cách giải phù hợp.
- Hệ thống hoá kiến thức và số liệu liên quan đến câu hỏi
- Sử dụng kiến thức cơ bản và số liệu đã chọn lọc để chứng minh theo yêu cầu của
câu hỏi. Vấn đề then chốt là phải tìm ra được các bằng chứng có tính thuyết phục cao.
3.2. Câu hỏi áp dụng
( Phụ lục đính kèm )
4. Dạng câu hỏi ôn tập so sánh:
4. 1. Yêu cầu
Dạng câu hỏi so sánh là dạng tương đối khó và có tần suất xuất hiện cao nhất trong
câu hỏi phần vùng của đề thi học sinh giỏi nhưng nếu như nắm vững cách giải thì
không phải là không thể đạt được điểm cao.
* Cách nhận biết: Câu hỏi so sánh thường qua các từ hoặc cụm từ như "so
sánh", " phân biệt ", "tìm sự khác nhau", ….
* Cách làm: Cách giải loại câu hỏi so sánh, nhìn chung, không theo một mẫu nhất
định nào cả. Khi trả lời cần lưu ý:
- Tìm sự giống nhau và khác nhau giữa các đối tượng cần phải so sánh.Về
nguyên tắc, đối với câu hỏi so sánh nhất thiết phải làm rõ sự giống nhau và khác nhau
giữa các đối tượng. Trước hết cần đọc kĩ câu hỏi và xem yêu cầu của nó là gì. Có thể
có 2 cách hỏi và tuỳ theo từng cách hỏi cụ thể mà chọn cách trả lời cho thích hợp.
- Xác định các tiêu chí để so sánh.
Muốn xác định tương đối chính xác các tiêu chí để so sánh, cần phải biết hệ
thống và khái quát hoá kiến thức đã học.Mặt khác, cũng cần chú ý đến loại câu hỏi
(so sánh chỉnh thể hay so sánh bộ phận) để lựa chọn tiêu chí cho phù hợp. Rõ ràng,
đối với dạng câu hỏi so sánh việcxác định được các tiêu chí có tầm quan trọng đặc
biệt.
-
"Lấp đầy" các tiêu chí bằng kiến thức đã học.
Sau khi định hướng trả lời và xác định được tiêu chí, bước cuối cùng là dùng kiến
thức cơ bản đã học để "lấp đầy"các tiêu chí được lựa chọn. Kinh nghiệm chỉ ra rằng,
đối với câu hỏi so sánh nên đưa ra khoảng 3 tiêu chí. Nếu có quá ít tiêu chí thì dễ bị
sót ý, nhưng nhiều tiêu chí quá dẫn tới sự phức tạp hoá không cần thiết, hay không đủ
kiến thức để lấp đầy hết các tiêu chí. Tất nhiên, việc quyết định số lượng tiêu chí phụ
thuộc nhiều vào yêu cầu của câu hỏi.
4.2. Câu hỏi áp dụng
( Phụ lục đính kèm )
5. Dạng câu hỏi liên quan đến bảng số liệu và tính toán
5.1. Yêu cầu
Tuy số lượng các bài tập này không nhiều, nhưng các bài tập dạng này đòi hỏi học
sinh phải thực hiện tổng hợp nhiều kĩ năng: xử lí và phân tích số liệu, so sánh, vận
dụng kiến thức đã học để rút ra đặc điểm quy luật,…
* Cách làm: Để làm tốt các bài tập dạng này đòi hỏi học sinh phải:
- Tính toán, xử lí số liệu triệt để theo hàng, cột…
- Nắm chắc các kiến thức liên quan đến bảng số liệu đó.
- Phân tích, đối chiếu với các kiến thức liên quan để rút ra đặc điểm
- Vận dụng kiến thức để giải thích…
- Các nhận xét phải sắp xếp theo một trình tự nhất định: từ khái quát đến cụ thể
- Mỗi nhận xét đều phải có dẫn chứng cụ thể dựa vào bảng số liệu, học sinh phải biết
chọn lọc số liệu làm dẫn chứng phù hợp cho từng nhận xét.
5.2. Câu hỏi áp dụng
( Phụ lục đính kèm )
III. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được
1. Hiệu quả kinh tế
- Hệ thống câu hỏi có thể áp dụng ở tất cả các trường THPT trong quá trình ôn
luyện HSG các cấp. Nó không đòi hỏi đầu tư nhiều về kinh tế, bởi GV chủ động
nghiên cứu tư liệu sử dụng các phương tiện dạy học hiện có của nhà trường để giảng
dạy
- Việc xây dựng hệ thống câu hỏi ôn thi HSG địa lý ngành dịch vụ có thể vận
dụng được trong các điều kiện khác nhau mà ít phụ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất
của nhà trường.
2. Hiệu quả xã hội
- Giúp cho việc dạy học đảm bảo tốt việc thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng,
thái độ.
- Việc sử dụng hệ thống câu hỏi này vào bài giảng góp phần giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh, sẽ giúp HS phát huy khả năng suy nghĩ, tư duy, sáng tạo trong học
tập và ứng dụng vào thực tế đời sống.
- Cụ thể, đối với bài học này khi thực hiện sẽ giúp các em học sinh tự tìm hiểu
từ thực tế các yêu cầu của bài học như: hiểu được thế nào là dạng câu hỏi chúng
minh, giải thích…. Từ nội dung kiến thức sẽ giúp các em vận dụng vào giải quyết các
tình huống trong thực tế cuộc sống để hòa nhập, hợp tác với mọi người xung
quanh,…
Kết quả minh chứng:
Trong 3 năm áp dụng sáng kiến (năm học 2016 – 2017, 2017 – 2018, 2018 2019), tôi và các giáo viên áp dụng sáng kiến đã đạt được một số kết quả đáng ghi
nhận:
- Đối với GV: giáo viên có thêm nguồn tài liệu trong bồ dưỡng HSG các cấp.
Năm học 2016 – 2017, 2017 – 2018, 2018 – 2019 đã đạt được một số kết quả
đáng ghi nhận trong cuộc thi HSG THPT cấp tỉnh và HSG lớp 12:
Đạt 2 giải ba HSG THPT cấp tỉnh và được lựa chọn vào dội dự tuyển HSG
Quốc gia.
Đạt 2 giải nhì và 1 giải 3 HSG lớp 12 năm 2017 - 2018
Đạt 2 giải nhì và 1 giải KK HSG lớp 12 năm 2018 - 2019
Góp phần đưa trường THPT Bình Minh đã xếp thứ 2 trên tổng số 27 trường
THPT. Đây là một kết quả khá cao.
- Đối với HS: Việc vận dụng các dạng câu hỏi phần địa lý dịch vụ đã giải quyết
các nhiệm vụ học tập giúp HS nâng cao chất lượng học của mình, phát triển các năng
lực ở các em, các em cảm thấy hứng thú hơn với môn học và nhận thức được vị trí
quan trọng của môn Địa lý và từ đó học sinh biết cách trả lời các câu hỏi khác tương
tự
IV. Điều kiện và khả năng áp dụng
1. Điều kiện áp dụng
- Đòi hỏi người GV phải biết phân tích đặc điểm và trình độ học sinh để đưa ra
các dạng câu hỏi phù hợp trong quá trình ôn luyện
- HS phải có kiến thức nền tảng của địa lý dịch vụ
2. Khả năng áp dụng
Sáng kiến này có thể áp dụng rộng rãi ở tất cả các trường THPT, vì đã đưa ra
các ví dụ cụ thể, đa dạng cho từng dạng câu hỏi, bài tập và có hướng dẫn trả lời chi
tiết cho từng ví dụ của phần địa lý dịch vụ, có tư duy và khả năng vận dụng vào các
dạng bài tập địa lý khác. Thông qua chuyên đề này hy vọng các em sẽ tự tin hơn, có
kiến thức vững chắc hơn trong các kì thi sắp tới.
Chắc chắn nội dung sáng kiến không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định.
Rất mong nhận được sự góp ý, phê bình của các thầy, cô và bạn bè đồng nghiệp.
- Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử:
TT
Họ và tên
Ngày tháng
năm sinh
Nơi công tác
Chức
danh
Trình độ
Nội dung công
chuyên
việc hỗ trợ
môn
1
Vũ Biên Cương 13/07/1987 THPT Bình Minh Giáo viên Cử nhân
Đánh giá
2
Trần Thị Loan
29/09/1988 THPT Bình Minh Giáo viên Cử nhân
Đánh giá
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ CƠ SỞ
Bình Minh, ngày 16 tháng 4 năm 2019
Người nộp đơn
Nguyễn Ngọc Chiến
PHỤ LỤC
C. Làm rõ và bổ sung lý thuyết địa lý ngành dịch vụ
I. Cơ cấu và vai trò của dịch vụ trong nền kinh tế
1. Cơ cấu
Dịch vụ là những hoạt động lao động mang tính xã hội, tạo ra các sản phẩm hàng
hóa không tồn tại dưới hình thái vật thể, không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm
thỏa mãn kịp thời các nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của con người.
Thông thường, ở nhiều nước, người ta chia dịch vụ ra thành 3 nhóm:
- Dịch vụ kinh doanh: vận tải và thông tin liên lạc, tài chính, bảo hiểm, kinh doanh
bất động sản, các dịch vụ nghề nghiệp…
- Dịch vụ tiêu dùng: hoạt động bán buôn, bán lẻ, du lịch và các dịch vụ cá nhân (y
tế, giáo dục, thể dục thể thao)…
- Dịch vụ công: dịch vụ hành chính công, các hoạt động đoàn thể…
Ngoài ra, còn có nhiều cách phân loại dịch vụ theo các chỉ tiêu khác nhau
2. Vai trò
- Thúc đẩy các ngành sản xuất vật chất, ảnh hưởng đến phân bố các ngành sản
xuất vật chất.
+ Các ngành thương mại, giao thông vận tải tham gia vào việc cung ứng nguyên
vật liệu, bán thành phẩm, phân phối, tiêu thụ sản phẩm.
+ Các dịch vụ về tài chính ngày càng có ý nghĩa khi quy mô sản xuất ngày càng
mở rộng.
+ Đầu mối giao thông vận tải có sức hút đối với các trung tâm công nghiệp mới.
- Sử dụng tốt hơn nguồn lao động trong nước, tạo thêm việc làm cho người dân.
+ Các nước phát triển, lao động trong các ngành dịch vụ chiếm trên 80% (HK)
hoặc từ 50 -79% (Bắc Mĩ và Tây Âu). Các nước đang phát triển, lao động dịch vụ chỉ
chiếm dưới 50%.
+ Lĩnh vực dịch vụ cũng chiếm một phần tư trong tổng thương mại toàn cầu và
sử dụng một phần ba lực lượng lao động.
+10 ngành nghề có mức tăng trưởng dự kiến lớn nhất trong giai đoạn 2008-2018
là trong lĩnh vực dịch vụ.Trên thực tế, hai mươi chín trong số 30 nghề nghiệp hàng
đầu với mức tăng trưởng lớn nhất là trong lĩnh vực dịch vụ.
- Cho phép khai thác tốt hơn các tài nguyên thiên nhiên và sự ưu đãi của tự
nhiên, các di sản văn hoá lịch sử, thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật
hiện đại để phục vụ con người.
+ Du lịch là « ngành công nghiệp không khói » : cho phép khai thác các tài
nguyên du lịch, đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, phục hồi và bồi dưỡng sức khỏe
cho người dân, là nguồn thu ngoại tệ đáng kể, thúc đẩy sự phát triển của các ngành
kinh tế khác, tạo việc làm, bảo tồn các giá trị văn hóa và bảo vệ môi trường.
- Là điều kiện để nâng cao đời sống nhân dân.
+ Các nhu cầu của con người, của từng gia đình, cộng đồng rất đa dạng. Các
ngành dịch vụ sẽ giúp phân phối các sản phẩm vật chất và phi vật chất để đáp ứng các
nhu cầu về chăm sóc sức khỏe, thể dục thể thao, y tế, giáo dục…
- Sự phát triển các ngành dịch vụ trên thế giới có ảnh hưởng không nhỏ đến quá
trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới.
+ Toàn cầu hóa làm tăng cường tính liên kết và phụ thuộc lẫn nhau giữa các
quốc gia, các nền kinh tế trên thế giới. Dịch vụ có điều kiện phát triển nhanh thành
dịch vụ toàn cầu. Sự phát triển của dịch vụ toàn cầu lại thúc đẩy nhanh quá trình toàn
cầu hóa. Tổ chức thương mại thế giới (WTO) có vai trò thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế thế giới.
II. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ
1. Trình độ phát triển kinh tế, năng suất lao động xã hội có ảnh hưởng căn bản
đến sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ.
- Năng suất lao động xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất vật chất ngày càng
cao, tạo điều kiện thuận lợi để chuyển một phần lao động sang làm dịch vụ, đầu tư bổ
sung lao động cho ngành dịch vụ.
- Quá trình phát triển và phân bố các ngành dịch vụ phải luôn cân đối với trình
độ phát triển chung của nền kinh tế đất nước, cân đối với các ngành sản xuất vật chất.
2. Quy mô dân số, sự gia tăng dân số và cơ cấu dân số ảnh hưởng tới quy mô
nhịp độ phát triển và cơ cấu ngành dịch vụ
- Quy mô dân số : quy mô dân số càng lớn, nhu cầu dịch vụ càng nhiều, quy mô
dịch vụ càng lớn.
- Sự gia tăng dân số : dân số tăng nhanh kéo theo tốc độ tăng nhanh của dịch vụ
tiêu dùng.
- Cơ cấu dân số : theo tuổi, giới, lao động, văn hóa…ảnh hưởng đến cơ cấu các
ngành dịch vụ.
3. Sự phân bố dân cư và mạng lưới quần cư, ảnh hưởng đến mạng lưới các
ngành dịch vụ.
- Các ngành dịch vụ tiêu dùng thường phân bố ngay trong lòng các điểm dân cư.
- Các thành phố có dân cư đông, nhu cầu về các hoạt động dịch vụ lớn và đang
dạng, kéo theo mạng lưới dịch vụ dày đặc hơn. Các thành phố cũng thường là các
trung tâm dịch vụ.
- Sự phát triển của đô thị hóa (quy mô đô thị lớn, số dân đô thị tăng, phổ biến lối
sống thành thị ), kéo theo sự phát triển của các trung tâm dịch vụ.
- Trong một khu dân cư, các điểm dịch vụ nhu cầu hàng ngày của người dân
(các điểm thương nghiệp bán lẻ, cửa hàng ăn uống), các trường tiểu học, mẫu giáo,
trạm xá… cần có bán kính phục vụ hẹp hơn so với các điểm dịch vụ về văn hóa, nghệ
thuật, các điểm du lịch, vui chơi, giải trí, các trường trung học phổ thông, bệnh viện
chuyên khoa…Có những dịch vụ chỉ có thể tìm được ở các thành phố, nhất là các
thành phố lớn, ví dụ như các bệnh viện chuyên khoa, các sân thi đấu thể thao chất
lượng cao, các trường đại học, cao đẳng. Có những dịch vụ công lại chỉ có ở các
trung tâm hành chính (trung tâm xã, trung tâm huyện, tỉnh, thủ đô).
4. Truyền thống văn hóa, phong tục tập quán, ảnh hưởng đến hình thức tổ chức
mạng lưới ngành dịch vụ.
Truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của dân cư ảnh hưởng đến việc tổ
chức các hoạt động dịch vụ.
5. Mức sống và mức thu nhập thực tế, ảnh hưởng tới sức mua và nhu cầu dịch
vụ.
Mức sống, thu nhập của người dân quyết định đến sức mua, nhu cầu dịch vụ,ảnh
hưởng trực tiếp đến sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ.
Mức sống và thu nhập càng cao thì sức mua càng lớn, dịch vụ càng phát triển và
ngược lại
6. Tài nguyên thiên nhiên, các di sản văn hóa lịch sử, cơ sở hạ tầng du lịch, ảnh
hưởng tới sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ du lịch.
Đối với việc hình thành các trung tâm dịch vụ du lịch, sự phân bố các nguồn tài
nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn như danh lam thắng cảnh, các bãi tắm, các
nguồn nước khoáng, các di tích lịch sử văn hóa có ý nghĩa đặc biệt đối với việc tổ
chức hoạt động, kinh doanh du lịch.
III. Đặc điểm phân bố các ngành dịch vụ trên thế giới
- Ở các nước phát triển, ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GDP
(trên 60%). Còn ở các nước đang phát triển, tỉ trọng của các ngành dịch vụ thường
dưới 50%.
- Trên thế giới, các thành phố cực lớn đồng thời là các trung tâm dịch vụ lớn,
nhất là các dịch vụ có vai trò rất to lớn trong nền kinh tế toàn cầu như dịch vụ về tiền
tệ, giao thông vận tải, viễn thông, sở hữu trí tuệ…
- Ở mỗi nước lại có các thành phố chuyên môn hoá về một số loại dịch vụ nhất
định.
- Trong các thành phố lớn thường hình thành các trung tâm giao dịch, thương
mại. Đó là nơi tập trung các ngân hàng, các văn phòng đại diện của các công ti, các
siêu thị hay tổ hợp thương mại, dịch vụ lớn….
- Ở nước ta, các thành phố, thị xã thường có khu hành chính và khu buôn bán,
dịch vụ. Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm dịch vụ lớn nhất cả
nước.
IV. Địa lí các ngành dịch vụ
1. Ngành giao thông vận tải
1.1. Vai trò
- Vận chuyển hàng hóa → thúc đẩy sản xuất và hình thành mối liên hệ sản xuất giữa
các ngành, vùng. Có vai trò quan trọng trong nâng cao hiệu quả kinh tế thị trường
- Vận chuyển hành khách → đẩy mạnh giao lưu kinh tế xã hội văn hóa giữa các địa
phương góp phần hình thành, phát triển việc phân công lao động giữa nước ta với các
nước trên thế giới.
- Là nhân tố quan trọng trong phân bố sản xuất và phân bố dân cư
- Thúc đẩy hoạt động kinh tế, văn hóa ở những vùng núi xa xôi
- Củng cố tính thống nhất của nền kinh tế, tăng cường sức mạnh quốc phòng của đất
nước
- Tạo nên mối giao lưu kinh tế giữa các nước trên thế giới
→ được coi là mạch máu của nền kinh tế quốc dân
1. 2.Đặc điểm
- Sản phẩm là sự vận chuyển hàng hóa và người.
- Tiêu chí:
+ Chất lượng: tốc độ, tiện nghi, an toàn.
+ Khối lượng: luân chuyển, vận chuyển, cự li VCTB → Công thức.
CLVCTB =KLLC/KLVC
1.3. Tiêu chí đánh giá
1.3.1. Các chỉ tiêu về mạng lưới giao thông
a. Mạng lưới đường
+ Đường ô tô: quốc lộ, tỉnh lộ, đường đô thị, giao thông nông thôn...; bến xe...
+ Dường sắt: các tuyến đường, nhà ga...
+ Đường thủy: hệ thống cảng sông, cảng biển...
+ Đường hàng không: các tuyến bay, cảng hàng không (sân bay)...
b. Mật độ mạng lưới
- Mật độ đường so với diện tích: được xác định bằng tương quan giữa chiều dài hệ
thống đường so với diện tích tự nhiên tương ứng trên lãnh thổ, đơn vị tính là
km/1000 km2 hay km/km2.
- Mật độ đường so với dân số: được xác định bằng tương quan giữa chiều dài hệ
thống đường so với số dân tương ứng trên lãnh thổ, đơn vị tính là km/1000 dân.
1.3.2 Các tiêu chí vận tải
- Khối lượng vận chuyển
Khối lượng hàng hóa hoặc hành khách do ngành GTVT đã vận chuyển được
không phân biệt độ dài quãng đường vận chuyển.Đơn vị tính:nghìn tấn, triệu tấn; nghìn
lượt người, triệu lượt người.
- Khối lượng luân chuyển
Khối lượng hàng hóa hoặc hành khách được vận chuyển tính theo chiều dài của
quãng đường vận chuyển.
Khối lượng hàng hóa luân chuyển được tính bằng khối lượng hàng hóa vận
chuyển nhân với độ dài quãng đường đã vận chuyển. Đơn vị tính là tấn.km. hoặc nghìn
tấn.km; triệu tấn.km.
Khối lượng hành khách luân chuyển được tính bằng số lượng hành khách vận
chuyển nhân với quãng đường đã vận chuyển. Đơn vị tính là lượt người. km hoặc
nghìn lượt người.km; triệu lượt người.km.
- Cự li vận chuyển trung bình
Là quãng đường thực tế đã vận chuyển hàng hóa, từ nơi đi đến nơi nhận,
loại hành khách từ nơi đi tới nơi đến. Đơn vị tính là km. Cự li vận chuyển trung
bình là căn cứ để tính giá cước vận tải và giá vé.
1.4 Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố giao thông vận tải đại
cương
Tiêu chí
Ảnh hưởng
Vị trí
Điều kiện tự nhiên
-Quy định sự có mặt và vai trò của loại hình vận tải.
-Tạo lợi thế
-Ảnh hưởng → kinh tế, kỹ thuật, thiết kế, chi phí, loại
hình, phân bố...
-Dạng địa hình → loại hình, mật độ.
-Hướng địa hình → hướng tuyến
Chi phí
-Ảnh hưởng hoạt động GTVT ( cả thuận lợi và khó
khăn)
+ Tính đới:
Khí hậu
Khu vực nhiệt đới mùa mưa khó khăn
Khu vực ôn đới mùa đông khó khăn
+ Tính mùa
Ảnh hưởng chi phí
Thuận lợi cho giao thông đường thủy, biển, khó khăn
Sông hồ
cho đường bộ, đường sắt (vì xây dựng cầu)
Địa hình bờ biển + hải văn → thuận lợi cho xây dựng
Biển
cảng, hoạt động cảng.
Điều kiện kinh tế – xã hội - Quyết định sự phát triển và phân bố giao thông vận tải
Phân bố dân cư đặc biệt là chùm đô thị → mạng lưới
Dân cư
giao thông (mật độ, loại hình)
-Kinh tế phát triển:
+ Sản xuất phát triển → khối lượng vận chuyển
lớn →giao thông phát triển
+ Phân bố giao thông
+ Thúc đẩy xây dựng cơ sở vật chất cho giao
thông
-Khi phân bố các trung tâm kinh tế→ tạo luồng vận tải
kết nối→ hình thành tuyết, đầu mối giao thông.
-Khi kinh tế phát triển chuyên môn hóa → quá trình trao
Sự phát triển và phân bố
đổi sản phẩm lớn → thúc đẩy KLVC,CLVC
kinh tế
- Phân bố cơ sở kinh tế →cường độ và cơ cấu vận tải.
→Hạn chế những trở ngại của tự nhiên
-Nhờ tiến bộ khoa học công nghệ → khắc phục trở ngại
tự nhiên lớn.
-Nâng cao chất lượng vận tải ( tốc độ, tiện nghi, độ an
toàn)
-Ví dụ: xây đường hầm, cầu dây văng…
Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho giao thông hiện đại
hơn, giảm chi phí đầu tư, rút ngắn thời gian đi lại
1.5 Các loại hình GTVT
Loại hình
Ưu điểm
Nhược điểm
- Tiện lợi, cơ động
- Ô nhiễm môi trường, tai nạn,
Địa hình
Đường bộ
- Khả năng thích ứng mọi địa
hình.
- Có hiệu quả kinh tế cao ở cự li
ngắn và trung bình.
- Có khả năng phối hợp các
phương tiện.
- Chở hàng nặng, đi xa, tốc độ
nhanh, giá rẻ.
- Chạy liên tục ngày đêm
- Đảm bảo an toàn
ách tắc giao thông
- Sử dụng nhiều ng-nh vật liệu
- Dễ xảy ra sự cố, vỡ, hỏng
- Chỉ hoạt động trên đường
ray→ tính cơ động thấp, bị
hạn chế
Đường sắt
- Chi phí đầu tư lớn để đặt
đường ray, xây dựng hệ thống
nhà ga, đội ngũ nhân công bảo
trì và điều hành.
- Giá rẻ, chở được hàng cồng - Phụ thuộc vào dòng chảy,
kềnh
thường xuyên phải cải tạo, nạo
vét lòng sông nên chi phí lớn
Đường sông
- Tốc độ vận chuyển chậm, chỉ
hoạt động trên các tuyến cố
định và nội vùng
- Dễ gây ô nhiễm môi trường
nc sông
- Khối lượng luân chuyển hàng - Sản phẩm chủ yếu là dầu mỏ
hoá lớn, giá rẻ.
gây ô nhiễm môi trường.
Đường biển
- Đảm nhận tuyến quốc tế
- Tổng khối lượng vận chuyển
trong năm còn ít
- Tôc độ nhanh
- Cước phí đắt, trọng tải thấp.
Đường hàng không - Tiện lợi, lịch sự
- Khối lượng vận chuyển ít
- Gây ô nhiễm không khí, thủng
tầng Ôzôn.
- Có hiệu quả cao khi vận chuyển - Chi phí đầu tư lớn
Đường ống
dầu, khí đốt.
- Khó sửa chữa khi xảy ra sự
cố, gây ô nhiễm môi trường
2. Ngành thông tin liên lạc
2.1. Vai trò
- Đảm nhiệm sự vận chuyển các tin tức một cách nhanh chóng và kịp thời.
- Góp phần thực hiện các mối giao lưu giữa các địa phương và các nước.
- Trong nền kinh tế hiện đại, thông tin liên lạc được coi là thước đo của nền văn
minh.
- Tiến bộ của ngành thông tin liên lạc đã góp phần quan trọng làm thay đổi cách
tổ chức nền kinh tế trên thế giới, làm xuất hiện các hình thức tổ chức lãnh thổ sản
xuất mới, thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa, làm thay đổi cuộc sống của từng người,
từng gia đình.
2.2. Tình hình phát triển
Thông tin liên lạc đã tiến bộ không ngừng trong lịch sử phát triển của xã hội loài
người, nhất là ngày nay, đã cho phép con người sống trong xã hội thông tin.
+ Vào thời kì sơ khai con người chuyển thông tin bằng nhiều cách, ví dụ như
dùng các ám hiệu (như đốt lửa, đánh trống, thổi tù và...), hoặc dùng các phương tiện
vận tải thông thường. Sự phát minh ra giấy viết đã cho phép con người lưu giữ và
truyền thông tin chính xác hơn. Và việc vận chuyển thư tín đã làm ra đời ngành bưu
chính.
+ Ngày nay, việc đảm bảo thông tin liên lạc trên khoảng cách xa được tiến hành
bằng nhiều phương tiện và phương thức khác nhau: như điện thoại, điện báo, telex,
fax, internet, các phương tiện thông tin đại chúng như đài phát thanh (rađiô), vô tuyến
truyền hình...
- Viễn thông: sử dụng các thiết bị cho phép truyền các thông tin điện tử đến các
khoảng cách xa trên Trái Đất. Thường người ta hay phân ra các dịch vụ điện thoại và
phi thoại (như điện báo, telex, fax, truyền số liệu...). Tuy nhiên, sự phát triển của
ngành viễn thông hiện đại đang xoá nhoà ranh giới giữa các loại dịch vụ này.
- Điện báo: là hệ thống phi thoại ra đời từ năm 1844. Hiện nay, điện báo còn
được sử dụng rộng rãi để các tầu đang đi trên đại dương hay các máy bay có thể liên
lạc thường xuyên với các trạm mặt đất.
- Điện thoại: dùng để chuyển tín hiệu âm thanh giữa con người với con người,
nhưng hiện nay, việc truyền dữ liệu giữa các máy tính cũng được thực hiện qua
đường dây điện thoại, nhờ thiết bị gọi là mođem (modem). Việc thực hiện truyền tín
hiệu số đã cho phép thực hiện nhiều cuộc gọi hơn trên quãng đường dài. Các trạm vệ
tinh thông tin được các mạng lưới điện thoại sử dụng để truyền các cuộc gọi viễn
thông, đến các vùng xa xôi, vượt các đại dương. Hiện nay, việc sử dụng điện thoại
không dây đang ngày càng phổ biến ở các nước.
- Telex, Fax
+ Telex là một loại thiết bị điện báo hiện đại, được sử dụng từ năm 1958. Hệ
thống này cho phép các thuê bao có thể truyền tin nhắn và số liệu trực tiếp với nhau, và
cũng có thể thông qua những trung tâm thông tin đặc biệt để chuyển các tin nhắn và số
liệu tới người không thuê bao dưới dạng các bức điện tín.
+ Fax (Facsimile) là thiết bị viễn thông cho phép truyền văn bản và hình đồ hoạ
đi xa một cách dễ ràng và rẻ tiền.
- Radio, vô tuyến truyền hình là các hệ thống thông tin đại chúng. Trong
thông tin liên lạc trong nhiều trường hợp người ta cũng dùng radio để liên lạc hai
chiều giữa các cá nhân. Việc thu phát sóng radiô cá nhân như vậy thường chỉ trên
khoảng cách ngắn (vài km). Vô tuyến truyền hình trong một số trường hợp có thể
phục vụ cho việc hội thảo từ xa (teleconferencing)...
- Máy tính cá nhân và Internet: Máy tính cá nhân đã trở thành một thiết bị đa
phương tiện (multimedia), khi nối vào các mạng thông tin liên lạc có thể thực hiện
gửi đi và nhận về các tín hiệu âm thanh, văn bản, hình ảnh động, các phần mềm, các
loại dữ liệu khác nhau.
- Những thay đổi trên ngành thông tin liên lạc không tách rời những tiến bộ về
công nghệ truyền dẫn, như việc áp dụng rộng rãi cáp sợi quang, các trạm vệ tinh
thông tin, hệ thống truyền vi ba…
- Những tiến bộ trong ngành công nghệ thông tin liên lạc
+ Mạng không dây: Mạng không dây, còn được gọi là WiFi hay WLAN, sử
dụng sóng vô tuyến năng lượng thấp để truyền tải dữ liệu từ thiết bị này sang thiết bị
khác mà không cần sử dụng dây, cho phép người gửi và người nhận có thể truy cập
thông tin trong lúc họ đang di chuyển.
+ Internet: Internet bao gồm World Wide Web (WWW) hay đơn giản chỉ là
các trang web, kết nối người dùng với hệ thống thông tin sẵn có và giúp họ cập nhật
thông tin, liên lạc và học tập. Hầu hết các doanh nghiệp đều có một trang web để
người tiêu dùng có thể truy cập thông tin, liên hệ và thậm chí là để giao dịch. Trên
thực tế, internet đã trở thành phương tiện liên lạc thông tin chính và sẽ là nòng cốt
cho những phát triển trong tương lai của ngành công nghệ thông tin.
+ Thư điện tử: là một phương tiện dùng để gửi tin nhắn thông qua internet.
Ngày nay, thư điện tử được dùng để thay thế cho thư viết tay được gửi qua đường
bưu điện. Người gửi không chỉ có thể gửi tin nhắn trực tiếp mà còn có thể đính kèm
hình ảnh và tài liệu trong nội dung thư. Trong khi đó, người nhận sẽ không phải đợi
nhiều ngày mới có thể nhận được thư. Ngoài ra, người dùng còn có thể lưu trữ nội
dung thư đã gửi hay đã nhận trong hộp thư cá nhân.
+ Điện thoại thông minh: Điện thoại thông minh chính là những chiếc điện thoại
di động nhưng có thể thực hiện được những tiện ích thú vị. Những chiếc điện thoại này
có vô số các tính năng không chỉ giúp bạn liên lạc mà còn có thể truy cập internet, theo
dõi các cuộc hẹn và cài đặt những ứng dụng cần thiết.
+ Mạng xã hội: Các trang mạng xã hội như Facebook, Twitter và LinkedIn
đang trở thành những phương tiện thông tin liên lạc phổ biến. Những trang mạng trực
tuyến này cho phép người dùng liên lạc với bạn bè, gia đình và khách hàng ở bất cứ
nơi đâu và bất kỳ thời điểm nào. Bạn có thể đăng hình ảnh, cập nhật trạng thái (cho
mọi người biết bạn đang làm gì hay nghĩ gì), tạo một "fan page" dành cho doanh
nghiệp của bạn, viết ghi chú, gửi tin nhắn cá nhân và nhiều tiện dụng khác. Ý nghĩa
của các trang mạng xã hội là mang đến cho người dùng cơ hội kết nối với tất cả mọi
người, ngay cả khi ở cách xa hàng trăm dặm.
3. Ngành thương mại
3.1. Khái niệm về thị trường.
- Thị trường là nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán.
- Hàng hoá: là sản phẩm của người lao động được sản xuất ra để bán, hàng hoá
có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.
- Vật ngang giá là thước đo giá trị của hàng hoá và dịch vụ, vật ngang giá hiện
đại là tiền.
- Thị trường hoạt động theo quy luật cung cầu.
+ Khi cung lớn hơn cầu, giá cả trên thị trường có xu hướng giảm, sẽ có lợi cho
người mùa, nhưng không có lợi cho người sản xuất và người bán, sản xuất có nguy
cơ đình đốn.
+ Khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả tăng lên sẽ kích thích mở rộng sản xuất
+ Cung và cầu cân bằng, giá cả ổn định.
- Do quy luật cung cầu nên giá cả trên thị trường thường xuyên bị biến động.
Các hoạt động tiếp thị (ma - két - tinh), phân tích thị trường ngày càng có vai trò quan
trọng trong thương mại, dịch vụ.
3.2. Ngành thương mại.
3.2.1. Vai trò.
- Thương mại có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Thương mại là
khâu tất yếu của quá trình sản xuất và được coi là mạch máu quá trình hoạt động theo
cơ chế thị trường. Thương mại là một bộ phận hợp thành của tái sản xuất, là cầu nối
sản xuất và tiêu dùng. Đối với nhà sản xuất, hoạt động thương mại có tác động
thương mại có tác động đến việc cung ứng nguyên liệu, vật tư, máy móc cùng việc
tiêu thụ sản phẩm sản xuất. Đối với người tiêu dùng, hoạt động thương mại không
những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của họ, mà còn có tác dụng tạo ra thị hiếu mới, nhu
cầu mới.
- Thương mại là dòng hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng, và vì
thế, nó là khâu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Đối với nhà sản xuất, hoạt động
thương mại có tác động cả đến việc cung ứng nguyên liệu, vật tư, máy móc, và việc
tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra.
- Thương mại được chia làm hai ngành lớn là nội thương và ngoại thương.
+ Nội thương là ngành làm nhiệm vụ trao đổi hàng hoá, dịch vụ trong một quốc
gia. Ngành nội thương phát triển góp phần đẩy mạnh chuyên môn hoá sản xuất và
phân công lao động theo vùng và lãnh thổ. Thương nghiệp bán lả còn phục vụ nhu
cầu tiêu dùng của từng cá nhân trong xã hội.
+ Ngoại thương là ngành làm nhiệm vụ trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc
gia. Sự phát triển của ngành ngoại thương sẽ góp phần làm tăng nguồn thu ngoại tệ
cho đất nước, gắn thị trường trong nước với thị trường thế giới.
Sản xuất
ra các giá
trị vật chất
Tiêu
dùng
Nảy sinh nhu cầu
mới (sản phẩm chất
lượng, số lượng
Sản xuất ở
quy mô và
chất lượng
mới
Tiêu
dùng
Sơ đồ về quy trình tái sản xuất mở rộng của xã hội
3.2.2. Cán cân xuất nhập khẩu và cơ cấu xuất nhập khẩu.
3.2.2.1. Cán cân xuất nhập khẩu.
- Là quan hệ so sánh giữa giá trị xuất khẩu và giá trị nhập khẩu.
- Xuất siêu: giá trị xuất khẩu lớn hơn giá trị nhập khẩu.
- Nhập siêu: giá trị xuất khẩu nhỏ hơn giá trị nhập khẩu.
3.2.2.2. Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu.
- Các mặt hàng xuất khẩu có thể chia thành các nhóm: nguyên liệu chưa qua chế
biến và các sản phẩm đã qua chế biến. Các mặt hàng nhập khẩu có thể chia thành các
nhóm: tư liệu sản xuất (nguyên liệu, máy móc, thiết bị…) và hàng tiêu dùng. Ngoài
việc xuất, nhập khẩu hàng hóa, các nước còn xuất khẩu và nhập khẩu các dịch vụ và
thương mại.
- Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu phản ánh khá rõ tính chất của nền kinh tế, của
nước phát triển hay nước kém phát triển.
+ Trong cơ cấu hàng xuất khẩu của các nước có nền kinh tế kém phát triển,
chiếm tỉ trọng cao là các loại sản phẩm của các cây công nghiệp đặc sản, lâm sản,
nguyên liệu và khoáng sản. Còn trong cơ cấu hàng nhập khẩu của các nước này,
chiếm tỉ trọng cao là các sản phẩm của công nghiệp chế biến, máy công cụ, lương
thực, thực phẩm.
+ Trong cơ cấu hàng xuất khẩu của các nước có nền kinh tế phát triển, chiếm vị
trí hàng đầu là sản phẩm của các ngành công nghiệp chế biến, các máy công cụ, thiết
bị toàn bộ…Còn trong cơ cấu hàng nhập khẩu có nguyên liệu khoáng sản, nhiên liệu
(đặc biệt là dầu mỏ), nguyên liệu nông nghiệp.
3.3. Đặc điểm của thị trường thế giới.
- Thị trường thế giới hiện nay là một hệ thống toàn cầu, ngày càng phức tạp.
- Công nghệ thông tin đã làm xuất hiện loại hình thương mại, dịch vụ điện tử.
- Các nước tư bản phát triển đang kiểm soát tình hình thị trường thế giới do các
nước này chiếm tỉ trọng cao cả về xuất khẩu và nhập khẩu của toàn thế giới.
- Đồng tiền của các cường quốc về xuất, nhập khẩu chi phối rất mạnh nền kinh
tế thế giới và được coi là những “ngoại tệ mạnh”trong hệ thống tiền tệ thế giới như
đồng Đô la Mĩ, đồng Ơ rô, đồng Yên của Nhật Bản.
- Châu Âu, Bắc Mĩ, Châu Á có tỉ trọng buôn bán lớn trên thế giới.
- Ba trung tâm buôn bán lớn nhất trên thế giới hiện nay là: Hoa Kì, Tây Âu,
Nhật Bản.
- Trong cơ cấu hàng xuất khẩu trên thế giới, chiếm tỉ trọng ngày càng cao là các
sản phẩm công nghiệp chế biến.
3.4. Các tổ chức thương mại thế giới.
- Tổ chức thương mại thế giới (WTO), hoạt động chính thức vào ngày 1/1/1995.
- Đây là tổ chức quốc tế đầu tiên đề ra các luật lệ buôn bán với quy mô toàn cầu
và giải quyết các tranh chấp quốc tế trong lĩnh vực này.
- Sự ra đời của WTO góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển quan hệ buôn
bán trên toàn thế giới.
- Chức năng cơ bản của WTO là:
+ Quản lí và thực hiện các hiệp định đa phương và nhiều biên tạo nên tổ chức
này.
+ Làm diễn đàn cho các cuộc đàm phán thương mại đa phương.
+ Giám sát chính sách thương mại quốc gia.
- Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác liên quan đến hoạch định chính sách kinh
tế toàn cầu.
4. Ngành du lịch
4.1. Vai trò
Du lịch được hiểu là sự lữ hành để nhằm mục đích giải trí hoặc tìm hiểu.
Thường thì du khách đi thành các nhóm
Có nhiều cách phân loại hoạt động du lịch:
- Tùy theo đối tượng khách du lịch, mà chia ra thành du lịch nội địa và du lịch
quốc tế.
- Tùy theo loại phương tiện vận tải mà chia ra thành du lịch bằng tầu hỏa, du
lịch bằng tàu biển, du lịch bằng xe đạp...
- Tùy theo địa bàn du lịch mà chia thành du lịch núi, du lịch biển, du lịch sông hồ...
- Tùy theo nhóm sản phẩm du lịch mà chia ra thành du lịch nghỉ dưỡng, du lịch
tham quan, du lịch thể thao, du lịch tìm hiểu thiên nhiên (du lịch sinh thái), du lịch
hội thảo... Là một ngành dịch vụ, hoạt động du lịch nhờ thỏa mãn những nhu cầu vui
chơi giải trí, tìm hiểu thiên nhiên, xã hội, các nét đẹp về văn hóa... của dân cư ở các
vùng miền khác nhau trên thế giới mà thu được lợi nhuận rất cao. Vì thế, ngành này
luôn tìm cách đưa ra các sản phẩm du lịch độc đáo. Ngành du lịch có vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế - xã hội hiện đại.
- Tạo ra nguồn thu nhập lớn. Thu nhập này không chỉ trực tiếp từ doanh thu của
ngành du lịch, mà còn từ sự tác động của ngành du lịch tới nông nghiệp, công nghiệp
và các ngành dịch vụ khác.
- Phục hồi sức khỏe của du khách, đáp ứng nhu cầu về vui chơi, giải trí, tìm hiểu
thiên nhiên, xã hội của người du lịch.
- Góp phần tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, các quốc gia.
- Phát triển ngành du lịch cho phép khai thác các tài nguyên du lịch (phong cảnh
đẹp, khí hậu tốt, biển, sông, hồ, núí, các di sản lịch sử, văn hóa...) để đáp ứng nhu cầu
nghỉ ngơi, giải trí, phục hồi và bổ dưỡng sức khỏe cho người dân.
- Thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác.
- Tạo việc làm, tăng thu nhập.
- Góp phần tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, quốc gia.
- Góp phần sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi trường.
+ Nhờ sự phát triển của du lịch mà các giá trị về tài nguyên, nhân văn được phát
hiện, tôn tạo, được bảo tồn và phát triển, được biến thành các giá trị kinh tế.
+ Rất nhiều vùng núi, ven biển không được thuận lợi cho phát triển và phân bố
các ngành công nghiệp, nông nghiệp, nhưng cảnh quan thiên nhiên rất độc đáo, môi
trường không bị ô nhiễm. Đó là những địa điểm lí tưởng cho du lịch.
+ Sức hấp dẫn của các tài nguyên này đối với du lịch, đòi hỏi ngành du lịch phải
trích một phần lợi nhuận để cải tạo, bảo vệ tự nhiên.
4.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố ngành du lịch
4.2.1 Sự phân bố và kết hợp của các tài nguyên du lịch trên lãnh thổ
Không giống các ngành dịch vụ khác mà sự phân bố bị quy định nhiều hơn bởi thị
trường tiêu thụ, hoạt động kinh tế du lịch được coi là định hướng tài nguyên, có liên
quan rất mật thiết với sự phân bố các tài nguyên du lịch. Cần lưu ý rằng việc phân
loại ra tài nguyên du lịch cũng tương tự như sự phân loại ra tài nguyên nông nghiệp
hay tài nguyên công nghiệp, đó là một cách phân loại theo mục đích sử dụng. Tài
nguyên du lịch là các thành phần và những kết hợp khác nhau của cảnh quan tự nhiên
và các đối tượng lịch sử, văn hóa, kiến trúc, các giá trị văn hóa phi vật thể có thể
được sử dụng vào dịch vụ du lịch và nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch. Tài nguyên du
lịch có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành tổ chức lãnh thổ du lịch (các điểm du
lịch, tuyến du lịch, các trung tâm du lịch, các vùng du lịch).
Tài nguyên du lịch được chia thành hai nhóm lớn là tài nguyên du lịch tự nhiên và tài
nguyên du lịch nhân văn.
Trong số các tài nguyên du lịch tự nhiên, cần phải kể đến:
- Các dạng địa hình xâm thực đặc sắc (ví dụ như địa hình cacxtơ, địa hình vùng núi
granit…) tạo ra các cảm xúc thẩm mĩ mạnh ở du khách;
- Các điều kiện sinh khí hậu có ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, các đặc điểm
mùa khí hậu có ảnh hưởng đến tính mùa của hoạt động du lịch;
- Tài nguyên nước có ảnh hưởng đến khả năng phát triển các loại du lịch trên sông
hồ, các nguồn nước khoáng có giá trị chữa bệnh;
- Tài nguyên sinh vật, đặc biệt là sự độc đáo của các hệ sinh thái và sự đa dạng sinh
học có sức hẫp dẫn du khách tìm hiểu tự nhiên, là điều kiện để phát triển du lịch thiên
nhiên, du lịch sinh thái.
- Các di sản thiên nhiên thế giới có giá trị tổng hợp để phát triển du lịch đồng thời bảo
tồn thiên nhiên. ở nước ta, quần thể du lịch Hạ Long, Vườn quốc gia Phong Nha -Kẻ
Bàng được UNESCO công nhận là các di sản thiên nhiên thế giới.
Trong số các tài nguyên du lịch nhân văn phải kể đến:
- Các di tích lịch sử - văn hóa, kiến trúc, bao gồm các di tích văn hóa khảo cổ, các di
tích lịch sử, các di tích văn hóa nghệ thuật, các danh lam thắng cảnh. Cần phải hiểu
rằng "di tích" không có nghĩa là những cái gì còn sót lại trong quá khứ, không có
nghĩa là "phế tích" mà đó thực sự là di sản lịch sử văn hóa của dân tộc, của nhân loại.
Và phải có thái độ và cách ứng xử rất thận trọng trong việc bảo tồn và tôn tạo các di
tích lịch sử, văn hóa.
- Các lễ hội. Trước hết là các lễ hội dân gian, gắn liền với đời sống tâm linh và truyền
thống văn hóa của những cộng đồng cư dân nhất định, tồn tại và biến đổi qua quá
trình lịch sử. Trên cơ sở các đặc điểm về đời sống tâm linh và truyền thống văn hóa
ấy, có thể xuất hiện các lễ hội mới, có màu sắc hiện đại hơn. Trong các lễ hội du
khách có dịp thưởng thức các di sản văn hóa dân gian và hiểu thêm về phong tục tập
quán cũng như lịch sử của các địa phương. Cũng phải kể đến các ngày lễ kỉ niệm,
chẳng hạn như ngày Quốc khánh… Các lễ hội có ảnh hưởng đến việc tổ chức lãnh
thổ du lịch tùy theo quy mô lễ hội cũng như thời gian tổ chức lễ hội. ở một chừng
mực nhất định các lễ hội cũng tạo ra tính mùa của du lịch.
- Các đối tượng du lịch có liên quan tới dân tộc học, chẳng hạn như các nét truyền
thống về cư trú, về tổ chức xã hội, trang phục dân tộc, văn hóa ẩm thực, các làng
nghề truyền thống, các công trình kiến trúc cổ, các kiến trúc tôn giáo…
- Các đối tượng văn hóa, thể thao và các hoạt động nhận thức khác, chẳng hạn như
các viện bảo tàng, các thư viện lớn, các trung tâm nghiên cứu, văn hóa lớn, các khu
vui chơi giải trí, các hội chợ triển lãm, các cuộc thi hoa hậu, các festival về phim, các
cuộc thi đấu thể thao quốc tế…
- Các di sản văn hóa thế giới. Theo ủy ban Di sản thế giới của UNESCO, tính đến
tháng 7/2004, 788 di sản đã được đưa vào Danh sách Di sản thế giới, trong đó có 611
di sản văn hóa, 154 di sản thiên nhiên và 23 di sản hỗn hợp ở 134 quốc gia. ở nước ta
có 3 di sản văn hóa thế giới là Cố đô Huế, Phố cổ Hội An và Thánh địa Mĩ Sơn. Các
di sản được công nhận là di sản thế giới sẽ có sức hút rất lớn đối với du khách, nhất là
khách quốc tế. Sự kết hợp khác nhau của các tài nguyên du lịch trên lãnh thổ sẽ có ý
nghĩa lớn trong việc tổ chức kết hợp các loại hình du lịch, các tuyến điểm du lịch, tạo
ra các sản phẩm du lịch độc đáo.
4.2.2 Thị trường khách du lịch
Thị trường khách du lịch có ảnh hưởng rất lớn tới doanh thu ngành du lịch, cũng
như cơ cấu các sản phẩm dịch vụ du lịch. Người ta thường phân biệt thị trường khách
nội địa và khách quốc tế. Trong điều kiện của nền kinh tế công nghiệp và hậu công
nghiệp, với sự phát triển nhanh của các đô thị, nhất là các đô thị lớn và cực lớn, nhịp
sống ngày càng hối hả, nhu cầu về nghỉ ngơi, du lịch ngày càng tăng. Không những
người ta cần đến các khu vui chơi giải trí (có thể bố trí ngay tại các thành phố lớn) mà
càng cần sống gần gũi với thiên nhiên, cần tránh các stress. ở nhiều nước đã quy định
tuần làm việc 5 ngày, và vì thế, nhu cầu nghỉ cuối tuần cũng đã tăng lên. ở các nước
phát triển, mức sống cao, việc đi du lịch hàng năm đã trở thành nhu cầu của đông đảo
quần chúng nhân dân.
Mỗi luồng khách du lịch lại có các nhu cầu khác nhau về các sản phẩm du lịch,
có mức chi tiêu khác nhau. Việc vậy, việc điều tra xã hội học, đánh giá các thị trường
khách du lịch luôn là việc làm quan trọng đối với các nhà quản lí kinh doanh du lịch.
4.2.3 Cơ sở vật chất kĩ thuật ngành du lịch và cơ sở hạ tầng
Cơ sở vật chất của ngành du lịch bao gồm hệ thống các cơ sở phục vụ lưu trú, ăn
uống (nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, căn hộ cho thuê…), các khu vui chơi giải trí,
các cơ sở thương mại phục vụ nhu cầu của khách (các cửa hàng bán đồ lưu niệm…),
các cơ sở thể thao, các khu an dưỡng, trị liệu, các công trình thông tin văn hóa, quảng
bá du lịch, các cơ sở dịch vụ bổ sung khác.
Cơ sở hạ tầng không phải do ngành du lịch quản lí, mà phục vụ chung cho nền
kinh tế quốc dân. Sự phát triển và phân bố cơ sở hạ tầng (giao thông vận tải, thông tin
liên lạc, cung cấp điện, nước…) và hiệu quả hoạt động của những ngành này có ảnh
hưởng sâu sắc đến các hoạt động du lịch.
4.2.4 Nguồn nhân lực của ngành du lịch
Tính chuyên nghiệp của những người phục vụ lữ hành, khách sạn, quảng bá du
lịch… có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh, gây ấn tượng tốt đối với du
khách, hấp dẫn họ trở lại những lần sau và thông qua họ mà quảng bá du lịch.
4.2.5 Các điều kiện kinh tế - xã hội khác
Những điều kiện kinh tế - xã hội khác có thể ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới
ngành du lịch. Trình độ phát triển của các ngành kinh tế công nghiệp, nông nghiệp và
các ngành dịch vụ khác góp phần làm phong phú thêm các sản phẩm dịch vụ du lịch.
Năng suất lao động cao, mức sống ngày càng nâng cao của dân cư làm tăng nhu cầu
du lịch. Những chính sách kinh tế - xã hội tích cực, chẳng hạn như các quy định về
xuất nhập cảnh sẽ có tác động không nhỏ đến việc thu hút khách quốc tế… Những
điều kiện về an ninh xã hội, đảm bảo an toàn cho du khách có ý nghĩa rất lớn, nhất là
trong mấy năm gần đây chủ nghĩa khủng bố quốc tế gây tình hình bất an ở nhiều nơi.
4.3. Tình hình phát triển du lịch trên thế giới
- Thômat Cuc (Thomas Cook - 1802-1892) là người tiên phong về tổ chức lữ
hành. Năm 1841, ông thuê một chuyến tầu hỏa đặc biệt chở hành khách đi từ Lextơ
(Leicester) đến Lupbơrơ (Loughborough) dự cuộc họp về hạn chế rượu. Sau thành
công của chuyến đi du lịch có hướng dẫn này, ông đã tổ chức hãng lữ hành mang tên
ông. T.Cuc đã tổ chức nhiều tua du lịch khắp châu Âu và mua được các cơ sở lữ hành
và khách sạn để du khách tổ chức các chuyến đi độc lập. Ông cũng là người đã tổ
chức các chuyến du lịch bằng tầu biển cho người Anh từ châu Âu sang châu Mĩ.
- Du lịch đã trở thành nhu cầu có tính xã hội. Ngay từ cuối thế kỉ XIX, du lịch
nghỉ núi, nghỉ biển đã bắt đầu phát triển.
- Số lượng khách du lịch trên thế giới ngày càng tăng.Tổ chức Du lịch Thế giới
Liên Hiệp Quốc (UNWTO) ước tính rằng quốc tế chỉ có 25 triệu lượt khách du lịch
vào năm 1950, 66 năm sau con số này đã tăng lên 1,2 tỷ lượt khách quốc tế mỗi
năm. Đây là mức tăng 49 lần.
D. Các dạng bài tập ôn thi HSG môn Địa Lý – Phần địa lý dịch vụ
1. Câu hỏi ôn tập dạng giải thích
1.1. Yêu cầu
* Cách nhận biết: Dạng câu hỏi này được nhận biết qua việc xuất hiện trong
câu hỏi các cụm từ như “hãy giải thích”, “tại sao”, “vì sao”…
* Cách làm: Đây là dạng câu hỏi tương đối khó, đòi hỏi thí sinh phải nắm chắc
kiến thức cơ bản không chỉ một bài mà nhiều khi là một chương, thậm chí cả chương
trình, vận dụng và tổng hợp kiến thức đó để giải thích một hiện tượng địa lý. Khi trả
lời cần lưu ý:
- Đọc kĩ câu hỏi, xác định đúng vấn đề cần giải thích.
- Tìm mối liên hệ, đặc biệt là mối liên hệ nhân quả giữa các hiện tượng địa lý.
- Tổng hợp, khái quát hóa kiến thức để tìm ra nguyên nhân nhằm giải thích vấn
đề.
1.2. Câu hỏi áp dụng
Câu 1. Tại sao những tiến bộ của ngành giao thông vận tải đã có tác
động to lớn, làm thay đổi sự phân bố sản xuất và phân bố dân cư trên thế
giới?
Gợi ý
- Nhờ có tiến bộ khoa học kĩ thuật và quản lí làm cho giao thông vận tải có sự
tiến bộ: tốc độ vận chuyển tăng, thời gian vận chuyển giảm xuống, chi phí vận
chuyển giảm, mức độ tiện nghi, an toàn được nâng cao.
- Tiến bộ của khoa khoa học kĩ thuật đã tác động đến phân bố sản xuất
+ Mở rộng các mối liên hệ vận tải, đảm bảo giao thông vận tải thuận lợi giữa các
địa phương, các vùng.
+ Các cơ sở sản xuất đặt ở các vị trí gần các tuyến vận tải lớn, các đầu mối giao
thông vận tải, cũng đồng nghĩa là gần nguồn nguyên liệu và gần nơi tiêu thụ.
+ Những nơi nằm gần các tuyến vận tải lớn hoặc gần các đầu mối giao thông
vận tải cũng là nơi tập trung các ngành sản xuất và phân bố dân cư.
+ Việc giảm chi phí vận chuyển cũng ảnh hưởng sâu sắc đến bức tranh phân bố
sản xuất, nhất là những ngành đòi hỏi nhiều chi phí vận tải trong cơ cấu giá thành.
+ Hướng mới trong phân bố công nghiệp hiện nay trên thế giới là các trung tâm
công nghiệp lớn thường phân bố ở gần các cảng, công nghiệp hướng mạnh hơn đến
vùng ven biển
- Tác động đến phân bố dân cư:
+ Ở các thành phố, dân cư không cần tập trung ở trung tâm, gần công sở mà có
thể ở các vùng ngoại thành, các thành phố vệ tinh. Nhờ thế các thành phố lớn có thể
phát triển trải rộng trên theo không gian và phát triển nhanh.
+ Ở các vùng xa xôi, hẻo lánh nhờ giao thông vận tải mà có thể thu hút dân cư
từ các vùng khác đến để phát triển kinh tế và khai thác tài nguyên.
Câu 2. Tại sao sự phát triển của dịch vụ thường gắn liền với sự phát triển
của đô thị hóa?
Gợi ý
- Khái niệm
+ Đô thị hóa là một quá trình kinh tế - xã hội, mà biểu hiện của nó là sự tăng
nhanh về số lượng và quy mô của các điểm dân cư đô thị, sự tập trung dân cư trong
các thành phố, nhất là các thành phố lớn, là sự phổ biến rộng rãi lối sông thành thị.
+ Dịch vụ là những ngành phục vụ cho sản xuất và đời sống. Đây là khu vực có
cơ cấu ngành phức tạp, bao gồm 3 nhóm ngành: dịch vụ kinh doanh, dịch vụ tiêu
dùng và dịch vụ công.
- Đô thị là nơi tập trung dân cư, mức sống cao, có lối sống thành thị, nên các
ngành dịch vụ tiêu dùng phát triển mạnh.
- Các đô thị lớn, đồng thời là các trung tâm kinh tế, các đầu mối giao thông vận
tải lớn, vì vậy các loại hình dịch vụ kinh doanh cần phát triển một cách tương xứng.
- Các thành phố đều là các trung tâm hành chính, văn hóa, khoa học giáo dục,
kéo theo các dịch vụ công , đặc biệt về hành chính, văn hóa, giáo dục có điều kiện
phát triển.
- Đô thị hóa phát triển với quy mô ngày càng lớn, tỉ lệ dân thành thị càng cao,
đô thị càng nhiều thì nhu cầu dịch vụ càng lớn, từ đó đẩy mạnh dịch vụ phát triển.
Câu 3. Tại sao nhìn vào cơ cấu hàng xuất, nhập khẩu của một quốc gia, có
thể biết được trình độ phát triển kinh tế của quốc gia đó?
Gợi ý
- Các mặt hàng xuất khẩu có thể chia thành các nhóm: nguyên liệu chưa qua chế
biến và các sản phẩm đã qua chế biến. Các mặt hàng nhập khẩu có thể chia thành các
nhóm: tư liệu sản xuất (nguyên liệu, máy móc, thiết bị…) và hàng tiêu dùng. Ngoài
việc xuất, nhập khẩu hàng hóa, các nước còn xuất khẩu và nhập khẩu các dịch vụ và
thương mại.
- Trong cơ cấu hàng xuất khẩu của các nước có nền kinh tế kém phát triển,
chiếm tỉ trọng cao là các loại sản phẩm của các cây công nghiệp đặc sản, lâm sản,
nguyên liệu và khoáng sản. Còn trong cơ cấu hàng nhập khẩu của các nước này,
chiếm tỉ trọng cao là các sản phẩm của công nghiệp chế biến, máy công cụ, lương
thực, thực phẩm.
- Trong cơ cấu hàng xuất khẩu của các nước có nền kinh tế phát triển, chiếm vị
trí hàng đầu là sản phẩm của các ngành công nghiệp chế biến, các máy coog cụ, thiết
bị toàn bộ…Còn trong cơ cấu hàng nhập khẩu có nguyên liệu khoáng sản, nhiên liệu
(đặc biệt là dầu mỏ), nguyên liệu nông nghiệp.
- Do vậy nhìn vào cơ cấu hàng xuất, nhập khẩu của một quốc gia có thể biết
được trình độ phát triển kinh tế của quốc gia đó.
Câu 4. Tại sao sự phát triển kinh tế của một quốc gia có liên quan chặt chẽ
với sự tăng trưởng của khu vực dịch vụ?
Gợi ý
* Sự phát triển kinh tế ảnh hưởng đến sự tăng trưởng ngành dịch vụ
- Sự phát triển kinh tế góp phần nâng cao năng suất lao động, tạo ra sự chuyển
dịch lao động từ khu vực sản xuất vật chất sang khu vực dịch vụ.
- Kinh tế phát triển, chất lượng cuộc sống tăng lên, từ đó quyết định đến sức
mua và nhu cầu dịch vụ.
- Sự phát triển các ngành sản xuất vật chất ảnh hưởng đến cơ cấu ngành dịch vụ
và làm nảy sinh các loại hình dịch vụ mới phục vụ cho sản xuất.
* Sự phát triển của dịch vụ ảnh hưởng đến phát triển kinh tế
- Dịch vụ tăng trưởng nhanh, tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn, đóng góp vào tổng
sản phẩm trong nước (GDP).