Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

TIẾP CẬN VỐN NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SIÊU NHỎ VÀ HỘ GIA ĐÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.74 KB, 10 trang )

TIẾP CẬN VỐN NGÂN HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SIÊU NHỎ
VÀ HỘ GIA ĐÌNH
1.
Đặt vấn đề
Các doanh nghiệp siêu nhỏ và hộ gia đình (DNSN & HGĐ) là một phần tất yếu của nền
kinh tế quốc dân với các hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng trong nhiều lĩnh vực. Khác với
quan điểm về doanh nghiệp trên thế giới, các doanh nghiệp siêu nhỏ tại Việt Nam thường gắn với
hộ kinh doanh cá nhân (Le, 2013). Chính phủ (2018) quy định: “Doanh nghiệp siêu nhỏ trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không
quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực
thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người
và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng”.
Cũng theo quan điểm của Chính phủ (2018) thì hộ kinh doanh được hiểu là một cá nhân hay một
nhóm người đăng ký kinh doanh một lĩnh vực cụ thể với quy mô nhỏ lẻ, quy trình đăng ký đơn
giản và chỉ có duy nhất một địa điểm kinh doanh xác định. Do đó, hoạt động kinh doanh của
DNSN & HGĐ có thể có nhiều lợi thế từ thủ tục thành lập đơn vị kinh doanh đến cải cách quản
lý thuế theo hình thức thuế khoán – kê khai và nộp thuế một lần hằng năm, không ghi sổ kế
toán…Nhưng mặt khác, chính sự quản lý đơn giản này có thể là nguyên nhân của việc các đối
tượng này khó đáp ứng được điều kiện cho vay của ngân hàng thương mại.
Theo Ann (2017), các DNSN & HGĐ có thể huy động vốn từ nhiều kênh khác nhau, phụ
thuộc vào sự phát triển của các sản phẩm tài chính và thị trường vốn của mỗi quốc gia trong các
khu vực tài chính chính thức, bán chính thức và phi chính thức để mở rộng quy mô sản xuất. Bài
viết này tập trung nghiên cứu vào kênh cung cấp vốn chính thức là ngân hàng thương mại
(NHTM) vì tiềm lực về vốn cũng như sự khác biệt hóa trong các sản phẩm tài chính của NHTM
có thể đáp ứng nhu cầu khác nhau của nhiều đối tượng khách hàng.
Phạm vi của nghiên cứu tại khu vực nông thôn Việt Nam vì đây là khu vực hoạt động
mạnh mẽ của các DNSN & HGĐ, nhưng các đối tượng này lại rất khó tiếp cận được với nguồn
vốn từ phía các NHTM: chỉ có khoảng 28% tổng số DNSN & HGĐ có đủ khả năng vay vốn
ngân hàng (Tổng cục Thống kê, 2019). Do vậy, để thực hiện định hướng của chính phủ là phát
triển đồng đều các loại hình kinh tế thì việc tiếp cận vốn ngân hàng của các DNSN & HGĐ đang


trở thành vấn đề thiết yếu. Để đẩy mạnh việc phát triển kinh doanh của các DNSN & HGĐ, bên
cạnh sự đổi mới sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh của chính họ, cùng với đó là sự hỗ
trợ đắc lực của ngân hàng thương mại như kênh cung cấp vốn chính thức là rất quan trọng
2.
Cơ sở lý luận và giả thuyết nghiên cứu
2.1.
Quan điểm về tiếp cận vốn ngân hàng
Có nhiều quan điểm về tiếp cận vốn, Rose (2015) và Casu (2013) cho rằng tiếp cận vốn
ngân hàng là việc khách hàng có khả năng sử dụng được đồng vốn của ngân hàng dựa trên việc
đáp ứng các nghĩa vụ về tài chính – trong đó nhấn mạnh khả năng hoàn trả cả gốc và lãi. Quan
điểm này được Nguyen (2014) và Ha et al. (2015) thừa nhận khi cho rằng: Tiếp cận vốn ngân
hàng là việc người dân, hộ gia đình, hộ kinh doanh hiểu biết và có thể vay vốn được tại các
TCTD. Hay nói cách khác, đây là hình thức phát sinh giao dịch bằng tài sản giữa một bên là các
ngân hàng gọi là bên cho vay và một bên là các cá thể, doanh nghiệp gọi là bên vay. Bên cho vay
sẽ chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, đồng thời
1


bên đi vay sẽ có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay cả vốn lẫn lãi khi đến hạn
phải thanh toán đã thỏa thuận.
Tuy nhiên, nếu tiếp cận dưới góc độ tài chính vi mô, theo Consultative Group to Assist
the Poor (2017) đây là việc ngân hàng cung cấp vốn cho nhóm đối tượng khó tiếp cận vốn với
mức giá phải chăng. Ledgerwood et al. (2013) tiếp tục cho rằng tiếp cận vốn ngân hàng không
chỉ bao gồm việc có được đồng vốn vay của ngân hàng mà còn cần phải sử dụng các dịch vụ
khác của ngân hàng – nhằm thực hiện các mục tiêu khác nhau trong tiếp cận dịch vụ tài chính và
hướng đến xóa đói giảm nghèo. Như vậy, nhóm quan điểm này cho rằng tiếp cận vốn ngân hàng
không chỉ là việc khách hàng vay vốn của ngân hàng mà còn sử dụng các dịch vụ tài chính khác.
Trong phạm vi nghiên cứu này, quan điểm về tiếp cận vốn ngân hàng được hiểu theo ý
tưởng của Nguyen (2014) và Ha et al. (2015) là việc các doanh nghiệp siêu nhỏ và hộ gia đình có
ý định và có thể vay vốn của ngân hàng.

2.2.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp siêu
nhỏ và hộ gia đình tại vùng nông thôn
Sự tác động đến tiếp cận vốn ngân hàng của nhóm doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ
và vừa đã được nghiên cứu khá nhiều tại Việt Nam và trên thế giới, điển hình là nhóm nghiên
cứu của Le (2013); Nguyen (2014) và Ha et al. (2015), Nguyen (2018)... nhưng chưa có nghiên
cứu định lượng đến các đối tượng DNSN & HGĐ tại khu vực nông thôn. Trong khi đó, thực tiễn
cho thấy các DNSN & HGĐ khó tiếp cận vốn ngân hàng xuất phát từ việc không có đủ khả năng
trong quản lý tài chính, kinh nghiệm kinh doanh, các khoản vay tại vùng nông thôn thường
không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đảm bảo khó có thể giao dịch... (VCCI, 2016). Do vậy,
trên cơ sở tổng quan nghiên cứu và kết quả phỏng vấn sâu các chuyên gia, nghiên cứu này tập
trung phân tích các nhân tố điển hình ảnh hưởng đến tiếp cận vốn ngân hàng của các DNSN &
HGĐ tại vùng nông thôn Việt Nam như sau:
2.2.1. Tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo là toàn bộ các khoản mục tài sản nhằm minh chứng cho việc chi trả các
nghĩa vụ nợ trong tương lai của khách hàng vay vốn ngân hàng (Rose, 2015; Casu, 2013) - trong
trường hợp này là các DNSN & HGĐ. Tài sản đảm bảo đóng vai trò là phương tiện để giảm
thiểu rủi ro do thông tin bất cân xứng và rủi ro đạo đức khi thực hiện việc cho vay dựa trên tài
sản (Nguyen, 2018). Việc thiếu tài sản đảm bảo là một trong những rào cản lớn đối với việc tiếp
cận vốn ngân hàng – đặc biệt tại vùng nông thôn (Ha et al, 2015). Các nghiên cứu thực nghiệm
đã chứng minh rằng tài sản đảm bảo tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức tài chính
(Catherine, 2014; Claessens et al, 2000), nguồn tài chính dài hạn (Gideon, 2013), và tiếp cận tín
dụng nói chung (Peria, 2018). Như vậy, có thể đưa ra giả thuyết rằng:
H1: Tài sản thế chấp có ảnh hưởng thuận chiều đến tiếp cận vốn ngân hàng của nhóm
doanh nghiệp siêu nhỏ và hộ gia đình tại vùng nông thôn Việt Nam.
2.2.2. Lãi suất vay vốn
Lãi suất vay vốn được coi là giá cả của khoản vay nằm trong chi phí tài chính và có ảnh
hưởng đáng kể đến các kế hoạch tài chính của các DNSN & HGĐ. Lãi suất không chỉ ảnh hưởng
đến các nghĩa vụ thanh toán cho bên cho vay, tác động đến nguồn vốn của hộ kinh doanh mà còn
thể hiện khả năng được tín nhiệm với đối tượng vay vốn (Doan, 2015; Lê Thanh Tâm, 2015). Do

đó, nhóm tác giả đưa ra giả thuyết:
H2: Lãi suất có ảnh hưởng ngược chiều đến tiếp cận vốn ngân hàng của nhóm doanh
nghiệp siêu nhỏ và hộ gia đình tại vùng nông thôn Việt Nam.
2.2.3. Khoảng cách địa lý
Nguyen (2016) cho rằng khoảng cách địa lý của người vay đến các chi nhánh ngân hàng
có mối quan hệ nghịch biến với khả năng tiếp cận vốn. Kết quả thực nghiệm của Doan (2015)
2


cho thấy nguyên nhân là tại vùng nông thôn, điều kiện để tiếp cận với các tổ chức tài chính chính
thức như NHTM còn khó khăn do không thuận tiện giao dịch và khả năng nắm bắt thông tin
chưa được đầy đủ. Do đó, có thể cho rằng:
H3: Khoảng cách địa lý có ảnh hưởng ngược chiều đến tiếp cận vốn ngân hàng của
nhóm doanh nghiệp siêu nhỏ và hộ gia đình tại vùng nông thôn Việt Nam.
2.2.4. Thủ tục vay vốn
Thủ tục vay vốn cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của doanh
nghiệp siêu nhỏ và hộ gia đình (Hafeez, 2008). Nguyễn Phúc Chánh (2016) cũng chỉ ra vấn đề
tương tự tại Việt Nam: Hầu hết các hộ kinh doanh (và kể cả các doanh nghiệp siêu nhỏ) tại vùng
nông thôn có quy mô nhỏ cho đến rất nhỏ, kỹ năng trong việc quản lý kinh doanh và thiết lập các
kế hoạch kinh doanh còn hạn chế, chủ yếu mang tính kinh nghiệm, làm đơn giản trên sổ sách mà
không được hạch toán cặn kẽ, đầy đủ chứng từ, cũng như những hiểu biết về các điều kiện tiếp
cận vốn tín dụng còn chưa đầy đủ. Điều này khiến cho họ khó đáp ứng được các thủ tục cho vay
mà các tổ chức tín dụng yêu cầu. Do đó, nhóm tác giả đưa ra giả thuyết:
H4: Độ phức tạp của thủ tục vay vốn có ảnh hưởng ngược chiều đến tiếp cận vốn ngân
hàng của nhóm doanh nghiệp siêu nhỏ và hộ gia đình tại vùng nông thôn Việt Nam.
2.2.5. Dịch vụ ngân hàng số
Theo Gaurav (2017), Ngân hàng số (Digital Banking) là một hình thức ngân hàng số hóa
tất cả những hoạt động và dịch vụ ngân hàng truyền thống. Dịch vụ ngân hàng số bao gồm cho
vay online sẽ rút ngắn chi phí di chuyển, thời gian chờ đợi xét duyệt hồ sơ, làm giảm tác động
của khoảng cách địa lý tới khả năng tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp siêu nhỏ và các hộ kinh

doanh. Kết quả phỏng vấn sâu các chuyên gia trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng cho thấy:
hiện tại dịch vụ ngân hàng số được coi là xu thế tất yếu của thời đại cách mạng công nghiệp 4.0,
là dịch vụ “mới” và hiện đại được coi là tiêu biểu và tăng khả năng tiếp cận cho các doanh
nghiệp siêu nhỏ cũng như hộ gia đình mọi lúc, mọi nơi. Tuy nhiên, tiện ích dịch vụ ngân hàng số
hiện nay đang được cung cấp chủ yếu cho đối tượng khách hàng cá nhân, đối với các khách
hàng doanh nghiệp mới chỉ dừng ở bước cơ bản như thanh toán online và chủ yếu qua internet
banking. Trong thời gian tới, ngân hàng số chính là một trong các yếu tố tích cực tác động lên
khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của hộ kinh doanh và doanh nghiệp siêu nhỏ tại vùng nông
thôn. Chỉ tiêu này được phát triển thêm dựa trên hàm ý của các chuyên gia trong quá trình phỏng
vấn sâu, do đó, nhóm tác giả đề xuất giả thuyết:
H5: Dịch vụ ngân hàng số có ảnh hưởng thuận chiều đến tiếp cận vốn ngân hàng của
nhóm doanh nghiệp siêu nhỏ và hộ gia đình tại vùng nông thôn Việt Nam.
2.2.6. Kinh nghiệm kinh doanh của doanh nghiệp siêu nhỏ/hộ kinh doanh
Kinh nghiệm kinh doanh trong nghiên cứu này được tính đơn giản là khoảng thời gian từ
khi doanh nghiệp siêu nhỏ hoặc hộ kinh doanh bắt đầu thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh
đến hiện tại. Hafeez (2008), Doan (2015), Nguyen (2018) cho rằng càng có nhiều kinh nghiệm
thì hộ gia đình và doanh nghiệp siêu nhỏ tại vùng nông thôn càng dễ dàng tiếp cận vốn ngân
hàng.Vì vậy, nhóm tác giả đưa ra giả thuyết:
H6: Số năm kinh nghiệm có ảnh hưởng ngược chiều đến tiếp cận vốn ngân hàng của
nhóm doanh nghiệp siêu nhỏ và hộ gia đình tại vùng nông thôn Việt Nam.
2.2.7. Thu nhập
Nhóm chỉ tiêu này được hiểu là doanh thu với doanh nghiệp siêu nhỏ và thu nhập đối với
hộ gia đình. Các nghiên cứu của Nguyen (2018), và Doan (2015), Peria (2018) đã nêu ra một
trong những điều kiện để vay vốn từ các tổ chức tín dụng chính thức chính là khả năng trả nợ của
người vay. Do đó, nhóm tác giả đưa ra giả thuyết:
3


H7: Thu nhập có ảnh hưởng ngược chiều đến tiếp cận vốn ngân hàng của nhóm doanh
nghiệp siêu nhỏ và hộ gia đình tại vùng nông thôn Việt Nam.

2.2.8. Kinh nghiệm của ngân hàng
Nghiên cứu của Le (2013), Tibaingana & Mutenyo (2018) và Peria (2018) chỉ ra rằng
ngân hàng càng có nhiều kinh nghiệm trong việc cung cấp vốn đến các đối tượng đặc trưng (như
vùng nông thôn) thì càng dễ phát triển dịch vụ này. Đặc biệt, tại Việt Nam, các TCTD được
thành lập từ sớm với thời gian hoạt động lâu năm, được xem là có lợi thế hơn việc hình thành uy
tín cũng như các dịch vụ tài chính chuyên biệt. Do đó, nhóm tác giả đưa ra giả thuyết:
H8: Kinh nghiệm của ngân hàng có ảnh hưởng đến tiếp cận vốn ngân hàng của nhóm
doanh nghiệp siêu nhỏ và hộ gia đình tại vùng nông thôn Việt Nam.
3.
Phương pháp nghiên cứu
Bài viết tập trung vào nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp dụng vốn ngân hàng
của các DNSN & HKD tại vùng nông thôn Việt Nam, đặc biệt là sau thông tư 39/2016/TTNHNN ngày 30/12/2016, có sự thay đổi trong tư cách chủ thể vay vốn. Cùng với đó, sự phát
triển mạnh mẽ của các dịch vụ tín dụng như hoạt động ngân hàng số đang được cho là góp phần
thúc đẩy tiếp cận tài chính tại Việt Nam tới các DNSN & HKD dễ dàng hơn.
3.1.
Nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu sơ bộ: Sau khi xây dựng mô hình và thang đo sơ bộ, nhóm tác giả tiến hành
phỏng vấn sâu 07 chuyên gia (trong đó có 3 chuyên gia nghiên cứu lĩnh vực kinh tế và ngân
hàng, 3 người làm về thực tiễn trong ngành ngân hàng và 3 người là 3 đại diện của DNSN &
HKD) về các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận vốn ngân hàng của DNSN & HKD , từ đó hoàn
thiện bảng câu hỏi khảo sát. Các cuộc phỏng vấn được tiến hành trực tiếp tại phòng làm việc, tại
nhà riêng… để đảm bảo tính thoải mái trong việc chia sẻ của người được phỏng vấn. Mỗi cuộc
phỏng vấn kéo dài từ 25-40 phút. Sau khi hoàn thiện, bảng hỏi được dùng để phỏng vấn sơ bộ
với 70 hộ kinh doanh và doanh nghiệp siêu nhỏ để phát hiện các vấn đề có liên quan trước khi
tiến hành nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu chính thức: Sau khi khắc phục các vấn đề liên quan đến bảng hỏi thông qua
phỏng vấn sơ bộ, nghiên cứu chính thức được tiến hành trước hết thông qua phỏng vấn lại các
chuyên gia nghiên cứu về lý thuyết để hiệu chỉnh bảng hỏi. Sau đó, các bảng hỏi được tiến hành
khảo sát và thu thập.
3.2.

Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu
Tất cả các thang đo đều được kế thừa từ các nghiên cứu trước và điều chỉnh cho phù hợp
dựa trên gợi ý của nghiên cứu định tính. Các thang đo sử dụng dạng Likert 5 cấp độ, trong đó 1
là hoàn toàn không đồng ý cho đến 5 là hoàn toàn đồng ý. Các thang đo đều được kế thừa từ
thang đo của Ann (2017). Cụ thể Thang đo tài sản đảm bảo (TSĐB) – 03 chỉ báo; thang đo thu
nhập (TN) - 03 chỉ báo; thang đo kinh nghiệm của chủ hộ (KNCH) - 03 chỉ báo; thang đo khoảng
cách (KC) - 03 chỉ báo; thang đo lãi suất (LS) - 03 chỉ báo; thang đo thủ tục vay vốn (TTV) - 03
chỉ báo; thang đo kinh nghiệm ngân hàng (KNNH) - 03 chỉ báo; thang đo ngân hàng số - 05 chỉ
báo và thang đo khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng thương mại của hộ kinh doanh và doanh
nghiệp siêu nhỉ - 04 chỉ báo. Công cụ khảo sát được xây dựng dựa trên các biến quan sát đo
lường khái niệm trong mô hình. Ngoài ra, phiếu khảo sát còn có các câu hỏi về nhân khẩu học
như giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, thu nhập. Các câu hỏi trong phiếu được nhóm tác giả đối
chiếu lại nhằm kiểm tra ngữ nghĩa giữa bản gốc tiếng Anh và bản dịch tiếng Việt.
Cách thức điều tra: Bảng hỏi được gửi trực tiếp đến đại diện các DNSN & HGĐ. Tổng số
phiếu phát ra gồm 500 phiếu, nhưng chỉ thu được 352 phiếu trả lời. Trong số đó có 86 phiếu bị
loại ra do đánh cùng một đáp án hoặc không trả lời hết bảng hỏi.
4


Xử lý số liệu: qua giai đoạn thu thập và tổng hợp các mẫu khảo sát, kết quả thu thập được
từ bảng hỏi được làm sạch, nhập vào cơ sở dữ liệu và được mã hóa dựa trên Excel 2016. Các
bảng trả lời không đầy đủ hoặc có lỗi sẽ bị loại bỏ để đảm bảo dữ liệu có độ tin cậy cao. Sau đó,
nhóm nghiên cứu thực hiện phân tích mô hình hồi quy tuyến tính và phân tích khả năng tiếp cận
vốn của hộ gia đình thông qua thông qua các hệ số tin cậy bằng phương thức Cronbach’s Alpha
và kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA).
4.
Kết quả nghiên cứu
4.1.
Thống kê mô tả
Kết thúc điều tra, tổng số quan sát phân tích là 266 quan sát, gồm 93 nam (35%) và 173

nữ (65%). Độ tuổi của những người được khảo sát chủ yếu nằm trong khoảng từ 22 đến 40
(49.6%), tiếp cận vốn nhiều nhất là lứa tuổi từ 22-30. Yếu tố thu nhập chiếm tỷ lệ cao nhất ở mức
từ 10 - 20 triệu/tháng (44.7%). Hai nhóm độ tuổi từ 22 đến 40 tuổi chiếm tới 69,6% mẫu nghiên
cứu, có thể nói đây là hai nhóm độ tuổi chủ yếu, là lực lượng lao động chính trong nhóm đối
tượng nghiên cứu và thường chịu trách nhiệm chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính
vì vây, họ chính là đối tượng thường xuyên vay vốn ngân hàng để hỗ trợ cho hoạt động của
mình. Độ tuổi từ 18 đến 22 tuổi chỉ chiếm tỷ trọng 14.7%.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy có đến 87.2% người trả lời tốt nghiệp từ cao đẳng và đại
học trở lên (162 người); chỉ 1.5% người trả lời tốt nghiệp trung học cơ sở (4 người) và 8.6% tốt
nghiệp trung học phổ thông (23 người); còn lại là học nghề và trung cấp chuyên nghiệp (7
người).
4.2.
4.2.1.

Kết quả mô hình
Phân tích độ tin cậy
Bảng 1: Kết quả phân tích độ tin cậy
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

0.761

Bartlett's Test

Approx. Chi-Square

1602.739

df


231

Sig.

0.000

of Sphericity

Thang đo về biến độc lập đều có trọng số nhân tố đạt yêu cầu, có khả năng hội tụ, biểu
diễn tốt của các biến quan sát. Thang đo biến phụ thuộc Khả năng tiếp cận vốn (4 biến quan sát),
đều đã hội tụ và biểu diễn tốt của các thang đo. Kết quả phân tích nhân tố theo mô hình nghiên
cứu đề xuất cho hệ số KMO = 0,761 > 0,5; phân tích nhân tố là phù hợp. Tổng phương sai trích
(Total varicance explained) đạt giá trị giải thích bằng 70,79%, điều này cho ta kết luận 70,79%
sự thay đổi của các biến thành phần (của các nhân tố) được giải thích bởi các biến quan sát (các
chỉ báo).
5


Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích nhân
tố khẳng định CFA với các tiêu chí đo lường các giả thuyết vẫn được giữ nguyên.
4.2.2. Kiểm định giả thuyết
Sau khi chạy kiểm định EFA, nhóm tác giả nhận thấy có sự tương quan rất mạnh giữa các
biến về tài sản đảm bảo và thu nhập, do đó đã gộp hai nhân tố này thành một nhân tố mới là Đặc
điểm của người đại diện (DDCH). Nếu kết quả kiểm định cho ra tác động thuận chiều của biến
đại diện với biến phụ thuộc thì hai giả thiết H1 và H2 đều được đảm bảo. Các hệ số trong mô
hình phù hợp dữ liệu thực tế, kết quả thực hiện có hệ số Chi-square/df = 1.742 (<3); GFI =
0.896; TLI = 0.938 (> 0.9); CFI=0.950 (> 0.9); RMSEA=0.053 (<0.08). Mô hình chỉ ra sự ảnh
hưởng của yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức gồm 8 nhân tố đã được
nhóm tác giả đề cập trước đó.
Hình 1- Kết quả phân tích mô hình cấu trúc


(Nguồn: Phân tích dựa trên AMOS 20)
Kết quả khẳng định các biến độc lập có tác động đến khả năng tiếp cận vốn của hộ kinh
doanh và doanh nghiệp siêu nhỏ tại khu vực nông thôn Việt Nam như giả thuyết đặt ra, riêng
nhân tố “kinh nghiệm của các ngân hàng” thể hiện tác động ngược lại.
5.
Thảo luận kết quả nghiên cứu và hàm ý chính sách
5.1.
Thảo luận kết quả mô hình
Kết quả khảo sát cho thấy các giả thuyết từ 1 đến 7 được chấp nhận và có kết quả phân
tích phù hợp với nghiên cứu lý thuyết cũng như nhận định ban đầu của nhóm tác giả. Cụ thể các
biến “đặc điểm của người đứng đầu” tác động 0.60 phân vị, “Kinh nghiệm của người đại diện”
6


tác động 0.33 phân vị; trong khi “Khoảng cách địa lý” tác động -0.17, “Lãi suất” tác động -0.08
và “Thủ tục vay vốn” tác động -0.18. Dấu của kết quả này phù hợp với thực trạng kinh tế Việt
Nam, khi các đối tượng khảo sát trải rộng trong các độ tuổi từ 18 đến trên 40 với ngành nghề
kinh doanh đa dạng.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng một số quy định về tài sản đảm bảo (nằm trong đặc điểm
người đứng đầu), thủ tục vay vốn,… đã và đang là trở ngại cho việc tiếp cận vốn ngân hàng. Bên
cạnh đó, các NHTM còn gặp nhiều khó khăn khi thẩm định các hồ sơ vay vốn của các DNSN &
HKD tại vùng nông thôn do chưa đáp ứng đủ yêu cầu vay vốn của ngân hàng. Khoảng cách địa
lý cũng như sự phát triển chưa đồng bộ của dịch vụ ngân hàng số cũng là trở ngại trong việc tiếp
cận các khoản vay.
Điểm đáng chú ý là biến “Kinh nghiệm của ngân hàng” sau khi khảo sát và phân tích
không mang lại kết quả so với nghiên cứu trước đó của Doan (2015); Nguyễn Phúc Chánh
(2016); Le (2013); Ann (2017) và Gideon (2013) khi cho rằng “Kinh nghiệm của ngân hàng”
càng tăng thì khả năng tiếp cận vốn vay của nhóm đối tượng nghiên cứu càng lớn. Kết quả này
có thể được giải thích như sau: các ngân hàng có thời gian hoạt động lâu năm, có vốn nhà nước

như BIDV, Vietcombank, Agribank… có quy mô vốn lớn, đội ngũ cán bộ nhân viên đông đảo
cùng mạng lưới khách hàng và đối tác rộng khắp tích lũy qua nhiều năm hoạt động. Tuy nhiên,
do cạnh tranh trên thị trường, bên cạnh quy mô lớn và nhân viên đông đảo, chất lượng dịch vụ
cũng là yếu tố mà DNSN & HKD quan tâm. Hơn nữa, NHTM có càng nhiều kinh nghiệm thì khả
năng thẩm định dự án càng cao, quy trình càng chặt chẽ, tức là mức độ chấp nhận rủi ro càng
thấp, do đó các khoản vay vốn nhỏ lẻ từ đối tượng này càng dễ bị từ chối. Cũng có thể cho rằng
so với các NHTM khác, các ngân hàng lớn có vốn nhà nước thường kém linh động hơn trong
việc thực hiện thủ tục vay vốn với nhiều yêu cầu khó đáp ứng, chi phí và lãi suất cho vay thường
lớn hơn khiến cho các DNSN & HKD đặc biệt ở khu vực nông thôn khó có cơ hội tiếp cận. Bên
cạnh đó, để cạnh tranh được với các ngân hàng lớn trong hoạt động cho vay, các ngân hàng nhỏ
thường có chính sách tín dụng ưu đãi hơn, linh hoạt hơn.
Trong số các biến của mô hình, ngân hàng số có tác động thuận chiều đến việc tiếp cận
vốn ngân hàng của các DNSN & HGĐ. Điều này thể hiện bằng việc thời điểm hiện tại, việc vay
vốn và sử dụng các dịch vụ khác trong ngân hàng thì ranh giới giữa việc vay vốn để sản xuất
kinh doanh và vay vốn để tiêu dùng đang dần mờ đi. Do đó, những hàm ý chính sách nhằm tách
bạch hoạt động này cần phải tiếp tục nghiên cứu để đưa ra những khuyến nghị cho mục đích cụ
thể.
5.2.
Một số hàm ý chính sách
Từ kết quả nghiên cứu, để tăng cường khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh
nghiệp siêu nhỏ và hộ gia đình tại khu vực nông thôn Việt Nam, một số hàm ý chính sách có thể
rút ra như sau:
Nhóm hàm ý chính sách để các ngân hàng thương mại tăng khả năng tiếp cận với
các DNSN & HGĐ
Phát triển dịch vụ ngân hàng số thúc đẩy tiếp cận vốn ngân hàng của DNSN & HGĐ
Để có thể thúc đẩy tiếp cận vốn ngân hàng thì cần phải có một nền tảng về ngân hàng số
phù hợp – vừa để tìm kiếm một phân khúc mới, vừa giải quyết hạn chế đến từ sự không thuận
tiện do khoảng cách địa lý và thủ tục vay vốn, cụ thể:
Về môi trường pháp lý: NHNN cần đẩy nhanh quá trình hoàn thiện khung pháp lý cho
ngân hàng số, tạo sân chơi bình đẳng và là cầu nối cho NHTM và Fintech/Bigtech, tạo hành lang

pháp lý cho việc ứng dụng công nghệ hiện đại trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng, có các chính
sách hỗ trợ cho các NHTM trong quá trình chuyển dịch này. Đồng thời thúc đẩy các doanh
7


nghiệp chuyển đổi số, nâng cao nhận thức sử dụng dịch vụ ngân hàng số, thương mại điện tử và
thanh toán không dùng tiền mặt.
Về sản phẩm dịch vụ mục tiêu: Nghiên cứu nâng cao các tính năng ưu việt của sản phẩm
dịch vụ ngân hàng số, đẩy ra thị trường nhiều sản phẩm ứng dụng công nghệ, đơn giản nhưng
gắn với nhiều tiện ích, phục vụ tốt nhất cho các nhu cầu của khách hàng. Hướng tới phát triển
cho vay vi mô online, tăng cường bán chéo sản phẩm dịch vụ nhằm gia tăng lợi ích cho Khách
hàng cũng như ngân hàng. Thực hiện đánh giá khách hàng dựa trên đánh giá hành vi của khách
hàng thông qua sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác.
Về xây dựng hệ sinh thái: Thu hút khách hàng và có thể khai thác cơ sở dữ liệu lớn nhờ
mức độ tích hợp dịch vụ cao trong hệ sinh thái tài chính. Với một hệ sinh thái tài chính toàn diện,
bao gồm giao diện thanh toán trực tuyến, ngân hàng trực tuyến, quản lý tài sản trực tuyến, tài
chính tiêu dùng, bảo hiểm, chấm điểm tín dụng, hình thành quỹ kêu gọi vốn. Nhờ vậy có thể khai
thác cơ sở người dùng khổng lồ trong hệ sinh thái, từ đó việc nghiên cứu hành vi tiêu dùng của
khách hàng và có thể khai thác cơ sở dữ liệu phù hợp được thực hiện một cách dễ dàng. Hệ sinh
thái bao gồm nhiều lĩnh vực, gia tăng số điểm chấp nhận thanh toán, khắc phục các hạn chế về
công nghệ đồng thời nâng cao giải pháp bảo mật để người dùng yên tâm sử dụng.
Đa dạng hóa sản phẩm với hình thức tài sản đảm bảo linh hoạt
TSĐB là một trong những vấn đề hạn chế khả năng vay vốn cũng như tiếp cận các dịch
vụ ngân hàng của doanh nghiệp siêu nhỏ cũng như hộ gia đình tại vùng nông thôn Việt Nam. Do
đó, nhóm tác giả đưa ra hàm ý về việc nghiên cứu các chính sách cho vay: Mở rộng các loại hình
tài sản đảm bảo, yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm với loại tài sản này tại doanh nghiệp mà chi
nhánh chỉ định, với yêu cầu thụ hưởng thuộc về ngân hàng. Đối với trường hợp Cho vay không
TSĐB, NHTM nghiên cứu xây dựng các sản phẩm đặc thù theo nhóm nghành nghề và áp dụng
một trong số các biện pháp quản lý rủi ro như sau:
- Cấp hạn mức tín dụng nhỏ (trong hạn mức rủi ro cho phép của ngân hàng khi cân đối với

chi phí đầu vào, đầu ra) hoặc cấp thêm hạn mức không TSĐB cho DNSN & HGĐ đã có
khoản vay có TSĐB;
- Khách hàng chứng minh được doanh thu đảm bảo khả năng trả nợ (chuyển doanh thu về
tài khoản mở tại ngân hàng cấp vốn); đánh giá doanh nghiệp dựa trên các thông tin phi tài
chính (Chủ sở hữu, kinh nghiệm kinh doanh, địa bàn, nghành nghề, sự bảo lãnh từ các tổ
chức xã hội, Hiệp hội nơi khách hàng là Hội viên);
- Bán chéo sản phẩm để gia tăng lợi nhuận: Các DNSN & HGĐ được vay vốn phải đồng ý
sử dụng ít nhất 3 (hoặc tùy chọn) các dịch vụ phi tín dụng đi kèm;
- Để giảm thiểu rủi ro: Sử dụng các công cụ tính toán rủi ro, đưa vào mức giá các sản phẩm.
Có chính sách phù hợp tăng khả năng tiếp cận của khách hàng và đảm bảo sự phát
triển bền vững của ngân hàng
Thời điểm hiện tại, mặc dù các DNSN & HGĐ tại vùng nông thôn đang chấp nhận mức
lãi suất cao hơn, tuy nhiên, các ngân hàng nên có những chiến lược nhất định trong việc áp dụng
lãi suất phù hợp để tăng khả năng tiếp cận cho khách hàng.
Bên cạnh đó, để đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng khi hướng đến phân khúc
còn nhiều tiềm năng này, việc giảm các chi phí hoạt động cũng là yêu cầu cần thiết, một số giải
pháp đề xuất để giảm chi phí: (1) Áp dụng công nghệ vào cấp tín dụng (tiếp nhận hồ sơ online,
xây dựng hệ thống chấm điểm tự động để giảm thiểu nguồn lực con người vào thẩm định tín
dụng); (2) Tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên giao
dịch trực tiếp với khách hàng thông qua việc cải tiến tác phong làm việc, nâng cao kỹ năng giao
tiếp, chăm sóc khách hàng.
8


Ngoài ra, để tăng hiệu quả của chính sách cho vay đối tượng ưu tiên như DNSN & HKD
vì mục tiêu phát triển kinh tế nói chung, NHNN cần nghiên cứu có giải pháp như tái cấp vốn, cấp
bù lãi suất, có cơ chế xác định nhóm nợ và cơ chế trích lập dự phòng, xử lý rủi ro riêng…
Tăng cường năng lực quản trị và chuyển đổi số tại doanh nghiệp siêu nhỏ và hộ
kinh doanh
Các DNSN & HKD cần phải nâng cao tính minh bạch trong kinh doanh, điều hành; cần

áp dụng các hệ thống quản trị nội bộ để đáp ứng yêu cầu về điều kiện cho vay: (i) cần xây dựng
hệ thống báo cáo tài chính chuẩn chỉnh, đầy đủ thông tin hoặc chính xác, trước hết là thuận lợi
cho doanh nghiệp/hộ kinh doanh quản lý doanh thu/thu nhập. sau đó là thuận lợi cho ngân hàng
khi thẩm định thông tin, (ii) Nâng cao năng lực quản lý kinh doanh, để ngân hàng có thể nhìn
thấy rõ được dòng tiền khi thẩm định nguồn trả nợ. 
Đặc biệt, do cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 sẽ tạo nên sự thay đổi toàn diện trong
mọi lĩnh vực về nhận thức, thể chế, công nghệ, quản trị điều hành, nghiên cứu, sản xuất, thương
mại, dịch vụ, tiêu dùng nên các DNSN & HKD cũng cần nắm bắt cơ hội đổi mới, sáng tạo, ứng
dụng công nghệ cao để chuyển đổi số là sự cần thiết và cấp bách để nhanh chóng phát triển mạnh
mẽ, an toàn, hiệu quả và bền vững.
Một số hàm ý chính sách đối với cơ quan hữu quan
Hỗ trợ trong việc cung cấp thông tin về kê khai thuế, thông tin về thu nhập của các chủ
hộ kinh doanh và người đứng đầu các doanh nghiệp siêu nhỏ để ngân hàng có thể dễ dàng kiểm
soát thông tin của các khoản xin cấp tín dụng.
Tổ chức các buổi chia sẻ, các chương trình chia sẻ kinh nghiệm giữa những người cùng
ngành nghề, khuyến khích hợp tác làm ăn, cùng nhau tiến bộ.
Đẩy mạnh công tác quảng bá, truyền thông về các dịch vụ ngân hàng trong đó có tín dụng
tại các địa bàn vùng sâu vùng xa, khu vực nông thôn thông qua các đoàn thể địa phương như Hội
nông dân, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ và các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao
nhận thức, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của DNSN & HKD khi muốn tiếp cận vốn ngân hàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ann Gathoni Thuku (2017), Factors affecting access to credit by small and medium
enterprises in Kenya: A case study of agriculture sector in Nyeri county, retrieved at
/>%202017.pdf?sequence=1&isAllowed=y
Catherine Wanjiku Ndunggu (2014), Factors Affecting credit access among small and
medium
enterprises
in
Muarang’
a

county,
retrieved
at
/>Casu, B.,Girardone, C & Molyneux, P.(2013), Introduction to Banking, Harlow: Pearson
Chính phủ (2018), Nghị định 39/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ, ban hành ngày 11/03/2018.
Claessens et al, 2000, ‘The separation of ownership and control in East Asian Corporations,
Journal of Financial Economics, Volume 58, Issues 1–2, 2000, Pages 81-112.
Consultative Group to Assist the Poor (2017), Microfiance Week, retrieved at />Doan Thanh Ha (2015), ‘Determinants of Access to Bank Credit for Agricultural Households
in Vietnam’, Journal of Economics and Development, T. 17, S. 3 (2015).
Gaurav Sarma (2017), What is digital banking, truy cập lần cuối 15/10/2018 tại
/>9


Gideon Kosgei Korir (2013), Factors affecting access to credit by the small business
producer
groups
in
Trans-nzoia
county,
retrieved
at
/>%20Kosgei_Factors%20affecting%20access%20to%20credit%20by%20the%20Small
%20business%20producer%20groups%20in%20Transnzoia.pdf?sequence=1&isAllowed=y
Ha Thi Thieu Dao, Nguyen Thien Kim & Nguyen Thi Mai (2016), ‘Poor households’ credit
accessibility: the case of rural Vietnam’, Afro-Asian J. Finance and Accounting, Vol. 6, No. 3,
p.241 – 257.
Hafeez Ur Rehman and Ahmed (2008). ‘An Empirical analysis of the determinants of Banks
Selection in Pakitstan: A customer view’, Pakitstan Economic and Social Review, Volume 46,
No.2 (Winter 2008), pp. 147-160;

Ledgerwood, Joanna. 2013. The New Microfinance Handbook : A Financial Market System
Perspective, Washington, DC: World Bank.
Le Thi Bich Ngoc (2013), ‘Banking Relationship and Bank Financing: The Case of
Vietnamese Small and Medium-sized Enterprises’, Journal of Economics and Development, T.
15, S. 1 (2013).
Lê Thanh Tâm (2015), ‘Các trường phái cung cấp tài chính vi mô – Lý thuyết gốc và thực
nghiệm tại Việt Nam’, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 218 (II), tháng 8/2015, ISSN: 1859-0012,
trang 2-10.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2016), Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động
cho vay của tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng ban hành
ngày 30 tháng 12 năm 2016.
N. Nguyen, C. Gan and B. Hu (2014), Credit accessibility and small and medium sized
enterprises growth in Vietnam, Series URL />Nguyen Hong Ha (2018), ‘The Factors Affecting the Access to Banking Credits of Family
Businesses in Tra Vinh Province, Vietnam’, International Journal Of Economics and Financial
Issues, Vol8, No 5 (2018).
Nguyen S, (2016), ‘Determinants of Successful Access to Bank Loans byVietnamese SMEs:
New Evidence from the Red River Delta’, J Internet Bank Commer 21: 162. doi:10.4172/12045357.1000162
Nguyễn Phúc Chánh (2016), ‘Phân tích các nhân tố tác động đến quyết định vay vốn của
khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh tại Agribank trên địa bàn TP. Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang’,
Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Trà Vinh.
Rose, P. S. & Hudgins, S.C. (2013), Bank Management and Financial Services, 9th Edition.
London: McGraw Hill.
Peria (2018), The Foundations of Financial Inclusion : Understanding Ownership and Use
of Formal Accounts, World bank.
Tibaingana & Mutenyo, 2018, Factors Affecting Acess to Formal Credit by Micro and Small
Enterprises
In
Uganda
retrieved
at

/>Tổng cục Thống kê (2019), Đặc điểm môi trường kinh doanh tại Việt Nam theo kết quả điều
tra doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội
VCCI (2016), Báo cáo thường niên doanh nghiệp Việt Nam 2016, Nhà xuất bản Thông tin và
Truyền thông.

10



×