Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Quản lý tài chính tại Trường Nghiệp vụ Kho bạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.76 KB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VŨ ĐỨC THỊNH

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƯỜNG NGHIỆP VỤ KHO BẠC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

1


Hà Nội – 2018

2


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VŨ ĐỨC THỊNH

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƯỜNG NGHIỆP VỤ KHO BẠC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã Số: 60340410


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ HÙNG SƠN

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Việc sử dụng, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo các quy định. Kết
quả nghiên cứu này chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên
cứu nào khác.
Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Đức Thịnh


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ
nhiệt tình của thầy cô Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến thầy cô Trường Đại học Kinh

tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá
trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Hùng Sơn đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành
luận văn “Quản lý tài chính tại Trường Nghiệp vụ Kho bạc”.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các Phòng, Khoa của Trường Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này.
Chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp Trường Nghiệp vụ
Kho bạc đã hỗ trợ tôi trong việc thu thập số liệu, tạo điều kiện cho tôi hoàn
thành tốt nghiên cứu của mình.
Tuy đã cố gắng hết sức hoàn thành luận văn nhưng luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của thầy cô,
bạn bè và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Đức Thịnh


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

KÝ HIỆU

NGUYÊN NGHĨA


1

ĐTBD

Đào tạo bồi dưỡng

2

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

3

KBNN

Kho bạc Nhà nước

4

NSNN

Ngân sách Nhà nước

5

QLTC

Quản lý tài chính


6

CCVC

Công chức viên chức

7

BDNV

Bồi dưỡng nghiệp vụ


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Bảng

Nội dung

Trang
Kết quả tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn của
Bảng 3.1
53
Trường Nghiệp vụ Kho bạc giai đoạn 2014 - 2016
Số liệu thu - chi sự nghiệp, dịch vụ của 3 cơ sở
Bảng 3.2
62
bồi dưỡng nghiệp vụ, phân hiệu
Bảng tổng hợp thu chi của Trường Nghiệp vụ Kho
Bảng 3.3
65
bạc giai đoạn 2014 - 2016
Nguồn tài chính của Trường Nghiệp vụ Kho bạc
Bảng 3.4
72
giai đoạn 2014 - 2016
Cơ cấu nguồn tài chính của Trường Nghiệp vụ
Bảng 3.5
73
Kho bạc giai đoạn 2014 - 2016
Nguồn kinh phí của Trường Nghiệp vụ Kho bạc
Bảng 3.6
78
giai đoạn 2014 - 2016
Nội dung chi từ nguồn kinh phí của Trường
Bảng 3.7
79
Nghiệp vụ Kho bạc giai đoạn 2014 - 2016
Cơ cấu chi của Trường Nghiệp vụ Kho bạc giai

Bảng 3.8
80
đoạn 2014 - 2016
Tình hình trích lập và sử dụng các quỹ của
Bảng 3.9
82
Trường Nghiệp vụ Kho bạc giai đoạn 2014 - 2016
Cơ cấu trích lập các quỹ của Trường Nghiệp vụ
Bảng 3.10
83
Kho bạc giai đoạn 2014 - 2016
Tình hình quyết toán thu - chi của Trường Nghiệp
Bảng 3.11
88
vụ Kho bạc giai đoạn 2014 - 2016

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

Sơ đồ

Nội dung

Trang


1

Sơ đồ 1.1


2

Sơ đồ 1.2

3

Sơ đồ 3.1

Mô hình hoạt động tài chính của các đơn vị sự
nghiệp công lập
Sơ đồ nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp
công lập
Tổ chức bộ máy của Trường Nghiệp vụ Kho
bạc

18
18
51

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện lộ trình cải cách hành chính Nhà nước, ngày 14/02/2015,
Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 06/4/2015 và thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy
định về cơ chế tự chủ của ĐVSN công lập trong các lĩnh vực: Giáo dục đào
tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo
chí; khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu quản lý mang tính tổng hợp
của quản lý kinh tế xã hội và đặc biệt quan trọng đối với đơn vị sử dụng ngân

sách nhà nước nói chung và đối với đơn vị sự nghiệp nói riêng. QLTC sẽ hiệu
quả nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý phù hợp, tác động tích cực tới các
quá trình phát triển kinh tế xã hội theo các phương hướng đã hoạch định.
Thực tế, trong hoạt động của các ĐVSN công lập, QLTC hiệu quả là một
nhiệm vụ trọng tâm, cần thiết, ảnh hưởng mạnh đến sự phát triển cả về quy
mô, chất lượng dịch vụ của đơn vị, đồng thời tác động đến thu nhập của người
lao động trong đơn vị.


Một trong những yêu cầu căn bản đối với QLTC trong các ĐVSN là
phải hiệu quả và tiết kiệm. Nhu cầu chi luôn gia tăng nhanh chóng do hoạt
động sự nghiệp đa dạng, phức tạp và hoạt động trên phạm vi rộng ở nhiều
ngành, lĩnh vực khác nhau trong khi khả năng huy động nguồn thu có hạn nên
việc thực hiện tiết kiệm để đạt hiệu quả trong quản lý tài chính là vấn đề vô
cùng quan trọng đối với mọi đơn vị, tổ chức. Vì vậy, vấn đề quan tâm hàng
đầu của quản lý tài chính là việc phải làm sao cho hoạt động đạt hiệu quả cao
nhất với chi phí thấp nhất. Muốn vậy các đơn vị phải sử dụng đồng thời nhiều
biện pháp khác nhau, trong đó có việc quy định quy chế về chi tiêu, các định
mức chi cụ thể để xây dựng dự toán, thực hiện và quyết toán các khoản chi
theo quy định từ đó đưa ra biện pháp khắc phục, tăng cường quản lý chi.
Thực hiện Quyết định số 1964/QĐ-BTC ngày 28/9/2015 của Bộ
Trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Trường Nghiệp vụ Kho bạc thuộc Kho bạc Nhà nước, theo đó chức
năng, nhiệm vụ chính của Trường Nghiệp vụ Kho bạc là thực hiện tổ chức
công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho công chức, viên chức trong hệ
thống Kho bạc Nhà nước theo quyết định của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà
nước; trong năm 2016, Phân hiệu Trường Nghiệp vụ Kho bạc tại thành phố
Hồ Chí Minh được giao là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Trường Nghiệp vụ
Kho bạc theo quy định tại Quyết định số 2321/QĐ-BTC ngày 25/10/2016 của
Bộ Trưởng Bộ Tài chính.

Hiện nay, Trường Nghiệp vụ Kho bạc là đơn vị sự nghiệp công lập có
thu, đang thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ theo Quyết định số 32/QĐTNVKB ngày 23/5/2014 của Giám đốc Trường Nghiệp vụ Kho bạc được xây
dựng trên căn cứ Quyết định 1298/QĐ-KBNN ngày 25/12/2013 Quy định về
phân cấp, ủy quyền, tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu
tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, đấu


thầu, mua sắm tập trung trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc
Kho bạc Nhà nước.
Nhằm đảm bảo công khai, công bằng, hợp lý, thực hiện tốt hoạt động
quản lý tài chính trong việc xây dựng dự toán, thực hiện chi tiêu nội bộ và
quyết toán kinh phí hoạt động của Trường bên cạnh việc bổ sung Phân hiệu
Trường Nghiệp vụ Kho bạc tại thành phố Hồ Chí Minh về Trường; để hoàn
thành tốt các nhiệm vụ thì việc nâng cao công tác quản lý tài chính của
Trường Nghiệp vụ Kho bạc là rất cấp thiết.
Mặt khác, hiện nay việc nghiên cứu về công tác quản lý tài chính nói
chung, quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập nói riêng tuy đã cõ
nhiều đề tài nghiên cứu nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu về công tác quản
lý tài chính tại Trường Nghiệp vụ Kho bạc, và đặc thù riêng của Trường
Nghiệp vụ Kho bạc cần thiết đặt ra việc nghiên cứu quản lý tài chính tại
Trường Nghiệp vụ Kho bạc để chuyển hướng trong tình hình mới. Vì vậy tác
giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý tài chính tại Trường Nghiệp vụ Kho
bạc” để phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Trường Nghiệp vụ Kho bạc,
từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
đơn vị.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Công tác quản lý tài chính tại Trường Nghiệp vụ Kho bạc cần chuyển
hướng như thế nào để thực hiện tốt công tác quản lý tài chính khắc phục
những bất cập còn tồn tại và đáp ứng những yêu cầu cấp thiết trong tình hình
mới.

3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra các kiến nghị
hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Trường Nghiệp vụ Kho bạc.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu và đánh giá thực trạng những


vấn đề lý luận, thực tiễn về quản lý tài chính của Trường Nghiệp vụ Kho bạc.
Từ đó đề xuất một số khuyến nghị để hoàn thiện công tác quản lý tài chính
của Trường Nghiệp vụ Kho bạc.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác
quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là Công tác quản lý
tài chính tại Trường Nghiệp vụ Kho bạc trong thời giai 2014 – 2016 và giải
pháp cho giai đoạn 2017 – 2020.
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn gồm 4 phần chính sau:
Chương 1: Tổng quan cơ sở lý luận về quản lý tài chính thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Đánh giá thực trạng quản lý tài chính thực hiện cơ chế tự chủ
tài chính tại Trường Nghiệp vụ Kho bạc.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Trường
Nghiệp vụ Kho bạc.


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1 Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập

1.1.1.1 Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị, tổ chức được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thành lập để thực hiện các hoạt động sự nghiệp theo quy
định của Nhà nước. Hoạt động của ĐVSN là những hoạt động cung cấp sản
phẩm, dịch vụ công cho xã hội nhằm duy trì hoạt động bình thường của xã
hội. Hoạt động sự nghiệp tác động trực tiếp tới lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất trong xã hội, có tính quyết định năng suất lao động xã hội nhưng
không trực tiếp tạo ra của cải vật chất. Hoạt động sự nghiệp không nhằm mục
tiêu lợi nhuận mà mang tính chất phục vụ công là chính.
ĐVSN công lập được xác định trên những điều kiện:
- Có văn bản quyết định thành lập ĐVSN của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
- Nhà nước cấp kinh phí, tài sản để hoạt động nhằm thực hiện nhiệm vụ
chính trị, chuyên môn theo mục tiêu, yêu cầu của Nhà nước và được phép
thực hiện một số khoản thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước.
- Có tổ chức bộ máy hoạt động, nhân sự và bộ máy quản lý tài chính kế
toán theo quy định của Nhà nước.
- Có tài khoản mở tại KBNN để quản lý các khoản kinh phí thuộc
NSNN theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; được mở tài khoản tiền
gửi tại Ngân hàng thương mại kiểm soát các khoản thu, chi tài chính hoạt
động của đơn vị.
- Thực hiện nghĩa vụ với NSNN: ĐVSN có các hoạt động dịch vụ phải
đăng ký, kê khai thuế, nộp đủ các loại thuế và các khoản khác (nếu có) theo
quy định của pháp luật.
- Được huy động vốn, vay vốn tín dụng: ĐVSN có hoạt động cung cấp


sản phẩm, dịch vụ được vay vốn của các ngân hàng thương mại, các tổ chức
tín dụng, được huy động vốn của người lao động trong đơn vị để đầu tư phát
triển mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động và tự chịu trách nhiệm trả nợ

vay theo quy định của pháp luật.
Việc quản lý, sử dụng tài sản công: Đơn vị quản lý, sử dụng tài sản
được Nhà nước giao hoặc thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước tại ĐVSN.
Đối với tài sản cố định sử dụng vào hoạt động sản xuất, cung cấp dịch vụ phải
thực hiện việc trích khấu hao theo quy định. Số tiền trích khấu hao, thanh lý
tài sản được dùng để trả nợ vay và để lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp đối với số còn lại sau khi đã trả hết nợ vay.
Đơn vị sự nghiệp có đặc điểm hoạt động rất đa dạng, thể hiện vai trong
của Nhà nước và xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đơn vị sự
nghiệp hoạt động vì mục tiêu phục vụ cộng đồng, xã hội. Trong quá trình hoạt
động, đơn vị sự nghiệp được phép tạo lập nguồn thu từ các khoản thu phí, lệ
phí và thu từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo quy định của Nhà
nước. Hoạt động QLTC của đơn vị sự nghiệp phải tuân theo những quy định
của Nhà nước. Nhà nước áp dụng cơ chế tài chính thích hợp theo hướng nâng
cao quyền tự chủ tài chính, căn cứ theo đặc điểm tạo lập nguồn thu của các
ĐVSN, để ĐVSN thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, phù hợp với
xu hướng phát triển trong hội nhập.
Cơ quan hành chính Nhà nước khác với ĐVSN ở chỗ cơ quan hành
chính trực tiếp cung cấp các dịch vụ hành chính công cho người dân khi thực
hiện chức năng của mình. Các sản phẩm, dịch vụ hành chính công được cung
cấp theo quy định của pháp luật cho nhân dân và được chi trả thông qua việc
cấp kinh phí từ NSNN. Hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ hành chính
công là chức năng, trách nhiệm, nghĩa vụ đối với nhân dân của cơ quan hành
chính Nhà nước và chỉ có Nhà nước mới có đủ thẩm quyền, khả năng thực
hiện hoạt động đó. Nhà nước phải có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ công này


cho người dân và người dân có nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước. Mối quan
hệ này không phải quan hệ thị trường mà là quan hệ nghĩa vụ của Nhà nước

và nghĩa vụ của công dân. Người dân sử dụng dịch vụ công có thể trả một
phần hoặc không phải trả tiền theo quy định.
Vì vậy cơ quan hành chính Nhà nước chỉ được tự chủ tài chính trong
phần kinh phí NSNN cấp (như cơ chế khoán chi), không được mở rộng dịch
vụ, nguồn thu. Dịch vụ và nguồn thu là cố định theo luật.
Khác với cơ quan hành chính Nhà nước, ĐVSN có thể cung cấp dịch
vụ cạnh tranh với khu vực tư nhân, theo nhu cầu nơi các ĐVSN được phép
thực hiện các hoạt động sự nghiệp của mình.
ĐVSN cũng khác khác với doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường,
các doanh nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc hạch toán kinh doanh, nhằm mục
tiêu tối đa hóa nguồn thu, lợi nhuận bằng cách thu tiền từ người sử dụng sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp trên cơ sở mức thu đủ bù đắp chi phí và có
lãi. Doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trường. Đơn vị sự nghiệp hoạt
động vì mục tiêu chính là phục vụ cộng đồng, xã hội và không coi nguồn thu,
lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mình nên không hoàn toàn hoạt động theo
cơ chế thị trường.
Lĩnh vực sự nghiệp có đặc điểm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ đặc
biệt vừa mang tính phục vụ nhiệm vụ chính trị-xã hội, vừa mang tính hàng
hóa yêu cầu phải có nguồn thu để bù đắp chi phí. Với chức năng đó của hoạt
động sự nghiệp không thể đo bằng giá trị tiền hàng, dịch vụ cung cấp. Đơn vị
hoạt động sự nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ đó không thể hạch toán lỗ lãi
đơn thuần được vì sản phẩm, dịch vụ của nó thuộc chức năng phục vụ nhân
dân, xã hội. Để tái sản xuất, ĐVSN phải thu từ NSNN và từ người sử dụng
dịch vụ, sản phẩm của mình.
Hiệu quả hoạt động của Đơn vị sự nghiệp thường được tính bằng giá trị
phi tiền tệ. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả hoạt động của các ĐVSN thường rất
khó khăn.


1.1.1.2 Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập

Đơn vị sự nghiệp công lập có những đặc điểm cơ bản sau:
- Thứ nhất: Đơn vị sự nghiệp công lập là những tổ chức hoạt động theo
nguyên tắc cung cấp dịch vụ công cho nền kinh tế phục vụ xã hội, không vì
mục tiêu lợi nhuận. Nhà nước sử dụng NSNN để chi trả cho các hoạt động
của ĐVSN để cung cấp dịch vụ công nhằm thực hiện vai trò phân phối lại thu
nhập và thực hiện chính sách phúc lợi công cộng.
- Thứ hai: Hoạt động của ĐVSN công lập chủ yếu tạo ra các dịch vụ
công. Quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất của xã hội ngày càng
phát triển là nhờ sử dụng các dịch vụ công do hoạt động sự nghiệp tạo ra.
Chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được tốt hơn từ tri thức, sức khỏe, hiểu
biết về tự nhiên, xã hội,… nhờ việc cung cấp các hoạt động sự nghiệp giáo
dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao, khoa học, văn hóa…. Hoạt động sự nghiệp
luôn gắn bó và tác động lớn tới quá trình sản xuất, phát triển xã hội.
- Thứ ba: Các chương trình phát triển kinh tế, xã hội luôn gắn liền và
chi phối hoạt động của các ĐVSN công lập. Nhà nước tổ chức và duy trì hoạt
động của các ĐVSN nhằm bảo đảm cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội, an sinh xã hội. Trong mỗi thời kỳ, Nhà nước có các chủ
trương, chính sách, các chương trình mục tiêu kinh tế xã hội nhất định như:
Chương trình an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo; chương trình xóa mù chữ;
chương trình phát triển kinh tế vùng, ngành… Chỉ có nhà nước mới có thể
thực hiện được các chương trình này một các đầy đủ, hiệu quả.
1.1.1.3 Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập
Hoạt động của các ĐVSN công lập có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng
trong nền kinh tế, là một bộ phận của nền kinh tế. Hoạt động của các ĐVSN
công lập đã góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội, thể hiện:
- Thứ nhất: Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân thông
qua việc cung cấp, đáp ứng nhu cầu của người dân về các dịch vụ công như:
giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao,…



- Thứ hai: Phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát
triển đất nước thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao.
- Thứ ba: Trong việc tham gia xây dựng và thực hiện các đề án, chính
sách, chương trình mục tiêu lớn nhằm phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội thì
ĐVSN luôn đóng vai trò quan trọng, chủ đạo.
- Thứ tư: Góp phần tăng cường nguồn lực, đẩy mạnh đa dạng hóa và xã
hội hóa nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội thông qua các hoạt động
thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nước, mở rộng các loại hình, phương
thức hoạt động, đầu tư phát triển của hoạt động sự nghiệp bằng cách thu hút
sự đóng góp của nhân dân.
1.1.2 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.2.1 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo nguồn thu
Dựa trên nguồn thu sự nghiệp, ĐVSN công lập được phân thành 3 loại
hình thực hiện quyền tự chủ về tài chính:
- ĐVSN tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên bằng
nguồn thu sự nghiệp của đơn vị.
- ĐVSN được NSNN cấp một phần và tự đảm bảo một phần chi phí
hoạt động thường xuyên bằng nguồn thu sự nghiệp của đơn vị.
- ĐVSN được NSNN cấp toàn bộ kinh phí cho hoạt động thường xuyên
do nguồn thu sự nghiệp của đơn vị thấp hoặc không có nguồn thu.
Khả năng tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên của ĐVSN có
thu được tính như sau:
Tổng số nguồn thu sự nghiệp
Mức tự bảo đảm chi phí
hoạt động thường xuyên =
x 100%
Tổng số chi hoạt động thường
của đơn vị (%)
xuyên
ĐVSN tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên là đơn vị

mà NSNN không phải cấp kinh phí cho hoạt động thường xuyên của đơn vị
và có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên từ 100% trở lên.
ĐVSN được NSNN cấp một phần và tự đảm bảo một phần chi phí hoạt


động thường xuyên là đơn vị vẫn được NSNN cấp một phần kinh phí, đơn vị
tự đảm bảo một phần chi phí cho hoạt động thường xuyên của đơn vị và có
mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên trong khoảng 10% đến
100%.
ĐVSN được NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên
là đơn vị được Nhà nước cấp toàn bộ kinh phí và có mức tự bảo đảm chi phí
hoạt động thường xuyên từ 10% trở xuống.
1.1.2.2 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo lĩnh vực hoạt động
Dựa trên lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, ĐVSN công lập được phân loại
như sau:
- Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo.
- Đơn vị sự nghiệp y tế.
- Đơn vị sự nghiệp văn hóa thông tin.
- Đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao.
- Đơn vị sự nghiệp phát thanh, truyền hình.
- Đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ, môi trường.
- Đơn vị sự nghiệp kinh tế.
- Đơn vị sự nghiệp khác.
1.1.3 Hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
Nhà nước trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính cho ĐVSN công lập:
- Về tổ chức bộ máy:
+ Thành lập mới: ĐVSN công lập được thành lập các đơn vị thuộc và
trực thuộc để hoạt động phù hợp với yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ được giao.
+ Sáp nhập, giải thể: ĐVSN công lập được sáp nhập, giải thể các đơn vị

thuộc và trực thuộc.
+ Thủ trưởng ĐVSN quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức và quy chế hoạt động của các đơn vị thuộc, trực thuộc đơn vị.
- Về biên chế:


Thủ trưởng ĐVSN có toàn quyền trong việc:
+ Quyết định việc tuyển dụng người lao động theo hình thức thi tuyển
hoặc xét tuyển.
+ Quyết định ký hợp đồng làm việc, bổ nhiệm vào ngạch bậc với những
người lao động đã được tuyển dụng, trên cơ sở bảo đảm đúng quy định.
+ Quyết định khen thưởng, kỷ luật, điều động, luân chuyển, biệt phái,
nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc đối với người lao động thuộc
quyền quản lý của đơn vị mình.
+ Quyết định nâng lương, tiền công đối với người lao động tại đơn vị
mình theo quy định của pháp luật.
+ Quyết định cử người lao động của đơn vị đi học tập, đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn nâng cao cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ hoặc mời
chuyên gia đến làm việc chuyên môn tại đơn vị.
- Về tài chính:
+ Huy động vốn, vay vốn tín dụng: ĐVSN có hoạt động được vay vốn
của các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng và được huy động vốn của
người lao động trong đơn vị để đầu tư phát triển hoạt động và tự chịu trách
nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.
+ Quản lý và sử dụng tài sản: Đơn vị sự nghiệp được đầu tư mua sắm,
quản lý và sử dụng tài sản nhà nước theo Luật định. Đối với tài sản cố định sử
dụng vào hoạt động sản xuất sản phẩm, dịch vụ thì phải thực hiện trích khấu
hao tài sản cố định, thu hồi vốn theo quy định. Số tiền trích khấu hao, thanh lý
tài sản được dùng để trả nợ vay và để lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp đối với số còn lại sau khi đã trả hết nợ vay.

- Nhà nước trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các ĐVSN công
lập nhằm:
+ Nhằm phát huy mọi khả năng của đơn vị trong việc chủ động sắp
xếp, tổ chức bộ máy, bố trí sử dụng lao động và các nguồn lực tài chính để
hoàn thành nhiệm vụ được giao.


+ Nhằm thúc đẩy việc huy động các nguồn lực, sự đóng góp của cộng
đồng cho việc phát triển các hoạt động sự nghiệp, qua đó giảm dần gánh nặng
về việc cấp kinh phí cho hoạt động sự nghiệp từ NSNN.
+ Nhằm đẩy mạnh hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển, bảo đảm
sự công bằng, an sinh xã hội trong việc tiếp cận, sử dụng các sản phẩm, dịch
vụ công đối với vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, các đối tượng
chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số,…
+ Nhằm phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với cơ quan hành
chính nhà nước khác đối với ĐVSN công lập.
1.2 Quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1 Quản lý tài chính, vai trò, mục tiêu, nguyên tắc quản lý tài
chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1.1 Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập
Quản lý là yêu cầu tất yếu để đảm bảo sự hoạt động bình thường của
mọi quá trình và hệ thống kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị có sự tham gia tự
giác của nhiều người. Quản lý là xây dựng và thực hiện các phương pháp,
biện pháp khác nhau của chủ thể quản lý để tác động chủ quan tới đối tượng
quản lý nhằm đạt tới kết quả theo kỳ vọng. Quản lý bao gồm nhiều mặt như
quản lý về công nghệ, về nhân sự, về tài chính…
Quản lý về tài chính là việc sử dụng những phương pháp, biện pháp,
cách thức và công cụ quản lý tài chính để quản lý các hoạt động huy động,
phân bổ, sử dụng các nguồn lực tài chính tại đơn vị một cách hiệu quả.
Quản lý tài chính trong các ĐVSN hướng vào quản lý xây dựng và thực

hiện dự toán ngân sách của đơn vị, quản lý thu chi của các hoạt động sự
nghiệp của đơn vị.
Quản lý về tài chính yêu cầu người quản lý phải lựa chọn, quyết định
về tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu
hoạt động quản lý tài chính đã đặt ra của đơn vị. Trong từng thời kỳ, mỗi đơn
vị có những mục tiêu tài chính khác nhau gắn với chính sách chiến lược của


đơn vị. Tuy nhiên, quản lý tài chính tại ĐVSN công lập tập trung chủ yếu vì
mục tiêu sự nghiệp, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cho cộng đồng, xã hội
chứ không phải vì mục đích lợi nhuận như quản lý ở doanh nghiệp. Vì vậy
việc quản lý tài chính trong các ĐVSN công lập là quản lý và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực tài chính và theo đúng định hướng các nguồn kinh phí
NSNN cấp và các nguồn thu khác theo quy định.
Quản lý tài chính trong ĐVSN công lập dựa trên cơ sở hệ thống các
quy định, chế độ do Nhà nước đặt ra, thể hiện dưới hình thức là những văn
bản quy phạm pháp luật và những quy chế, quy định của chính ĐVSN công
lập đối với các hoạt động tài chính của mình.
1.2.1.2 Vai trò quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập
Quản lý tài chính là một trong những hoạt động quản lý quan trọng của
mọi tổ chức. Thông qua quản lý tài chính, chủ thể quản lý không chỉ kiểm
soát được toàn bộ chu trình hoạt động của đơn vị mà còn đánh giá được chất
lượng hoạt động của chúng, có những phương pháp, biện pháp hiệu quả nhằm
nâng cao chất lượng quản lý tài chính.
Bên cạnh đó, hoạt động của các ĐVSN rất đa dạng, tham gia trong
nhiều lĩnh vực nên việc quản lý tài chính khá phức tạp và thường được quy
định cho từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể. Tài chính của ĐVSN được quản
lý, giám sát, kiểm tra thực hiện tốt sẽ góp phần làm giảm bớt các khoản chi
của NSNN và nâng cao chất lượng cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho người dân
với chi phí tiết kiệm và hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham

nhũng.
Ngoài ra, quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp còn cung cấp thông
tin để tái cơ cấu hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công…
1.2.1.3 Mục tiêu quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập
Quản lý tài chính trong các ĐVSN công lập nhằm mục tiêu:
- Làm cho ĐVSN hoạt động có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của xã hội về các hoạt động dịch vụ công.


- Tạo động lực khuyến khích các ĐVSN chủ động, tích cực hoàn thiện
tổ chức bộ máy hoạt động hợp lý, sắp xếp nhân sự khoa học, nâng cao hiệu
quả công việc.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm, đẩy mạnh đấu tranh phòng chống tiêu
cực, lãng phí, thực hành tiết kiệm.
- Tạo điều kiện cho công chức, viên chức, người lao động phát huy hết
khả năng để nâng cao hiệu quả công việc và tăng thu nhập.
1.2.1.4 Nguyên tắc quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công
lập
Quản lý tài chính trong các ĐVSN công lập được thực hiện theo các
nguyên tắc:
- Nguyên tắc hiệu quả: Là nguyên tắc quan trọng nhất. Hiệu quả trong
quản lý tài chính của ĐVSN thể hiện ở sự so sánh giữa chi phí bỏ ra với kết
quả đạt được. Trong quản lý tài chính tại các ĐVSN, Nhà nước cần quan tâm
cả hiệu quả về mặt kinh tế lẫn hiệu quả về mặt xã hội. Tuy khó định lượng
chính xác, cụ thể hiệu quả về mặt xã hội, nhưng trong quản lý tài chính công,
những lợi ích đem lại về xã hội luôn được cân nhắc thận trọng. Hiệu quả kinh
tế và hiệu quả xã hội là 2 tiêu thức quan trọng để các cá nhân hoặc cơ quan có
thẩm quyền cân nhắc khi xem xét quyết định chính sách hay các phương án,
dự án hoạt động sự nghiệp khác nhau.
- Nguyên tắc thống nhất: Là thống nhất việc quản lý tài chính của

ĐVSN bằng những văn bản quy phạm pháp luật thống nhất với tất cả ĐVSN
chịu sự quản lý của Nhà nước. Quản lý tài chính phải tuân theo một khuôn
khổ chung từ việc hình thành, quản lý, sử dụng, kiểm tra, xử lý vướng mắc
trong quá trình triển khai thực hiện quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp.
Nguyên tắc này sẽ đảm bảo tính bình đẳng, công bằng như nhau đối với các
đơn vị sự nghiệp.
- Nguyên tắc tập trung, dân chủ: Nguyên tắc này bảo đảm cho các
nguồn lực tài chính được sử dụng hợp lý, dân chủ.


- Nguyên tắc công khai, minh bạch: Việc quản lý tài chính các ĐVSN
phải đảm bảo công khai, minh bạch. Tài chính công là đóng góp của xã hội,
việc công khai, minh bạch trong quản lý tài chính ĐVSN tạo điều kiện cho xã
hội có thể giám sát việc thu, chi, sử dụng nguồn NSNN, ngăn ngừa những thất
thoát và đảm bảo hợp lý trong chi tiêu nhà nước.
1.2.2 Nội dung quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.2.1 Mô hình hoạt động tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
Tổ chức hoạt động tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập có thể
mô tả theo sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1.1. Mô hình hoạt động tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập
ĐẦU VÀO

ĐẦU RA

Nguồn lực tài chính

Kết quả mục tiêu
hoạt động

Ngân sách nhà nước

Chi trả người thụ
hưởng

ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

Kết quả hoạt động
sự nghiệp

Hoạt động sự nghiệp

Đóng góp cộng đồng

Doanh thu tài chính

Tài trợ nước ngoài
1.2.2.2 Quản lý các nguồn lực tài chính
Quản lý các nguồn lực tài chính của ĐVSN công lập hay quản lý các
nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm các nguồn chủ yếu: nguồn
NSNN cấp, nguồn thu sự nghiệp của đơn vị và nguồn thu khác.

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập


Nguồn tài chính của các ĐVSN công lập

Nguồn NSNN cấp

Nhiệm vụ
Nhà nước
giao


Nguồn ngoài NSNN cấp

Kinh phí
hoạt động
thường
xuyên

Nguồn thu

Tài trợ,

Kinh phí

Thực hiện

sự nghiệp

đóng

XDCB,

NCKH,

của đơn vị

góp

kinh phí cấp


chương trình

tinh giản

mục tiêu

biên chế

quốc gia

Nguồn thu
khác

* Nguồn ngân sách nhà nước cấp
Nguồn ngân sách nhà nước cấp gồm:
- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên đối với ĐVSN được
NSNN cấp một phần và tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên
hay ĐVSN được NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà
nước quy định (nếu có);
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa
chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;

- Kinh phí khác (nếu có).
Riêng đối với đơn vị được NSNN cấp một phần và tự đảm bảo một
phần chi phí hoạt động thường xuyên: Mức kinh phí NSNN ổn định theo định


kỳ 3 năm và được tăng thêm hàng năm theo tỷ lệ do Thủ tướng Chính phủ
quyết định. Sau mỗi kỳ 3 năm, cơ quan có trách nhiệm sẽ xác định lại trình
cấp có thẩm quyền quyết định mức ngân sách Nhà nước cấp bảo đảm kỳ tiếp
theo.
* Nguồn ngoài ngân sách nhà nước cấp
► Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp:
- Phần để lại từ số tiền thu phí, lệ phí thuộc NSNN theo quy định;
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp theo quy định và khả năng của đơn vị;
- TiềnlLãi thu từ hoạt động hợp tác, liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi
ngân hàng.
► Nguồn từ các dự án viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng theo quy định
của pháp luật:
Nguồn kinh phí thuộc chương trình dự án viện trợ, tài trợ do các đối tác
trong và ngoài nước viện trợ, tài trợ bảo đảm theo nội dung trong cam kết
giữa các bên.
► Nguồn thu khác:
- Nguồn vốn vay của các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng,
vốn huy động của người lao động trong đơn vị;
- Nguồn vốn hợp tác, liên doanh, liên kết của các đơn vị, tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định.
1.2.2.3 Quản lý các nguồn thu
- Quản lý toàn diện từ hình thức, quy mô đến các yếu tố quyết định số
thu, hạn chế và ngăn ngừa việc thất thoát các khoản thu, làm ảnh hưởng đến
hiệu quả quản lý tài chính, hoạt động của đơn vị sự nghiệp.
- Trong những hoàn cảnh, điều kiện, và mức thu nhập như nhau của

mọi đối tượng thì phải đóng góp như nhau, thể hiện sự công bằng chung xã
hội.
- Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ theo đúng chế độ, chính sách do cơ
quan có thẩm quyền quy định.
- Quản lý các nguồn thu theo kế hoạch, bảo đảm thu đúng, thu đủ, tổ
chức tốt quá trình quản lý thu.
- Đối với các đơn vị có nhiều nguồn thu phải có biện pháp quản lý thu


thống nhất.
1.2.2.4 Quản lý sử dụng các nguồn lực tài chính
* Nội dung chi của các đơn vị sự nghiệp công lập
► Căn cứ tính chất nguồn kinh phí, bao gồm:
» Chi thường xuyên:
- Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền
giao;
- Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;
- Chi cho các hoạt động dịch vụ.
Đặc điểm của các khoản chi thường xuyên:
- Một là, hầu hết các khoản chi thường xuyên có tính ổn định cao. Tính
ổn định này xuất phát từ tính ổn định trong hoạt động cụ thể mà ĐVSN phải
thực hiện.
- Hai là, theo cơ cấu chi ở từng khoảng thời gian và mục đích sử dụng
của vốn NSNN cấp thì hầu hết các khoản chi thường xuyên của ĐVSN công
lập có hiệu lực trong khoảng thời gian ngắn và mang tính tiêu dùng thường
xuyên.
- Ba là, mức chi, phạm vi chi thường xuyên của ĐVSN công lập luôn
gắn với cơ cấu tổ chức bộ máy và quyết định của Nhà nước trong việc cung
cấp sản phẩm, dịch vụ công. NSNN với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung
của Nhà nước thì quá trình phân phối, sử dụng vốn NSNN phải hướng vào

việc bảo đảm hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước.
» Chi không thường xuyên:
- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ;
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng (điều tra, quy
hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi cho các hoạt động hợp tác, liên doanh, liên kết;
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án viện trợ, tài trợ có nguồn vốn


×