Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Phân tích thực trạng công tác thi đua khen thưởng trong Công ty cổ phần Ngân Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.88 KB, 37 trang )

ĐỀ BÀI: Phân tích thực trạng công tác thi đua khen thưởng trong Công ty cổ phần
Ngân Sơn
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 1
CHƯƠNG I:...................................................................................................................... 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG TRONG DOANH
NGHIỆP............................................................................................................................2
1.1. Một số khái niệm có liên quan..................................................................................2
1.2. Vai trò của công tác thi đua, khen thưởng...............................................................2
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thi đua, khen thưởng...................................3
1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về người lao động....................................................................3
1.3.2. Nhóm yếu tố thuộc về bên trong tổ chức...................................................................4
1.3.3. Nhóm yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài.............................................................5
1.4. Nội dung của công tác thi đua, khen thưởng...........................................................5
1.4.1. Cơ sở triển khai công tác thi đua khen thưởng.........................................................5
1.4.2. Quy trình công tác thi đua khen thưởng....................................................................5
CHƯƠNG II:....................................................................................................................8
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN NGÂN SƠN...........................................................................................................8
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty.................................................................................8
2.1.1. Tổng quan về công ty cổ phần Ngân Sơn..................................................................8
1.2. Vị trí, quy mô sản xuất của công ty:.............................................................................9
1.3. Chức năng, nhiệm vụ...................................................................................................9
1.4. Cơ cấu tổ chức...........................................................................................................10
2.2. Phân tích thực trạng công tác thi đua, khen thưởng của công ty.........................10
2.1. Tổng quan chung về công tác thi đua khen thưởng tại công ty cổ phần Ngân Sơn....10
2.1.1. Nhân tố ảnh hưởng tới công tác thi đua khen thưởng của công ty...........................11
2.1.2. Cơ sở thực hiện công tác thi đua, khen thưởng.......................................................12



2.1.3. Quy trình tổ chức....................................................................................................12
2.2. Đánh giá chung.........................................................................................................14
III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG
.......................................................................................................................................... 14
3.1. Phương hướng, mục tiêu, chiến lược phát triển trong thời gian tới.....................14
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi đua khen thưởng................................15
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện các quy định về thi đua.........................................................15
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện khen thưởng..........................................................................17
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện các quy định về kỷ luật.........................................................17
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................18
PHỤ LỤC :...................................................................................................................... 19
QUY CHẾ THI ĐUA KHEN THƯỞNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NGÂN SƠN. .20


MỞ ĐẦU
Việt Nam là 1 trong 3 nền kinh tế VIP của Châu Á. Nhìn vào Việt Nam chúng ta
phải tự hào về thành tích của Việt Nam so với các nền kinh tế Châu Á khác, kể cả xuất
khẩu hay nhập khẩu đều có giá trị đáng kể. Chúng ta không thể phủ nhận được sự đóng
góp của các doanh nghiệp ở Việt Nam vào nền kinh tế này. Vì vậy mà sắp tới, các doanh
nghiệp ở Việt Nam phải có các chính sách thúc đẩy công tác thi đua khen thưởng để tạo
động lực thúc đẩy doanh nghiệp đó phát triển mạnh hơn nữa.
Thi đua là cùng nhau đem hết tài năng, sức lực ra nhằm thúc đẩy lẫn nhau đạt
thành tích tốt nhất trong chiến đấu, sản xuất, công tác và học tập. Trong doanh nghiệp, thi
đua nói chung xuất hiện một cách tự nhiên, khách quan như là kết quả của sự phát triển
của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất của sự phân công lao động trong quá trình sản
xuất. Khen thưởng là việc ghi nhận biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích
bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong việc xây dựng và
phát triển doanh nghiệp. Công tác thi đua, khen thưởng là động lực của sự phát triển tích
cực, là công cụ quản lý quan trọng, tham gia thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, xây dựng

con người mới; lay động mạnh mẽ đến tình cảm, trách nhiệm, ý thức, ý trí tự lực tự
cường, lòng tự hào của cộng đồng và sức sáng tạo của tập thể, cá nhân.
Công ty cổ phần Ngân Sơn là một trong những doanh nghiệp rất chú trọng đến
công tác thi đua khen thưởng. Từ đó mà tạo động lực thúc đẩy phát triển doanh nghiệp,
tăng năng suất lao động và sản xuất. Tuy nhiên công tác thi đua khen thưởng vẫn còn
nhiều bất cập và cần có giải pháp thích hợp nâng cao năng suất lao động, tạo động lực
phát triển công ty vững mạnh hơn trong thời gian sắp tới.

1


CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm có liên quan

 Thi đua
C.Mác là người đầu tiên nghiên cứu một cách khoa học về bản chất và nội dung thi
đua, ông đánh giá cao vai trò của hiệp tác trong lao động, sự hiệp cộnglao động tạo ra sức
mạnh tập thể lớn hơn sức mạnh của từng lao động cá nhân cộng lại, Mác viết: Thi đua nảy
nở trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và kế hoạch của con người
với sự tiếp xúc xã hội tạo nên thi đua và sự nâng cao theo lối đặc biệt, nghị lực sinh động
làm tăng thêm nghị lực riêng của từng người.
Như vậy, thi đua là một hiện tượng khách quan, là quy luật phát triển tất yếu trong
quá trình hợp tác lao động của con người. Ở đâu có hợp tác lao động thì ở đó nảy sinh thi
đua. Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003 quy định: "Thi đua là hoạt động có tổ chức với
sự tham gia tự nguyện của các cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt
nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".

 Khen thưởng

Luật Thi đua - Khen thưởng quy định: "Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương,
tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có
thành tích trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc". Mục đích căn bản của khen thưởng là khích
lệ, khơi dậy một cách đúng đắn động cơ làm việc của mọi người, khiến cho họ coi việc
thực hiện mục tiêu của tổ chức cũng như thực hiện nhu cầu của bản thân, từ đó làm cho
tính tích cực và sáng tạo của họ tiếp tục được duy trì và phát huy, góp phần xây dựng con
người mới xã hội chủ nghĩa.

 Công tác thi đua, khen thưởng
Thi đua khen thưởng là bộ phận cấu thành quan trọng của đời sống xã hội, là động
lực nhằm phát triển kinh tế - xã hội bền vững và góp phần bảo vệ chế độ chính trị - xã hội.
1.2. Vai trò của công tác thi đua, khen thưởng
 Đối với tổ chức

2


Thi đua, khen thưởng còn là một công cụ để quản lý nhân viên trong doanh nghiệp.
Bởi vì, mọi công việc trong doanh nghiệp suy cho cùng đều do nhân viên và các tổ chức
cơ sở thực hiện, vậy ai làm tốt, tập thể nào làm tốt phải biết và khen ngợi, phải tuyên
dương để học tập. Có như vậy những việc tốt, việc tích cực mới nhiều lên, mới phát triển
lấn át và đẩy lùi cái xấu, tiêu cực. Từ đó doanh nghiệp mới phát triển toàn diện về mọi
mặt.
 Đối với người lao động
Thi đua, khen thưởng là động lực thúc đẩy mạnh mẽ các phong trào cách mạng,
phát huy sức mạnh tổng hợp, động viên, cổ vũ mọi tầng lớp nhân dân thi đua lao động sản
xuất, học tập, chiến đấu góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc, thống nhất đất
nước, xây dựng, phát triển và bảo vệ tổ quốc.
Thi đua, khen thưởng là biện pháp cần thiết để xây dựng con người mới, phát triển
toàn diện lực lượng lao động. Thi đua, khen thưởng có nhiệm vụ phát huy mọi nguồn lực,

góp phần nâng cao năng lực và trình độ khoa học công nghệ, gắn với việc nâng cao dân
trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển
đất nước.
Một doanh nghiệp văn minh tiến bộ là xã hội hóa sâu rộng các phong trào thi đua,
đề cao việc khen thưởng. Ngược lại, doanh nghiệp không có hoặc không đề cao thi đua,
khen thưởng, tức là doanh nghiệp tụt hậu, kém phát triển. Khen thưởng để nêu gương,
giáo dục đạo đức xã hội, khen thưởng để hạn chế, bớt đi tiêu cực, làm cho doanh nghiệp
tốt đẹp và nhân văn hơn.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thi đua, khen thưởng
1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về người lao động
 Năng lực, khả năng của người lao động:
Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu
của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho những hoạt động đó có những kết quả cao.
Năng lực nghề nghiệp là những trí thức, kỹ năng, kỹ xảo và đặc tính tâm lý của một cá
nhân phù hợp với những yêu cầu cua nghề nghiệp và đảm bảo cho người đó thực hiện các
nghề nghiệp đạt kết quả cao. Thông thường, năng lực, khả năng của người lao động càng
cao thì họ càng dễ dàng, suôn sẻ hơn trong việc thực hiện công việc của mình. Từ đó động

3


lực lao động có thể lớn hơn. Như vậy là nó ảnh hưởng đến việc tổ chức thi đua, khen
thưởng.
 Mục tiêu cá nhân:
Mục tiêu là trạng thái mong đợi, đích hướng tới của các cá nhân. Mỗi cá nhân có
mục tiêu khác nhau và họ sẽ có những hoạt động cũng như cách thức hoạt động khác nhau
để đạt được mục tiêu đó. Tùy thuộc vào mục tiêu cao hay thấp mà mức độ cố gắng, nỗ lực
cá nhân sẽ tương ứng, từ đó mà tổ chức những phong trào thi đua với mức độ phù hợp.
Do đó mà lãnh đạo của tổ chức phải có những biện pháp để hướng mục tiêu của cá nhân
với mục tiêu của tổ chức khi đó các phong trào thi đua của tổ chức mới đem lại hiệu quả.

1.3.2. Nhóm yếu tố thuộc về bên trong tổ chức
 Chính sách nhân sự và sự thực hiện chính sách nhân sự
Yếu tố này đóng vai trò quan trọng, nó ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức thi đua cho
người lao động. Nếu tổ chức có các chính sách đúng đắn đảm bảo quyền lợi cho người lao
động cả về vật chất lẫn tinh thần sẽ làm thỏa mãn yêu cầu của người lao động, từ đó sẽ
giúp người lao đông gắn bó và cống hiến hết mình cho sự thành công của phong trào thi
đua, khen thưởng.
Văn hóa tổ chức: Là hệ thống những giá trị những niềm tin, những quy phạm được
chia sẻ bởi các thành viên trong tổ chức và hướng dẫn hành vi của người lao động trong
tổ chức. Văn hóa tổ chức có tác dụng rất lớn tới hành vi cá nhân cũng như động lực của
người lao động. Văn hóa tổ chức phù hợp với người lao động được người lao động chấp
nhận sẽ làm tăng sự thỏa mãn công việc của người lao động, thúc đẩy các phong trào thi
đua giữa những người lao động với nhau.
 Phong cách lãnh đạo:
Phong cách lãnh đạo là cách thức mà người lãnh đạo dùng để gây ảnh hưởng đến
hoạt động của một cá nhân hay của một nhóm người nhằm đạt được mục đích trong tình
huống nhất định. Trong quá trình thi đua người lao động chịu tác động bởi người lãnh đạo
mình. Khi một lãnh đạo có các mỗi quan hệ nghề nghiệp trên cơ sở tin tưởng, quan tâm
tới người lao động thì sẽ giúp người lao động hăng say tham gia vào các phong trào thi
đua hơn.
 Cơ sở vật chất kỹ thuật:

4


Cơ sở vật chất kỹ thuật như hệ thống công nghệ và bố trí công nghệ, máy móc thiết
bị, ánh sáng, nhiệt độ phù hợp với yêu cầu công việc tạo điều kiện thuận lợi để người lao
động hoàn thành công việc của mình trong phong trào thi đua.
1.3.3. Nhóm yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài
 Luật pháp chính trị:

Luật pháp càng rõ ràng, tình hình chính trị càng ổn định thì doanh nghiệp càng có
điều kiện để đảm bảo sự tồn tại cũng như phát triển của mình, từ đó người lao động sẽ an
tâm hơn để làm việc, nó sẽ tạo điều kiện cho người lao động phát huy hết khả năng của
mình, thi đua hết mình vì mục tiêu của tổ chức.
 Môi trường cạnh tranh:
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như ngay nay bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng phải đối mặt với những đối thủ cạnh tranh. Càng nhiều đối thủ cạnh
tranh thị việc khẳng định vị thế của mình, cũng như để phát triển càng quan trọng, doanh
nghiệp càng phải tìm ra các biện pháp để sử dụng tốt nhất các nguồn lực. Để sử dụng tốt
các nguồn lực thì doanh nghiệp cần phải biết tổ chức tốt các phong trào thi đua, khen
thưởng cho người lao động để họ phát huy hết năng lực của mình.
1.4. Nội dung của công tác thi đua, khen thưởng
1.4.1. Cơ sở triển khai công tác thi đua khen thưởng
Nội dung thi đua, khen thưởng phải tùy từng ngành sản xuất, khâu công việc, đối
tượng thi đua, thời gian thi đua và dựa vào mức đã đạt được của những điển hình tiên tiến
mà đề ra cho sát hợp. Ví dụ như giữa những người lao động thi đua, khen thưởng với
nhau thì lấy nội dung là phát huy sáng kiến, cải tiến phương pháp lao động, hoàn thành
vượt mức các định mức năng suất lao động với chất, lượng tốt. Giữa các đội thi đua, khen
thưởng với nhau thì nội dung thi đua, khen thưởng là lấy việc sử dụng tốt lao động, vật tư,
tiền vốn, tăng năng suất, vượt mức kế hoạch. Ai có kết quả tốt hơn thì sẽ được khen
thưởng nhiều hơn.
1.4.2. Quy trình công tác thi đua khen thưởng


Xác định mục đích của phong trào thi đua, khen thưởng

5


Mọi tổ chức, mọi hoạt động đều phải có mục đích. Nó là định hướng cho hoạt

động của doanh nghiệp trong phong trào thi đua chúng ta phải xác định rõ ràng mục đích
của nó là gì? Để từ đó có các biện pháp thực hiện một cách hoàn chỉnh hơn.


Xác định các chỉ tiêu phong trào thi đua, khen thưởng

Sau khi xác định được mục tiêu ta phải cụ thể hóa nó. Sự cụ thể hóa đó được cụ thể
bằng các chỉ tiêu. Chỉ tiêu phong trào thi đua là các chỉ số, tiêu thức phản ánh yêu cầu cụ
thể về số lượng, chất lượng của phong trào đặt ra. Đó cũng là công cụ để ta đánh giá, so
sánh kết quả thi đua. Có các nhóm chỉ tiêu cơ bản sau:
+ Nhóm chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật: Phản ánh mức độ hoàn thành kế hoạch, chất lượng
sản phẩm, khối lượng sản phẩm, năng suất lao động…
+ Nhóm chỉ tiêu chính trị xã hội: phản ánh tính tích cực sáng tạo của người lao động,
chấp hành kỷ luật lao động, cải tiến tập thể, sự gắn bó của từng cá nhân với nhau,
với tổ chức.


Xác định các hình thức tổ chức thi đua, khen thưởng

Sau khi đã hoàn thành các bước trên ta phải xác định các hình thức thi đua, khen
thưởng. Việc xác định hình thức thi đua, khen thưởng một cách hợp lý có tác dụng đến
hiệu quả của phong trào thi đua, khen thưởng. Với mỗi phong trào sẽ có phong trào thi
đua, khen thưởng tương ứng với nó.


Xác định phạm vi thi đua, khen thưởng

Mỗi phong trào thi đua khen thưởng đều diễn ra trong một không gian cụ thể, trong
một thời gian nhất định. Việc đề ra các phong trào thi đua, khen thưởng cũng gắn chặt với
việc xác định thời gian và không gian để thực hiện nó.



Phát động phong trào thi đua, khen thưởng

Ở đây chúng ta tiến hành công khai mục đích, nhiệm vụ, các hình thức thi đua,
khen thưởng và các chi tiêu thi đua, khen thưởng. Tiến hành đăng ký tham gia thi đua,
khen thưởng, triển khai giữa các đơn vị thị đua, khen thưởng. Phong trào thị đua, khen
thưởng phải được phải được tuyên truyền quảng cáo rộng rãi như trên các bảng thông báo,
băng rôn apphich, bảng tin, đài truyền thanh nội bộ, báo chí. Đồng thời cung ứng đầy đủ
nguyên vật liệu, dụng cụ phục vụ thi đua, đáp ứng kịp thời theo yêu cầu.

6




Kiểm tra đôn đốc các phong trào thi đua, khen thưởng

Đây là quá trình xem xét các hoạt động nhằm mục đích làm cho phong trào thi đua
đạt kết quả tốt hơn, phát hiện kịp thời các điển hình tiên tiến và thông báo các gương điển
hình cùng nhưỡng sáng kiến kinh nghiệm của họ, đồng thời kiểm tra giám sát giúp phát
hiện ra những sai sót, lệch lạc để từ đó có biện pháp khắc phục bảo đảm cho hoạt động
thực hiện đúng hướng đề ra. Việc kiểm tra thực hiện bởi ban thanh tra gồm có các thành
viên là đại diện các đơn vị, ban lãnh đạo, công đoàn... Để việc kiểm tra đạt hiệu quả cao
thì nó phải mang tính đồng bộ, chính xác, công khai, khách quan, linh hoạt và có độ đa
dạng hợp lý.


Đánh giá kết quả thi đua, khen thưởng


Đây là bước quan trọng, nó phải biểu dương kịp thời những cá nhân, tập thể có
thành tích tiên tiến. Từ đó đưa ra các mức khen thưởng phù hợp với thành tích mà cá
nhân, tập thể đã có. Sự đánh giá được thực hiện qua các phương pháp như là so sánh kết
quả đạt được với kỳ trước, so sánh với các chỉ tiêu. Học dùng phương pháp chấm điểm,
qua đó ta xếp hạng, phân loại thi đua. Để đạt kết quả tốt thì việc đánh giá phải dựa vào
các chỉ tiêu đã xác định từ trước và dựa vào những kết quả đạt được của người lao động.


Tổng kết và khen thưởng phong trào thi đua, khen thưởng

Kết thúc đợt thi đua, khen thưởng chúng ta cần phải họp tổ chức tổng kết phong
trào thi đua, khen thưởng và khen thưởng bằng vật chất và tinh thần cho những cá nhân và
tập thể đã đạt thành tích cao trong phong trào thi đua thật xứng đáng, trao các phần
thưởng cho các đơn vị và tôn vinh cá nhân, tập thể thực sự xứng đáng. Đồng thời, rút ra
những ưu, nhược điểm của phong trào thi đua, hoàn thiện và phát huy hơn nữa những mặt
mạnh, hạn chế những mặt còn non kém, rút ra kinh nghiệm qua từng phong trào thi đua
để làm bài học kinh nghiệm cho các đợt thi đua khác.
1.5. Yêu cầu và chỉ tiêu của công tác thi đua khen thưởng
Yêu cầu, chỉ tiêu khi tiến hành các phong trào tổ chức thi đua trong doanh nghiệp
là phải đuổi kịp và vượt mức những người lao động tiên tiến, đơn vị sản xuất tiên tiến của
những phong trào thi đua trước của doanh ngiệp. Học tập và áp dụng kinh nghiệm của họ
và những biện pháp khoa học kỹ thuật mới, không ngừng vươn lên những mục tiêu mới,
những kỷ lục mới.

7


CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN NGÂN SƠN

2.1. Giới thiệu khái quát về công ty
2.1.1. Tổng quan về công ty cổ phần Ngân Sơn
Công ty cổ phần Ngân Sơn là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công ty
thuốc lá việt nam, tiền thân là công ty nguyên liệu thuốc lá bắc, được thành lập theo quyết
định số 968/CNN-TCLĐ, ngày 11 tháng 10 năm 1993 của bộ công nghiệp nhẹ ký theo
chủ trương của chính phủ chuyển đổi tổ chức và hoạt động của liên hiệp các xí nghiệp
thuốc lá việt nam thành tổng công ty thuốc lá việt nam.
Tên công ty : Công ty cổ phần ngân sơn
Tên giao dịch quốc tế : ngan son stock company
Tên viết tắt : NST
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh : số 0103009019 của sở kế hoạch - đầu tư
thành phố hà nội cấp ngày 31 thỏng 08 năm 2005.
Địa chỉ : Khu công nghiệp Tiên Sơn – tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại : 0241. 838. 679
Email : sales@nganson. vn
Website : www.nganson.vn
Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông Trần Đăng Kiên
Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông Nguyễn Văn Thịnh
Ngày chính thức hoạt động: 01 tháng 09 năm 2005
Ngày 04 tháng 07 năm 2005, bộ trưởng bộ công nghiệp đã ký quyết định số
2203/ QĐ-TCCB sửa đổi khoản 4 điều 1 quyết định số 1738/ QĐ-TCCB ngày 13 tháng
05 năm 2005 về việc phê duyệt phương án và chuyển công ty nguyên liệu thuốc lá bắc
thành công ty cổ phần ngân sơn. chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp là tạo dựng hình
ảnh tốt đẹp, nâng cao tính ổn định và an toàn trong sản xuất kinh doanh tạo uy tín của

8


công ty đối với khách hàng trong và ngoài nước dựa trên nền tảng sản xuất kinh doanh đa
nghành nghề, trong đó nghành nghề chính là sản xuất kinh doanh nguyên liệu thuốc lá, áp

dụng chính sách chất lượng nhằm cải tiến chất lượng làm thỏa mãn nhu cầu phù hợp với
pháp luật nhà nước việt nam.
Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số
0103009019 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố hà nội cấp lần đầu ngày 31 tháng 08 năm
2005, đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày 08 tháng 09 năm 2006 với số vốn điều lệ là: 27.
900. 000. 000 đồng, đăng ký thay đổi lần 2 vào ngày 04 tháng 06 năm 2007 với số vốn
điều lệ là: 30. 331. 330. 000 đồng, đăng ký thay đổi lần thứ 3 vào ngày 21 tháng 05 năm
2008 với số vốn điều lệ là: 39. 131. 330. 000 đồng.
1.2. Vị trí, quy mô sản xuất của công ty:
Công ty cổ phần Ngân Sơn có kết cấu sản xuất kinh doanh là sự kết hợp giữa nông
nghiệp và công nghiệp tận dụng tối đa được nguồn lao động. Chính những ưu thế này mà
công ty đã tự khẳng định được mình và đã đạt được một số thành tựu đáng kể. Tuy thành
tựu đạt được là khiêm tốn nhưng nó sẽ là cơ sở vững chắc cho sự phát triển lâu dài của
công ty. Ta nhận thấy kết quả hoạt động của công ty trong 3 năm đều tăng. trong hai năm
2008 và năm 2009 doanh nghiệp không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vì hưởng
chính sách miễn (giảm) thuế đối với công ty mới cổ phần theo luật thuế thu nhập doanh
nghiệp.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ
Công ty cổ phần Ngân Sơn là đơn vị thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng
Công ty thuốc lá Việt Nam (vinataba) với các chức năng chủ yếu là:


Trồng trọt thu mua sơ chế tách cọng, tiêu thụ nguyên liệu thuốc lá và các sản phẩm
nông nghiệp;



Chế biến sợi thuốc lá;




Kinh doanh thuốc lá bao, nguyên liệu, phụ liệu phục vụ cho ngành thuốc lá; Xuất
nhập khẩu các mặt hàng nông, thuỷ, hải sản và hàng tiêu dùng;



Sản xuất mua bán vật tư nông nghiệp ( Không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật và
nguyên liệu làm thuốc) và các sản phẩm nhựa;



Kinh doanh kho bãi, kinh doanh dịch vụ kho vận kho ngoại quan;
9




Kinh doanh các hoạt động dịch vụ: ăn uống, nhà hàng. Lữ hành nội địa, lữ hành
quốc tế và các hoạt động phục vụ khách du lịch (không bao gồm kinh doanh phòng
hát karaoke, vũ trường, quán bar);



Sản xuất, mua bán rượu, bia, nước giải khát (không bao gồm kinh doanh quán bar);



Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng ô tô theo hợp đồng và tuyến cố
định;


1.4. Cơ cấu tổ chức

Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự
2.2. Phân tích thực trạng công tác thi đua, khen thưởng của công ty
2.1. Tổng quan chung về công tác thi đua khen thưởng tại công ty cổ phần Ngân Sơn
Công tác thi đua, khen thưởng của Công ty Cổ phần Ngân Sơn, bao gồm: nội dung
thi đua, tổ chức phong trào thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; các hình thức, đối
tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền, quyết định trao tặng; thủ tục, hồ sơ đề nghị

10


khen thưởng; quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng, quỹ thi đua khen
thưởng và xử lý các vi phạm về thi đua, khen thưởng.
2.1.1. Nhân tố ảnh hưởng tới công tác thi đua khen thưởng của công ty


Năng suất lao động

Đó là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả chi phí lao động của công ty cổ phần Ngân Sơn,
nó được tính bằng cách so sánh kết quả sản xuất với chi phí lao động. Năng suất lao động
có thể tính theo số lượng sản phẩm, theo giá trị hay theo mức hao phí thời gian. Sự đánh
giá hiệu quả của phong trào thi đua phải dựa vào các chỉ tiêu năng suất lao động chủ yếu
bằng cách so sánh với các chỉ tiêu đặt ra, chỉ tiêu của năng suất lao động kì kế hoạch Một
phong trào thi đua đạt hiệu quả khi các chỉ số về sự biến động tuyệt đối, sự biến động
tương đối, và tốc độ tăng về năng suất lao động càng cao. Vì vậy, các tổ chức công đoàn
của công ty cổ phần Ngân Sơn cần phải có những biện pháp để có các chỉ tiêu trên ngày
càng được nâng cao hơn nữa.



Chất lượng sản phẩm.

Một trong nhưng chi tiêu về đánh giá hiệu quả của phong trào thi đua là chất lượng
sản phẩm. Tùy theo từng sản phẩm sản xuất của công ty cổ phần Ngân Sơn mà phải đưa
ra những quy định về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Hiệu quả của phong trào thi đua
đạt được khi kết quả của nó đáp ứng các yêu cầu về mặt chất lượng như: giảm thiểu các
sản phẩm sai hỏng, nâng cao và hoàn thiện chất lượng sản phẩm về giá trị cũng như hình
dáng. Thông qua việc so sánh với tiêu chuẩn chất lượng đã đặt ra ta có thể phân tích về tỷ
lệ sản phẩm đạt chất lượng so với kế hoạch đã đặt ra. Sản phẩm càng có chất lượng cao
thì hiệu quả của phong trào thi đua càng cao.


Tinh thần thái độ lao động.

Bên cạnh yếu tố về sản phẩm thì hiệu quả của chất lượng sản phẩm còn phụ thuộc
vào tinh thần thái độ lao động của người lao động. Một phong trào có hiệu quả khi qua đó
nó nâng cao được tinh thần thái độ lao động của người lao động. Cần xem xét xem người
lao động có chấp hành một cách tự nguyện, tự giác, có tuân thủ các quy trình công nghệ
hay không. Có tuân thủ các nội quy, quy tắc của công ty cổ phần Ngân Sơn không? Thực
hiện an toàn về vệ sinh lao động và các điều kiện về lao động như thế nào. Mặt khác, qua
phong trào phải nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động với mục tiêu ,nhiệm
vụ của doanh nghiệp. Đặc biệt là khi mà qua từng phong trào mà lòng nhiệt huyết, hăng
11


say lao động của người lao động càng tăng lên thì hiệu quả của phong trào thi đua ngày
càng tăng lên.


Tinh thần đoàn kết tập thể.


Một trong những yếu tố không thể quên khi đánh giá, tổng kết phong trào thi đua
là sự đoàn kết tập thể của những người lao động trong công ty cổ phần Ngân Sơn, là mỗi
quan hệ giữa các phòng ban. Qua mỗi phong trào phải thể hiện được ý thức tập thể ,sự
gắn kết của các thành viên trong tập thể. đó là mức độ hợp tác lao động ,sự hoàn thành
công việc của tập thể lao động. Biểu hiện sự quyết tâm, ý thức giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
trong công việc. Đánh giá về sự đoàn kết ở đây chính là sự xem xét các cá nhân, tập thể,
đơn vị phòng ban có quan hệ, hợp tác với nhau, cùng nhau chia sẻ các thông tin, các
nguồn lực hay không. Qua phong trào thi đua ta cũng cần xem mức độ gắn kết giữa các
tập thể trong công ty cổ phần Ngân Sơn và mức độ đó được biểu hiện như thế nào qua
từng phong trào, đặc biệt là nó đã phản ánh được hiệu quả thi đua như thế nào?
2.1.2. Cơ sở thực hiện công tác thi đua, khen thưởng


Thi đua, khen thưởng thường xuyên

Hình thức thi đua, khen thưởng căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá
nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng,
hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương. Đối tượng thi đua thường xuyên là
các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, đơn vị, địa phương
hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau.
Việc tổ chức phong trào thi đua, khen thưởng thường xuyên phải xác định rõ mục
đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị hoặc theo khối, cụm thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước
thi đua.


Thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt)

Hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong

khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột
xuất, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ phát động thi
đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội
dung, giải pháp và thời gian.
2.1.3. Quy trình tổ chức

12


Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty, Giám đốc các chi nhánh phối hợp
với các tổ chức Đảng, Công đoàn và Đoàn thanh niên cùng cấp để tổ chức phong trào thi
đua, phát động phong trào thi đua trong phạm vi quản lý và chủ động phát hiện, lựa chọn
các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng.
Hội đồng thi đua khen thưởng và kỷ luật do Giám đốc thành lập, Tiểu ban thi đua
khen thưởng và kỷ luật do Giám đốc các đơn vị thành lập. Tiểu ban thực hiện sự phối hợp
giữa lãnh đạo Công ty (đơn vị) với các tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên trong
phong trào thi đua và tổng kết phong trào thi đua, đề xuất với lãnh đạo kế hoạch tổ chức,
chỉ đạo phong trào thi đua, xây dựng, nhân rộng các điển hình tiên tiến và các chế độ,
chính sách, hình thức thi đua khen thưởng.
Thi đua, khen thưởng được tiến hành qua ba giai đoạn:
 Giai đoạn chuẩn bị.
Trên cơ sở nghiên cứu kết quả thi đua, khen thưởng của thời kỳ trước, căn cứ vào
thực tiễn của công ty cổ phần Ngân Sơn lãnh đạo doanh nghiệp và tổ chức công đoàn đề
ra phong trào thi đua, khen thưởng mới. Trong giai đoạn này những người tổ chức phong
trào thi đua, khen thưởng cần phải tiến hành một số công việc sau: Xác định mục tiêu của
phong trào thi đua, xác định hệ thống chỉ tiêu để so sánh kết quả thi đua, xác định thời
hạn của phong trào thi đua, xác định các hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể đạt
thành tích cao, đề ra các biện pháp để phổ biến những kinh nghiệm tiên tiến, thành lập
ban tổ chức để theo dõi kiểm tra phong trào.
 Giai đoạn tổ chức thực hiện thi đua.

Trong giai đoạn này, công ty cổ phần Ngân Sơn đã tiến hành các công việc sau:
- Thứ nhất là tiến hành thảo luận công khai mục đích nhiệm vụ và các chỉ tiêu thi
đua. Phát động phong trào và tiến hành tổ chức đăng ký tham gia thi đua.
- Thứ hai là tạo điều kiện thuận lợi cho những người tham gia thi đua để họ có thể
phát huy hết tài năng sáng tạo của mình. Các điều kiện đó là: Cung cấp đầy đủ các loại
nguyên nhiên liệu, dụng cụ phục vụ phong trào, cung cấp các loại vật tư, dụng cụ theo yêu
cầu của người thi đua, tổ chức kiểm tra kết quả sản xuất một cách kịp thời.
- Thứ ba là: Tổ chức công khai các kết quả thi đua trên mọi phương tiện thông tin
đại chúng.
- Thứ tư là: Phát hiện kịp thời các điển hình tiến tiên cũng như phát hiện kịp thời
các sai lệch để điều chỉnh kịp thời.
 Giai đoạn tổng kết thi đua.

13


Trong giai đoạn này công ty cổ phần Ngân Sơn đã phân tích đánh giá kết quả của
những người tham gia thi đua và tiến hành phân loại xếp hạng thi đua, tổ chức tổng kết rút
kinh nghiệm và thực hiện khuyến khích vật chất tinh thần cho người đạt thành tích cao...
2.2. Đánh giá chung


Ưu điểm:

+ Khen thưởng đúng người, đúng nội dung, phù hợp với luật nhà nước đưa ra.
+ Công ty chú trọng đến công tác thi đua khen thưởng
+ Nếu có sai sót vẫn có thể kiến nghị công ty sửa chữa.
+ Nhiều nội dung khen thưởng hay.



Nhược điểm:

+ Các mức quy định về thi đua chưa đạt kết quả cao
+ Chưa thống kê được số lượng thành viên tham gia thi đua.
+ Mức thưởng chưa được công bố chính xác.


Nguyên nhân
+ Công ty vẫn đang trong thời gian phát triển và hoàn thiện mọi mặt.
+ Các phòng ban phụ trách chưa có quan tâm sát sao việc thực hiện công tác thi
đua khen thưởng của nhân viên phòng mình.
+ Doanh nghiệp chưa hiểu hết ý nghĩa của công tác thi đua khen thưởng đến sự
phát triển của công ty.

III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG
3.1. Phương hướng, mục tiêu, chiến lược phát triển trong thời gian tới
 Về phương hướng
Công ty Cổ phần Ngân Sơn đặt ra hướng phát triển bền vững, trong đó lợi ích giữa
nông dân – Công ty – địa phương được đặt lên hàng đầu nhằm hài hòa mối quan hệ lợi ích
kinh tế, xã hội theo định hướng của Chính phủ và Quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu
nằm trong chiến lược phát triển ngành thuốc lá Việt Nam từ 2017 đến 2020, 2030 và tầm
nhìn 2050.

14


Theo chủ trương của Chính phủ từ cuối năm 2017 đến đầu năm 2018, Công ty đã
kết hợp với Tổng cục dạy nghề, Trung tâm đào tạo Vinataba tổ chức ba lớp dạy nghề
trồng thuốc lá cho 90 học viên tại các vùng chuyên canh thuốc lá với kinh phí trên 260
triệu đồng.

 Về mục tiêu
Mục tiêu của công ty “Sản xuất nguyên liệu thuốc lá phát triển bền vững và ổn định
đến năm 2050”, tăng doanh thu đến năm 2020 lên đến 400.000.000.000 đồng.
 Về chiến lược phát triển
Chính sách đầu tư của Công ty là tiếp tục thực hiện đầu tư toàn diện, để nông dân
sản xuất ra sản phẩm có năng suất, chất lượng đáp ứng yêu cầu thị trường; nâng cao hiệu
quả sản xuất, ổn định diện tích trồng cũng như sản lượng hàng năm, đồng thời tạo ra thị
trường tiêu thụ toàn bộ sản phẩm cho nông dân. Trong sản xuất nguyên liệu, Công ty luôn
chú trọng phối hợp nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật canh tác đồng ruộng, chuyển giao khoa
học kỹ thuật cho phù hợp với quy mô, loại hình sản xuất ở từng địa phương; các giống
thuốc lá mới có năng suất cao, chất lượng tốt cùng với kỹ thuật canh tác, chăm sóc, thu
hoạch… được phổ biến rộng rãi tại các vùng trồng do Công ty quản lý. Các đề tài nghiên
cứu, thực nghiệm đều có ứng dụng và đạt được những kết quả khả quan. Ngoài ra Công ty
thường xuyên ứng dụng và cập nhật những tiến bộ khoa học để chuyển giao kịp thời tới
nông dân. Trong nhiều năm qua, công tác chuyển giao kỹ thuật đã tác động phần nào đến
tập quán canh tác cũ. Vào vụ trồng, các cán bộ kỹ thuật của Công ty theo dõi và hướng
dẫn nông dân thực hiện theo quy trình kỹ thuật canh tác như: gieo giống, chăm sóc vườn
ươm, đưa cây giống vào ruộng trồng, chăm sóc cây trồng, phòng trừ sâu bệnh hại, thu hái,
kỹ thuật sấy, phân cấp và bảo quản nguyên liệu sau sơ chế.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi đua khen thưởng
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện các quy định về thi đua


Cần nâng cao mức các quy định thi đua để đạt kết quả cao hơn.



Cần cho các thành viên và tổ chức tự đánh giá bản thân trước khi đưa ra chấm
điểm thi đua.




Cần kiểm tra và theo dõi kỹ các thành viên có đăng ký thi đua để tránh gian lận.

15




Cần có các giải pháp để tất cả các thành viên tham gia vào công tác thi đua khen
thưởng.



Cần có tiêu chuẩn thi đua đối với cá nhân, tập thể, cá nhân có thành tích hàng
tháng.

 Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho các cá nhân đạt các tiêu chuẩn
sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
- Chấp hành tốt các quy chế, quy định của Công ty và pháp luật của nhà nước; có
tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
- Tích cực học tập chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ;
 Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” được xét tặng cho các cá nhân đạt các tiêu
chuẩn sau:
- Đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
- Là cá nhân xuất sắc, tiêu biểu trong số cá nhân đạt danh hiệu lao động tiên tiến;
- Có sáng kiến, cải tiến, đề xuất hoặc áp dụng công nghệ mới mang lại hiệu quả
thiết thực như tiết kiệm chi phí, thời gian, nhân công hoặc nâng cao được chất lượng, hiệu
quả công việc;

- Cá nhân có sáng kiến, cải tiến, đề xuất hoặc áp dụng công nghệ mới phải được
Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng sáng kiến Công ty công nhận.
 Danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp Bộ" được xét tặng cho các cá nhân có thành tích
tiêu biểu xuất sắc trong số các cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ
thi đua cấp cơ sở.
 Danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc" được xét tặng cho các cá nhân có thành
tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến
sỹ thi đua cấp Bộ.

 Không xét thi đua đối với các cá nhân:
- Lao động mới tuyển dụng chưa đủ thời gian công tác (11 tháng);
- Lao động thuê khoán;

16


- Lao động nghỉ không hưởng lương từ 2 tháng trở lên.
- Bình xét tiêu chuẩn A,B,C hàng tháng được 3 B hoặc 1B + 1C/năm công tác.


Phát động thi đua

+ Giám đốc Công ty, Giám đốc các Chi nhánh, Xí nghiệp phối hợp với Công đoàn
cùng cấp phát động, tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua. Hội đồng (tiểu ban) thi
đua khen thưởng có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc về nội dung thi đua và tổ
chức phong trào thi đua.
+ Đoàn thể các cấp trong Công ty cần phối hợp chặt chẽ với chính quyền khi phát
động, tổ chức phong trào thi đua đảm bảo cho phong trào thi đua đạt hiệu quả cao.
+ Hội đồng (tiểu ban) thi đua khen thưởng phối kết hợp với Ban chấp hành Công
đoàn Công ty và Công đoàn bộ phận tại các đơn vị lập chương trình, kế hoạch,

biện pháp thi đua, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên
tiến; đề xuất khen thưởng và kiến nghị đổi mới công tác thi đua khen thưởng.
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện khen thưởng


Tăng mức thưởng.



Thưởng đột xuất và thưởng nóng cần nhiều hơn.



Nêu tên các tổ chức và thành viên được thưởng trong năm ở bảng thông báo của
công ty.



Cần quy định rõ hồ sơ và quy trình xét khen thưởng bao gồm:

+ Hồ sơ đề nghị cho các hình thức khen thưởng (gửi trước khi Hội đồng thi đua khen
thưởng xét)
+ Hồ sơ cho từng loại khen thưởng (gửi sau khi Hội đồng thi đua khen thưởng xét
xong)
+ Số lượng hồ sơ gửi về Công ty
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện các quy định về kỷ luật


Tùy theo mức độ vi phạm mà hạ bậc lương hoặc cấp bậc của người cố ý làm giả
hoặc làm sai để nhận khen thưởng.




Nếu vi phạm liên quan tới nhà nước thì có thể thôi việc người vi phạm.
17




Cố gắng kiểm tra kỹ trong khi xét duyệt khen thưởng để tránh tình trạng khen
thưởng sai đối tượng.

KẾT LUẬN
Công tác thi đua khen thưởng trong công ty là một vấn đề quan trọng, nó quyết
định sự nỗ lực của các thành viên trong công ty nhằm mang lại lợi ích doanh thu cao nhất
trong công ty.
Công ty Cổ phần Ngân Sơn rất chú trọng đến công tác thi đua khen thưởng, công
tác thi đua, khen thưởng là công cụ quan trọng trong quản lý và điều hành hoạt động của
từng đơn vị làm cho thi đua, khen thưởng thực sự trở thành động lực thúc đẩy mọi cá
nhân và tập thể tích cực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chuyên môn được giao, nhiệt tình
với các hoạt động chung của đơn vị và của xã hội, trước hết xin hãy bắt đầu từ việc nhận
thức. Để công tác thi đua, khen thưởng đúng với mục đích, ý nghĩa của nó, thật sự tạo
động lực động viên, lôi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền thống
yêu nước, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao vì mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh thì trước hết và quan trọng
nhất là phải thay đổi tư duy, nhận thức trong mỗi người, đặc biệt là người đứng đầu trong
các cơ quan, đơn vị, cần phải công minh trong việc bình xét khen thưởng để chọn đúng
người xứng đáng, người được khen thật sự phải là điển hình nổi bật, là tấm gương để
người khác học hỏi.


18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Luật lao động Lao động
2. Công

tác thi đua khen thưởng. Online: />
3. Giáo trình “Tổ chức lao động khoa học” - Trường ĐHKTQD
4. Giáo trình “Tổ chức và quản lý lao động” - NXB Sự Thật
5. Quy chế thi đua khen thưởng, kỷ luật – Công ty Cổ phần Xây lắp 1 Miền
Trung.
6. Quy chế khi đua khen thưởng công ty cổ phần Ngân Sơn.
7. Vai trò của thi đua, khen thưởng trong việc xây dựng đơn vị vững mạnh toàn
diện. Online: />8. Văn Phúc Huân, Tổ chức thi đua trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.

Online:
/>9. Công ty cổ phần Ngân Sơn. www.nganson.vn

19


PHỤ LỤC :
QUY CHẾ THI ĐUA KHEN THƯỞNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NGÂN SƠN
TỔNG CÔNG TY THUỐC LÁ VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN NGÂN SƠN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


QUY CHẾ
Thi đua khen thưởng của Công ty Cổ phần Ngân Sơn
(Ban hành kèm theo Quyết định số

/QĐ -NSC ngày

/

/2009

của Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Ngân Sơn)

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này hướng dẫn chi tiết công tác thi đua, khen thưởng của Công ty Cổ
phần Ngân Sơn, bao gồm: nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua, tiêu chuẩn các
danh hiệu thi đua; các hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền, quyết
định trao tặng; thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể
được khen thưởng, quỹ thi đua khen thưởng và xử lý các vi phạm về thi đua, khen
thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
20


1. Người lao động của Công ty;
2. Các tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên của Công ty có thành tích cụ thể
đóng góp và sự phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty;
3. Các tổ chức và cá nhân không thuộc Công ty quản lý nhưng có quan hệ hợp tác
và đóng góp mang lại hiệu quả thiết thực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty;

4. Một số trường hợp khác do Hội đồng thi đua khen thưởng xem xét, quyết định.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua
Thi đua thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai; đảm bảo tinh thần
đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua căn cứ vào phong
trào thi đua, mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua,
xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không xem xét, công nhận
các danh hiệu thi đua.
Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng
1. Thực hiện khen thưởng trên nguyên tắc: chính xác, công khai, công bằng, kịp
thời. Khen thưởng đảm bảo thành tích đến đâu, khen thưởng đến đó, không nhất thiết phải
trình tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới được khen thưởng mức cao hơn;
thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được
xem xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn; khen thưởng cho các tập thể nhỏ và cá
nhân là chính.
2. Mỗi năm Công ty khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng một
lần đối với cá nhân, tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao trong năm (trừ khen thưởng
đột xuất, khen thưởng theo chuyên đề và khen thưởng theo niên hạn).
Điều 5. Khen thưởng thường xuyên, khen thưởng đột xuất, khen thưởng theo
chuyên đề, khen thưởng theo niên hạn
1. Khen thưởng thường xuyên: Kết thúc một năm công tác, cá nhân, tập thể lập
được thành tích xuất sắc trong năm được Công ty, đơn vị lựa chọn, đề nghị cấp có thẩm
quyền khen thưởng.
2. Khen thưởng đột xuất: Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, cá nhân, tập thể lập
được thành tích xuất sắc đột xuất; có các sáng kiến, cải tiến, đề xuất mang lại hiệu quả
thiết thức; có tác dụng nêu gương trong phạm vi đơn vị, hay toàn Công ty sẽ được Giám
đốc khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng ngay sau khi lập được thành tích.
3. Khen thưởng chuyên đề: khi kết thúc một chương trình hoặc một chuyên đề
công tác, cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc sẽ được xét khen thưởng.

21



4. Khen thưởng theo niên hạn (chỉ áp dụng đối với tập thể): các tập thể hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao và 5 năm liền được Bằng khen của Bộ công thương (hoặc
chỉ tiêu khác).
Điều 6. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty, Giám đốc các chi nhánh phối hợp
với các tổ chức Đảng, Công đoàn và Đoàn thanh niên cùng cấp để tổ chức phong trào thi
đua, phát động phong trào thi đua trong phạm vi quản lý và chủ động phát hiện, lựa chọn
các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng.
Chương II
HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG THI ĐUA
Điều 7. Hình thức thi đua
1. Thi đua thường xuyên: là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
được giao của từng cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt nhất công
việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của Công ty.
2. Thi đua theo đợt: là hình thức nhằm giải quyết tốt những nhiệm vụ trọng tâm,
đột xuất trong thời gian nhất định hoặc giải quyết những công việc khó khăn trước mắt
nhất như: thi đua trong công tác sơ chế nguyên liệu, công tác thu mua nguyên liệu...
Trong đó, cần xác định rõ nội dung, mục đích, thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc. Cá
nhân, tập thể nào hoàn thành sớm mục tiêu thi đua thì được biểu dương, khen thưởng.
Điều 8. Nội dung phong trào thi đua
1. Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu
và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải đúng thực tiễn
và có tính khả thi.
2. Căn cứ vào tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng
tham gia thi đua để có hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp, coi trọng việc
tuyên truyềncủa đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của các cá
nhân.
3. Có kế hoạch triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quá

trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo để rút kinh nghiệm và phổ biến các kinh nghiệm tốt
tới các đối tượng tham gia thi đua.
4. Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua: đối với đợt thi đua dài
ngày (thời gian từ 1 năm trở lên) Hội đồng thi đua khen thưởng phải tổ chức sơ kết công
tác thi đua để rút kinh nghiệm; Kết thúc các đợt thi đua ngắn ngày (thời hạn dưới 1 năm)

22


hoặc từng đợt phải tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả; Lựa chọn công khai
những cá nhân, tập thể tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua để khen thưởng hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 9. Đăng ký thi đua
Thi đua thường xuyên cần thực hiện đăng ký thi đua giữa cá nhân với đơn vị công
tác (phòng, chi nhánh) giữa các đơn vị với Công ty (bao gồm hoàn thành số lượng và chất
lượng các công việc được giao đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả) mới được xét công
nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, tập thể Lao động tiên tiến; kết thúc năm tiến hành tổng
kết và bình xét các danh hiệu thi đua.
Điều 10. Phát động thi đua
1. Giám đốc Công ty, Giám đốc các Chi nhánh, Xí nghiệp phối hợp với Công đoàn
cùng cấp phát động, tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua. Hội đồng (tiểu ban) thi đua khen
thưởng có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc về nội dung thi đua và tổ chức phong trào
thi đua.
2. Đoàn thể các cấp trong Công ty cần phối hợp chặt chẽ với chính quyền khi phát
động, tổ chức phong trào thi đua đảm bảo cho phong trào thi đua đạt hiệu quả cao.
3. Hội đồng (tiểu ban) thi đua khen thưởng phối kết hợp với Ban chấp hành Công
đoàn Công ty và Công đoàn bộ phận tại các đơn vị lập chương trình, kế hoạch, biện pháp
thi đua, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến; đề xuất khen
thưởng và kiến nghị đổi mới công tác thi đua khen thưởng.
Chương III

DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 11. Danh hiệu thi đua
Danh hiệu thi đua được xét tặng hàng năm, mỗi năm một lần đối với các danh hiệu
sau:
1. Các danh hiệu thi đua đối với cá nhân: Lao động tiên tiến; Chiến sỹ thi đua cấp
cơ sở (cấp Tổng công ty); Chiến sỹ thi đua cấp Bộ (Bộ công thương); Chiến sỹ thi đua
toàn quốc.
2. Các danh hiệu thi đua đối với tập thể: Tập thể lao động tiên tiến; Tập thể la o động
xuất sắc; Cờ thi đua của Bộ Công thương; Cờ thi đua của Chính phủ
Điều 12. Tiêu chuẩn thi đua đối với cá nhân

23


×