Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Hạn chế của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực bất động sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (40.29 KB, 3 trang )

HẠN CHẾ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC BẤT ĐỘNG SẢN
Các hạn chế của nhà đầu tư
nước ngoài
1. Hạn chế về phạm vi kinh
doanh BĐS

Nội dung

Căn cứ pháp lý

DN có vốn đầu tư nước ngoài không được :
Điều 11 Luật Kinh
 Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại
doanh bất động sản
2014
 Đối với đất được Nhà nước giao không được chuyển nhượng
quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền theo quy định
của pháp luật về đất đai; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật nghĩa
trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ
tầng kỹ thuật đó
 Đối với đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì
không được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán,
cho thuê, cho thuê mua;
 Đối với đất nhận chuyển nhượng của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân thì không được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để
bán, cho thuê, cho thuê mua;
 Đối với đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì không được
đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để cho thuê theo đúng
mục đích sử dụng đất;
 Nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để chuyển


nhượng, cho thuê đất đã có hạ tầng kỹ thuật đó
 Đối với đất thuê trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế không được đầu tư xây
dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích
sử dụng đất.

2. Hạn chế về số tiền thu trước
khi mua bán BĐS hình thành
trong tương lai

Công trình xây dựng cho khách hàng, các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài chỉ được phép thu tối đa 50% giá trị của hợp đồng trong
khi tỷ lệ tối đa áp dụng cho các nhà đầu tư trong nước lên đến 70%.

Điều 57 Luật kinh
doanh bất động sản
2014

3. Hạn chế về thời hạn sở hữu

- Đối với cá nhân nước ngoài: được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận

Điều 161 Luật nhà ở


nhà ở

trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa
kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ

nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy
chứng nhận.
Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc
kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà
ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân
Việt Nam;
- Đối với tổ chức nước ngoài: được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận
trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa
kế nhà ở nhưng tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng
nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn
thêm; thời hạn sở hữu nhà ở được tính từ ngày tổ chức được cấp Giấy
chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận này;

2014

4. Hạn chế về số lượng nhà ở
được sở hữu

 Đối với nhà chung cư: Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được
mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá
30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư, trường hợp trên
một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp
phường mà có nhiều tòa nhà chung cư để bán, cho thuê mua thì tổ
chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% số căn
hộ của mỗi tòa nhà chung cư và không quá 30% tổng số căn hộ
của tất cả các tòa nhà chung cư này
 Đối với nhà ở riêng lẻ( bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề):
trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính
cấp phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế
và sở hữu không quá 250 căn nhà, cụ thể:

 Trường hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ dưới
2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu
không quá 10% tổng số lượng nhà ở trong dự án đó;
 Trường hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ tương
đương 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở

Điều 161 Luật nhà ở
2014, được hướng dẫn
cụ thể tại Điều 76 Nghị
định 99/2015/NĐ-CP




hữu không quá 250 căn;
Trường hợp có từ hai dự án trở lên mà tổng số nhà ở riêng lẻ
trong các dự án này ít hơn hoặc bằng 2.500 căn thì tổ chức, cá
nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% số lượng
nhà ở của mỗi dự án.



×