Tải bản đầy đủ (.pdf) (228 trang)

Những nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 228 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------

TRẦN MẠNH LINH

NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
THAM DỰ ĐẤU THẦU GÓI THẦU DỊCH VỤ
TƯ VẤN GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH CỦA NHÀ THẦU

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------

TRẦN MẠNH LINH

NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
THAM DỰ ĐẤU THẦU GÓI THẦU DỊCH VỤ
TƯ VẤN GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH CỦA NHÀ THẦU
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 9340101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ


Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. TRƯƠNG ĐOÀN THỂ
TS. TRẦN THỊ HỒNG VIỆT

HÀ NỘI - NĂM 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2019
Nghiên cứu sinh

Trần Mạnh Linh


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho phép Nghiên cứu sinh được bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
hai giảng viên, hai nhà khoa học đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành công trình
nghiên cứu luận án tiến sỹ, đó là PGS. TS Trương Đoàn Thể - Phó Viện trưởng Viện
Đào tạo Sau Đại học, Đại học Kinh tế Quốc dân và TS. Trần Thị Hồng Việt – Trưởng
Ban Đào tạo Cử nhân Quản trị Kinh doanh bằng tiếng Anh (E-BBA), Viện Quản trị
Kinh doanh, Đại học KTQD.

Tiếp theo NCS xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo Khoa, các thầy
giáo, cô giáo, anh (chị) em cán bộ viên chức khoa Quản trị Kinh doanh, Đại học Kinh
tế Quốc dân đã dành thời gian, công sức hỗ trợ, đóng góp ý kiến quý báu để tôi hoàn
thiện công trình nghiên cứu của mình.
Tôi xin phép được tri ân các nhà khoa học, các chuyên gia đấu thầu và các nhà
thầu đã giúp đỡ, cung cấp tài liệu, ý kiến đánh giá, gợi ý cho NCS trong suốt quá trình
nghiên cứu. NCS đã tiếp thu và ứng dụng một cách có cơ sở khoa học những ý kiến,
góp ý đó để công trình nghiên cứu của mình có giá trị khoa học và thực tiễn nhất.
NCS cũng xin được gửi lời tri ân đến tất cả những nhà khoa học, những anh em
đồng nghiệp và gia đình bạn bè đã tạo những điều kiện thuận lợi nhất để NCS hoàn
thành công trình nghiên cứu này. Xin trân trọng cảm ơn tất cả!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH VẼ................................................................................................xi
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...........................................................12
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu .............................................................12
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới .......................................................12
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước .........................................................21
1.2. Khoảng trống nghiên cứu.................................................................................25
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH THAM DỰ THẦU GÓI THẦU DỊCH VỤ TƯ VẤN GIÁM

SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CỦA NHÀ THẦU ....................27
2.1. Đấu thầu và những thuật ngữ sử dụng trong đấu thầu và đấu thầu dịch vụ
tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình .......................................................27
2.1.1. Đấu thầu và phân loại đấu thầu theo đối tượng đấu thầu .............................27
2.1.2. Một số đặc điểm của gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng
công trình ................................................................................................................29
2.1.3. Một số thuật ngữ sử dụng trong đấu thầu, đấu thầu dịch vụ tư vấn giám sát
thi công xây dựng công trình ..................................................................................30
2.1.4. Quy trình đấu thầu tổng quát và khái niệm “Quyết định tham dự đấu thầu
gói thầu của nhà thầu” ............................................................................................34
2.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu những nhân tố tác động đến quyết định tham
dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của
nhà thầu ....................................................................................................................38
2.2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất .........................................................................38
2.2.2. Các thang đo .................................................................................................43
2.3. Các giả thuyết nghiên cứu ................................................................................49


iv

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ CỨU CHI TIẾT ........................................................55
3.1. Nghiên cứu định tính ........................................................................................55
3.1.1. Mục tiêu của nghiên cứu định tính ...............................................................55
3.1.2. Phương pháp nghiên cứu định tính áp dụng .................................................56
3.1.3. Triển khai nghiên cứu định tính và kết quả ..................................................58
3.2. Thiết kế và thu thập dữ liệu cho nghiên cứu định lượng ..............................63
3.2.1. Mục tiêu của nghiên cứu định lượng ............................................................63
3.2.2. Thiết kế phiếu câu hỏi sử dụng cho điều tra xã hội học ...............................64
3.2.3. Thiết kế quy mô mẫu điều tra .......................................................................71
3.2.4. Lựa chọn nhà thầu thuộc mẫu điều tra .........................................................74

3.2.5. Gửi và thu thập phiếu điều tra ......................................................................77
3.2.6. Xử lý dữ liệu điều tra ....................................................................................77
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH THAM DỰ THẦU GÓI THẦU DỊCH VỤ TƯ VẤN GIÁM SÁT
THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CỦA NHÀ THẦU .................................80
4.1. Tổng quan hoạt động đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn, dịch vụ tư vấn
giám sát thi công xây dựng công trình ở Việt Nam và trên địa bàn thành phố
Hà Nội .......................................................................................................................80
4.1.1. Hoạt động đấu thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn diễn ra sôi động và không
ngừng tăng lên với tốc độ nhanh chóng qua các năm. ...........................................80
4.1.2. Các gói thầu dịch vụ tư vấn được tổ chức trên cả nước bao gồm nhiều lĩnh
vực dịch vụ tư vấn khác nhau, trong đó đấu thầu gói thầu dịch cụ tư vấn giám sát
thi công xây dựng công trình chiếm tỷ trọng cao ...................................................82
4.1.3. Các gói thầu dịch vụ tư vấn, tư vấn giám sát TCXDCT có giá trị không cao,
trong đó các gói thầu có giá trị từ 200 triệu đồng trở xuống chiếm khoảng 55%
đến 65% về số lượng ..............................................................................................84
4.1.4. Tính cạnh tranh trong đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn không cao, phần lớn
kết quả trúng thầu có giá trúng thầu ngang bằng với giá gói thầu, mức tiết kiệm
trong đấu thầu còn thấp. .........................................................................................86
4.1.5. Cơ cấu đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công
trình trên địa bàn thành phố Hà Nội .......................................................................88
4.2. Kết quả nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định tham dự thầu gói
thầu dịch vụ tư vấn giám sát TCXDCT của nhà thầu trên địa bàn thành phố
Hà Nội .......................................................................................................................90


v

4.2.1. Giới thiệu mẫu điều tra .................................................................................90
4.2.2. Phân tích thống kê mô tả ..............................................................................94

4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm định độ tin cậy của thang đo và
Phân tích nhân tố khẳng định CFA.......................................................................104
4.2.4. Kiểm định tương quan giữa các biến, phân tích hồi quy bội và kiểm định
các giả thuyết của mô hình nghiên cứu ................................................................117
4.2.5. Phân tích phương sai một chiều (One-way ANOVA)................................125
CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ..135
5.1. Tóm tắt và thảo luận kết quả nghiên cứu .....................................................135
5.2. Một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy quyết định tham dự đấu thầu các gói
thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu .......143
5.2.1. Định hướng của Đảng và Nhà nước ta đối với hoạt động đấu thầu ...........143
5.2.2. Một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy quyết định tham dự đấu thầu các gói
thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu ............145
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ...........................................................................................156
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................158
PHỤ LỤC ...................................................................................................................167


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOT

: Xây dựng, Kinh doanh, Chuyển giao

CEO

: Giám đốc điều hành doanh nghiệp

CN


: Cảm nhận của người ra quyết định

CRC

: Công ty Cổ phần Xây dựng và Phục chế công trình văn hóa

EMICO

: Tổng Công ty Phát triển Phát thanh Truyền hình và Thông tin

GTNT

: Giá trị và niềm tin

HSDT

: Hồ sơ dự thầu

HSMT

: Hồ sơ mời thầu

HSYC

: Hồ sơ Yêu cầu

KH&ĐT

: Bộ Kế hoạch và Đầu tư


KTKT

: Kinh tế Kỹ thuật

LP

: Nhân tố luật pháp

MĐNT

: Mong đợi của nhà thầu

NCS

: Nghiên cứu sinh

NLKN

: Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu

ODA

: Hỗ trợ Phát triển Chính thức

QĐ-UB

: Quyết định của Ủy Ban

QDVT


: Nhân tố quy định và thưởng

QH

: Quốc Hội

QTKD

: Quản trị Kinh doanh

SHDGT

: Sức hấp dẫn của gói thầu

TCXD

: Thi công xây dựng

TCXDCT

: Thi công xây dựng công trình

TTDK

: Thông tin đăng ký tham dự thầu gói thầu của các nhà thầu

UBND

: Ủy Ban nhân dân



vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Nhân tố “sức hấp dẫn của gói thầu với 4 thang đo

ảnh hưởng đến quyết

định tham dự thầu tại Úc ...............................................................................................16
Bảng 1.2: Nhân tố “mong đợi thắng thầu” với 8 thang đo ảnh hưởng đến quyết định
tham dự thầu tại Úc .......................................................................................................17
Bảng 1.3: Chín thang đo chi tiết của 3 nhân tố “luật pháp”, “các giá trị và niềm tin” và
“các quy định và sự trừng phạt” ảnh hưởng đến quyết định tham dự thầu tại Úc ...............18
Bảng 1.4: Hai nhân tố với 4 thang đo ảnh hưởng đến quyết định tham dự thầu tại Úc ....19
Bảng 2.1: Tổng hợp 8 nhân tố thuộc mô hình nghiên cứu đề xuất ...............................40
Bảng 2.2: Nguồn tham khảo các thành phần của mô hình nghiên cứu đề xuất của công trình
nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn
giám sát TCXDCT của nhà thầu ...................................................................................42
Bảng 2.3: Bốn thang đo nhân tố “sức hấp dẫn của gói thầu” ........................................43
Bảng 2.4: Tám thang đo nhân tố “mong đợi của nhà thầu” ..........................................44
Bảng 2.5: Năm thang đo nhân tố “năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu” .....................44
Bảng 2.6: Hai thang đo nhân tố “các quy định và thưởng” ...........................................45
Bảng 2.7: Bốn thang đo nhân tố “luật pháp” .................................................................46
Bảng 2.8: Bốn thang đo nhân tố “giá trị và niềm tin” và nhân tố “cảm nhận của người
ra quyết định” ................................................................................................................46
Bảng 2.9: Năm thang đo nhân tố “thông tin đăng ký tham dự thầu của các nhà thầu”..........47
Bảng 3.1: Kết quả thăm dò ý kiến của nhà thầu về 8 nhân tố tác động đến quyết định
tham dự đấu thầu gói thầu tư vấn giám sát TCXDCT của nhà thầu .............................59
Bảng 3.2: Thống kê kết quả trả lời câu hỏi “Nhân tố, thang đo/chỉ báo” tác động đến

quyết định tham dự thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát TCXDCT của nhà thầu” ............60
Bảng 3.3: Câu hỏi dành cho các thang đo thuộc ba nhân tố A, B và D ........................66
Bảng 3.4: Câu hỏi dành cho các thang đo thuộc ba nhân tố C, E và G .........................67
Bảng 3.5: Câu hỏi dành cho các thang đo thuộc ba nhân tố F và H..............................68
Bảng 3.6: Câu hỏi dành cho thang đo biến phụ thuộc I ................................................69
Bảng 3.7: Biến kiểm soát phục vụ nghiên cứu định lượng ...........................................70
Bảng 3.8: Trích đoạn danh sách nhà thầu được lựa chọn cho mẫu điều tra ..................75


viii

Bảng 3.9: Phân bố mẫu điều tra được lựa chọn theo địa giới hành chính .....................76
Bảng 4.1: Bảng tổng hợp số lượng gói thầu dịch vụ tư vấn được tổ chức những năm
2015 đến 2017 trên cả nước...........................................................................................81
Bảng 4.2: Tổng hợp số lượng gói thầu dịch vụ tư vấn được tổ chức những năm 2015
đến 2017 trên địa bàn Hà Nội ........................................................................................82
Bảng 4.3: Cơ cấu đấu thầu dịch vụ tư vấn tổ chức trên cả nước các năm 2015 đến
2017 (tính theo cuộc đấu thầu) ......................................................................................83
Bảng 4.4: Cơ cấu gói thầu dịch vụ tư vấn được tổ chức trên cả nước các năm 2015 đến
2017 (tính theo giá gói thầu) .........................................................................................85
Bảng 4.5: Cơ cấu các gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát TCXDCT trên địa bàn thành
phố Hà Nội các năm 2015 đến 2017 (căn cứ giá gói thầu đưa ra đấu thầu) .................86
Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả đấu thầu dịch vụ tư vấn năm 2015 đến 2017

(Chỉ tính

các gói thầu dịch vụ tư vấn có kết quả trúng thầu – đvt: tỷ đồng) ................................87
Bảng 4.7: Thực trạng tham dự thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn trên địa bàn thành phố
Hà Nội các năm 2014 đến 2016 (Qua khảo sát 100 gói thầu mỗi năm)........................88
Bảng 4.8: Cơ cấu đấu thầu dịch vụ tư vấn giám sát TCXDCT trên địa bàn Hà Nội các

năm 2015 đến 2017 .......................................................................................................89
Bảng 4.9: Cơ cấu nhà thầu trả lời phiếu điều tra theo vị trí địa lý ................................91
Bảng 4.10: Cơ cấu nhà thầu dựa theo tiêu chuẩn “đã từng tham dự đấu thầu gói thầu
dịch vụ/ gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát TCXDCT hay chưa?”..................................92
Bảng 4.11: Cơ cấu theo giới tính của những đại diện nhà thầu trả lời phiếu điều tra ..93
Bảng 4.12: Kết quả thống kê biến phụ thuộc của mô hình nghiên cứu.........................95
Bảng 4.13: Thống kê mô tả đánh giá tác động của 4 biến đo lường nhân tố “Sức hấp
dẫn của gói thầu – SHDGT” ..........................................................................................96
Bảng 4.14: Thống kê mô tả đánh giá tác động của 7 biến đo lường nhân tố “Mong đợi
của nhà thầu – MDCNT” ...............................................................................................97
Bảng 4.15: Thống kê mô tả đánh giá tác động của 5 biến đo lường nhân tố “Năng lực,
kinh nghiệm của nhà thầu – NLKN” .............................................................................98
Bảng 4.16: Thống kê mô tả đánh giá tác động của 2 biến đo lường nhân tố “Quy định
và thưởng – QDVT” ......................................................................................................99
Bảng 4.17: Thống kê mô tả đánh giá tác động của 4 biến đo lường nhân tố LP ........100


ix

Bảng 4.18: Thống kê mô tả đánh giá tác động của 3 biến đo lường nhân tố GTNT ..101
Bảng 4.19: Thống kê mô tả đánh giá tác động của biến đo lường nhân tố “cảm nhận
của người ra quyết định” .............................................................................................102
Bảng 4.20: Thống kê mô tả đánh giá tác động của 4 biến đo lường nhân tố TTDK ..102
Bảng 4.21: Kiểm định KMO và Barlett cho các biến độc lập lần thứ nhất .................105
Bảng 4.22: Ma trận xoay nhân tố (Rotated Component Matrix) lần thứ nhất ............106
Bảng 4.23: Kiểm định KMO và Barlett cho các biến độc lập lần thứ hai ...................107
Bảng 4.24: Ma trận xoay nhân tố (Rotated Component Matrix) lần thứ hai ..............108
Bảng 4.25: Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) ..................................109
Bảng 4.26: Kết quả sau phân tích EFA .......................................................................110
Bảng 4.27: Độ tin cậy và tương quan đa chiều của thang đo nhân tố SHDGT ...........112

Bảng 4.28: Độ tin cậy và tương quan đa chiều của thang đo nhân tố MDCNT .........113
Bảng 4.29: Độ tin cậy và tương quan đa chiều của thang đo nhân tố NLKN .............113
Bảng 4.30: Độ tin cậy và tương quan đa chiều của thang đo nhân tố QDVT .............114
Bảng 4.31: Độ tin cậy và tương quan đa chiều của thang đo nhân tố LP ...................114
Bảng 4.32: Độ tin cậy và tương quan đa chiều của thang đo nhân tố TTDK .............115
Bảng 4.33: Kết quả phân tích hệ số tương quan Pearson (Correlations) ....................119
Bảng 4.34: Kết quả kiểm định hồi quy ANOVA ........................................................120
Bảng 4.35: Tóm tắt kết quả mô hình hồi quy ..............................................................121
Bảng 4.36: Các hệ số của mô hình hồi quy .................................................................121
Bảng 4.37: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ...........................................124
Bảng 4.38: Phân tích One-way ANOVA giữa các nhóm điều tra đối với nhân tố “Sức
hấp dẫn của gói thầu – SHDGT” .................................................................................127
Bảng 4.39: Phân tích One-way ANOVA giữa các nhóm điều tra đối với nhân tố
“Mong đợi của nhà thầu – MDCNT” ..........................................................................128
Bảng 4.40: Phân tích One-way ANOVA giữa các nhóm điều tra đối với nhân tố “Năng
lực, kinh nghiệm nhà thầu – NLKN” ..........................................................................129
Bảng 4.41: Phân tích One-way ANOVA giữa các nhóm điều tra đối với nhân tố “Quy
định và thưởng - QDVT”.............................................................................................130


x

Bảng 4.42: Phân tích One-way ANOVA giữa các nhóm điều tra đối với nhân tố “Luật
pháp - LP” ....................................................................................................................131
Bảng 4.43: Mô tả thống kê kết quả đánh giá của ba nhóm tuổi đối với nhân tố “Luật
pháp – LP”. ..................................................................................................................131
Bảng 4.44: Phân tích One-way ANOVA giữa các nhóm điều tra đối với nhân tố
“Thông tin đăng ký tham dự thầu - TTDK” ................................................................132
Bảng 4.45: Phân tích One-way ANOVA giữa các nhóm điều tra đối với biến phụ thuộc
QDTDT của nhà thầu ..................................................................................................133

Bảng 4.46: Mô tả thống kê kết quả đánh giá của ba nhóm tuổi đối với biến phụ thuộc
“Quyết định tham dự thầu - QDTDT” .........................................................................134
Bảng 5.1: Bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định tham
dự thầu gói thầu giám sát TCXDCT của nhà thầu ......................................................140


xi

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Quy trình nghiên cứu ..........................................................................................8
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu tổng quát đề xuất các ........................................................41
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham dự thầu
gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu .....................54
Hình 4.1: Tổng giá trị đấu thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn tổ chức trong năm trên cả
nước tính theo giá gói thầu (Tỷ đồng) ...........................................................................81
Hình 4.2: Cơ cấu trả lời phiếu điều tra theo vị trí là “người đứng đầu” hay là “người
được ủy quyền”..............................................................................................................93
Hình 4.3: Cơ cấu độ tuổi của đại diện nhà thầu trả lời phiếu điều tra ...........................94
Hình 4.4: Kết quả phân tích nhân tố khám phá CFA ..................................................117
Hình 4.5: Kết quả mô hình các nhân tố tác động đến quyết định tham dự thầu gói thầu
dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu ...........................125


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngay sau khi chuyển sang thực hiện chủ trương đổi mới toàn diện cơ chế quản
lý đất nước theo Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI diễn ra tại thủ đô
Hà Nội từ ngày 15 đến ngày 18 tháng 12 năm 1986, Nhà nước ta đã xây dựng và thực

thi nhiều chính sách quản lý nền kinh tế xã hội mới. Những chính sách đó đều hướng
tới xóa bỏ dần cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp đã lạc hậu để thay bằng cơ
chế quản lý nền kinh tế theo hướng thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước, tạo cơ
hội chủ động sáng tạo của mọi lực lượng sản xuất trong xã hội để xây dựng một nước
Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Trong bối cảnh đó, trong lĩnh vực mua sắm hàng hóa, dịch vụ và xây dựng các
công trình, Nhà nước ta đã nhanh chóng tiếp thu và chuyển đổi cơ chế quản lý từ chỗ
“cấp phát theo kế hoạch” sang thực hiện “quy chế đấu thầu” đã tồn tại từ lâu trên thế
giới. Sau gần 10 năm triển khai, đến năm 1996 dưới sự giúp đỡ của Ngân hàng Thế
giới, Việt Nam mới có quy chế đấu thầu đầu tiên đi vào hoạt động (Nghị định số 43CP ngày 16/7/1996 của chính phủ về việc ban hành quy chế đấu thầu). Qua nhiêu lần
sửa đổi, đến nay, nước ta đã có được Luật Đấu thầu khá hoàn chỉnh để điều chỉnh hoạt
động mua sắm hàng hóa, xây lắp và dịch vụ tư vấn nhằm từng bước xóa bỏ cơ chế
“xin cho” chuyển sang thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, tạo cơ hội cho các nhà
thầu có đủ năng lực, điều kiện tham gia đấu thầu và trúng thầu.
Trong điều kiện nền kinh tế nước nhà đã đang chuyển mạnh sang thực hiện cơ
chế quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, các chủ
đầu tư là các tổ chức, các doanh nghiệp phải thực hiện việc mua sắm thông qua đấu
thầu cạnh tranh để thực hiện các dự án. Trong điều kiện trên, các chủ đầu tư phải
nhanh chóng tiếp cận cơ chế thị trường, sử dụng các công cụ luật pháp để thực hiện có
hiệu quả hoạt động mua sắm công để thực hiện các dự án. Để đạt được các yêu cầu của
Luật đấu thầu, các chủ thể cần tìm hiểu xem nhà thầu khi tham dự thầu, họ tính đến
những yếu tố nào, nhân tố nào. Vì sao nhà thầu không tham dự thầu mặc dù họ có dư
thừa năng lực và điều kiện tham gia. Từ đó, chủ đầu tư đưa ra những yêu cầu, điều
kiện phù hợp trong hồ sơ mời thầu để khuyến khích nhiều nhà thầu tham dự đấu thầu,
tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà thầu. Từ sự tham gia tích cực của nhiều
nhà thầu như đã trình bầy trên đây, chủ đầu tư (bên mời thầu) có thể lựa chọn được
nhà thầu xứng đáng, thực sự có đủ năng lực và tự tin thực hiện gói thầu một cách có
trách nhiệm, nâng cao hiệu quả của đấu thầu.



2
Qua theo dõi hoạt động đấu thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn trong những năm
2014 đến 2016, rất nhiều gói thầu dịch vụ tư vấn sau khi mời thầu, lúc đầu có nhiều
nhà thầu mua hồ sơ mời thầu, đăng ký tham dự đấu thầu nhưng đến thời điểm nộp hồ
sơ dự thầu, chỉ có số ít nhà thầu thực sự tham gia, thậm chí có cuộc thầu không có nhà
thầu nộp hồ sơ dự thầu, phải hủy đấu thầu gói thầu, gây ra những lãng phí cho ngân
sách Nhà nước, lãng phí vốn của chủ đầu tư. Qua theo dõi, tham dự đấu thầu đủ 100
cuộc mở thầu đấu thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn tiến hành trên địa bàn thành phố Hà
Nội mỗi năm trong vòng 03 năm liên tiếp (các năm 2014, 2015 và 2016), số đăng ký
tham dự tham ban đấu khá cao với mức trung bình là 04 nhà thầu đăng ký/cuộc đấu
thầu gói thầu dịch vụ tư vấn. Tuy nhiên, đến thời điểm mở thầu, chỉ có trung bình 02
nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu/cuộc đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn. Điều này đã làm
giảm sức cạnh tranh trong đấu thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn.
Đối với nhà thầu, việc nghiên cứu, phân tích nhân tố tác động đến quyết định
tham dự đấu thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn sẽ giúp họ xác định rõ tình huống, điều
kiện cần thiết để họ quyết định tham dự đấu thầu. Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt
như ngày nay, việc tự tìm kiếm và khai thác các dịch vụ tư vấn theo yêu cầu của các
chủ đầu tư là các cơ quan, ban ngành, các doanh nghiệp Nhà nước là rất khó khăn. Nếu
lựa chọn và quyết định theo đuổi tham dự đấu thầu các gói thầu mua sắm dịch vụ tư
vấn một cách chính xác sẽ tăng cơ hội thực hiện các hoạt động dự án của các chủ đầu
tư cho chính họ. Họ không phải đắn đo, lưỡng lự quá nhiều trước những cuộc đấu thầu
đang diễn ra rất phổ biến như hiện nay.
Những năm vừa qua, hoạt động mua sắm các dịch vụ tư vấn đã và đang tăng
cường thực hiện theo cơ chế “đấu thầu”. Cơ chế “đấu thầu” đòi hỏi các nhà thầu bên
cạnh việc phải nỗ lực tổ chức, lập kế hoạch thực hiện, xây dựng “Hồ sơ dự thầu” thật
chu đáo đáp ứng một cách tốt nhất những yêu cầu của “Hồ sơ mời thầu” về các mặt
pháp lý, năng lực thực hiện gói thầu và có giá dự thầu hợp lý, còn cần phải phân tích
một cách thích đáng các nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu của mình
để có thể ra quyết định tham dự đấu thầu các gói thầu một cách chính xác, tránh những
tổn thất như “húc đầu vào đá” hoặc “bỏ qua cơ hội” một cách đáng tiếc như nhiều

trường hợp đã xẩy ra.
Theo ý kiến đánh giá của ông Ngô Xuân Thi (8/2018), Tổng giám đốc của Tổng
công ty Phát triển Phát thanh và Truyền hình EMICO “Hoạt động tham dự đấu thầu
các gói thầu dịch vụ tư vấn của các nhà thầu trong thời gian qua còn rất thụ động. Có
những cuộc đấu thầu rất phù hợp với các nhà thầu nào đó, nhưng nhà thầu đó lại
không tham dự, hoặc tham dự nhưng thiếu hiểu biết nên bị loại. Do vậy, bao công sức


3
họ bỏ ra đã bị tổn thất mà không hiểu nhân tố nào tác động, và làm thế nào để tránh
mắc sai lầm cho lần sau.”
Một lý do khác dẫn đến quyết định phải nghiên cứu đề tài tìm ra các nhân tố tác
động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây
dựng công trình của nhà thầu trên địa bàn thành phố Hà Nội là vì dựa trên kết quả tổng
quan các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước, hiện nay đang còn khoảng
trống nghiên cứu, đó là: chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách cơ
bản, khoa học chủ đề những nhân tố tác động đến quyết định tham dự thầu gói thầu
dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu ở Việt Nam. Trên
thế giới và trong nước thời gian qua có hàng chục công trình nghiên cứu có liên quan
đến những nhân tố tác động đến quyết định tham dự thầu, nhưng những công trình đó
mới chỉ hướng đến các cuộc đấu thầu thuộc các lĩnh vực khác như đấu thầu các gói
thầu xây lắp, đấu thầu các gói thầu xây dựng giao thông, xây dựng công trình thông tin
và đấu thầu các gói thầu mua sắm.
Chẳng hạn, công trình nghiên cứu của đồng 3 tác giả Adnan Enshassi, Sherif
Mohamed và Ala’a El Karriri với chủ đề “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham
dự đấu thầu trong ngành xây dựng của Palestin” đăng trên tạp chí quản trị tài chính
xây dựng công trình và tài sản “Journal of Financial Management of Property and
construction” của Palestin (năm 2005). Công trình này chỉ ra 18 nhân tố ảnh hưởng
đến quyết định tham dự thầu đấu thầu các công trình xây dựng tại Palestin. Công trình
này được thực hiện trên cơ sở điều tra xã hội học 73 nhà thầu xây dựng, trong đó chỉ

nhận được 63 phiếu trả lời hợp lệ được đưa ra phân tích. Công trình nghiên cứu này
thiếu việc ứng dụng công cụ phân tích thống kê với việc không kiểm định các giả
thuyết cũng như không đánh giá độ tin cậy của các nhân tố, thang đo. Công trình này
đã thực hiện việc sắp xếp theo trật tự của 18 nhân tố mà các tác giả khảng định có ảnh
hưởng đến quyết định tham dự thầu của nhà thầu theo mức độ tác động từ cao đến
thấp. Công trình này đã nghiên cứu đối với đối tượng là đấu thầu các gói thầu trong
ngành xây dựng của Palestin nói chung mà không xem xét đến lĩnh vực đặc thù là gói
thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình.
Công trình nghiên cứu thứ hai được tham khảo là công trình nghiên cứu của học
giả Jaakko Lemberge, Đại học University of Twente, Hà Lan (2013) với đề tài “Nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định tham dự đấu thầu và các nhân tố thành công của cuộc thầu
trong ngành viễn thông” của các nước Châu Âu, Châu Phi và các nước Trung đông.
Công trình nghiên cứu thứ hai cũng có một số điểm tương đồng có thể tham khảo để
phát triển nghiên cứu của NCS, nhưng lại chỉ mới đề cập đến đối tượng là các gói thầu


4
nói chung trong ngành viễn thông tại các nước Châu Âu, Trung Đông và Châu Phi.
Công trình này không nói đến đối tượng đặc thù là các gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát
TCXDCT và cũng không đề cập đến các gói thầu được tổ chức tại Việt Nam.
Công trình nghiên cứu của Anna Zarkada-Fraser về “nhân tố tác động đến quyết
định tham dự thầu (thông qua thông thầu) trong đấu thầu tại Úc” là tài liệu tham khảo
gần với nghiên cứu của NCS. Tuy nhiên, công trình này chỉ hướng đến đối tượng nghiên
cứu là các cuộc đấu thầu tất cả các gói thầu được nhà thầu tự nhận là có tham gia hành
động thông thầu tại Úc. Công trình này có nhiều điểm tương đồng, nhưng có điểm khác
biệt rõ ràng là lựa chọn đối tượng nghiên cứu là các cuộc đấu thầu có hành vi dàn xếp
kết quả đấu thầu.
Vì các lý do trên đây, tác giả mong muốn tìm hiểu rõ những nhân tố tác động
đến quyết định tham dự đấu thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn đặc biệt là các gói thầu tư
vấn giám sát thi công xây dựng công trình để đánh giá xem việc ra quyết định tham dự

đấu thầu của các nhà thầu tổ chức đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công
xây dựng công trình gồm những nhân tố nào, sự ảnh hưởng và mối quan hệ giữa các
nhân tố đó với quyết định tham dự thầu của nhà thầu. Trên cơ sở đó phát hiện những lý
do cốt lõi ảnh hưởng đến quyết định tham dự đấu thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn của
các nhà thầu thông qua công trình tiến sỹ của mình với chủ đề: “Những nhân tố tác
động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công
xây dựng công trình của nhà thầu”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Công trình được thực hiện với mục tiêu tổng quát là phát
hiện, khám phá, kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham dự đấu thầu gói
thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu. Từ đó, phân tích
đóng góp ý kiến xây dựng với nhà thầu, chủ đầu tư và bên mời thầu, các cơ quan quản lý
Nhà nước về đấu thầu nhằm nâng cao khả năng và cơ hội tham dự đấu thầu của các nhà
thầu và do đó cũng nâng cao sự cạnh tranh trong đấu thầu, nâng cao cơ hội lựa chọn nhà
thầu tốt hơn cho việc thực hiện gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công
trình trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng, trên cả nước nói chung.
- Mục tiêu cụ thể: Để thực hiện mục tiêu trên đây của tác giả, công trình nghiên
cứu của nghiên cứu sinh được tiến hành nhằm thực hiện các mục tiêu cụ thể sau đây:
- Hệ thống hóa các mô hình về nhân tố tác động đến quyết định tham dự thầu
của nhà thầu trên thế giới và trong nước làm tiền đề cho việc xác lập mô hình nghiên
cứu của luận án;


5
- Xây dựng mô hình, đề xuất các giả thuyết, kiểm định và đánh giá mô hình các
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham dự đấu thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn giám
sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu. Trên cơ sở đó phát hiện và phân tích
những hạn chế, khiếm khuyết của cơ chế đấu thầu hiện hành, của chủ đầu tư (và bên
mời thầu) cũng như của nhà thầu,… trong quá trình đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn

giám sát thi công xây dựng công trình;
- Đề xuất các giải pháp khuyến nghị giúp các cơ quan quản lý Nhà nước về đấu
thầu, chủ đầu tư (và bên mời thầu) cũng như các nhà thầu tư vấn khắc phục những hạn
chế, hoàn thiện và tạo điều kiện khuyến khích sự tham dự các cuộc đấu thầu các gói
thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình để có thể khai thác tốt nhất
năng lực, kinh nghiệm của các nhà thầu. Đồng thời tạo cơ hội cho các chủ đầu tư có
thể chọn được đúng nhà thầu mà họ cần trên cơ sở cạnh tranh công khai, công bằng và
sòng phẳng.
- Câu hỏi nghiên cứu: Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra trên đây,
công trình nghiên cứu tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
Quyết định tham dự thầu của nhà thầu là gì?
Đã có những nghiên cứu nào trên thế giới và trong nước nghiên cứu về nhân
tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu nói chung? Có những
công trình nghiên cứu nào đã nghiên cứu về những nhân tố tác động đến đấu
thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà
thầu? Khoảng trống nghiên cứu cần được trả lời trong công trình nghiên cứu
này là gì?
Có những nhân tố nào tác động đến quyết định tham dự đấu thầu các gói
thầu dịch vụ tư vấn giám sat thi công xây dựng công trình của nhà thầu ở Hà
Nội, Việt Nam? Hướng tác động và thứ tự xếp hạng tầm quan trọng của các
nhân tố đó như thế nào?
Những giải thích cho hiện tượng số lượng nhà thầu đăng ký tham dự thầu thì
nhiều, nhưng số lượng quyết định tham dự thầu thực sự lại ít?
Những khuyến nghị nào cần được đưa ra cho nhà thầu, bên mời thầu và chủ
đầu tư, cơ quan quản lý Nhà nước về đấu thầu nhằm thúc đẩy sự tham gia
của nhà thầu vào các cuộc đấu thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi
công xây dựng của nhà thầu?


6

3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là những nhân tố tác động đến quyết định
tham dự thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà
thầu. Đối tượng này bao gồm các chi tiết sau:
- Các mô hình lý thuyết về nhân tố tác động đến hành vi ra quyết định tham dự đấu
thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của các nhà thầu;
- Thực trạng tham dự đấu thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn nói chung, dịch vụ tư
vấn giám sát thi công xây dựng công trình ở Việt Nam và đặc biệt là trên địa bàn thành
phố Hà Nội nói riêng những năm gần đây;
- Các nhân tố tác động đến quyết định tham dự thầu gói thầu dịch vụ tư vấn
giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu;

4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu đối tượng trên, vì nhiều lý do khác nhau, những khía cạnh sau đây
đã được giới hạn trong công trình nghiên cứu này:
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Công trình sẽ chỉ nghiên cứu các nhân tố
tác động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công
xây dựng công trình của các nhà thầu tổ chức.
Chính vì thế, công trình này không nghiên cứu đối với các gói thầu khác như
gói thầu mua sắm hàng hóa, gói thầu xây lắp, gói thầu hỗn hợp xây lắp và mua sắm
hàng hóa hoặc gói thầu tổng thầu EPC, các gói thầu dịch vụ tư vấn khác như tư vấn
thiết kế, tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập dự án,...
Công trình nghiên cứu cũng giới hạn nội dung nghiên cứu như đã nêu trên mà
không nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu gói thầu dịch
vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu cá nhân.
Luận án chỉ nghiên cứu nội dung trên thông qua các gói thầu dịch vụ tư vấn
giám sát thi công xây dựng công trình được tổ chức dưới phương thức đấu thầu rộng
rãi trong nước hoặc đấu thầu hạn chế trong nước chứ không đề cập đến việc đấu thầu
các gói thầu trên dưới các phương thức đấu thầu khác như đấu thầu cạnh tranh quốc tế.

- Phạm vi về không gian nghiên cứu: Để phục vụ cho việc nghiên cứu tập
trung, phù hợp với điều kiện thời gian, tài chính luận văn của nghiên cứu sinh tập trung
thu thập dữ liệu về đấu thầu dịch vụ tư vấn nói chung, đấu thầu dịch vụ tư vấn giám sát
thi công xây dựng công trình nói riêng và đặc biệt trên địa bàn thành phố Hà Nội.


7
Khi tiến hành điều tra khảo sát ý kiến công trình nghiên cứu thu thập ý kiến của
đại diện các nhà thầu tư vấn về các nhân tố tác động đến quyết định tham dự đấu thầu
các gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của các tổ chức cũng
như các nhận xét đánh giá khác với giới hạn là trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Những đại diện nhà thầu tổ chức, những chuyên gia được phỏng vấn và thu
thập ý kiến qua điều tra xã hội học là những người đang giữ trọng trách là người đại
diện pháp lý cho nhà thầu đang làm việc và công tác tại các cơ quan, doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố Hà Nội. Họ cũng có thể là những người được người có trọng
trách ủy quyền tham dự đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng
công trình tham gia cung cấp thông tin. Tất cả người người đại diện pháp lý đó đã và
đang trực tiếp đại diện cho các nhà thầu tổ chức tham dự đấu thầu các gói thầu dịch vụ
tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Tuy nhiên, để công trình nghiên cứu có giá trị hơn, sinh động hơn, những tài
liệu bổ sung về đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn, gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi
công xây dựng công trình trên phạm vi toàn quốc hoặc các lĩnh vực đấu thầu khác
cũng được tham khảo, bổ sung vào công trình nghiên cứu.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Tài liệu thu thập về thực trạng đấu thầu gói
thầu dịch vụ tư vấn nói chung, gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng
công trình trên cả nước và đặc biệt trên địa bàn thành phố Hà Nội được định hình
trong thời gian từ những năm 2014 đến 2017. Các công trình nghiên cứu, các tài liệu
nghiên cứu thứ cấp khác có thể có thời gian tham khảo dài hơn vì các công trình đó là
cơ sở lý thuyết có ích cho các công trình nghiên cứu của tác giả.
Dữ liệu sơ cấp thu thập từ phỏng vấn sâu, điều tra xã hội học được thực hiện

trong thời gian nghiên cứu từ tháng 4 năm 2017 đến tháng 3 năm 2019, đây là khoảng
thời gian quan trọng của công trình nghiên cứu này.

5. Phương pháp nghiên cứu khái quát
5.1. Quy trình nghiên cứu
Luận án tiến sỹ của NCS được thực hiện theo quy trình nghiên cứu được mô tả
trên hình 1.1 dưới đây:


8

Các công trình
nghiên cứu đã
công bố

Các dịch vụ
tư vấn
Hoạt động đấu
thầu dịch vụ
tư vấn

Các văn bản
pháp luật về
đấu thầu

Tài liệu, báo cáo về
đấu thầu các gói
thầu tư vấn
Điều tra xã hội học
về tham dự đấu thầu


Phỏng vấn sâu một số
chuyên gia của một số
nhà thầu tổ chức

Một số mô hình
nghiên cứu

Thực trạng
đấu thầu các
gói thầu dịch
vụ tư vấn
giám sát thi
công xây dựng
công trình của
các nhà thầu

Đề xuất mô
hình những
nhân tố tác
động đến quyết
định tham dự
thầu gói thầu
dịch vụ tư vấn
giám sát thi
công xây dựng
công trình của
nhà thầu

Phỏng vấn sâu

một số nhà
khoa học đồng
thời đã từng là
đại diện nhà
thầu tham dự
thầu gói thầu
dịch vụ

Kiểm định và
mô tả các nhân
tố tác động đến
quyết định
tham dự đấu
thấu gói thầu
dịch vụ tư vấn
giám sát thi
công xây dựng
công trình của
nhà thầu

Đề xuất các giải
pháp, khuyến
nghị nhằm tăng
cường tham dự
thầu các gói
thầu dịch vụ tư
vấn giám sát thi
công xây dựng
công trình của
nhà thầu


Hình 1: Quy trình nghiên cứu
Nguồn: đề xuất của tác giả

5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Với quy trình nghiên cứu nêu trên, NCS sẽ thu thập dữ liệu qua các nguồn sau đây:
Thứ nhất, các tài liệu thứ cấp:
- Các văn bản pháp quy, các quy định của Chính phủ Việt Nam về việc tham
gia thực hiện các hoạt động dịch vụ tư vấn của các tổ chức (Chủ đầu tư, Bên mời thầu,
nhà thầu);
- Các văn bản pháp quy, quy định của chính phủ Việt nam về hoạt động đấu
thầu, đặc biệt là về công tác đấu thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn;
- Các công trình nghiên cứu, luận án Tiến sỹ, luận văn thạc sỹ và cử nhân, các
bài báo, bài viết đăng trên các tạp chí, báo, ấn phẩm trên thế giới và trong nước về chủ
đề trên;


9
- Các tài liệu về các cuộc đấu thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn của các nhà thầu
tổ chức như của các doanh nghiệp, các Viện nghiên cứu, các trường Đại học, ...;
- Một số tài liệu thứ cấp khác nữa;
Thứ hai, các tài liệu, dữ liệu sơ cấp:
Tài liệu, dữ liệu sơ cấp được thu thập qua hai kênh chủ yếu sau:
- Phỏng vấn sâu:
Mục đích của phỏng vấn sâu là nhằm hỏi ý kiến của các nhà khoa học, chuyên
gia về đấu thầu về: các mô hình nghiên cứu có thể áp dụng; những nhân tố tác động
đến quyết định tham dự thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát TCXDCT của nhà thầu.
Đối tượng phỏng vấn sâu là 5 nhà khoa học và 5 lãnh đạo, cán bộ chuyên gia có
nhiều kinh nghiệm, đã từng tham gia nhiều cuộc đấu thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn
của doanh nghiệp, trường đại học, trong số các nhà thầu thuộc đối tượng nghiên cứu.

Lịch gặp các nhà khoa học, chuyên gia được bố trí trước thời điểm phỏng vấn và các
câu hỏi phỏng vấn đã được chuẩn bị trước. Những kết quả phỏng vấn đã được ghi chép
lại và lưu giữ cho việc nghiên cứu, phân tích.
- Điều tra xã hội học.
+ Mục tiêu của cuộc điều tra: thu thập ý kiến của các nhà thầu tổ chức về các
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham dự đấu thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn giám
sát thi công xây dựng công trình của các nhà thầu tổ chức. Cuộc điều tra cũng hỏi ý
kiến của các nhà thầu tổ chức về những hạn chế, khiếm khuyết làm giảm sự tham dự
thầu của các nhà thầu tổ chức, giảm sự cạnh tranh trong đấu thầu khi thực hiện các gói
thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình.
+ Đối tượng điều tra: Đại diện pháp lý của nhà thầu (Người đứng đầu nhà thầu
hoặc người người được người đứng đầu nhà thầu ủy quyền tham dự đấu thầu) đã từng
tham dự đấu thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn, đặc biệt là các cuộc đấu thầu các gói thầu
dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trìnhcủa các nhà thầu như các doanh
nghiệp, các trường Đại học, các cơ sở đào tạo, tư vấn trong khoảng thời gian từ tháng 4
năm 2017 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2019 với bảng câu hỏi được thiết kế sẵn.
+ Quy mô mẫu điều tra: tác giả gửi phiếu điều tra đến 1503 đại diện các nhà thầu
tổ chức (mỗi nhà thầu tổ chức là pháp nhân được hỏi ý kiến của 1 người đại diện). Những
người được hỏi phải là những người đại diện hợp pháp của nhà thầu đã từng tham dự đấu
thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn trong thời gian từ 2017 đến đầu năm 2018 (theo gợi ý của
Lãnh đạo các nhà thầu tổ chức). Kết quả thu về 286 phiếu, gồm 272 phiếu hợp lệ.


10
+ Bảng câu hỏi điều tra được thiết kế gồm ba phần: Phần thứ nhất là ý kiến, nhận
định, đánh giá của người được hỏi về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham dự thầu
các gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu tổ chức.
Phần thứ hai là câu hỏi mở về những hạn chế, khiếm khuyết làm giảm sự tham dự thầu
của các nhà thầu tổ chức, giảm sự cạnh tranh trong đấu thầu khi thực hiện các gói thầu
dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình và khuyến nghị của nhà thầu. Phần

thứ ba là các thông tin chung về nhà thầu và về người đại diện được hỏi và sự tham gia
của họ vào các hoạt động tham dự thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn (xem phụ lục 2).
+ Gửi và thu thập phiếu điều tra: quá trình này được thực hiện hai bước: bước
thứ nhất, thiết kế và điều tra thử. Mục đích của bước thứ nhất này là để rút kinh
nghiệm, chỉnh sửa bảng câu hỏi giúp cho việc điều tra có kết quả cao. Bước thứ hai, là
tiến hành điều tra chính thức.

5.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Các số liệu thu thập được từ phiếu điều tra sẽ được tổng hợp và phân tích dựa
vào phần mềm là công cụ thống kê SPSS statistic 22 để tổng hợp đưa ra những luận
điểm chung. Nghiên cứu này đã tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA (Explatory
Factor Analysis) và đánh giá độ tin cậy của các thang đo RT (Reliability Testing)
nhằm loại bỏ các thang đo (biến quan sát), nhân tố (biến độc lập) không giải thích cho
mô hình nghiên cứu hoặc không đủ độ tin cậy cho giải thích, đo lường các nhân tố
(thành phần đo lường) làm cơ sở cho việc hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu
cũng đã tiến hành phân tích nhân tố khẳng định CFA (Confirmatory Factor Analysis)
để đánh giá chất lượng của các thang đo, đặc biệt là các thang đo mới được phát hiện
và bổ sung vào mô hình, được mô hình chấp nhận.
Công trình này đã thực hiện kiểm định tương quan Pearson và kiểm định giả
thuyết nghiên cứu để đánh giá sự tác động của các kiểm soát đến biến phụ thuộc
(quyết định tham dự đấu thầu gói thầu giám sát thi công xây dựng công trình của nhà
thầu). Sau cùng, nghiên cứu dùng phương pháp phân tích hồi quy đa biến MRA
(Multiple Regression Analysis) để thiết lập mối quan hệ tuyến tính giữa các nhân tố
(biến độc lập) với biến phụ thuộc để trả lời câu hỏi về mức độ và hướng tác động
(cùng chiều hay ngược chiều) của các nhân tố đến quyết định tham dự đấu thầu các gói
thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của các nhà thầu.
Ngoài ra, các số liệu được thu thập thông qua các phương pháp thu thập số liệu
khác như phỏng vấn, báo cáo, nghiên cứu khoa học,... được thực hiện đã được tổng hợp,
đánh giá và phân tích dựa trên các chỉ số, tiêu chí thống kê như tỷ lệ %, số trung bình,
độ lệch chuẩn, phương sai trích, hệ số Cronbach’s alpha, hệ số tương quan biến tổng...



11

6. Những đóng góp mới của luận án
Luận án đã có những đóng góp mới sau đây:
- Bổ sung vào khái niệm về “quyết định tham dự đấu thầu của nhà thầu” trên cơ
sở nghiên cứu các định nghĩa khác nhau đã được các nhà nghiên cứu trên thế giới nêu
ra và phân tích quy định của chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về
đấu thầu. Đây là cơ sở cho nghiên cứu và đặc biệt cho việc ứng dụng thang đo Likert 5
cấp dộ.
- Đề xuất và kiểm định được mô hình các nhân tố tác động đến đến quyết định
tham dự thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của
nhà thầu tổ chức trên địa bàn thành phố Hà Nội với độ tin cậy thống kê được chấp
nhận (trong đó có một nhân tố mới với 4 thang đo/biến mới);
- Phân tích và mô tả rõ sự tác động của các nhân tố đó trong thực tiễn hiện nay
trong các cuộc đấu thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công
trình của nhà thầu trên địa bàn thành phố Hà Nội. Phát hiện những hạn chế, khiếm
khuyết ảnh hưởng tiêu cực đến sự tham dự đấu thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn giám
sát thi công xây dựng công trình của các nhà thầu tổ chức;
- Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm thúc đẩy quyết định tham dự đấu
thầu các gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu
trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng, trên cả nước nói chung.

7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần lời cam đoan, mục lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu,
phần mở đầu, luận án được kết cấu thành 5 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về những nhân tố tác động đến quyết định tham dự
đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công công trình của nhà thầu

Chương 3: Thiết kế và nghiên cứu chi tiết
Chương 4: Kết quả nghiên cứu những nhân tố tác động đến quyết định tham dự
đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu
Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị.


12

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Để việc nghiên cứu được tiến hành có hiệu quả, hàng chục các công trình
nghiên cứu trên thế giới và trong nước có liên quan đến đấu thầu, liên quan đến dịch
vụ tư vấn, dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình, ... và những nghiên
cứu có liên quan đến mô hình nhân tố tác động đến hành vi của tổ chức đối với việc
mua sắm, cung cấp hàng hóa và dịch vụ tư vấn đã được NCS đọc và tham khảo. Sau
đây, là tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước, khoảng trống
nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu của nghiên cứu sinh.

1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Đã có hàng chục công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề “Nhân tố tác động
đến quyết định tham dự thầu gói thầu của nhà thầu” và “đấu thầu”, trong đó có thể chia
ra thành các công trình nghiên cứu theo các chủ đề sau.

1.1.1.1. Các lý thuyết làm nền tảng cho nghiên cứu
Nhiều lý thuyết về hành vi của tổ chức đã được giáo sư Laurie J. Mullins, trường
Kinh doanh Portsmouth của Vương quốc Anh đề cập đến trong công trình “Quản lý và
hành vi tổ chức - Management and Organizational Behavior” phát hành năm 2007. Học
tập công trình nghiên cứu này, NCS thấy được tính phức tạp của việc điều hành một tổ
chức, mà ở đó có những cá nhân, các nhóm nhỏ riêng biệt nhưng hành động như một đơn

vị thống nhất, mà ở đó người đứng đầu hoặc người được ủy quyền giữ vai trò trung tâm.
Họ có trách nhiệm là người ra quyết định của cả tổ chức. Quyết định của một tổ chức là
một quá trình phức tạp, chịu tác động của rất nhiều nhân tố từ chủ quan đến khách quan,
từ tác động bên ngoài đến khí chất của người dứng đầu. Nhưng cuối cùng, quyết định
được người đứng đầu đưa ra được xem là quyết định của cả tổ chức.
Theo quan điểm của giáo sư Laurie J. Mullins, quyết định của một tổ chức
thường bị chi phối bởi nhà ra quyết định với hai khía cạnh (tổ chức và cá nhân) không
bị tách rời. Khía cạnh tổ chức của người ra quyết định chính là sự đại diện của tổ chức
của người ra quyết định. Những quyết định mà họ đưa ra là dựa trên những tác động
của tổ chức như mong đợi của tổ chức, năng lực của tổ chức hay những cơ chế chính
sách tác động của tổ chức. Khía cạnh cá nhân của người ra quyết định cũng ảnh hưởng
đến quyết định của tổ chức là việc nhứng quyết định của tổ chức phần nào đó chịu ảnh
hướng của chính cá nhân người ra quyết định của tổ chức như cảm nhận của chính cá
nhân người ra quyết định về cơ hội thành công hay thất bại khi ra quyết định của tổ


×