Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại kho bạc nhà nước huyện tháp mười

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
_______________________

NGUYỄN VĂN ĐƯỢC

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC HUYỆN THÁP MƯỜI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh- Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
_______________________

NGUYỄN VĂN ĐƯỢC

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC HUYỆN THÁP MƯỜI

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH CÔNG
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. Nguyễn Kim Quyến

Tp. Hồ Chí Minh- Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và
phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình khoa học nghiên cứu nào khác./.

TPHCM, ngày tháng năm 2019
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Văn Được


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTX:

Chi thường xuyên

HĐND:

Hội đồng Nhân dân

KT – XH:

Kinh tế - Xã hội


KSC:

Kiểm soát chi

KBNN:

Kho bạc Nhà nước

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

NSX:

Ngân sách xã

NSTW:

Ngân sách trung ương

NSĐP:

Ngân sách địa phương

TABMIS:

Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc.

TCS:


Chương trình thu thuế trực tiếp

UBND:

Ủy ban nhân dân

XDCB:

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 – Hệ thống NSNN
Sơ đồ 1.2 - Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN
Sơ đồ 2.1 - Mô hình tổ chức bộ máy KBNN Tháp Mười


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số liệu Tình hình thu - chi NSX trên địa bàn huyện Tháp Mười
giai đoạn 2015-2018
Bảng 2.2. Số liệu chi thường xuyên ngân sách xã so với tổng chi ngân sách xã giai
đoạn 2015-2018
Bảng 2.3. Cơ cấu chi thường xuyên NSX theo nhóm chi
Bảng 2.4. Số liệu chi các khoản thanh toán cá nhân NSX giai đoạn 2015-2018
Bảng 2.5. Số liệu chi thường xuyên thuộc nhóm chi dịch vụ hàng hóa của NSX
giai đoạn 2015-2018
Bảng 2.6. Số liệu chi thuộc nhóm chi hỗ trợ, bổ sung giai đoạn 2015-2018
Bảng 2.7. Số liệu chi thuộc các khoản chi khác giai đoạn 2015-2018
Bảng 2.8. Số liệu chi đầu tư xây dựng cơ bản tại xã giai đoạn 2015-2018

Bảng 2.9. Số liệu chi chuyển nguồn ngân sách xã giai đoạn 2015-2018
Bảng 2.10 Các nhân tố ảnh hưởng đến KSC thường xuyên NSX

Bảng 2.11 Tỷ lệ kết quả khảo sát


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Số liệu thu NSX – Chi NSX giai đoạn 2015-2018
Biểu đồ 2.2. Số liệu chi thường xuyên NSX so với tổng chi NSX giai đoạn 20152018
Biểu đồ 2.3. Số liệu khoản chi thanh toán cho cá nhân so với tổng chi thường xuyên
NSX giai đoạn năm 2015-2018
Biểu đồ 2.4. Số liệu chi về hàng hóa, dịch vụ so với tổng chi thường xuyên NSX
giai đoạn năm 2015-2018
Biểu đồ 2.5. Số liệu chi hỗ trợ, bổ sung so với chi thường xuyên NSX giai đoạn
2015-2018
Biểu đồ 2.6. Số liệu các khoản chi khác so với tổng chi thường xuyên NSX giai
đoạn 2015- 2018
Biểu đồ 2.7. Số liệu các khoản chi đầu tư XDCB so với tổng chi thường xuyên NSX
giai đoạn 2015-2018
Biểu đồ 2.8. Số liệu chi chuyển nguồn so với tổng chi thường xuyên NSX giai đoạn
2015-2018


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................
DANH MỤC SƠ ĐỒ.....................................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................................
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Giới thiệu đề tài............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Khung phân tích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
5. Bố cục của đề tài ............................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ..................... 5
1.1 Khái quát về chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước..................................... 5
1.1.1 Khái niệm về Ngân sách Nhà nước............................................................. 5
1.1.2. Phân loại chi thường xuyên NSNN ............................................................ 6
1.1.3. Đặc điểm chi thường xuyên NSNN ........................................................... 8
1.2. Lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước ..................................................................................................................... 8
1.2.1. Vị trí và chức năng của Kho bạc Nhà nước trong kiểm soát chi NSNN ..... 8
1.2.2. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN ........................................ 10
1.2.3. Sự cần thiết kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.................... 10
1.2.4. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà
nước Tháp Mười ...................................................................................................... 12


1.3. Các yếu tố ảnh hưởng và phương pháp nhận diện các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng của hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho
bạc Nhà nước Tháp Mười – Đồng Tháp..................................................................... 13
1.3.1. Các yếu tố phản ánh chất lượng KSC thường xuyên ngân sách xã ........... 13
1.3.2. Phương pháp nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt
động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước Tháp Mười
– Đồng Tháp.............................................................................................................. 14
1.4. Kinh nghiệm về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua một số
KBNN huyện đồng cấp thuộc tỉnh Đồng Tháp........................................................... 15

1.4.1. Kinh nghiệm của KBNN Châu Thành - Đồng Tháp................................. 15
1.4.2. Kinh nghiệm của KBNN Tam Nông - Đồng Tháp ................................... 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KIỂM
SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC THÁP MƯỜI - ĐỒNG THÁP .................................................................... 18
2.1. Tổng quan về KBNN Tháp Mười - Đồng Tháp .......................................... 18
2.1.1. Quá trình hình thành KBNN Tháp Mười ................................................. 18
2.1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động tại KBNN Tháp Mười ................................... 18
2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước huyện Tháp Mười.......... 20
2.2. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSX qua KBNN Tháp Mười Đồng Tháp. ............................................................................................................... 21
2.2.1. Quá trình hình thành và thành lập các xã trên địa bàn huyện Tháp Mười . 21
2.2.2 Tình hình thu – chi trên địa bàn xã tại huyện Tháp Mười.......................... 21
2.3. Cơ cấu nhóm chi và thực trạng chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN
Tháp Mười - Đồng Tháp ........................................................................................... 26
2.3.1. Cơ cấu các nhóm chi thường xuyên ngân sách xã .................................... 26
2.3.2. Thực trạng chi thường xuyên ngân sách xã tại KBNN Tháp Mười........... 27
2.4. Khảo sát và phân tích những nhân tố tác động đến quá trình kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước Tháp Mười ................................ 38


2.4.1. Quá trình xác định các nhân tố tác động đến KSC thường xuyên ngân
sách xã tại KBNN Tháp Mười .................................................................................. 38
2.4.2. Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát: ............................................................. 39
2.4.3. Phân tích kết quả điều tra các nhân tố tác động ....................................... 40
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KSC THƯỜNG
XUYÊN NSX QUA KBNN THÁP MƯỜI – ĐỒNG THÁP ................................... 46
3.1 Phương hướng hoạt động và các giải pháp hoàn thiện cơ chế hoạt động
kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã của KBNN Tháp Mười - Đồng Tháp đến
2020 .......................................................................................................................... 46
3.1.1 Phương hướng hoạt động của KBNN Tháp Mười – Đồng Tháp ............... 46

3.1.2. Phương hướng hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSX
qua KBNN Tháp Mười – Đồng Tháp......................................................................... 47
3.1.3. Giải pháp hoàn thiện KSC thường xuyên NSX qua KBNN Tháp Mười –
Đồng Tháp ................................................................................................................ 48
3.2. Một số kiến nghị trong KSC thường xuyên ngân sách xã............................ 52
3.2.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính ..................................................................... 52
3.2.2. Kiến nghị với KBNN............................................................................... 52
3.2.3. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân cấp xã .................................................... 53
3.3. Kiến nghị với các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, điều hành và sử
dụng ngân sách xã ..................................................................................................... 54
3.3.1. Cơ quan tài chính .................................................................................... 54
3.3.2. Cơ quan Thuế .......................................................................................... 55
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................
PHỤ LỤC.....................................................................................................................


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu đề tài
Huyện Tháp Mười là một huyện vùng sâu, huyện có nguồn thu ngân sách thấp
chưa bù đắp được chi tiêu cho phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) tại địa phương.
Huyện có đến 12 xã và một thị trấn. Tại xã nguồn thu không đáng kể, chủ yếu thu
từ phí trước bạ nhà đất, thuế đất ở nông thôn, thuế môn bài, nguồn thu từ vận động
ủng hộ khác, thu từ bổ sung ngân sách huyện cho ngân sách cấp xã. Do có một số
xã có địa bàn xã tương đối rộng và dân số đông, điều kiện hạ tầng giao thông đi lại
không thuận lợi, cuộc sống người dân còn thiếu thốn và nhiều khó khăn. Chính vì
vậy nhiệm vụ chi của xã là tương đối lớn, đa dạng, phức tạp.
Xã có thể xem là đơn vị đặc biệt, các khoản chi ngân sách mang tính chất

thường xuyên ở xã rất đa dạng cả về nội dung lẫn hình thức, quá trình kiểm soát chi
cũng còn gặp khó khăn ở nhiều khía cạnh khác nhau, từ KBNN thực hiện kiểm soát
đến cơ quan chấp hành dự toán là Ủy ban Nhân dân (UBND) cấp xã. Đứng trước
yêu cầu và mục tiêu mà KBNN đặt ra về tinh gọn trong quá trình kiểm soát chi thì
tình hình hiện hiện nay vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế làm giảm chất lượng, hiệu
quả trong việc quản lý và sử dụng NSNN. Ngoài ra, huyện Tháp Mười còn gặp
nhiều khó khăn đặc biệt là trên địa bàn các xã, thị trấn chịu áp lực rất lớn về tình
hình tài chính để đầu tư phát triển KT-XH, phát triển hạ tầng kỹ thuật, phát triển
nhân lực có chất lượng…
“Xây dựng KBNN hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định,
vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy gắn với
hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực để thực hiện tốt các chức năng:
quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước (NSNN), các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác
của Nhà nước được giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực hiện
việc huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành
trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật nhằm tăng cường năng lực, hiệu quả
và tính công khai, minh bạch trong quản lý các nguồn lực tài chính của Nhà nước. Đến
năm 2020, các hoạt động KBNN được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin hiện


2

đại và hình thành Kho bạc điện tử”- (Trích Quyết định 138/2007/QĐ-TTg)
Từ những khó khăn của địa phương và tầm quan trọng trong chiến lược phát
triển hệ thống KBNN, tác giả chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát
chi thường xuyên ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước Tháp Mười” với mong
muốn góp phần đưa chất lượng kiểm soát chi Ngân sách xã (NSX) qua hệ thống
KBNN nói chung và KBNN Tháp Mười nói riêng được tốt hơn nữa, tác giả mong
muốn đóng góp một số giải pháp và chính kiến của mình với các cơ quan quản lý
cấp trên với mong muốn được góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng kiểm soát chi

thường xuyên ngân sách xã qua KBNN ngày một tốt hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích thực trạng và các nhân tố tác động đến hoạt động kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách xã qua KBNN huyện Tháp Mười. Từ đây phát hiện ra
những mặt chưa đạt được hoặc đạt được nhưng hiệu quả chưa cao và nghiên cứu
tìm ra những nguyên nhân hạn chế trong hoạt động kiểm soát chi thường xuyên
ngân NSX qua Kho bạc Nhà nước Tháp Mười. Qua kết quả nghiên cứu tìm ra được
một số giải pháp để hoàn thiện hơn nữa công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách xã tại KBNN Tháp Mười trong thời gian tới.


3

3. Khung phân tích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
 Khung phân tích:

Xu hướng cải cách và nâng cao

Cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh

Những nhân tố ảnh hưởng đến

hơn nữa chất lượng kiểm soát

hưởng đến công tác kiểm soát chi

hoạt động kiểm soát chi thường

chi thường xuyên NSX tại


thường xuyên ngân sách xã

xuyên ngân sách xã

KBNN Tháp Mười

Phỏng vấn các chuyên gia về các
Lý thuyết nghiên cứu

Tổng hợp và phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi
thường xuyên NSX

nhân tố ảnh hưởng đến việc kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách


Dữ liệu thứ cấp
Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng

Dữ

đến việc kiểm soát chi thường

liệu sơ

xuyên ngân sách xã

cấp


Các số liệu báo cáo hằng

Bảng câu
khảo sát

năm

Tồn tại và hạn chế
Giài pháp
Kết quả nghiên

Các kiến nghị

cứu



Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu là công tác kiểm soát chi ngân sách xã trong đó chủ

hỏi


4

yếu nghiên cứu về các khoản chi thường xuyên của ngân sách xã qua Kho bạc Nhà
nước.



Phạm vi nghiên cứu:

Tác giả tập trung nghiên cứu về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã và
các yếu tố tác động đến kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà
nước Tháp Mười giai đoạn 2015 – 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Do trong quá trình nghiên cứu tác giả nhận thấy cơ sở lý thuyết hiện hữu
không thể giải quyết được vấn đề cần nghiên cứu, do đó tác giả sử dụng phương
pháp định tính để tiến hành khảo sát các chuyên gia nhằm thu thập thông tin về
những yếu tố tác động đến kiểm soát chi ngân sách xã qua kho bạc Tháp Mười.
Sau khi thu thập được ý kiến của chuyên gia, tác giả xây dựng bảng câu hỏi
để tiến hành khảo sát. Từ kết quả khảo sát thu được, sử dụng kỹ thuật thống kê để
phân tích các nhân tố nào tác động trọng yếu đến công tác kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách xã.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng kỹ thuật phân tích và tổng hợp để phân tích
thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN Tháp
Mười. Dựa trên kết quả phân tích, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác thuộc lĩnh vực nghiên cứu của đề tài.
5. Bố cục của đề tài:
Nội dung của đề tài được kết cấu thành ba chương chủ yếu. Ngoài ra còn có
lời cam đoan, phụ lục các bảng biểu, biểu đồ minh họa, phụ lục bảng viết tắt, phần
mở đầu, tài liệu tham khảo, phục lục khảo sát chuyên gia
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước .
Chương 2: Thực trạng các nhân tố tác động đến hoạt động kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước Tháp Mười - Đồng Tháp.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách xã qua Kho bạc Nhà nước Tháp Mười - Đồng Tháp.



5

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1 Khái quát về chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
1.1.1. Các khái niệm về ngân sách Nhà nước và chi ngân sách Nhà nước
- “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự
toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước”- (Nguồn Luật ngân sách 2015).
- Hệ thống ngân sách Nhà nước (NSNN) gồm: Ngân sách trung ương
(NSTW) và Ngân sách địa phương (NSĐP), được phân thành 4 cấp ngân sách là
Ngân sách trung ương- ngân sách tỉnh, thành phố - ngân sách quận, huyện và ngân
sách xã, được cụ thể qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 – Hệ thống NSNN

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
NSTƯ( NS
của các bộ,
cơ quan
thuộc TƯ)

NS tỉnh TP
thực thuộc


NS thành phố,
quận, huyện

trực thuộc tỉnh

NS thi trấn,
phường, xã

“Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm
hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt
động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về


6

phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh”- (Nguồn Luật ngân sách
2015).
- Chi ngân sách Nhà nước: là hoặc động phân phối và sử dụng lại các nguồn
quỹ ngân sách theo những trình tự thủ tục do pháp luật quy định trên cơ sở dự toán
chi NSNN đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định nhằm đảm bảo hoạt
động hệ thống của Nhà nước trong từng thời kỳ. Chi NSNN là một trong những
công cụ tài chính có tác động không nhỏ đối với sự phát triển nền KT-XH
- Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước: là các khoản chi ngoài khu vực đầu
tư mang tích chất thường xuyên nhằm duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước.
Phần lớn các khoản chi thường xuyên NSNN chủ yếu phát sinh ở khu vực công
được phân phối từ các nguồn thu trong cân đối ngân sách Nhà nước. Ngoài ra còn chi
lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn Quốc gia; Chi về các hoạt động cho các tổ chức chính
trị, các đoàn thể, cơ quan hành pháp và lập pháp nhầm duy trì và đảm bảo hoạt động
của bộ máy chính quyền Nhà nước. Với xu hướng phát triển như hiện nay, thì nhiệm
vụ chi thường xuyên NSNN ngày càng tăng thêm chính vì vậy nhu cầu chi càng lớn
hơn.
- Chi thường xuyên ngân sách xã: là hoạt động xuất quỹ ngân sách xã để chi
tiêu cho các hoạt động và duy trì bộ máy chính quyền cấp xã. Chi đảm bảo quốc

phòng, đảm bảo trật tự - xã hội trên địa bàn xã. Ngoài ra còn thực hiện nhiệm vụ về
chi đầu tư phát triển kinh tế hạ tầng, phát triển KT-XH và các nhiệm vụ chi khác
theo quy định của pháp luật và các hoạt động sự nghiệp khác theo sự phân công
nhiệm vụ của cấp trên.
1.1.2. Phân loại chi thường xuyên NSNN
Căn cứ theo nội dung kinh tế:
Bao gồm các khoản chi cụ thể như sau:
- Nhóm các khoản chi thanh toán cho cá nhân gồm chi về lương, phụ cấp
theo lương; tiền công hợp đồng; phúc lợi tập thể; Chi đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn theo quy định; học bổng học


7

sinh, sinh viên; phụ cấp cho đại biểu HĐND; các khoản chi khác cho cá nhân theo
quy định của Nhà nước.
- Nhóm chi về hàng hóa, dịch vụ: Chi về dịch vụ công cộng; vật tư văn
phòng; Thông tin liên lạc; hội nghị; côn tác phí … bao gồm cả các khoản chi phí
sửa chữa, mua sắm dùng cho chuyên môn của từng ngành.
- Nhóm chi hỗ trợ và bổ sung: chi hỗ trợ dân cư, hỗ trợ người có công cách
mạng, lương hưu, đảm bảo xã hội…. Và chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới
- Nhóm chi khác: Chi hỗ trợ, chi bảo hiểm tài sản, chi hoạt động tổ chức
Đảng, chi hỗ trợ việc làm…
Căn cứ theo từng lĩnh vực kinh tế
Chi thường xuyên bao gồm các nhóm mục cụ thể như sau:
- Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của nhà nước như: Chi cho sự
nghiệp môi trường, nông nghiệp, thủy lợi thủy sản, sự nghiệp xây dựng và phát triển
đô thị, giao thông và sự nghiệp phát triển kinh tế khác theo chế độ quy định.
- Chi cho các hoạt động sự nghiệp, y tế, giáo dục, đảm bảo xã hội: Chi hỗ trợ
cho các đơn vị thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục trên địa bàn xã. Chi bảo trợ xã hội, trợ

cấp chính sách người có công cách mạng, chi thăm hỏi, ốm đau, hỗ trợ khó khăn đột
xuất người dân…; sự nghiệp phát thanh, thể thao… .
- Chi cho quản lý Nhà nước: Là các khoản chi nhầm đảm bảo kinh phí hoạt
động cho hoạt động cho các tổ chức ban ngành, đoàn thể và các tổ chức chính trị xã
hội ở tất cả các cấp ngân sách.
- Chi cho quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội: Chi cho công tác quốc
phòng là các khoản chi nhằm mục tiêu bảo vệ đất nước, chủ quyền quốc gia; chi
mua vũ khí, chi huấn luyện, diễn tập…. Khoản chi an ninh – trật tự nhằm bảo vệ
chế độ, giữ gìn trật tự xã hội.
- Chi duy trì, đảm bảo sự hoạt động ổn định của các tổ chức chính trị xã hội
theo quy định như: Hoạt động của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ
nữ, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam…


8

- Chi trả nợ lãi các khoản vay của Nhà nước
- Chi viện trợ cho các quốc gia và các tổ chức nước ngoài.
- Các khoản chi khác được Nhà nước quy định.
1.1.3. Đặc điểm chi thường xuyên NSNN

- Các khoản chi thường xuyên có tính ổn định, liên tục thường xuyên và
có tính chu kỳ được phân bổ tương đối đều trong kỳ kế hoạch giữa các năm, các
quý, giữa các tháng để duy trì hoạt động bộ máy.
- Việc sử dụng kinh phí thường xuyên chủ yếu chi cho hoạt động con
người, sự việc nên không làm tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia. Các hoạt
động này hầu như không trực tiếp tạo ra của cải vật chất, tuy nhiên, lại có tác
dụng quan trọng đối với phát triển kinh tế vì nó được thể hiện qua một môi
trường kinh tế chính trị xã hội ổn định, nâng cao chất lượng lao động thông qua
các khoản chi cho giáo dục đào tạo.

- Có hiệu lực chi tiêu theo niên độ ngân sách, tác động trong khoảng thời
gian một năm theo Luật Ngân sách.
- Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.
- Các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước chủ yếu là mang
tính chất không hoàn trả trực tiếp.
- Mức chi, chế độ chi phải tuân theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Trong trường hợp không đúng dự toán ngân sách được giao, không đúng chế độ,
chính sách, tiêu chuẩn, định mức thì yêu cầu phải điều chỉnh lại.
1.2. Lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước
1.2.1. Vị trí và chức năng của KBNN trong kiểm soát chi NSNN
“KBNN Việt Nam là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ NSNN, các quỹ
tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng kế toán nhà nước; thực hiện
việc huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát


9

hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật. KBNN có tư cách pháp
nhân, con dấu có hình Quốc huy, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và
các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật, có trụ sở tại thành phố Hà
Nội”- (Nguồn Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg).
- Kiểm tra dự toán, nhập dự toán và thanh toán các khoản chi ngân sách theo
chế độ quy định.
- KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi đáp ứng đủ tất
cả các yếu tố cần thiết cho quá trình thanh toán và chi trả chi kịp thời các khoản chi
đủ điều kiện chi theo quy định.
- Trong hoạt động thực hiện KSC, KBNN có quyền không thực hiện thanh toán,
từ chối thanh toán các nội dung chi không đúng quy định.

Tùy theo trường hợp thanh toán và lựa chọn phương thức thanh toán trực tiếp
hoặc tạm ứng theo quy định .
- Kết hợp với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
thường xuyên tiến hành thanh tra, kiểm soát quá trình sử dụng ngân sách, đối chiếu
số liệu dự toán, số liêu các tài khoản tiên gửi sự nghiệp, tiền gửi dự toán định kỳ
theo quy định, thường xuyên đối chiếu số dư nợ tạm ứng tại Kho bạc để thực hiện
thanh toán kịp thời. Đồng thời phối chặt chẽ hơn trong công tác xử lý số dư kinh phí
cuối năm ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách tại KBNN.
- KBNN là “trạm kiểm soát cuối cùng” quyết định việc xuất quỹ NSNN và
có trách nhiệm pháp lý quá trình hạch toán xuất quỹ tài chính. Với việc qui định
rõ trách nhiệm người đứng đầu của đơn vị sử dụng ngân sách (ĐVSDNS) theo
luật quy định thì trách nhiệm của KBNN được phân định rõ ràng hơn trong quá
trình chấp hành tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ. Quy trình kiểm soát hồ sơ,
thủ tục thanh toán các khoản chi hoạt động thường xuyên có giá trị nhỏ dưới 20
triệu tại KBNN được đơn giản hóa nâng cao được tín tự chịu trách nhiệm của
ĐVSDNS nâng lên một tầm cao mới, theo đó việc kiểm tra KSC đối với các
khoản chi hoạt động thường xuyên, chi mua sắm, sửa chữa có giá trị lớn từ 20


10

triệu trở lên theo quy định được KBNN kiểm tra chặt chẽ hơn nhưng mang tính
pháp lý cao hơn, rút ngắn được thời gian và đơn giản hơn về thủ tục hành chính.
- Việc từ chối thanh toán và áp dụng chế tài xử phạt vi phạm thuộc lĩnh vực
KBNN thể hiện được vai trò KBNN trong thực thi nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước
giao. Nó đồng thời vừa nâng cao được tính trách nhiệm của KBNN và ĐVNSNS.
Tăng chế tài xử phạt đồng nghĩa với việc hạn chế được phần nào tiêu cực trong ý
thức chấp hành dự toán của ĐVSDNS, đảm bảo được tính công khai, minh bạch,
tiết kiệm hạn chế thất thoát, lãng phí, góp phần quản lý chặt chẽ hơn trong việc sử
dụng NSNN

Thông qua hoạt động KSC thường xuyên NSNN, KBNN thực hiện nhiệm vụ
tổng kế NSNN, tiến hành việc tổng hợp số liệu, phân tích và đánh giá tình hình thu
chi ngân sách qua KBNN và báo cáo theo quy định hiện hành.
1.2.2. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN: là hoạt đông mà KBNN tiến
hành đối chiếu, kiểm tra, thực hiện hạch toán và thanh toán các khoản chi thường
xuyên ngân sách đúng đối tượng, đúng chế độ, tiêu chuẩn chính sách và định mức
chi tiêu quy định. Trong hoạt động kiểm soát chi, trên cơ sở hồ sơ tài liệu của
ĐVNDNS gửi đến đảm bảo các khoản chi đúng nguyên tắc pháp lý, tiết kiệm chi
phí với mục đích là sử dụng tối ưu hiệu quả nguồn vốn NSNN.
1.2.3. Sự cần thiết kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Nhiệm vụ KSC thường xuyên được giao cho KBNN là thật sự cần thiết do:
Thứ nhất, là phát huy được vai trò chủ đạo của KBNN, Kho bạc KSC phải
đảm bảo được chất lượng đầu ra của quá trình xuất quỹ NSNN, tất cả các khoản chi
sau khi được kiểm soát phải đúng nguyên tắc, đối tượng thụ hưởng, đúng mục đích
sử dụng, với quy định của Nhà nước. Khi mà khả năng NSNN còn hạn chế, trong
khi đó nhu cầu chi đầu tư phát triển đất nước, phát triển kinh tế - xã hội ngày càng
tăng thì hoạt động kiểm soát các khoản chi NSNN thực sự được xem là nhiệm vụ
trọng tâm mà Đảng, Nhà nước ta giao cho hệ thống KBNN.


11

Thứ hai, cơ chế quản lý KSC thường xuyên NSNN mặc dù trong thời gian
gần đây đã được hoàn thiện nhưng nhìn chung vẫn còn quy định chung, ràng buộc
về nguyên tắc, cứng rắn thiếu sự linh hoạt trong điều hành quản lý ngân sách. Mức
độ đa dạng về nội dung và hình thức chi của ngân sách ngày càng khó kiểm soát,
khả năng lợi dụng kẽ hở về pháp lý để trục lợi cá nhân, tham ô là điều không tránh
khỏi. Chính vì tế, yêu cầu phải có cơ quan quản lý có thẩm quyền nói chung và hệ
thống KBNN nói riêng tiến hành kiểm tra chặt chẽ các khoản chi thường xuyên của

các ĐVSDNS để ngăn chặn, phát hiện kịp thời các sai phạm, những hiện tượng tiêu
cực, những điểm chưa phù hợp. Để từ trong cơ chế quản lý đó kiến nghị với các
ngành, các cấp sửa đổi, điều chỉnh kịp thời để quy trình KSC NSNN được chủ động
và linh hoạt hơn.
Thứ ba, lợi dụng sự thiếu chặt chẽ về mặc pháp lý của chứng từ thanh toán
mang tính chất đơn giản về hồ sơ thủ tục, các đơn vị thường cố ý lập khống hoặc
lập sai nội dung, sai nguyên tắc, không đúng sự thật để được thanh toán quyết kinh
phí hoạt động… Chính vì thế, việc cơ quan quản lý độc lập như KBNN thực hiện
kiểm tra, kiểm soát chứng từ là điều hết sức cần thiết nhầm siết chặt kỷ luật, kỷ
cương, phát huy được tính hiệu quả trong quá trình quản lý và sử dụng quỹ NSNN.
Ngoài ra, qua kiểm soát để phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai phạm, các
trường hợp cố tình gian lận thì thu hồi các khoản chi sai chế độ và tiến hành xử phạt
theo quy định của Nhà nước.
Thứ tư, việc xác định được kết quả hoạt động cuối năm của các ĐVSDNS
Nhà được mang ý nghĩa thực tiễn quan trọng vì qua đó ta đánh giá được hiệu quả
của quá trình điều hành, quản lý và sử dụng nguồn lực NSNN. Tuy nhiên, bảng xác
định nếu thường là do đơn vị tự xác định điều đó chỉ mang ý về mặc số liệu báo
cáo. Quá trình đó thật sự có ý nghĩa khi được thực hiện, đối chiếu và giám sát của
ba cơ quan là đơn vị cấp phát ngân sách – ĐVSDNS Nhà nước – KBNN đối chiếu,
kiểm soát.


12

1.2.4. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc
Nhà nước Tháp Mười
Hồ sơ quy định UBND các xã, thị trấn gửi đầu năm đến KBNN theo quy
định gồm: Quyết định giao dự toán trong năm, quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế
quản lý và sử dụng tài sản công; quyết định giao tự chủ; quyết định giao chỉ tiêu
biên chế; danh sách những người hưởng lương, hưởng sinh hoạt phí, danh sách

khoán được hưởng; Ngoài ra còn gửi hợp đồng thực hiện việc mua sắm, sửa chữa,
cung cấp dịch vụ đối với những khoản chi có giá trị từ 20 triệu trở lên và quyết định
lựa chọn nhà cung cấp. Khi có nhu cầu chi, căn cứ vào dự toán được giao, thủ
trưởng đơn vị sử dụng ngân sách lập giấy rút dự toán NSNN kèm theo các hồ sơ
thanh toán gửi đến KBNN Tháp Mười làm căn cứ kiểm soát, thanh toán. KBNN
tiếp nhận kiểm tra nếu hợp lệ tiến hành chi trả, thanh toán cho đơn vị khi đã có
trong dự toán chi NSNN được giao. Trường hồ sơ sai giao dịch viên sẽ gửi trả lại và
thông báo bằng văn bản từ chối thanh toán. Nếu sai phạm thuộc khung xử phạt vi
phạm hành chính thì tiến hành lập biên bản xử lý.
Sơ đồ 1.2 - Quy trình KSC thường xuyên NSX qua KBNN Tháp Mười

UBND xã

(1)
(7)

Giao dịch
viên

(2)

Kế toán trưởng

(3)

Đơn vị cung cấp
hàng hóa, dịch vụ

(4)


(6)

Giám đốc (hoặc
Phó Giám đốc)

(5)

Thủ quỹ

(1) UBND xã chứng từ thanh toán cho GDV tại KB Nhà nước Tháp Mười
(2) GDV tiến hành kiểm tra chứng từ theo quy định. Nếu hồ sơ đúng GDV


13

nhập vào hệ thống kế toán của Kho bạc (Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và
nghiệp vụ Kho bạc ''TABMIS'') và trình KTT ký duyệt .
(3) KTT kiểm tra nếu chứng từ hợp lệ chi thì phê duyệt trên chương trình
đồng thời ký chứng từ giấy và trình lãnh đạo kho bạc.
(4) Lãnh đạo kho bạc ký lên chứng từ sau đó chuyển lại cho GDV sau khi đã
kiểm tra theo quy định.
(5) GDV chuyển chứng từ cho thủ quỹ trong trường hợp lĩnh tiền mặt. Thủ
quỹ trả một liên chứng từ cho đơn vị và một liên trả lại GDV theo đường nội bộ.
(6) Nếu nội dung chi chuyển khoản cho người nhận tiền mở tài khoản tại
ngân hàng thì GDV áp thanh toán chuyển chứng từ lên hệ thông thanh toán song
phương để chuyền sang ngân hàng thương mại thanh toán cho người thị hưởng
(7) GDV trả một liên chứng từ cho UBND xã lưu.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng và phương pháp nhận diện các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng của hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua
Kho bạc Nhà nước Tháp Mười – Đồng Tháp

1.3.1. Các yếu tố phản ánh chất lượng KSC thường xuyên ngân sách xã
Để đánh giá về chất lượng của công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
nói chung và ngân sách xã nói riêng. Dựa về mặc định tính khảo sát sự hài lòng của
khách hàng đến giao dịch tại KBNN Tháp Mười kết quả đạt được rất cao về chỉ số
hài lòng nhưng thực tế đó ta chưa đo lường được. Để đánh giá chất lượng kiểm soát
chi thường xuyên NSX có thể nhận xét thêm thông qua một số tiêu chí như:
Một là, thời gian quy định KSC, tiêu chí này phản ánh qua hai khía cạnh là
tính chuyên nghiệp và sự nhiệt tình trong công việc. Khả năng hoàn thành nhiệm vụ
và chất lượng sản phẩm đầu ra của cán bộ KSC chuyên nghiệp luôn đạt chất lượng
mức độ cao, rút ngắn được thời gian và ngược lại. Nếu xét về thơi gian kiểm soát hồ
sơ của hệ thống KBNN thì hồ sơ chứng từ thuộc nội dung chuyển khoản thanh toán
tạm ứng và các hồ sơ thủ tục khác thì quy định tối đa là từ 2 đến 3 ngày làm việc.
Tuy nhiên hầu như vấn đề này ích được đơn vị giao dịch quan tâm và thường thì
tiêu chí này luôn được đánh giá rất cao.


14

Hai là, Số từ chối trong thanh toán các khoản chi theo đề nghị của KBNN
phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản đó là: Trình độ của kế toán ở UBND các xã của
công chức KBNN thực hiện nhiệm vụ KSC. Nếu trình độ của cán bộ kiểm soát chi
tai Kho bạc cao hơn kế toán xã thì số từ chối thanh toán sẽ cao và ngược lại. Mặc
khác nếu trình độ giữa cán bộ kiểm soát chi ở Kho bạc và kế toán xã là ngang nhau
và không thay đổi về điều kiện kiểm soát chi thì mức độ từ chối sẽ ở mức độ cao
hơn ở số tiền thanh toán.
Ba là, Thẩm định dự toán
Quy trình thẩm định dự toán được thực hiện công khai, minh bạch. Dự toán
phải mang tính kế thừa và phải được xây dựng theo kế hoạch tài chính ba năm liên
tục là năm trước - năm thực hiện - năm kế hoạch. Ngoài ra việc thẩm định dự toán
phải bám sát vào tình hình thực tế của địa phương, vị trí địa lý, điều kiện phát triển

kinh tế xã hội... Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu chi tiêu, ổn định hoạt động
cho bộ máy chính quyền xã, tránh được tình trạng mất cân bằng ngân sách.
Bốn là, Số lượng xử phạt vi phạm trong kiểm soát.
Số lượng và mức đọ xử phạt vi phạm thuộc lĩnh vực Kho bạc cũng phản ánh
một phần chất lượng trong quá trình KXC thường xuyên NSX .
Nếu chất lượng giao dịch tốt, ít phát sinh các trường hợp xử phạt đồng nghĩa
với việc kế toán giao dịch thực hiện tốt các qui định hiện hành, các nội dung chi
đúng chế độ, định mức đúng theo quy định của Nhà nước.
1.3.2. Phương pháp nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của
hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước Tháp
Mười – Đồng Tháp
Tác giả sử dụng phương pháp khảo sát bằng cách phỏng vấn một số chuyên
gia có kinh nghiệm trong ngành tài chính có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến
quá trình điều hành và quản lý ngân sách xã, chuyên gia ngành Kho bạc thuộc lĩnh
vực kiểm soát chi thường xuyên NSX để thực hiện nghiên cứu.
Kết quả phỏng vấn: Các cuộc phỏng vấn được tác giả lưu file các mẫu và thu
âm để làm bằng chứng. Trong quá trình phỏng vấn do tác giả không nhận ra được


15

các vấn đề mới nên chỉ dừng lại ở quá trình phỏng vấn 7 chuyên gia, tác giả ghi
nhận được một số nhân tố cơ bản tác động đến hoạt động kiểm soát chi thường
xuyên NSX. Tuy trong quá trình phỏng vấn có nhiều nội dung và ý tưởng tương
đồng với nhau nhưng nhìn chung đều quy tụ lại một số nhân tố cơ bản có ảnh hưởng
trực tiếp đến quá trình KSC như sau:
- Thứ nhất là về quy trình kiểm soát chi trong hệ thống KBNN và tại KBNN
huyện Tháp Mười.
- Thứ hai là về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức KBNN Tháp Mười thực hiện
công tác kiểm soát chi.

- Thứ ba là về trình độ chuyên môn kế toán ngân sách xã.
-Thứ tư là việc ý thức chấp hành dự toán, chấp hành các định mức chi theo
quy định của Nhà nước.
- Thứ năm là trách nhiệm thanh tra, kiểm tra - kiểm soát của cơ quan có thẩm
quyền; trách nhiệm của từng đơn vị.
- Thứ sáu là phần mềm quản lý kế toán của hệ thống KBNN và ở các đơn vị
xã.
- Thứ bảy là hệ thống các văn bản quy định về chi thường xuyên NSNN.
- Thứ tám là chế tài xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc.
1.4. Kinh nghiệm về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua một
số KBNN huyện đồng cấp thuộc tỉnh Đồng Tháp
1.4.1. Kinh nghiệm của KBNN Châu Thành - Đồng Tháp
Công tác tổ chức cán bộ luôn được KBNN Châu Thành - Đồng Tháp chú
trọng. Ban lãnh đạo luôn tạo điều kiện cho cán bộ công chức trong đơn vị học tập
nâng cao trình độ, học tập kinh nghiệm. Bên cạnh đó, KBNN Châu Thành – Đồng
Tháp phân công công chức thực hiện quản lý thu – chi ngân sách xã được chia đều
chi tất cả công chức thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi trong đơn vị. Qua đó việc
nắm bắt nhiệm vụ kiểm soát chi ngân sách xã của tất cả các giao dịch viên trong
đơn vị là rất đều nhau.


×