Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Sử dụng công cụ web 2 0 trong dạy học ngữ văn trung học phổ thông theo quan điểm tích hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.11 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THANH HƢỜNG

SỬ DỤNG CÔNG CỤ WEB 2.0
TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH SƢ PHẠM NGỮ VĂN

Hà Nội - 2017

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

SỬ DỤNG CÔNG CỤ WEB 2.0
TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH SƢ PHẠM NGỮ VĂN
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN NGỮ VĂN
Mã số: 8.14.01.11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:


TS. Tôn Quang Cƣờng

Hà Nội – 2017

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài Luận văn Thạc sĩ, dƣới sự chỉ bảo,
giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn và các Thầy Cô trƣờng Đại học
Giáo dục, cũng nhƣ nhà trƣờng tạo điều kiện thuận lợi, tôi đã có một quá trình
tìm hiểu và học tập nghiên cứu để hoàn thành đề tài. Kết quả thu đƣợc không
chỉ do nỗ lực của cá nhân tôi mà còn nhờ sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô,
gia đình và các bạn.
Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS.Tôn Quang
Cƣờng - Khoa Sƣ phạm, trƣờng Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Thầy là giảng viên nhiệt tình, giàu kinh nghiệm trong hƣớng dẫn nghiên cứu
khoa học. Thầy đã hƣớng dẫn, hỗ trợ, động viên khuyến khích tôi hoàn thành
tốt đề tài về phƣơng pháp, lý luận và nội dung trong suốt thời gian thực hiện
Luận văn Thạc sĩ.
Tôi cũng xin đƣợc cảm ơn tất cả các thầy cô cán bộ, giảng viên trƣờng
Đại học Giáo dục đã tạo điều kiện thuận lợi để giúp tôi học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi đến gia đình và bạn bè của tôi sự biết ơn sâu sắc vì đã luôn
ở bên tôi, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện Luận văn.
Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, thử thách tôi vẫn luôn nỗ lực hết sức
mình. Tuy vậy trong quá trình thực hiện và trình bày Luận văn không thể
tránh khỏi những sai sót và hạn chế, do vậy tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý,
nhận xét, phản biện của quý thầy cô và các bạn.
Kính chúc quý thầy cô và các bạn sức khỏe!
Ngƣời thực hiện đề tài


iii


Nguyễn Thanh Hường
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNTT

Công nghệ thông tin

CNTT&TT

Công nghệ thông tin và truyền thông

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông


iv


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1.

So sánh công nghệ Web 1.0 và Web 2.0

Bảng 2.1.

Bảng mô tả các cấp độ năng lực CNTT của giáo viên

Bảng 2.2.

Tần suất sử dụng các Phần mềm dạy học của GV phổ thông

Bảng 2.3.

Năng lực tin học cần đạt đƣợc ở học sinh THPT

v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1

Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các kỹ năng kỹ thuật

số mà học sinh cần trong tƣơng lai

vi


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1

Lịch sử 4 cuộc cách mạng công nghiệp

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1.

Mô hình các kiểu tích hợp của Forgaty

Sơ đồ 1.2.

Cấu trúc dạy học tích hợp

Sơ đồ 1.3.

Sự thay đổi của ngƣời học và ngƣời dạy ở thế kỷ 21

Sơ đồ 1.4.


Tác động của Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đến Giáo dục

Sơ đồ 1.5.

Mô hình hình thành kiến thức trong môi trƣờng Web 2.0

Sơ đồ 2.1.

Dạy học môn Ngữ văn theo quan điểm tích hợp

Sơ đồ 3.1.

Mô hình quy trình thực hiện nhiệm vụ học tập truyền thống

Sơ đồ 3.2.

Mô hình quy trình thực hiện nhiệm vụ học tập trong dạy
học tích hợp có sự tham gia của công cụ web

viii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ..................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 3
5. Dự kiến những đóng góp mới của đề tài ....................................................... 4
6. Cấu trúc của Luận văn................................................................................... 4
CHƢƠNG 1....................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG CÔNG CỤ WEB 2.0 ................... 5
TRONG DẠY HỌC TÍCH HỢP ...................................................................... 5
1.1. Vấn đề dạy học tích hợp .......................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm Tích hợp .............................................................................. 5
1.1.2. Khái niệm Dạy học tích hợp ................................................................. 7
1.1.3. Các quan điểm về dạy học tích hợp.................................................... 11
1.1.3.1. Quan điểm của Forgaty ................................................................... 12
1.1.3.2. Quan điểm của Xavier Roegiers...................................................... 12
1.1.3.3. Quan điểm của Susan M.Drake ....................................................... 13
1.1.4. Mối quan hệ giữa dạy học tích hợp với sự hình thành năng lực ngƣời
học…... ............................................................................................................ 15
1.2. Công nghệ dạy học và sử dụng phƣơng tiện công nghệ thông tin trong
dạy học ............................................................................................................ 18
1.2.1. Quan niệm về Công nghệ dạy học...................................................... 18
1.2.2. Vai trò của Công nghệ dạy học .......................................................... 19

ix


1.2.3. Tác động của sự phát triển công nghệ thông tin tới dạy học.............. 21
1.2.4. Vai trò của việc sử dụng phƣơng tiện công nghệ thông tin trong dạy
học tích hợp ..................................................................................................... 26
1.3. Sử dụng công cụ Web 2.0 trong dạy học............................................... 28

1.3.1. Khái niệm Web 2.0 ............................................................................. 28
1.3.2. Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tới giáo dục ............. 30
1.3.3. Cơ chế hình thành kiến thức trong môi trƣờng Web 2.0.................... 34
1.3.4. Sự phát triển của các công cụ Web hỗ trợ dạy học ............................ 36
1.3.5. Vai trò của công cụ Web 2.0 trong dạy học ....................................... 37
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 39
CHƢƠNG 2..................................................................................................... 41
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ WEB 2.0 ........................ 41
TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP ............. 41
2.1. Phân tích chƣơng trình môn Ngữ văn THPT......................................... 41
2.2. Yêu cầu về năng lực CNTT ................................................................... 46
2.2.1. Yêu cầu về năng lực CNTT đối với giáo viên.................................... 46
2.2.2. Yêu cầu về năng lực CNTT đối với học sinh ..................................... 50
2.3. Khả năng sử dụng Web 2.0 trong dạy học Ngữ văn.............................. 53
2.3.1. Số hóa tác phẩm văn học .................................................................... 53
2.3.2. Xây dựng môi trƣờng tiếp nhận tác phẩm văn học ............................ 54
2.3.3. Sử dụng công cụ chia sẻ xã hội, tƣơng tác trong hoạt động dạy học . 55
2.3.3.1. Dạy học trên lớp .............................................................................. 55
2.3.3.2. Dạy học phối hợp (Blended Learning) ............................................ 56
2.3.3.3. Trong hoạt động tự học ................................................................... 56
2.3.3.4. Trong hoạt động kiểm tra đánh giá ................................................. 56
2.3.4. Phát triển các kỹ năng đặc thù của môn Ngữ văn .............................. 57
Tiểu kết chƣơng 2: .......................................................................................... 57
CHƢƠNG 3..................................................................................................... 59
THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NGỮ VĂN ....................................... 59
THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP VỚI CÔNG CỤ WEB 2.0 ........................ 59
x


3.1. Quy trình và nguyên tắc tổ chức hoạt động dạy học ............................. 59

3.1.1. Quy trình dạy học ............................................................................... 59
3.1.2. Nguyên tắc tổ chức hoạt động dạy học tích hợp có sử dụng công cụ
Web 2.0 ........................................................................................................... 62
3.2. Thiết kế minh họa .................................................................................. 64
3.2.1. Kế hoạch bài dạy ................................................................................ 64
3.2.2. Huy động các công cụ hỗ trợ phù hợp với kế hoạch dạy học ............ 69
3.2.3. Sản phẩm học tập từ các công cụ Web 2.0 ......................................... 73
3.2.3.1. Tricider.com .................................................................................... 73
3.2.3.2. Pinterest.com ................................................................................... 74
3.2.3.3. Wevideo.com ................................................................................... 75
3.2.3.4. Piktochart.com ................................................................................. 75
3.3. Những khó khăn của việc sử dụng cộng cụ Web 2.0 vào hoạt động dạy
học …………………………………………………………………………77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 79
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ................ 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 83
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 86

xi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh việc đào tạo nguồn nhân lực cần có những bƣớc tiến
mới để đáp ứng đƣợc những nhu cầu phát triển của xã hội, vấn đề tổ chức dạy
và học thế nào để ngƣời học có đƣợc những khả năng vận dụng tổng hợp kiến
thức đã học vào thực tiễn cuộc sống trở thành điều đƣợc đặc biệt quan tâm.
Do đó, dạy học tích hợp đƣợc đánh giá là một quan điểm tiếp cận dạy học
mang ý nghĩa giải pháp cho vấn đề thực tiễn hóa mục tiêu, nội dung và quá
trình dạy học.

Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là sự bùng nổ
của cuộc cách mạng vạn vật kết nối qua Internet, Web 2.0 đã và đang đƣợc
các nhà sƣ phạm trên thế giới nghiên cứu và sử dụng nhằm cung cấp những
công cụ tiện ích hỗ trợ việc dạy học, mở rộng “không gian học tập”. Web 2.0
cũng có triển vọng tham gia vào việc tăng cƣờng sự tƣơng tác giữa nội dung
dạy học – ngƣời học – ngƣời dạy, từ đó góp phần gia tăng cơ hội học tập, đặc
biệt là cơ hội thực hành liên kết các nội dung kiến thức nhằm giải quyết
những vấn đề mang tính thực tiễn, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của ngƣời
học [11].
Dạy học tích hợp hiện nay thƣờng bị hiểu lầm là sự cộng dồn các đơn
vị bài học có nội dung liên quan thành một chuỗi nội dung. Sự liên kết nội
dung thiếu tính định hƣớng về năng lực cần hình thành này khiến cho việc
học tập trở nên nặng nề. Bản chất của dạy học tích hợp là một quan điểm tiếp
cận dạy học mang tính hệ thống, huy động các hiểu biết, kiến thức để hƣớng
tới hình thành ở ngƣời học khả năng giải quyết những vấn đề thực tế trong
cuộc sống [15]. Vì vậy, để thực hiện thành công việc dạy học theo quan điểm
tích hợp, cần tới sự tham gia của hệ thống các công cụ hỗ trợ ngƣời học huy
động kiến thức và tăng cƣờng cơ hội đƣợc thực hành, rèn luyện để phát triển
1


năng lực. Các công cụ hỗ trợ học tập đa dạng trên nền tảng Web 2.0 đƣợc
đánh giá là giải pháp hiệu quả và kinh tế để thúc đẩy ý nghĩa của việc học qua
tiếp cận dạy học tích hợp.
Ngữ văn là một môn học đặc biệt, bởi quan điểm tích hợp đƣợc thể hiện
ngay từ trong tên gọi của môn học này.Những hiểu biết, kiến thức về văn hóa
học, sử học, tƣ tƣởng đạo đức đã đƣợc sử dụng nhƣ công cụ hỗ trợ việc giải
mã các tín hiệu nghệ thuật trong quá trình tiếp nhận tác phẩm, đồng thời cũng
đƣợc sử dụng làm tƣ liệu phục vụ việc diễn ngôn trong quá trình sử dụng
ngôn ngữ. Do đó, môn Ngữ văn chứa đựng khả năng và yêu cầu cần đƣợc tổ

chức dạy học theo quan điểm tích hợp.
Với tƣ cách là lĩnh vực gắn liền với sự phản ánh tƣ duy và mỹ cảm
bằng ngôn ngữ, Ngữ văn là môn học quan trọng để phát triển năng lực và
phẩm chất cho học sinh.Tuy nhiên, lâu nay, môn học này thƣờng bị đánh giá
là có cách dạy và học khuôn sáo, thụ động [10]. Vì vậy, cần tổ chức hoạt động
dạy học với những công cụ hỗ trợ để đƣa hoạt động học tập môn Ngữ văn vào
trong môi trƣờng văn hóa – xã hội – lịch sử vốn có của ngôn ngữ và văn
chƣơng, rèn luyện nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp và sử
dụng ngôn ngữ một cách sáng tạo. Đó là yêu cầu đặt ra và cơ hội cho việc sử
dụng các công cụ Web vào dạy học môn Ngữ văn.
Từ những lý do đó, chúng tôi nhận thấy các công cụ xây dựng trên nền
tảng công nghệ web 2.0 chứa đựng khả năng đƣợc sử dụng vào quá trình dạy
học. Cần có những nghiên cứu để thiết kế quy trình tổ chức dạy học và kiểm
chứng tính khả thi của việc sử dụng các công cụ web 2.0 vào việc dạy học
tích hợp môn Ngữ văn trên cơ sở của sự kết nối các đơn vị kiến thức, hƣớng
tới sự hình thành các năng lực ở ngƣời học để giải quyết các vấn đề mang tính
thực tiễn, tăng cƣờng tính tƣơng tác và chia sẻ cộng đồng trong quá trình học
tập.

2


Vì vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài Luận văn: Sử dụng công cụ Web 2.0
trong dạy học Ngữ văn trung học phổ thông theo quan điểm tích hợp.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện nhằm mục đích thiết kế quy trình tổ chức dạy học
tích hợp với công cụ web 2.0 và kiểm chứng tính khả thi của việc sử dụng các
công cụ web 2.0 vào dạy học tích hợp môn Ngữ văn ở trƣờng Trung học phổ
thông, trên cơ sở của sự kết nối các đơn vị kiến thức, hƣớng tới sự hình thành
các năng lực ở ngƣời học để giải quyết các vấn đề mang tính thực tiễn, tăng

cƣờng tính tƣơng tác và chia sẻ cộng đồng trong quá trình học tập.
3. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học tích hợp môn Ngữ văn THPT
- Đối tượng nghiên cứu:Quy trình dạy học tích hợp môn Ngữ văn THPT có
sử dụng công cụ Web 2.0
- Phạm vi nghiên cứu:Nội dung các chủ đề tích hợp trong môn Ngữ văn
THPT
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích và tổng hợp lý thuyết: khảo
cứu, phân tích các tài liệu liên quan đến các vấn đề lý luận về dạy học tích
hợp, phƣơng pháp, hình thức dạy học, đổi mới phƣơng pháp, hình thức dạy
học, đặc biệt là việc sử dụng phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại và công nghệ dạy
học, ứng dụng Công nghệ thông tin trong tổ chức dạy học theo hƣớng tích cực
hóa học sinh; nghiên cứu phân tích đặc điểm nội dung chƣơng trình, mục tiêu
cần đạt của chƣơng trình Ngữ văn THPT để làm cơ sở cho việc tái cấu trúc
chƣơng trình, xây dựng các nội dung, chủ đề dạy học tích hợp.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phƣơng pháp điều tra - khảo sát: điều
tra về thực trạng sử dụng CNTT trong dạy học tại các trƣờng phổ thông, năng
3


lực sử dụng CNTT trong dạy học của giáo viên; Phƣơng pháp lấy ý kiến
chuyên gia: đánh giá về hiệu quả, tính khả thi của đề xuất; Phƣơng pháp phân
tích, tổng kết kinh nghiệm: kinh nghiệm thành công trong việc sử dụng hiệu
quả các công cụ Web 2.0 vào hỗ trợ các hoạt động học tập trong lớp học.
5. Dự kiến những đóng góp mới của đề tài
- Xây dựng, thiết kế quy trình tổ chức dạy học tích hợp môn Ngữ văn, có sử
dụng công cụ web 2.0.
- Thiết kế một số nội dung dạy học tích hợp môn Ngữ văn và kế hoạch triển
khai dạy học có sử dụng công cụ web 2.0.

- Xác định và xây dựng nguyên tắc thực hiện khi sử dụng công cụ web 2.0
trong dạy học tích hợp môn Ngữ văn THPT.
6. Cấu trúc của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham
khảo, Luận văn Thạc sĩ có kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của việc sử dụng công cụ Web 2.0 trong dạy học
tích hợp
Chƣơng 2. Khảo sát khả năng sử dụng công cụ Web 2.0 trong dạy học
Ngữ văn theo quan điểm tích hợp
Chƣơng 3. Thiết kế dạy học Ngữ Văn THPT theo quan điểm tích hợp có
sử dụng công cụ Web 2.0

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG CÔNG CỤ WEB 2.0
TRONG DẠY HỌC TÍCH HỢP
1.1.

Vấn đề dạy học tích hợp

1.1.1. Khái niệm Tích hợp
Trong tiếng Anh, “tích hợp” đƣợc viết là “integrate” một từ gốc Latin
(integer) có nghĩa là “whole” hay “toàn bộ, toàn thể”. Nét nghĩa chính của từ
“tích hợp” là sự phối hợp các hoạt động khác nhau, các thành phần khác nhau
của một hệ thống để bảo đảm sự hài hòa chức năng và mục tiêu hoạt động của
hệ thống ấy. Theo từ điển Oxford Learner‟s Dictionaries, “Integrate” đƣợc
định nghĩa là: kết hợp hai hay nhiều điều/vấn đề lại với nhau sao cho chúng
có thể cùng hoạt động (nguyên văn: to combine two or more things so that

they work together) [28].
Ken Wilber – ngƣời khởi xƣớng cho Lý thuyết về tiếp cận tích hợp – đã
định nghĩa: The word integral means comprehensive, inclusive, nonmarginalizing, embracing. Integral approaches to any field attempt to be
exactly that: to include as many perspectives, styles, and methodologies as
possible within a coherent view of the topic. (Tạm dịch: Từ “tích hợp” có
nghĩa là toàn diện, bao hàm, không có ngoại lệ, bao gồm. Các cách tiếp cận
tổng thể đối với bất kỳ lĩnh vực nào đều chính xác là: bao gồm nhiều quan
điểm, phong cách và phƣơng pháp luận nhất có thể trong một quan điểm chặt
chẽ về chủ đề).
Trong tiếng Pháp, từ điển bách khoa Le petit Larousse illustrée định
nghĩa “Intégrer” có nghĩa là gộp lại, sát nhập vào thành một tổng thể. Cụ thể
hơn, trong lĩnh vực giáo dục, tích hợp là một cách tiếp cận sƣ phạm theo đó
ngƣời học huy động các nguồn lực để giải quyết một tình huống phức tạp (sƣ
phạm tích hợp); (Nguyên văn: En pédagogie, l'intégration est une démarche

5


pédagogique selon laquelle les apprenants mobilisent des ressources pour
résoudre une situationproblème complexe (pédagogie de l'intégration).
Trong tiếng Việt, thuật ngữ “tích hợp” đƣợc sử dụng để biểu hiện cho
khái niệm này.Đây là một thuật ngữ có gốc là âm Hán Việt. Các tài liệu viết
bằng tiếng Trung Quốc hiện nay, khi đề cập đến vấn đề dạy học tích hợp,
thƣờng sử dụng chữ “整合” (dịch âm: chỉnh hợp; gần nghĩa với “kết hợp”, “tổ
hợp”, “hợp thành”; dùng trong chữ 整合式學- có nghĩa là phƣơng thức học
tập tích hợp). Thuật ngữ này cũng mang nét nghĩa là hợp nhất các yếu tố lại
với nhau thành một thể thống nhất.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động,
chƣơng trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích
hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”.

Khái niệm tích hợp trong giáo dục (Từ điển GDH/ Bùi Hiển cb-2013)
Theo Từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối
tƣợng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực
khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học” [6;383].
Trong đó có các khái niệm liên quan:
Tích hợp các bộ môn: quá trình xích gần và liên kết các ngành khoa học
lại với nhau trên cơ sở những nhân tố, những quy luật giống nhau, chung cho
các bộ môn, ngƣợc với quá trình phân hóa chúng.
Tích hợp chƣơng trình: tiến hành liên kết, hợp nhất nội dung các môn
học có nguồn tri thức khoa học và có những quy luật chung, gần gũi nhau.
Tích hợp giảng dạy: tiến hành quá trình dạy học theo hƣớng liên kết,
lồng ghép những tri thức khoa học, những quy luật chung, gần gũi nhau nhằm
đạt yêu cầu trang bị cho ngƣời học có cách nhìn bao quát đối với nhiều lĩnh

6


vực khoa học có chung đối tƣợng nghiên cứu, đồng thời nắm đƣợc các
phƣơng pháp xem xét vấn đề một cách logic, biện chứng.
Tích hợp học tập: hành động liên kết học tập cùng một lần những kiến
thức khác nhau và những kỹ năng khác nhau về cùng một chủ đề giáo dục.
Tích hợp kiến thức: hành động liên kết, nối liền các tri thức khoa học
khác nhau thành một tập hợp kiến thức thống nhất.
Tích hợp kĩ năng: tiến hành liên kết rèn luyện hai hoặc nhiều kĩ năng
thuộc cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực gần nhau để nắm vững một thể.
Nhƣ vậy có thể thấy, nét nghĩa chung của khái niệm “tích hợp” trong
các ngôn ngữ, đặc biệt là khi khái niệm “tích hợp” đƣợc sử dụng trong lĩnh
vực giáo dục, sƣ phạm, có nét nghĩa chung, đƣợc đồng thuận sử dụng là: một
quá trình hoạt động kết hợp trong đó đầu vào bao gồm nhiều thành tố và
đầu ra là một thể thống nhất có tổ chức và hoạt động ổn định.

1.1.2. Khái niệm Dạy học tích hợp
Năm 1977, Ken Wilber cho xuất bản cuốn sách The Spectrum of
Consciousness, đánh dấu mốc cho sự mở đầu của Lý thuyết về Tiếp cận tích
hợp (Theory of Integral Approach). Nó đƣợc hình dung nhƣ là một lý thuyết
về mọi sự vật và cung cấp một đƣờng hƣớng kết hợp nhiều mô thức rời rạc
hiện tại thành một mạng hoạt động phức hợp, tƣơng tác nội tại theo nhiều
cách tiếp cận [17]. Bằng những diễn giải về thần kinh nhận thức và tâm lý
học, tích hợp đƣợc chỉ ra là một tiến trình tƣ duy và nhận thức mang tính chất
phát triển tự nhiên của con ngƣời trong mọi lĩnh vực hoạt động khi họ muốn
hƣớng đến hiệu quả của chúng. Quan điểm tích hợp “cho phép con ngƣời
nhận ra những điều then chốt và các mối liên hệ hữu cơ giữa các thành tố
trong hệ thống và trong tiến trình hoạt động thuộc một lĩnh vực nào đó”
[21].Đặc biệt, quan điểm này dẫn ngƣời ta đến việc phát triển nhiều loại hình
họat động, tạo môi trƣờng áp dụng những điều mình đã đƣợc lĩnh hội vào

7


thực tiễn, nhờ vậy tác động và thay đổi thực tiễn. Do vậy, tích hợp là vấn đề
của nhận thức và tƣ duy của con ngƣời, là triết lý/nguyên lý chi phối, định
hƣớng và quyết định thực tiễn hoạt động của con ngƣời. Lý thuyết về tiếp cận
tích hợp đã đƣợc nhiều nhà thực hành lý thuyết áp dụng trong hơn 35 lĩnh vực
chuyên môn và học thuật khác nhau, trong đó có giáo dục, và hẹp hơn là lĩnh
vực dạy học. Đến nay, lý thuyết tích hợp đƣợc ứng dụng vào lĩnh vực giáo
dục và trở thành một quan điểm (một trào lƣu tƣ tƣởng) lý luận dạy học phổ
biến trên thế giới.
Trong công bố tổng tập công trình Các quá trình tích hợp trong khoa
học Giáo dục và thực tiễn giáo dục – dạy học chủ nghĩa cộng sản‖ năm 1983,
nhóm tác giả nhận định tuyển tập của họ “là những ý tƣởng đầu tiên phản ánh
bản chất các quá trình tích hợp trong giáo dục nhƣ là tính quy luật của khoa

học” [8]. Với tuyển tập công trình này, khái niệm tích hợp lần đầu tiên đƣợc
các nhà giáo dục xem nhƣ một yếu tố xã hội và khoa học, tham gia vào hệ
thống phạm trù của giáo dục học cũng nhƣ các khoa học khác. Theo đó, khái
niệm tích hợp không xuất hiện từ tính phức tạp của kinh nghiệm giáo dục đơn
thuần mà đã đƣợc chuẩn bị bằng sự chuyển dịch, thay đổi các mô hình giáo
dục trong nhiều thập kỷ trƣớc đó: tính liên môn – nhƣ là một nguyên tắc lý
luận dạy học vào thập niên 70 đã hình thành nền tảng cho sự ra đời của khái
niệm tích hợp.
Xavier Roegier dùng thuật ngữ: "La pedagogie de l‟integration" và
đƣợc dịch là "khoa sƣ phạm tích hợp" (KSPTH), (ngƣời dịch: Đào Trọng
Quang, Nguyễn Ngọc Nhị) [9]. Theo từ điển "Le petit Larousse illustrée"
(2002) giải nghĩa: La pédagogie = 1) Théorie, science de l‟education des
enfants; 2) Méthode d'enseignement, có nghĩa là: 1) Lý thuyết, khoa học giáo
dục trẻ em; 2) Phƣơng pháp dạy học. Từ đó có thể thấy, lý thuyết tích hợp
trong khoa học về sƣ phạm, tùy theo ngữ cảnh sử dụng cụ thể, có thể hiểu nhƣ
một lý thuyết hay một tƣ tƣởng giáo dục, cũng có thể hiểu nhƣ một phƣơng
8


pháp dạy học. Với ý nghĩa là một lí thuyết chỉ đạo hoạt động dạy học nên xuất
hiện và xuất hiện phổ biến thuật ngữ "dạy học tích hợp".Khái niệm Tích hợp
đƣợc sử dụng trong lĩnh vực giáo dục – khoa học sƣ phạm, hình thành nên
một quan điểm tiếp cận sƣ phạm, quan tâm tới hai khía cạnh chính là
“Integrated Curriculum” (chủ yếu tập trung nghiên cứu cách thức xây dựng
chƣơng trình dạy học mang tính tích hợp, dựa trên quan điểm giáo dục nhằm
phát triển năng lực ngƣời học) và “Integrated Learning” (quan tâm đến cách
thức tổ chức hoạt động dạy học hƣớng tới mục tiêu tích hợp, đảm bảo việc
ngƣời học vận dụng các đối tƣợng riêng biệt theo truyền thống lại cùng nhau
để giải thích một hiện tƣợng, giải quyết một vấn đề, tạo ra một sản phẩm, hay
đƣa ra một câu hỏi mới có tính liên ngành có và thực tế hơn).

Trong cuốn Khoa Sƣ phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển các
năng lực ở nhà trƣờng, Xavier Roegiers chỉ ra: "lí thuyết sƣ phạm tích hợp là
một quan niệm về quá trình học tập trong đó toàn thể các quá trình học tập
góp phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự tính trƣớc
những điều cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ cho các quá trình học tập
tƣơng lai, hoặc nhằm hòa nhập học sinh vào cuộc sống lao động - Lí thuyết sƣ
phạm tích hợp tìm cách làm cho quá trình học tập có ý nghĩa" [9].
Danilkzh A.Ya (2000) cho rằng: "Tích hợp giáo dục là quá trình học
sinh dƣới sự chỉ đạo của giáo viên thực hiện việc chuyển đổi liên tiếp các
thông tin từ ngôn ngữ của một môn học sang ngôn ngữ môn học khác mà nhờ
quá trình đó học sinh nắm vững kiến thức, hình thành khái niệm, phát triển
các phẩm chất cá nhân".
Theo trang từ điển mã nguồn mở về Công nghệ dạy học EdTech Wiki,
dạy học tích hợp (integrated learning) là một khái niệm dùng để chỉ những
thiết kế sƣ phạm mà trong đó có kết hợp nhiều hoạt động dạy – học và các
thành tố công nghệ [26]; Cụ thể:

9


- Tích hợp các chiến lƣợc dạy học khác nhau, bao gồm dạy học cho
từng cá nhân, dạy học theo nhóm và dạy học cho toàn lớp;
- Tích hợp các hoạt động dạy trực tiếp với các hoạt động học và thực
hành
- Sử dụng đa dạng các kỹ thuật công nghệ khác nhau
- Tích hợp giữa kiến thức mang tính lý thuyết, lý luận với các kiến
thức mang tính thực tế (có thể gắn liền với vị trí của ngƣời học trong
công việc)
Quan niệm mà EdTech Wiki đề ra cho thấy trọng tâm của Dạy học tích
hợp không phải là sự liên kết nội dung mà là sự liên kết về cách thức tổ chức,

huy động đa dạng nguồn lực để hƣớng tới sự kết hợp hài hòa giữa kiến thức lý
thuyết và yếu tố thực hành thực tiễn, với sự tham gia của công nghệ.
Đại học Lehigh xác định khi xây dựng chƣơng trình đào tạo của mình:
“Dạy học tích hợp có nghĩa là kết hợp những gì bạn học trong lớp học, cho dù
đó là lý thuyết hay kỹ thuật, với các giải pháp của các vấn đề thế giới thực
cho những yêu cầu thực tiễn” [27].
Khi ngƣời học đƣợc đặt vào việc dạy và học theo chƣơng trình dạy học
tích hợp, “những kinh nghiệm học tập theo kế hoạch không chỉ cung cấp cho
ngƣời học một cái nhìn thống nhất về kiến thức thông thƣờng (bằng cách học
các mô hình, hệ thống và cấu trúc của văn hoá) mà còn thúc đẩy và phát triển
năng lực của ngƣời học để nhận ra các mối quan hệ mới và do đó để tạo ra các
mô hình, hệ thống và cấu trúc mới” [15].
Trong lĩnh vực khoa học giáo dục ở Việt Nam, theo tác giả Dƣơng Tiến
Sỹ, “tích hợp là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức/khái
niệm thuộc các môn học khác nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên
cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn đƣợc đề cập trong các môn học
đó” [7]. Bên cạnh đó, tác giả Nguyễn Phúc Chỉnh chỉ rõ: “Tích hợp kiến thức
là sự liên kết, kết hợp, lồng ghép tri thức của các khoa học khác nhau thành
một tập hợp kiến thức thống nhất. Còn tích hợp dạy học là quá trình dạy học
10


trong đó có sự lồng ghép, những tri thức khoa học, những quy luật chung gần
gũi với nhau, qua đó ngƣời học không chỉ lĩnh hội đƣợc tri thức khoa học của
môn học chính mà cả tri thức của khoa học đƣợc tích hợp, từ đó hình thành
cho ngƣời học cái nhìn khái quát hơn đối với các khoa học có cùng đối tƣợng
nghiên cứu, đồng thời có đƣợc phƣơng pháp xem xét vấn đề một cách logic,
biện chứng” [2].
Gần đây, trong bản đƣợc công bố vào tháng 7/2017, Chƣơng trình tổng
thể của Chƣơng trình giáo dục phổ thông ghi rõ: Dạy học tích hợp: là định

hƣớng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến
thức, kỹ năng,... thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các
vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, đƣợc thực hiện ngay trong quátrình
lĩnh hội tri thức và rèn luyện kỹ năng [1].
Tuy có những khác biệt về quan niệm hay về cách sử dụng thuật ngữ,
song tựu chung, có thể thấy rằng: Tích hợp (trong dạy học) không có nghĩa là
thay thế nội dung dạy học đã có, mà là sự kết hợp các đơn vị kiến thức riêng
lẻ; trải qua hoạt động rèn luyện, luyện tập; nhằm giải quyết những vấn đề
mang ý nghĩa thực tiễn. Bên cạnh đó, việc tham gia của yếu tố công nghệ vào
quá trình học tập mang tính tích hợp là điều tất yếu và đã đƣợc tính đến ngay
khi khái niệm về dạy học tích hợp đƣợc hình thành và trở nên phổ biến.
1.1.3. Các quan điểm về dạy học tích hợp
Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã phát triển trở thành
xu thế trong việc xác định nội dung dạy học, cũng nhƣ xây dựng chƣơng trình
môn học trong nhà trƣờng đƣợc sử dụng ở nhiều nƣớc trên thế giới. Quan
điểm tích hợp này đƣợc xây dựng trên cơ sở những nỗ lực trong việc tích cực
hóa hoạt động học tập và quá trình dạy học. Trƣớc khi đƣợc các nhà khoa học
– giáo dục học tuyên bố dƣới dạng các mệnh đề, việc tích hợp trong dạy học
đã đƣợc sử dụng trong thực tế, với các mức độ khác nhau trên cơ sở của sự
lồng ghép, liên hệ, mở rộng các kiến thức trong từng bài học. Về mặt lý luận,
hiện nay tồn tại nhiều quan điểm về dạy học tích hợp, trong đó có thể kể tới 3
11


hƣớng quan điểm chính trong nghiên cứu về tích hợp trong dạy học và
chƣơng trình tích hợp:
1.1.3.1. Quan điểm của Forgaty
Trong công bố trên Education Leadership vào tháng 10 năm 1991,
Robin Forgaty đã đƣa ra quan điểm của mình về chƣơng trình tích hợp.Theo
đó, các kiểu chƣơng trình tích hợp có thể chia thành 3 dạng với 10 cách tích

hợp.
Sơ đồ 1.1: Mô hình các kiểu tích hợp của Forgaty

Với việc phân chia các kiểu loại tích hợp thành 3 dạng thức chính với
10 mức độ kết hợp khác nhau, từ đơn lập tới đa chiều, Forgaty đã chỉ ra 3 diện
mạo của tích hợp trong xây dựng chƣơng trình:
- Tích hợp đƣợc thực hiện trong nội bộ từng môn học
- Tích hợp đƣợc thực hiện bằng cách xây dựng các chủ đề dạy học đa lĩnh
vực
- Tích hợp dẫn đến việc hình thành các môn học mới
1.1.3.2. Quan điểm của Xavier Roegiers
Xavier Roegiers quan niệm rằng: “Lý thuyết Sƣ phạm tích hợp là một
quan niệm về quá trình học tập trong đó toàn thể các quá trình học tập góp
phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự tính trƣớc những
điều cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ cho các quá trình học tập tƣơng lai,
hoặc nhằm hòa nhập học sinh vào cuộc sống lao động – Lý thuyết sƣ phạm
tích hợp tìm cách làm cho quá trình học tập có ý nghĩa” [9].

12


Theo Xavier Roegier, tích hợp môn học có thể có những mức độ khác
nhau từ đơn giản đển phức tạp, từ thấp đến cao, nhƣng có thể đƣợc quy về 4
loại chính nhƣ sau:
- Tích hợp trong nội bộ môn học, duy trì ranh giới của các môn học riêng
- Tích hợp đa môn: một đề tài có thể đƣợc phân tích, nghiên cứu, khám phá
dƣới góc nhìn của nhiều môn học khác nhau
- Tích hợp liên môn: phối hợp, vận dụng sự đóng góp của nhiều môn học để
nghiên cứu và giải quyết một vấn đề chung
- Tích hợp xuyên môn: phát triển cho ngƣời học những kỹ năng xuyên môn,

hay những kỹ năng có thể áp dụng ở mọi nơi.
Nhiều tài liệu về dạy học tích hợp ở Việt Nam hiện đang sử dụng thuật
ngữ về cách phân chia các mức độ tích hợp theo quan điểm này.
1.1.3.3. Quan điểm của Susan M.Drake
Năm 1993, Susan M.Drake công bố những luận điểm của mình về xây
dựng chƣơng trình tích hợp dựa trên chuẩn. Theo đó, các môn học đƣợc xây
dựng theo mức độ tăng dần:
- Tích hợp trong nội bộ một môn học
- Kết hợp lồng ghép: Lồng ghép thêm nội dung vào chƣơng trình hiện hành
- Tích hợp đa môn: xác định các chủ đề, vấn đề chung giữa các môn học
nhƣng các môn học vẫn nghiên cứu độc lập theo góc độ riêng biệt
- Tích hợp liên môn: Các môn học đƣợc liên hợp với nhau; Các chủ đề, vấn
đề, chuẩn liên môn, những khái niệm lớn và những ý tƣởng lớn đƣợc sử dụng
để kết nối các môn học
- Tích hợp xuyên môn: tiếp cận các vấn đề của cuộc sống thực phù hợp với
ngƣời học mà không xuất phát từ môn học bằng những khái niệm chung. Hoạt

13


động dạy học đƣợc thực hiện với ngữ cảnh là cuộc sống thực, dựa vào vấn đề,
học sinh là ngƣời đƣa ra các vấn đề, học sinh là nhà nghiên cứu.

Có thể nhận thấy, các nhà khoa học đƣa ra các quan điểm khác nhau về
việc xác định cấu trúc, phân tầng các cách thức liên kết nội dung các đơn vị
kiến thức trong các môn học hiện có trong nhà trƣờng. Mặc dù chƣa thống
nhất đƣợc về cách phân loại cũng nhƣ số lƣợng và cách đặt tên các kiểu loại
tích hợp, tuy nhiên điểm chung của các quan điểm này là xác định việc tích
hợp có thể đƣợc thực hiện trong nội bộ từng môn học đến mức độ cao nhất là
phá bỏ ranh giới các môn học hiện có.

Bên cạnh đó, tồn tại của sự vật, hiện tƣợng vốn đã là một thực thể
nguyên vẹn, sự “phân chia” chỉ là cách thức để con ngƣời cố gắng mở rộng
phạm vi hiểu biết của mình về thế giới tự nhiên và đời sống con ngƣời, nhƣng
từ các khía cạnh khác nhau. Sự “phân chia” chỉ là hình thức, không phải là
bản chất của sự tồn tại. Vì vậy, khi khái niệm tích hợp tham gia vào lĩnh vực
giáo dục, thì sự phân chia các môn học, suy cho cùng chỉ là cách thức để
ngƣời học có thể cố gắng tìm hiểu cuộc sống từ nhiều khía cạnh, chứ không
phải do những vấn đề thực tế trong cuộc sống đƣợc tồn tại thành các lĩnh vực
học thuật riêng biệt. “Mọi tranh luận của chúng ta về mức độ và cách thức
tích hợp chỉ nên coi là cách diễn tả ý muốn sửa chữa các hậu quả của việc
“phân chia” không thể tránh đƣợc” [2].
Trong phạm vi nghiên cứu của mình, luận văn này không tập trung vào
phân tích cấu trúc, các mức độ và tầng bậc, phân loại kiểu tích hợp trong dạy
học và xây dựng chƣơng trình, mà quan tâm đến cách xác định mục tiêu và
vận hành một nội dung dạy học tích hợp. Luận văn này tập trung phát triển
trên cơ sở lựa chọn sử dụng thuật ngữ “Dạy học tích hợp” (Integrated
Learning) đƣợc hiểu nhƣ là một quan điểm chỉ đạo quá trình tổ chức dạy học,
từ khâu xác định mục tiêu, xây dựng nội dung, đến cụ thể hóa cách thức triển
14


×