Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Quản lý hoạt động đào tạo các học phần lý luận chính trị cho sinh viên hệ chính quy trong đại học quốc gia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THỊ THÙY NGÂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO CÁC HỌC PHẦN
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO SINH VIÊN HỆ CHÍNH QUY
TRONG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THỊ THÙY NGÂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO CÁC HỌC PHẦN
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO SINH VIÊN HỆ CHÍNH QUY
TRONG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8140114

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trƣơng Thị Bích

HÀ NỘI - 2017



LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn đầu tiên và sâu sắc nhất của tôi xin được dành gửi tới PGS.TS.
Trương Thị Bích - người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng toàn thể cán bộ, giảng viên,
viên chức Trường Đại học Giáo dục, cùng các thầy cô giáo tại các đơn vị thành viên
thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi, dành nhiều công sức
giảng dạy, hướng dẫn giúp đỡ tôi trong quá trình học tập chương trình đào tạo thạc
sĩ, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm bộ môn các học
phần lý luận chính trị, các giảng viên của trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn - Đại học Quốc gia Hà Nội; đồng cảm ơn Lãnh đạo, các đồng chí cán bộ quản
lý đào tạo tại các đơn vị thành viên trong Đại học Quốc gia Hà Nội và các sinh viên
đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp số liệu, cho ý kiến để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin được tri ân những người thân trong gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt
nhiệm vụ học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã cố gắng nhiều trong quá trình thực hiện đề tài, song luận văn không
thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và
đóng góp ý kiến của Quý thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và những người cùng
quan tâm tới những vấn đề được trình bày trong luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trần Thị Thùy Ngân

i



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

TT

Từ viết đầy đủ

1

BGD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

2

CSVC

Cơ sở vật chất

3

CTĐT

Chương trình đào tạo

4

ĐHQG

Đại học Quốc gia


5

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

6

ĐHQGHCM

Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh

7

ĐTB

Điểm trung bình

8

KHXH&NV

Khoa học Xã hội và Nhân văn

9

GV

Giảng viên


10

HK

Học kỳ

11

LLCT

Lý luận chính trị

12

SV

Sinh viên

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ...............................................................................................................i
Danh mục viết tắt .....................................................................................................ii
Mục lục .....................................................................................................................
iii
Danh mục các sơ đồ, bảng .......................................................................................
vii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠO CÁC HỌC PHẦN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TRONG TRƢỜNG
ĐẠI HỌC .................................................................................................................7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................7
10
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ...............................................................
1.2.1. Trường đại học, đại học quốc gia ...................................................................
10
1.2.2. Lý luận chính trị và các học phần lý luận chính trị ở bậc đại học .................
11
1.2.3. Hoạt động dạy học/đào tạo/ đào tạo các học phần lý luận chính trị ..............
13
1.2.4. Quản lý hoạt động đào tạo các học phần lý luận chính trị ở trường
đại học ......................................................................................................................
14
1.3. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo các học phần lý luận chính trị
22
trong trƣờng đại học ..............................................................................................
1.3.1. Quản lý kế hoạch đào tạo ...............................................................................
23
1.3.2. Quản lý mục tiêu và nội dung đào tạo ..........................................................
24
1.3.3. Quản lý hoạt động dạy của giảng viên ..........................................................
26
1.3.4. Quản lý hoạt động học của sinh viên .............................................................
27
1.3.5. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên.............
28
1.3.6. Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật ................................................

30
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý hoạt động đào tạo các
31
học phần lý luận chính trị trong trƣờng đại học .................................................
1.4.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên về hoạt động
đào tạo các học phần lý luận chính trị cho sinh viên trong trường đại học .............
31
1.4.2. Yếu tố khoa học công nghệ ...........................................................................
32
1.4.3. Yếu tố kinh tế ................................................................................................
32
1.4.4. Yếu tố chính trị, pháp luật và giáo dục ..........................................................
32

iii


1.4.5. Yếu tố văn hoá xã hội.....................................................................................
34
1.4.6. Yếu tố cơ chế quản lý .....................................................................................
34
Tiểu kết chƣơng 1

34
...............................................................................................

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
CÁC HỌC PHẦN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO SINH VIÊN HỆ
36
CHÍNH QUY TRONG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ...................................

36
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Đại học Quốc gia Hà Nội ........................
2.2. Khái quát công tác quản lý hoạt động đào tạo các học phần lý
luận chính trị cho sinh viên hệ chính quy trong Đại học Quốc gia Hà
39
Nội ............................................................................................................................
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo các học phần lý luận chính
42
trị cho sinh viên hệ chính quy trong Đại học Quốc gia Hà Nội .........................
2.3.1. Thực trạng đăng ký học, kết quả học tập và đánh giá về mức độ ảnh
hưởng của các học phần lý luận chính trị đến sự phát triển khả năng học
tập, đạo đức, lối sống và nhận thức chính trị của sinh viên .....................................
43
2.3.2. Nhận thức về vai trò của quản lý hoạt động đào tạo các học phần lý
luận chính trị cho sinh viên hệ chính quy trong trường đại học và tầm quan
trọng của chủ thể quản lý trong đó ...........................................................................
50
2.3.3. Thực trạng quản lý kế hoạch đào tạo .............................................................
53
2.3.4. Thực trạng quản lý mục tiêu và nội dung đào tạo ..........................................
55
2.3.5. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giảng viên .........................................
58
2.3.6. Thực trạng quản lý hoạt động học của sinh viên ...........................................
61
2.3.7. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
sinh viên ...................................................................................................................
62
2.3.8. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật ...............................
64

2.3.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo các
học phần lý luận chính trị .........................................................................................
65
2.4. Đánh giá về công tác quản lý hoạt động đào tạo các học phần lý
luận chính trị cho sinh viên hệ chính quy trong Đại học Quốc gia Hà
67
Nội ............................................................................................................................
2.4.1. Một số thành tựu và nguyên nhân ..................................................................
67
2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân ..................................................................................
68

iv


70
Tiểu kết chƣơng 2 ...................................................................................................
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO CÁC HỌC PHẦN LÝ LUẬN CHÍNH
TRỊ CHO SINH VIÊN HỆ CHÍNH QUY TRONG ĐẠI HỌC QUỐC
72
GIA HÀ NỘI ...........................................................................................................
72
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .................................................................
72
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................
72
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .................................................................
72

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................................
73
3.1.5. Nguyên tắc kế thừa và phát triển ...................................................................
73
3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo các
học phần lý luận chính trị cho sinh viên hệ chính quy trong Đại học
73
Quốc gia Hà Nội .....................................................................................................
3.2.1. Hoàn thiện cơ chế tổ chức, điều phối hoạt động đào tạo các học phần
lý luận chính trị giữa các đơn vị thành viên trong Đại học Quốc gia Hà Nội .........
74
3.2.2. Tăng cường quản lý hoạt động dạy học của giảng viên .................................
76
3.2.3. Tăng cường quản lý hoạt động học của sinh viên ..........................................
78
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới công tác quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của sinh viên .........................................................................................
82
3.2.5. Chỉ đạo quản lý việc sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, phương
tiện kỹ thuật phục vụ đào tạo ...................................................................................
85
3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp ....................................................................
87
3.3. Tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động đào tạo các học phần lý luận chính trị cho
89
sinh viên hệ chính quy trong Đại học Quốc gia Hà Nội ......................................
3.3.1. Mục đích, nội dung, phương pháp và đối tượng khảo nghiệm ......................
89
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt

động đào tạo các học phần lý luận chính trị cho sinh viên hệ chính quy
trong Đại học Quốc gia Hà Nội................................................................................
90
3.3.3. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động đào tạo các học phần lý luận chính trị cho sinh viên hệ chính quy

v


trong Đại học Quốc gia Hà Nội................................................................................
91
3.3.4. So sánh mức độ đồng thuận giữa tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo các học phần lý luận chính trị cho
sinh viên hệ chính quy trong Đại học Quốc gia Hà Nội ..........................................
93
Tiểu kết chƣơng 3

94
...............................................................................................

96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................
1. Kết luận ................................................................................................................
96
2. Khuyến nghị .........................................................................................................
98
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................
103
PHỤ LỤC ................................................................................................................


vi


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG
Trang
Sơ đồ 2.1:

Cơ cấu tổ chức của Đại học Quốc gia Hà Nội……………….....

Bảng 2.1:

Số lớp học phần lý luận chính trị mời giảng .............................................................
44

Bảng 2.2:

Số sinh viên đăng ký học các học phần lý luận chính trị ..........................................
44

Bảng 2.3:

Số sinh viên đăng ký học trung bình ở mỗi lớp ........................................................
45

Bảng 2.4:

Phổ điểm theo từng học phần lý luận chính trị .........................................................
46


Bảng 2.5:

Thái độ của người học với các học phần lý luận chính trị ........................................
47

Bảng 2.6:

Ảnh hưởng của các học phần lý luận chính trị đến khả năng

38

học tập .......................................................................................................................
48
Bảng 2.7:

Ảnh hưởng của các học phần lý luận chính trị đến đạo đức,
lối sống ......................................................................................................................
49

Bảng 2.8:

Ảnh hưởng của các học phần LLCT đến nhận thức chính trị ...................................
50

Bảng 2.9:

Vai trò của quản lý hoạt động đào tạo các học phần LLCT .....................................
51

Bảng 2.10: Vai trò của chủ thể quản lý .......................................................................................

52
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý kế hoạch đào tạo ........................................................................
54
Bảng 2.12: Thực trạng thực hiện mục tiêu và nội dung đào tạo .................................................
56
Bảng 2.13: Thống kê giảng viên cơ hữu giảng dạy các học phần LLCT....................................
58
Bảng 2.14: Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giảng viên ....................................................
59
Bảng 2.15: Thực trạng quản lý hoạt động học của sinh viên ......................................................
62
Bảng 2.16: Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của sinh viên .......................................................................................................
63
Bảng 2.17: Thực trạng quản lý CSVC, phương tiện kỹ thuật .....................................................
65
Bảng 2.18: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động đào
tạo các học phần LLCT .............................................................................................
66
Bảng 3.1:

Mức độ cần thiết của các biện pháp ..........................................................................
90

Bảng 3.2:

Mức độ khả thi của các biện pháp ............................................................................
92

Bảng 3.3:


Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp ...........................................................................................................................
93

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục LLCT trong trường đại học nhằm mục đích tạo ra những con người
có nhân cách, phẩm chất chính trị và đạo đức; giúp cho sinh viên hình thành thế giới
quan khoa học, phương pháp luận để vận dụng vào thực tiễn học tập và làm việc;
góp phần củng cố niềm tin cho sinh viên vào sự nghiệp cách mạng của Đảng, tham
gia đấu tranh chống lại những luận điểm xuyên tạc đi ngược lại với định hướng,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Vì vậy, vai trò của việc
đào tạo các học phần LLCT ngày càng được đề cao trong các trường đại học. Điều
này cũng được Đảng ta khẳng định qua nhiều kỳ Đại hội Đảng. Văn kiện đại hội IX
chỉ rõ: “Cải tiến việc giảng dạy và học tập các bộ môn khoa học Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và
dạy nghề” [12, tr. 110-111]. Văn kiện đại hội X của Đảng lại tiếp tục chỉ rõ: “Đổi
mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giảng dạy và học tập lý luận…” [13,
tr. 285]. Văn kiện đại hội XI tiếp tục xác định: “Đổi mới, nâng cao chất lượng công
tác giáo dục LLCT, giáo dục công dân trong hệ thống các trường chính trị, các
trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.” [14, tr.256-257]. Văn kiện đại hội XII
tiếp tục xác định: “Đẩy mạnh tuyên truyền, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
phù hợp với từng đối tượng theo hướng cụ thể, thiết thực, hiệu quả.” [15, tr.256].
Với quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua các học
phần LLCT giảng dạy trong các trường đại học ở nước ta đã có những thay đổi căn

bản. Các học phần khoa học Mác - Lênin như Triết học, Kinh tế chính trị, Chủ
nghĩa xã hội khoa học từ việc kết cấu chương trình thành 03 học phần riêng biệt
hiện nay gộp lại thành 01 học phần với sự thay đổi về nội dung cũng như thời lượng
giảng dạy. Các học phần LLCT khác như Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam thì có
sự thay đổi tên gọi và thời lượng giảng dạy. Ngoài ra, còn có sự bổ sung môn học
mới là Tư tưởng Hồ Chí Minh. Chính sự thay đổi này đã làm cho công tác quản lý
hoạt động đào tạo các học phần LLCT ở các trường đại học gặp những khó khăn
nhất định. Trong khi đó, về phương diện lý luận, những nghiên cứu về quản lý hoạt

1


động đào tạo các học phần LLCT trong các trường đại học vẫn còn là “khoảng
trống” nên có rất ít cơ sở khoa học để rút kinh nghiệm chỉ đạo thực tiễn một cách
hiệu quả. Chính vì vậy, chuyên ngành khoa học quản lý giáo dục cần phải có những
nghiên cứu chuyên sâu về công tác quản lý hoạt động đào tạo các học phần LLCT ở
trường đại học để lấp đi khoảng trống nói trên.
Không nằm ngoài thực trạng trên, là một trong hai ĐHQG được Đảng và Nhà
nước tập trung đầu tư xây dựng, là cái nôi đào tạo ra một số lượng lớn nguồn nhân
lực chất lượng cao cho cả nước với chỉ tiêu tuyển sinh đại học chính quy hơn 6.500
SV mỗi năm, lãnh đạo ĐHQGHN luôn đề cao chất lượng giáo dục đào tạo trong đó
có giáo dục LLCT. Nhiệm vụ giảng dạy các học phần LLCT cho SV ở các đơn vị
thành viên trong ĐHQGHN hiện nay được giao cho Trường Đại học KHXH&NV
đảm nhiệm. Tuy nhiên, do cơ cấu tổ chức của ĐHQGHN quá lớn với 12 đơn vị đào
tạo trình độ đại học và sau đại học gồm: 07 Trường Đại học thành viên và 05 Khoa
trực thuộc, trong đó có 6 Trường Đại học và 2 Khoa trực thuộc có đào tạo các học
phần LLCT, công tác quản lý giảng dạy các học phần này cho một số lượng lớn SV
học tập ở nhiều đơn vị đào tạo như vậy đã tạo ra nhiều bất cập trong việc quản lý
hoạt động đào tạo các học phần LLCT cho SV hệ chính quy trong ĐHQGHN như:
quản lý kế hoạch đào tạo; quản lý mục tiêu và nội dung đào tạo; quản lý hoạt động

dạy của GV; quản lý hoạt động học của SV; quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của SV; quản lý CSVC, phương tiện kỹ thuật… Mặt khác, việc đào
tạo theo học chế tín chỉ hiện nay đòi hỏi sự thay đổi căn bản hệ thống quản lý đào
tạo với hàng loạt các vấn đề đặt ra cần giải quyết cấp bách ở cả phương diện lý luận
cũng như thực tiễn.
Giáo dục LLCT cũng như quản lý đào tạo nói chung trong trường đại học đã
được nhiều tác giả nghiên cứu và cũng được đề cập ở nhiều hội thảo khoa học. Tuy
nhiên, quản lý hoạt động đào tạo các học phần LLCT cho SV trong ĐHQGHN chưa
được tác giả nào đề cập đến. Là người làm công tác đào tạo tại trường đại học
KHXH&NV và phụ trách điều phối hoạt động giảng dạy các học phần LLCT cho
SV tại các đơn vị thành viên trong ĐHQGHN, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý
hoạt động đào tạo các học phần lý luận chính trị cho sinh viên hệ chính quy
trong Đại học Quốc gia Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của luận văn với mong

2


muốn đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo các
học phần lý luận chính trị cho sinh viên tại các đơn vị thành viên trong Đại học
Quốc gia Hà Nội.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào
tạo các học phần LLCT tại các đơn vị thành viên trong ĐHQGHN, đề tài hướng đến
đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo các
học phần LLCT cho SV hệ chính quy trong ĐHQGHN.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra, tác giả xác định sẽ tập trung vào
nghiên cứu các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo các học phần LLCT
cho SV trong các trường đại học.

- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào tạo các học phần LLCT
cho SV hệ chính quy trong ĐHQGHN.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng, đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động đào tạo các học phần LLCT cho SV hệ chính quy trong ĐHQGHN.
- Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất để khẳng định tính cần thiết và tính khả
thi.
4. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo các học phần lý luận chính trị cho sinh viên hệ chính quy
trong Đại học Quốc gia Hà Nội.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo các học phần lý luận chính trị cho sinh viên hệ
chính quy trong Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian nghiên cứu, tác giả tập trung nghiên cứu về Quản lý
hoạt động đào tạo các học phần LLCT cho SV hệ chính quy tại 4 trường thành viên
trong ĐHQGHN gồm Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học

3


KHXH&NV, Trường Đại học Công nghệ và Trường Đại học Ngoại ngữ.
5.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
Đề tài tổ chức khảo sát các đối tượng là: GV dạy các học phần LLCT; cán bộ
quản lý và cán bộ, nhân viên (bao gồm cán bộ quản lý khoa, bộ môn và các trợ lý
đào tạo của khoa Triết, khoa Khoa học chính trị, khoa Lịch sử thuộc trường
ĐHKHXH&NV; cán bộ quản lý và cán bộ, nhân viên làm việc tại các phòng chức
năng như phòng Đào tạo, phòng Thanh tra của 4 trường thành viên thuộc
ĐHQGHN) và sinh viên hệ chính quy tại 4 Trường Đại học thành viên thuộc

ĐHQGHN.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi đặt ra cho nghiên cứu của chúng tôi là:
- Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo các học phần LLCT cho SV hệ chính
quy trong ĐHQGHN hiện nay như thế nào? Thành tựu và hạn chế?
- Cần những biện pháp quản lý gì để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào
tạo các học phần LLCT cho SV hệ chính quy trong ĐHQGHN?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu xây dựng được các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo một cách khoa
học và phù hợp với lý luận quản lý giáo dục nói chung, lý luận quản lý đào tạo đại
học nói riêng; phù hợp với các điều kiện thực tế và giải quyết được các bất cập của
thực trạng thì sẽ nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo các học phần LLCT
cho SV hệ chính quy trong ĐHQGHN, đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục
đại học hiện nay.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu như:
các văn bản của nhà nước, BGD&ĐT, ĐHQGHN; các nguồn sách, báo, các tài liệu,
các công trình nghiên cứu khoa học… Từ đó, sử dụng các phương pháp hồi cứu,
phân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống hoá các tài liệu đó nhằm xây dựng cơ sở lý
luận cho đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi:

4


Đây là phương pháp chính, được sử dụng nhằm khảo sát thực trạng quản lý
hoạt động đào tạo các học phần LLCT cho SV hệ chính quy trong ĐHQGHN. Đề
tài dự kiến xây dựng các phiếu hỏi dành cho các đối tượng: GV, cán bộ quản lý, cán

bộ, nhân viên và SV hệ chính quy là những người trực tiếp tham gia quá trình đào
tạo các học phần LLCT tại 4 Trường Đại học thành viên trong ĐHQGHN.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Phân tích các văn bản hướng dẫn, tổng hợp các tư liệu, tài liệu minh chứng,
những thuận lợi, khó khăn về quản lý hoạt động đào tạo các học phần LLCT của
phòng Đào tạo, qua đó rút ra những kết luận làm cơ sở cho việc đề xuất các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý hoạt động này.
- Phương pháp phỏng vấn:
Thu thập thông tin qua việc trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý, cán bộ, nhân
viên phòng chức năng, khoa, bộ môn, các GV trực tiếp tham gia vào quá trình đào
tạo các học phần LLCT. Phương pháp này nhằm tìm hiểu thêm thông tin về phía đối
tượng được điều tra góp phần làm sáng tỏ thêm quan điểm của các đối tượng được
điều tra và giúp vấn đề nghiên cứu được sâu hơn.
8.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các dữ liệu, các thông tin
trong quá trình nghiên cứu, điều tra, thu thập từ các phương pháp trên từ đó so sánh,
phân tích, đánh giá số liệu thu được và đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động đào tạo các học phần LLCT.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Tổng kết lý luận về quản lý hoạt động đào tạo các học phần LLCT cho SV hệ
chính quy ở ĐHQGHN, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học
để xây dựng một số biện pháp nâng cao hiệu quả cho hoạt động này.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các biện pháp được đề xuất trong luận văn có thể áp dụng cho công tác quản
lý hoạt động đào tạo các học phần LLCT cho SV hệ chính quy, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục chính trị - tư tưởng trong SV của ĐHQGHN.

5



10. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn dự kiến được trình bày theo ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo các học phần lý luận
chính trị trong trường đại học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo các học phần lý luận chính
trị cho sinh viên hệ chính quy trong Đại học Quốc gia Hà Nội.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo các
học phần lý luận chính trị cho sinh viên hệ chính quy trong Đại học Quốc gia Hà
Nội.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
CÁC HỌC PHẦN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Đề cập đến giáo dục LLCT và quản lý đào tạo ở trường đại học đã được nhiều
nhà nghiên cứu trong và ngoài nước tiếp cận theo những khía cạnh và mức độ khác
nhau tùy theo mục đích nghiên cứu của mỗi tác giả ở từng công trình nghiên cứu
khoa học. Có thể tổng hợp các công trình này thành ba nhóm nghiên cứu chính sau
đây liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Nhóm thứ nhất: Các nghiên cứu chung về quản lý có liên hệ với quản lý giáo
dục nói chung và quản lý đào tạo trong trường đại học nói riêng.
Quản lý hoạt động đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng hoạt động đào tạo trong trường đại học. Giống như quản lý các hoạt động
khác, quản lý hoạt động đào tạo cũng phải tuân thủ những nguyên lý chung và thực
hiện các chức năng chung của quản lý như: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm

tra. Nghiên cứu các nguyên lý quản lý nói chung có nhiều công trình nghiên cứu
khác nhau ở trong và ngoài nước tiêu biểu như: “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”
(1992) của Harold Koontz, Cyril Donnel và Heinz Weihrich [19]. “Đại cương khoa
học quản lý” của Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010) [24]; “Quản lý
giáo dục: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” (2012) của Nguyễn Thị Mỹ Lộc,
Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Sĩ Thư [25]. Các
công trình này tập trung nghiên cứu về những vấn đề cơ bản của quản lý nói chung
và đi sâu nghiên cứu các chức năng quản lý. Nói về quản lý không thể không kể đến
tác phẩm “Những thách thức của quản lý trong thế kỷ XXI” của Peter F.Drucker người đầu tiên phân biệt hoạt động quản lý thành năm chức năng cơ bản là kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra. Cuốn sách đề cập đến những mô hình
đổi mới, tầm quan trọng của việc xây dựng chiến lược người dẫn đầu sự thay đổi,
những thách thức của thông tin, năng suất lao động của tri thức và tự quản lý bản
thân [29].
Nhóm thứ hai: Các nghiên cứu về quản lý đào tạo với vai trò là một chức

7


năng trọng tâm của quản lý nhà trường, của các cơ sở giáo dục và đào tạo.
Nghiên cứu về lĩnh vực này có một số công trình tiêu biểu như: “Cẩm nang
nâng cao năng lực quản lý nhà trường” của Đặng Quốc Bảo (2007) [16]. Tác phẩm
này bàn về vai trò của nhà trường trong việc thực hiện sứ mệnh của nền giáo dục
trong đời sống kinh tế - xã hội; quản lý giáo viên và xây dựng đội ngũ giáo viên
trong nhà trường; quản lý tài chính, quản lý CSVC trong nhà trường; công tác thanh
tra, kiểm tra trong nhà trường; hiệu quả đào tạo trong nhà trường. Nguyễn Kiên
Trường và nhóm dịch giả (2004) đã dịch tác phẩm: “Phương pháp lãnh đạo và quản
lý nhà trường hiệu quả” [27]. Cuốn sách cung cấp nhiều biện pháp khoa học, tiên
tiến về các lĩnh vực như: hiệu quả hoạt động của nhà trường, quản lý sự thay đổi,
phát triển tính chuyên nghiệp, lãnh đạo và quản lý nhà trường hiệu quả…
Nhóm thứ ba: Các nghiên cứu về đào tạo lý luận chính trị ở trường đại học. Ở

nhóm này có thể kể tên những công trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
“Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về dạy và học môn Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh trong trường đại học” của Nguyễn Duy Bắc (Chủ biên) (2004)
[28]. Tác phẩm này đã tổng hợp những bài viết của các nhà nghiên cứu lý luận
chuyên sâu, tập trung phân tích chất lượng dạy và học các học phần LLCT. Các nhà
khoa học cho rằng nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy các học phần
Mác - Lênin và chất lượng học tập các học phần học này làm lên bức tranh tổng thể
chất lượng đào tạo các học phần LLCT cho SV nước ta hiện nay.
“Công tác giáo dục lý luận chính trị cho sinh viên Việt Nam hiện nay” của
Trần Thị Anh Đào (Chủ biên) (2010) [32]. Cuốn sách này cung cấp nhiều biện pháp
khả thi góp phần hữu hiệu vào việc nâng cao chất lượng giáo dục LLCT cho SV,
nhằm đáp ứng nhu cầu càng tốt hơn yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
“Một số vấn đề về phương pháp giảng dạy lý luận chính trị” của Vũ Ngọc Am
(2009) [36]. Tác phẩm này được coi như cẩm nang nghiệp vụ của những người làm
công tác giáo dục LLCT nói chung và những người trực tiếp làm công tác giảng dạy
nói riêng.
Năm 2006, ĐHQGHN đã tổ chức hội thảo khoa học “Công tác giảng dạy và
học tập các học phần lý luận chính trị tại Đại học Quốc gia Hà Nội” [5]. Có 16 báo

8


cáo, tham luận khoa học tại hội thảo. Các bài tham luận thực sự là những nghiên
cứu, tìm tòi, đúc rút và tổng kết có giá trị về lý luận và thực tiễn của hoạt động
giảng dạy các học phần LLCT đối với SV, công tác giảng dạy các học phần LLCT.
Đồng thời cũng đưa ra các biện pháp đổi mới phương pháp giảng dạy các học phần
này theo hướng tích cực hóa, các biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy và học
tập các học phần LLCT ở ĐHQGHN…
Năm 2015, ĐHQGHCM đã tổ chức hội thảo khoa học quốc gia “Nâng cao

chất lượng giảng dạy, học tập các học phần lý luận chính trị trong các trường đại
học, cao đẳng” [6]. Có 80 báo cáo, tham luận khoa học tại hội thảo này, nhiều tác
giả đã bàn về thực trạng dạy và học các học phần LLCT trong các trường đại học và
cao đẳng hiện nay và các biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học các học phần
LLCT trong các trường đại học, cao đẳng; đồng thời đưa ra các đề xuất đổi mới
công tác đào tạo, nghiên cứu, nội dung và phương pháp giảng dạy LLCT trong điều
kiện hiện nay…
Ngoài những công trình tiêu biểu kể trên còn phải kể đến công trình nghiên
cứu về giáo dục LLCT của Hoàng Anh (2006): Luận án Tiến sĩ Triết học về “Giáo
dục lý luận chính trị Mác - Lênin với việc hình thành và phát triển nhân cách của
SV Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay”, Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội [20]. Tại luận án này, tác giả đã khái quát có hệ thống các
vấn đề lý luận về giáo dục LLCT Mác - Lênin, sự hình thành và phát triển nhân
cách của SV trong nền kinh tế thị trường. Tác giả đã tiến hành khảo sát SV các
trường đại học ở Hà Nội, từ đó chỉ ra được thực trạng là những vấn đề đặt ra trong
giáo dục lý luận Mác - Lênin cho SV hiện nay và đưa ra được hệ thống bốn biện
pháp có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
Nhìn chung, những công trình nghiên cứu kể trên đã tập trung phân tích sâu về
nhiều khía cạnh của quản lý, quản lý đào tạo và giáo dục các học phần LLCT ở
trường đại học. Những nghiên cứu này đã cung cấp một số tài liệu và cách tiếp cận
chuyên biệt, đồng thời có những đóng góp nhất định về lý luận cũng như thực tiễn
cho quá trình thực hiện đề tài này. Cho đến nay việc nghiên cứu quản lý hoạt động
đào tạo các học phần LLCT cho SV hệ chính quy trong ĐHQGHN chưa có tác giả,
công trình nào đề cập tới. Thực hiện luận văn này, tác giả sẽ kế thừa và phát triển

9


kết quả của các công trình nghiên cứu đã đề cập và nghiên cứu, từ đó đề xuất một số
biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo các học phần LLCT cho SV

hệ chính quy trong ĐHQGHN.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Trường đại học, đại học quốc gia
Theo Từ điển Giáo dục học: Trường đại học là cơ sở giáo dục thuộc bậc đại
học, đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, có thể đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ khi
được Thủ tướng Chính phủ giao [33, tr. 439].
Đại học quốc gia là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ đa
ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao, được Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển. ĐHQG
có quyền chủ động cao trong các hoạt động về đào tạo, nghiên cứu khoa học, tài
chính, quan hệ quốc tế và tổ chức bộ máy. ĐHQG chịu sự quản lý nhà nước của
BGD&ĐT, của các bộ, ngành khác và Ủy ban nhân dân các cấp nơi ĐHQG đặt địa
điểm, trong phạm vi chức năng theo quy định của Chính phủ và phù hợp với pháp
luật. (Trích Điều 8, Luật Giáo dục đại học, 2012) [30]
1.2.2. Lý luận chính trị và các học phần lý luận chính trị ở bậc đại học
1.2.2.1. Lý luận chính trị
Theo Từ điển Triết học: Lý luận là sự tổng hợp các tri thức về tự nhiên và xã
hội tích lũy được trong quá trình lịch sử; là Hệ thống tư tưởng chủ đạo trong một
lĩnh vực tri thức [34, tr.526].
Theo Từ điển tiếng Việt: Lý luận là tổng kết có hệ thống những kinh nghiệm
của loài người phát sinh từ thực tiễn để chi phối và cải tạo thực tiễn [35, tr.496].
Hồ Chí Minh cho rằng: Lý luận là sự tổng kết những kinh nghiệm của loài
người, là tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội tích trữ lại trong quá trình
lịch sử [21, tr.497].
Có thể hiểu lý luận là hệ thống tri thức được khái quát từ thực tiễn khách quan
trong tự nhiên, xã hội và tư duy của con người. Nó được biểu đạt đưới dạng các
khái niệm, phạm trù, quy luật, tư tưởng, quan điểm,... nhằm giúp con người chi phối
và cải tạo thực tiễn.
LLCT là hệ thống những tri thức về lĩnh vực chính trị thể hiện thái độ, lợi ích
giai cấp đối với quyền lực nhà nước trong xã hội có giai cấp và là kết quả của hoạt


10


động nghiên cứu khoa học cũng như thực tiễn chính trị của nhiều người, qua nhiều
thế hệ.
Xét về mặt nguồn gốc, LLCT là sản phẩm của hoạt động nghiên cứu về lý luận
và thực tiễn chính trị của giai cấp trong việc đấu tranh giành, giữ và xây dựng chính
quyền nhà nước. Xét về bản chất, LLCT phản ánh tính quy luật của các quan hệ
kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội, thể hiện lợi ích và thái độ của giai cấp đối với
quyền lực nhà nước. Về mục đích, LLCT nhằm trang bị thế giới quan và thúc đẩy
hành vi thực hiện mục tiêu, lý tưởng chính trị của giai cấp.
LLCT ở Việt Nam hiện nay là hệ thống những nguyên lý của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, cùng những tinh hoa tư tưởng chính trị của dân tộc và nhân loại.
Nó phản ánh tính quy luật của các quan hệ kinh tế - chính trị - xã hội, thể hiện lợi
ích và thái độ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động đối với việc xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, là công cụ quan trọng cho việc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
LLCT bao gồm những tri thức tổng hợp, liên ngành mang tính đảng, tính giai
cấp rõ rệt, đồng thời có tính khái quát hóa, trừu tượng hóa và tính dự báo khoa học
cao. Điều này khẳng định vai trò và tầm quan trọng to lớn của nó đối với nhận thức
và hành động của từng cá nhân nói riêng cũng như sự phát triển của toàn xã hội nói
chung, đồng thời cho thấy những khó khăn, phức tạp của quá trình sáng tạo, nhận
thức và vận dụng LLCT.
1.2.2.2. Các học phần lý luận chính trị ở bậc đại học
Nhiệm vụ của giáo dục không chỉ dừng lại ở việc đào tạo ra những con người
có năng lực chuyên môn mà còn phải giáo dục - đào tạo ra những con người hoàn
thiện về nhân cách, phẩm chất chính trị, có lập trường, tư tưởng vững vàng để phục
vụ sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa nước nhà. Vì vậy, vai trò của các học
phần LLCT càng được đề cao tại các cơ sở giáo dục đặc biệt ở các trường đại học.
Ngay từ những ngày đầu mới giành chính quyền, Đảng và Nhà nước ta đã đưa

các học phần khoa học Mác - Lênin, lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam vào giảng
dạy trong các trường đại học và cao đẳng. Trong hệ thống giáo dục đại học Việt
Nam, các học phần khoa học Mác - Lênin, lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam có một

11


vị trí đặc biệt quan trọng trong kết cấu chương trình và nội dung kiến thức, là các
học phần mang tính ý thức hệ, gắn liền với việc giáo dục thế giới quan, nhân sinh
quan, phương pháp luận cách mạng cho SV tạo cơ sở để SV định hướng và xử lý
các tình huống chính trị và đạo đức trong thực tiễn công tác sau này và trong cuộc
sống. Các học phần LLCT là những học phần bắt buộc trong CTĐT ở bậc đại học
và cao đẳng.
Từ năm 2007 trở về trước, các học phần LLCT bao gồm ba học phần khoa học
cơ bản: Triết học Mác - Lênin, Kinh tế Chính trị Mác - Lênin, Chủ nghĩa xã hội
khoa học và hai học phần ứng dụng ở Việt Nam là: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam, Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Từ năm 2009 đến nay, thực hiện Quyết định số 52/2008/QĐ-BGDĐT ngày
18/09/2008 và hướng dẫn số 512/BGDĐT-GDĐH ngày 02/02/2009 của Bộ trưởng
BGD&ĐT, kết cấu của các học phần này đã được kết cấu lại thành 3 học phần [1;2]:
- Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin với thời lượng 5 tín chỉ,
trong đó nội dung được chia làm hai phần theo quy định của chương trình gồm học
phần 1 “Thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác - Lênin”
với thời lượng 2 tín chỉ và học phần 2 gồm phần thứ 2 “Học thuyết kinh tế của chủ
nghĩa Mác - Lênin về phương pháp sản xuất tư bản chủ nghĩa” và phần thứ ba “Lý
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về chủ nghĩa xã hội” với thời lượng 3 tín chỉ.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh với thời lượng 2 tín chỉ.
- Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam với thời lượng 3 tín chỉ.
Trong kết cấu này, thực chất học phần Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin là tích hợp những nội dung lý luận thuần túy chung của ba học phần:

“Triết học Mác - Lênin”, “Kinh tế chính trị Mác - Lênin” và “Chủ nghĩa xã hội khoa
học”. Học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh mới sẽ được xây dựng trên cơ sở học phần
“Tư tưởng Hồ Chí Minh” hiện hành, bổ sung một phần nội dung học phần “Lịch sử
Đảng” và bổ sung các nội dung về đạo đức. Học phần Đường lối cách mạng của
Đảng Cộng sản Việt Nam bao gồm đường lối cách mạng của Đảng qua các thời kỳ,
nhưng tập trung hơn vào đường lối hiện hành, đồng thời bổ sung một phần kiến
thức từ những nội dung về đường lối, chính sách của Đảng trong các học phần
“Kinh tế chính trị Mác - Lênin”, “Chủ nghĩa xã hội khoa học”, “Lịch sử Đảng Cộng

12


sản Việt Nam”.
Sự hình thành các học phần mới tuy là tích hợp những học phần đã có nhưng
không phải là lắp ghép cơ học có ưu điểm khắc phục được sự trùng lặp giữa các
môn học, cấp học; giảm tải được thời lượng học tập của SV khối không chuyên
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
1.2.3. Hoạt động dạy học/đào tạo/đào tạo các học phần lý luận chính trị
1.2.3.1. Hoạt động dạy học
Dạy học là một hoạt động tương tác giữa thầy và trò, giữa người dạy và người
học, là quá trình truyền lại những kiến thức kinh nghiệm, đưa đến những thông tin
khoa học cho người khác tiếp thu một cách có hệ thống, có phương pháp nhằm mục
đích tự nâng cao trình độ văn hoá năng lực trí tuệ và kỹ năng thực hành trong đời
sống thực tế. Bởi vậy, quá trình dạy học chỉ đạt được hiệu quả cao khi có sự phối
hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa giáo viên và học sinh trên tất cả các khâu của quá
trình dạy học. Trong mối quan hệ giữa dạy và học, người dạy đóng vai trò định
hướng, gợi mở, cung cấp chỉ dẫn những điều cần thiết về mục tiêu, nội dung,
phương pháp học tập... Phù hợp với người học, còn người học tự mình xác định, lựa
chọn những điều được cung cấp sao cho phù hợp với năng lực, sở trường, điều kiện
riêng của mình để hoàn thành tốt nhất yêu cầu của chương trình quy định [33].

1.2.3.2. Hoạt động đào tạo
“Đào tạo là quá trình chuyển giao có hệ thống, có phương pháp những kinh
nghiệm, những tri thức, những kỹ năng, kỹ xảo đồng thời bồi dưỡng những phẩm
chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học đi vào cuộc sống lao động
tự lập và góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [33].
Hoạt động đào tạo là hoạt động truyền thụ kiến thức, huấn luyện kỹ năng, giáo
dục thái độ nhằm giúp người học chiếm lĩnh được một năng lực nghề nghiệp hoặc
một năng lực liên quan đến những mặt khác của cuộc sống.
Xét về góc độ chuyển giao kinh nghiệm, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp
chuyên môn, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế lao động
cho người học, hoạt động đào tạo được cấu thành bởi các thành tố gồm: mục tiêu,
nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức các hoạt động đào tạo.
Xét từ góc độ quá trình chuyển giao năng lực nghề nghiệp được thực hiện

13


trong hoạt động cùng nhau của thầy và trò trong một môi trường dạy học cụ thể,
hoạt động đào tạo bao gồm các thành tố: hoạt động dạy của GV, hoạt động học của
SV và môi trường đào tạo (môi trường vật chất và môi trường tinh thần, môi trường
văn hóa).
Xét từ góc độ quá trình thực hiện nhiệm vụ theo chức năng của nhà trường,
hoạt động đào tạo gồm các khâu: đầu vào (đánh giá nhu cầu mở lớp, xây dựng thời
khóa biểu), hoạt động dạy học và đầu ra (kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo).
1.2.3.3. Hoạt động đào tạo các học phần lý luận chính trị
Hoạt động đào tạo các học phần LLCT là hoạt động truyền thụ kiến thức, huấn
luyện kỹ năng, giáo dục thái độ của người học giúp họ chiếm lĩnh kiến thức về
những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam.
Hoạt động đào tạo các học phần LLCT không chỉ có trong mối quan hệ giữa

người dạy và người học mà còn cả trong hệ thống các mối quan hệ của người dạy,
người học với cả xã hội. Nói cách khác, hoạt động đào tạo các học phần LLCT là
hoạt động phối hợp tổ chức trong dạy học các học phần LLCT.
1.2.4. Quản lý hoạt động đào tạo các học phần lý luận chính trị ở trường đại
học
1.2.4.1. Quản lý và các chức năng của quản lý
a. Khái niệm về quản lý
Kể từ khi xuất hiện loài người để thực hiện các mục tiêu mà họ không thể đạt
được với tư cách là một cá nhân riêng lẻ thì quản lý xuất hiện như một yếu tố cần
thiết để phối hợp nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung. Quản lý giúp
điều hoà và phối hợp hoạt động của các cá nhân nhằm tạo ra nỗ lực chung để thực
hiện mục tiêu của tổ chức. Quản lý là một trong những loại hình lao động quan
trọng và lâu đời nhưng chỉ mới gần đây người ta mới chú ý đến “chất khoa học” của
quá trình quản lý và dần dần hình thành các “lý thuyết quản lý”.
Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, khái niệm quản lý
đã được các nhà nghiên cứu nước ngoài đưa ra dưới nhiều góc độ khác nhau:
Theo Frederick, W.Taylor (1856-1915) người Mỹ được coi là “cha đẻ của
Thuyết quản lý khoa học”, là một trong những người mở ra “Kỷ nguyên vàng”

14


trong quản lý cho rằng: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác
làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất, rẻ
nhất” [23].
Theo H. Koontz và cộng sự: “Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục
tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động
của những người khác” [19].
Theo Peter Drucker (2003): “Quản lý là một thực thể, một cơ quan chức năng
cụ thể và phân biệt rõ ràng của bất kỳ tổ chức nào,...”. Ông cho rằng phải thực

hành những nguyên tắc sau để đảm bảo đúng tinh thần xuyên suốt của quản lý: phải
có yêu cầu cao về kết quả công việc, không chấp nhận kết quả kém hay tầm thường,
chế độ thưởng phải dựa vào kết quả công việc [29].
Henry Fayol (1841 - 1925) là người đầu tiên tiếp cận quản lý theo quy trình và
là người có tầm ảnh hưởng to lớn trong lịch sử tư tưởng quản lý từ thời kỳ cận hiện đại tới nay thì lại coi quản lý là một loại công việc đặc thù, khác với các loại
công việc khác của xí nghiệp và trở thành một hệ thống độc lập, phát huy tác dụng
riêng có của nó mà các hệ thống khác của xí nghiệp không thể nào thay thế được.
Theo quan điểm của ông: “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp
và kiểm tra”. Năm yếu tố trên đã tồn tại như những chuẩn mực được tuân theo một
cách phổ biến trong quản lý hiện đại [23].
Ở Việt Nam, các Giáo sư, các nhà tư tưởng trong quá trình nghiên cứu của
mình cũng đưa ra các định nghĩa, các khái niệm về quản lý như sau:
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng)
kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [24].
Theo tác giả Hà Sĩ Hồ thì cho rằng: “Quản lý là quá trình tác động có định
hướng, có tổ chức lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin
về thực trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối
tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định” [17] .
Theo tác giả Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có
mục tiêu, quản lý là một hệ thống, là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định, những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái của

15


một hệ thống mà người quản lý mong muốn” [18].
Có nhiều khái niệm quản lý khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ tiếp cận,
song đều gặp nhau ở nội dung cơ bản: Quản lý là tác động có mục đích, có tổ chức
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý thông qua việc vận dụng các chức năng

và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của
tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra.
b. Các chức năng của quản lý
Quản lý được xem là một nghề nhằm dẫn dắt trong một hoàn cảnh nhất định,
một nhóm người để đạt được các mục tiêu phù hợp với mục đích của tổ chức. Quản
lý được thực hiện bằng tổ chức và quyền uy. Có tổ chức thì mới phân định rõ ràng
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ của những người tham gia hoạt
động chung của tổ chức. Đó là cơ sở hình thành các chức năng của quản lý. Có bốn
chức năng cơ bản của quản lý là: chức năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức
năng chỉ đạo và chức năng kiểm tra. Các chức năng này có tính độc lập tương đối
nhưng chúng được liên kết hữu cơ trong một hệ thống nhất quán.
- Chức năng lập kế hoạch:
Lập kế hoạch là việc xác định mục tiêu cho bộ máy, xác định các bước đi để
tiến đến mục tiêu, xác định nguồn lực và các biện pháp để thực hiện mục tiêu. Khi
thực hiện chức năng này chú ý đến nguyên tắc, tính mục đích và hệ thống các văn
bản chỉ đạo của ngành, chính sách pháp luật của nhà nước.
- Chức năng tổ chức:
Tổ chức: là quá trình thiết lập cơ cấu tổ chức, bố trí nguồn nhân lực phù hợp
với các mục tiêu, là việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận,
các thành viên trong tổ chức, đồng thời thiết lập mối quan hệ hữu cơ giữa chúng
trong quá trình hoạt động.
- Chức năng chỉ đạo, lãnh đạo:
Chức năng này gắn liền với việc thực hiện các hành vi (như ban hành các
quyết định, chỉ thị, mệnh lệnh hay thực hiện việc động viên, khuyến khích) nhằm
tạo động lực thúc đẩy các bộ phận, các thành viên trong tổ chức tự giác, tích cực
thực hiện các mục tiêu đề ra.
Khi bước lập kế hoạch hoàn thành, cơ cấu tổ chức bộ máy đã hình thành nhân

16



×