Tải bản đầy đủ (.pdf) (197 trang)

Thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử chủ đề phương trình lượng giác lớp 11 ban cơ bản theo hướng dạy học khám phá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.84 MB, 197 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ THỊ BÍCH THỦY

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ CHỦ ĐỀ
PHƢƠNG TRÌNH LƢỢNG GIÁC LỚP 11 BAN CƠ BẢN
THEO HƢỚNG DẠY HỌC KHÁM PHÁ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN
CHUYÊN NGÀNH: LÍ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN TOÁN)
Mã số: 8 14 01 11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Anh Vinh

\

HÀ NỘI – 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tác giả đã
nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, gia đình, bạn bè.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới người thầy kính mến
PGS.TS Lê Anh Vinh, người đã trực tiếp truyền thụ kiến thức, quyết định
định hướng nghiên cứu và tận tình hướng dẫn, dìu dắt tác giả để tác giả hoàn
thành bản luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo thuộc khoa Sư phạm,
Trường Đại học giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô tham gia
giảng dạy khóa Cao học 2015 – 2017, những người đã trực tiếp giảng dạy và


giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập tại trường.
Lời cuối tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã luôn động viên, giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Do điều kiện về thời gian và năng lực có phần hạn chế nên bản luận
văn chắc chắn còn thiếu sót. Vì vậy, tác giả mong nhận được những ý kiến
đóng góp của các thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn
thiện hơn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Học viên

Vũ Thị Bích Thủy

i


MỤC LỤC
Lời cảm ơn………………………………………………………………………………i
Danh mục các ký hiệu, các chữ cái viết tắt……………………………………………..ii
Danh mục các bảng…………………………………………………………………….iii
Danh mục các hình……………………………………………………………………..iv
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………….1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ
DỤNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ CHỦ ĐỀ PHƢƠNG TRÌNH LƢỢNG GIÁC LỚP
11 BAN CƠ BẢN THEO HƢỚNG DẠY HỌC KHÁM PHÁ………………………6

1.1. Dạy học khám phá………………………………………………………………….6
1.1.1. Một số quan điểm dạy học khám phá…………………………………………….6
1.1.2. Các mức độ của dạy học khám phá ……………………………………………...7
1.1.3. Quy trình sử dụng của dạy học khám phá………………………………………..8
1.1.4. Những ưu điểm và nhược điểm của dạy học khám phá………………………….9
1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học toán ở trung học phổ thông……….11
1.2.1. Ứng dụng công nghệ thông tin góp phần đổi mới phương pháp dạy học………11
1.2.2. Cách thức tổ chức hoạt động dạy học khám phá trong môn toán với sự trợ giúp
của công nghệ thông tin……………………………………………………….............13
1.3. Bài giảng điện tử và các vấn đề bài giảng điện tử………………………………...15
1.3.1. Bài giảng điện tử là gì…………………………………………………………..15
1.3.2. Đặc điểm và phân loại bài giảng điện tử………………………………………..16

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các dạng hoạt động khám phá………………………………………...7
Bảng 1.2. Các kết quả thăm dò việc học chủ đề lượng giác của học sinh…..….28
Bảng 1.3. Kết quả thăm dò việc dạy học chủ đề lượng giác lớp 11 trung học phổ
thông…………………………………………………………………….………30
Bảng 3.1. Các lớp thực nghiệm và đối chứng……………………………..……83
Bảng 3.2. Kết quả học tập của học sinh nhóm thực nghiệm và đối chứng trước khi
thực nghiệm sư phạm ……………………………………...………..……...83
Bảng 3.3. Các chỉ số thống kê………………………………………………..…84
Bảng 3.4. Kết quả kiểm nghiệm giả thuyết…………………………………..…84
Bảng 3.5. Phân bố điểm cua nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng sau khi thực
nghiệm sư phạm………………………………………………...….…………...89
Bảng 3.6. Kết quả thực nghiệm…………………………………………………90
Bảng 3.7. Ý kiến giáo viên về bài giảng điện tử học chủ đề phương trình lượng giác

theo hướng tổ chức khám phá…………………………………………..…91
Bảng 3.8. Ý kiến giáo viên về khả năng hỗ trợ quá trình dạy của giáo viên và học
của học sinh với bài giảng điện tử………………………………………………92
Bảng 3.9. Ý kiến của học sinh về bài giảng điện tử…………………………….94

iii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Màn hình của PowerPoint………………………………………19

iv


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, việc đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức và phương tiện
dạy học giúp cho học sinh có đủ khả năng tiếp cận và làm chủ các khoa học,
kĩ thuật hiện đại là cần thiết. Vì vậy, chủ trương của Đảng và Nhà nước đã đặt
ra những yêu cầu đổi mới theo hướng hiện đại hóa đối với quá trình dạy học.
Trong đó phải thường xuyên cải tiến nội dung, phương pháp dạy học, nhanh
chóng bắt kịp xu thế đổi mới phương pháp dạy học hiện đại nhằm hình thành,
phát triển nhân cách, tính tích cực, năng động, sáng tạo và năng lực hợp tác
giải quyết vấn đề cho học sinh.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã khẳng định trong nghị quyết
trung ương 4 khóa VII và được nêu rõ trong chiến lược phát triển giáo dục
2011 - 2020.
Nghị quyết trung ương 4 khóa VII đã chỉ rõ nhiệm vụ quan trọng của
ngành giáo dục và đào tạo là: “Phải khuyến khích tự học, phải áp dụng những
phương pháp dạy học hiện đại để bồi dưỡng cho sinh viên những năng lực tư

duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề…”
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt đã nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả
học tập, rèn luyện theohướng phát huy tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo và
năng lực tự học của người học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học… Biên soạn và sử dụng giáo trình, sách giáo
khoa điện tử…”.
Trong quá trình dạy học, các phương tiện dạy học sẽ giảm nhẹ công việc
của giáo viên và giúp cho học sinh tiếp thu một cách thuận lợi hơn. Đặc biệt
trong thế kỉ 21, các ngành công thệ thông tin và truyền thông ngày càng phát
triển và thâm nhập vào mọi lĩnh vực của khoa học, đời sống.Các phương tiện
thiết bị hiện đại như máy tính, điện thoại thông minh, ipad, kết nối mạng
internet đã trở thành quen thuộc và không thể thiếu trong cuộc sống.

1


Theo Nguyễn Bá Kim, Lê Huy Hoàng và nhiều tác giả khác [9], việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học có nhiều ưu điểm gồm:
Một là, việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học sẽ biến máy tính
thành công cụ đắc lực cho quá trình dạy học do khả năng biểu diễn thông tin,
khả năng giải quyết vấn đề trong một khối thống nhất các quá trình thông tin,
giao lưu, điều khiển trong dạy học, khả năng mô hình hóa đối tượng, khả năng
lưu trữ và khai thác thông tin
Hai là, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học có thể hỗ trợ cho
nhiều hình thức dạy học khác nhau như dạy học từ xa, dạy học trực tuyến, dạy
học điện tử,… đáp ứng cho nhu cầu của xã hội.
Ba là, trong dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin thì vai trò của
người thầy ở một số khâu sẽ được giảm tải. Vì vậy, ta có thể xây dựng những
chương trình dạy học mà máy thay thế một số công việc của giáo viên…

Bài giảng điện tử là một ví dụ của ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học. Bài giảng điện tử có những ưu điểm cao hơn bài giảng truyền thống
như: nội dung được định dạng để xem trên mà hình, có những hình ảnh bắt
mắt, có thể phóng to hoặc thu nhỏ cỡ chữ, có những video, âm thanh, hình
ảnh động… Những ưu điểm đó sẽ bước đầu gây được hứng thú học tập cho
người học.
Trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu thể hiện
mối quan tâm của các nhà giáo dục đến nghiên cứu, thiết kế và sử dụng bài
giảng điện tử.
Trong chương trình toán học phổ thông, chủ đề phương trình lượng giác là
nội dung đòi hỏi các em phải ghi nhớ và vận dụng linh hoạt các công thức
lượng giác, ngoài ra phải biểu diễn được tập nghiệm trên đường tròn lượng
giác. Các tri thức làm tiền đề cho nội dung lượng giác như: công thức lượng
giác, các tính chất của hàm số… đều được cung cấp ở lớp 10. Vì vậy đòi hỏi
giáo viên cần phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
dựa trên nền tảng kiến thức đã biết. Chính vì vậy, để học sinh có thể học tập

2


nội dung lượng giác một cách chủ động sáng tạo thì giáo viên cần vận dụng
những phương pháp dạy học mới phù hợp và đặc biệt là sự hỗ trợ đắc lực từ
bài giảng điện tử.
Hiện nay, có nhiều hướng nghiên cứu, thiết kế và sử dụng bài giảng điện
tử. Tuy nhiên, làm thế nào để thiết kế bài giảng điện tử hỗ trợ học Toán nói
chung và chủ đề phương trình lượng giác nói riêng, nhằm giúp học sinh tích
cực hóa trong học tập, phát huy tối đa thế mạnh của bài giảng điện tử là một
vấn đề cần được định hướng cụ thể. Trong phạm vi nghiên cứu của tác giả,
tác giả nhận thấy đây là một hướng nghiên cứu chưa có nhiều đề tài chuyên
sâu, chi tiết.

Từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu của luận văn là: “Thiết kế
và sử dụng bài giảng điện tử chủ đề phƣơng trình lƣợng giác lớp 11 ban
cơ bản theo hƣớng dạy học khám phá”.
2. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Thiết kế và đề xuất cách sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học chủ đề
phương trình lượng giác theo hướng dạy học phát huy tinh tích cực và chủ
động, sáng tạo của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Toán
ở trung học phổ thông.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về sử dụng bài giảng điện tử.
+ Thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học chương hàm số
và phương trình lượng giác theo hướng dạy học khám phá.
+ Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của
đề tài.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn nghiên cứu trong phạm vi thiết kế bài giảng điện tử và sử
dụng bài giảng điện tử chủ đề phương trình lượng giác.
4. Giả thuyết khoa học

3


Nếu thiết kế và sử dụng được bài giảng điện tử theo hướng tổ chức các
hoạt động dạy học khám phá cho học sinh trong nội dung phương trình lượng
giác một cách phù hợp thì có thể sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh, nâng cao chất lượng dạy học ở trường phổ thông.
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học lượng giác với sự hỗ trợ của bài giảng điện tử theo

hướng dạy học khám phá.
5.2. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học phương trình
lượng giác.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu các tài liệu lí luận về các phương pháp dạy học. Nghiên cứu
các tài liệu về thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học nói chung
và trong môn toán nói riêng. Nghiên cứu các chương trình sách giao khoa đại
số ở trung học phổ thông và các tài liệu giảng dạy theo định hướng đổi mới.
- Phương pháp điều tra quan sát
Trao đổi với các chuyên gia, đồng nghiệp và quan sát ở một số giờ dạy ở
trường trung học phổ thông để tìm hiểu thực tế việc thiết kế và sử dụng bài
giảng điện tử trong dạy học lượng giác theo hướng dạy học khám phá của
môn toán hiện nay.
- Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến các chuyên gia về những đặc điểm bài giảng điện tử, những
yêu cầu đối với bài giảng điện tử, về tổ chức các hoạt động cho học sinh theo
hướng dạy học khám phá có sự hỗ trợ của bài giảng điện tử.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tổ chức giảng dạy một số giáo án có sử dụng bài giảng điện tử làm công
cụ hỗ trợ theo hướng nghiên cứu để xét tính khả thi của đề tài.

4


- Phương pháp thống kê
Phân tích định lượng các kết quả thực nghiệm, lấy đó làm cơ sở chứng
minh cho tính hiệu quả của đề tài.
7. Cấu trúc của luận văn

Luận văn bao gồm phần mở đầu,kết luận và 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chương 2: Thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học chủ đề
phương trình lượng giác theo hướng dạy học khám phá.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ
DỤNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ CHỦ ĐỀ PHƢƠNG TRÌNH LƢỢNG
GIÁC LỚP 11 BAN CƠ BẢN THEO HƢỚNG DẠY HỌC KHÁM PHÁ
1.1. Dạy học khám phá
1.1.1. Một số quan điểm về dạy học khám phá
Dạy học khám phá có khởi nguồn từ John Dewey, Jean Piaget, Lev
Vygotsky[20].
Sau John Dewey, Jean Piaget, Lev Vygotsky, có một số người phát
triển tiếp các quan điểm của các nhà tâm lí học này. Theo Van Joolingen, dạy
học khám phá là một kiểu dạy học xây dựng kiến thức của người học thông
qua thực nghiệm với một phạm vi kiến thức và rút ra các quy luật từ các kết
quả của những thực nghiệm này. Nền tảng căn bản của việc dạy học khám
phá là người học thực sự xây dựng kiến thức cho chính họ. Bởi các hoạt động
có tính xây dựng này, nên ta có thể cho rằng người học có thể hiểu được
phạm vi kiến thức ở một mức độ cao hơn.[17]
Theo Borthick và Jones [17], trong dạy học khám phá người tham gia
học cách nhận ra vấn đề, mô tả vấn đề sẽ giống cái gì, tìm kiếm thông tin liên
quan đến phát triển chiến lược giải, thực hiện chiến lược chọn lựa. Trong dạy
học khám phá cộng tác, những người tham gia sẽ giải các bài toán cùng với
nhau.

Theo Judith Conway [17], dạy học khám phá là một cách tiếp cận có
hướng dẫn thông qua sự tương tác giữa sinh viên và môi trường học tập của
sinh viên qua việc khám phá và tiến hành với các đối tượng, tranh giành
những câu hỏi và tranh luận, cũng như thực hiện các thực nghiệm cho mình.
Theo Bùi Văn Nghị [11], khám phá là quá trình hoạt động và tư duy, có
thể bao gồm quan sát, phân tích, nhận định, đánh giá, nêu giả thiết, suy luận…
nhằm đưa ra những khái niệm, phát hiện ra những tính chất, quy luật…. trong
các sự vật, hiện tượng và các mối liên hệ giữa chúng.

6


Luận văn sử dụng định nghĩa dạy học khám phá của Van Joolingen
[16]: Dạy học khám phá là một kiểu dạy học xây dựng kiến thức người học
thông qua thực nghiệm trong một phạm vi kiến thức nào đó và rút ra các quy
luật từ các kết quả của những thực nghiệm này. Nền tảng căn bản của việc
dạy học khám phá là người học thực sự xây dựng kiến thức cho chính họ.
1.1.2. Các mức độ của dạy học khám phá
Khi xem xét hoạt động khám phá của học sinh, người ta chú trọng tới
mức độ chủ động, tính độc lập hoạt động của học sinh. Để phân biệt các mức
độ của hoạt động dạy học khám phá, ta có thể căn cứ vào mức độ can thiệp
của giáo viên vào quá trình khám phá của học sinh. Như vậy, dạy học khám
phá thường được chia ra làm ba dạng, ứng với các mức độ khác nhau:
-Mức 1: Dạy học khám phá có dẫn tắt. Vấn đề và đáp án được giáo viên
đưa ra, học sinh tìm cách lí giải.
- Mức 2: Dạy học khám phá có sự hỗ trợ. Vấn đề được giáo viên đưa
ra, học sinh tìm đáp án trả lời.
- Mức 3: Dạy học khám phá tự do. Vấn đề và đáp án do học sinh tự
khám phá.
Theo tác giả Lê Võ Bình các mức độ khám phá được thể hiện qua bảng

sau:
Bảng 1.1. Các dạng của hoạt động khám phá
Dạng Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1

Dạy học khám phá

Nêu các hoạt động để học Hoạt động theo hướng Khám phá có hướng
sinh thực hiện.

dẫn của giáo viên để đạt dẫn toàn phần.
mục đích.

2

Đặt

vấn

đề,

để

phương pháp giải.
3

ngỏ Tự tìm lấy con đường để Khám phá có hướng
giải.

dẫn một phần.


Chọn tình huống xuất Xác định vấn để trong Khám phá tự do.
phát hay chấp nhận sự lựa tình huống, tìm lời giải

7


chọn của HS.

theo

con

đường

của

mình.
[1,tr 36 – 37].
1.1.3. Quy trình của dạy học khám phá
Dựa theo quan điểm của tác giả Roger Bybee và các cộng sự, ta có thể
phát triển và xây dựng nên quy trình dạy học khám phá gồm 5 bước:
Bước 1. Tạo chú ý
Học sinh được tiếp xúc và giao nhiệm vụ.Lúc này, học sinh bắt đầu tạo
mỗi liên hệ giữa kinh nghiệm đã có và những kinh nghiệm hiện tại, đưa ra
những kiến thức cơ sở cho các hoạt động và kích thích sự tham gia vào các
hoạt động này.Việc đưa ra vấn đề, xây dựng các tình huống có vấn đề là
những cách tạo sự chú ý và hướng học sinh vào phần cốt lõi, trọng tâm của
nhiệm vụ.
Bước 2. Khảo sát

Ở trên lớp, học sinh được tổ chức làm việc theo nhóm, làm việc cá
nhân và làm việc chung với cả lớp. Cách học này sẽ xây dựng được những
kinh nghiệm chung và điều đó giúp cho học sinh chia sẻ, giao lưu với nhau.
Vai trò của giáo viên trong các hoạt động này là người điều phối, cung cấp
học liệu và gợi ý nội dung cho học sinh cần tập trung tìm hiểu.Quá trình khám
phá kiến thức của học sinh là định hướng cho giáo viên đưa ra các chỉ dẫn
trong quá trình dạy học.Ngoài ra, khi ở nhà học sinh sẽ tự hình thành vững
chắc các nền tảng kiến thức khi tự học một mình ở nhà.
Bước 3. Giải thích
Thông qua việc học sinh thu nhận thông tin trong quá trình trao đổi và
tương tác, học sinh sẽ bắt đầu hình thành những hiểu biết khái quát. Ở đây
quá trình giao tiếp, tương tác xuất hiện giữa giáo viên với học sinh, học sinh
với học sinh và học sinh với phương tiện dạy học hoặc trong chính bản thân
học sinh. Khi làm việc theo nhóm, học sinh giúp nhau cùng hiểu các vấn đề
bằng cách kết nối các ý tưởng, những vấn đề đặt ra, các giả thuyết và kết quả

8


quan sát được. Ngôn ngữ là công cụ để giao tiếp, nó giúp học sinh phát triển
các ý tưởng, lập luận các giả định, xác lập các giả thuyết, từ đó trình bày các ý
kiến của bản thân.Qua đó, giáo viên sẽ định hướng và điều chỉnh câu trả lời
của học sinh.Sau khi giúp học sinh tìm kiếm các kiến thức từ những trải
nghiệm cá nhân, giáo viên cần đưa ra các thuật ngữ, các khái niệm chính xác,
ghi lại các hoạt động của học sinh.Từ đó, giáo viên nhận định được sự tiến bộ
của học sinh.
Bước 4. Phát biểu
Học sinh được mở rộng vốn khái niệm mà mình đã được tiếp nhận, kết
nối với những khái niệm có liên quan và sau đó vận dụng các hiểu biết của
mình vào thế giới xung quanh, mô hình hóa các bài toán thực tế nếu có thể.

Bước 5. Đánh giá
Đánh giá là giai đoạn cuối cùng của của quá trình dạy học khám
phá.Giáo viên xác định những kiến thức và khái niệm mà học sinh đã đạt
được.Kiểm tra và đánh giá có thể tiến hành tại mọi thời điểm trong quá trình
học tập.Một số công cụ hỗ trợ quá trình chuẩn đoán này như bài kiểm tra,
phỏng vấn, tự luận về các vấn đề, tình huống cụ thể gắn với mục đích đánh
giá. Những kết quả của quá trình đánh giá sẽ là gợi ý để giáo viên tiếp tục
điều chỉnh việc dạy, tổ chức hướng dẫn học sinh, lên kế hoạch cho những bài
học tiếp theo.
1.1.4. Những ưu điểm và nhược điểm của dạy học khám phá
Dạy học khám phá [18] có những ưu điểm và nhược điểm sau:
1.1.4.1. Ưu điểm
- Dạy học khám phá làm cho học sinh tích cực trong tiến trình học tập,
khi tham gia học tập thì học sinh chú ý hơn.
- Dạy học khám phá thúc đẩy tính tò mò.
- Dạy học khám phá thúc đẩy sự phát triển các kĩ năng học tập về đời
sống xã hội.

9


- Dạy học khám phá có tính khuyến khích cao vì nó cho phép các cá
nhân có cơ hội trải nghiệm và khám phá điều gì đó cho chính bản thân.
- Dạy học khám phá xây dựng trước tiên trên nền tảng kiến thức và sự
hiểu biết của học sinh.
- Hoạt động dạy học khám phá tập trung sự chú ý của học sinh vào
những ý tưởng hay các kĩ thuật quan trọng.
- Dạy học khám phá buộc học sinh phải luôn phản hồi và những kết quả
phản hồi này trong tiến trình xử lí thông tin sẽ trở nên sâu sắc hơn nhiều so
với việc ghi nhớ đơn thuần.

- Dạy học khám phá cung cấp cho học sinh cơ hội nhận được phản hồi
nhanh chóng về hiểu biết của học sinh.
- Dạy học khám phá cho phép học sinh kết nối thông tin với các sự kiện
để tạo ra sự kích thích đối với việc ghi nhớ thông tin.
- Dạy học khám phá là động cơ thúc đẩy, có khả năng kết hợp ý muốn
của các cá nhân về giải quyết vấn đề thành công với việc nhớ lại thông tin.
1.1.4.2. Nhược điểm
- Dạy học khám phá có thể gây nên hiểu lầm cho học sinh nếu học sinh
không có nền tảng kiến thức ban đầu.
- Dạy học khám phá có những hạn chế về thực hành khi các trường học
không coi đó là phương pháp dạy học chính để học sinh học các bài học.
- Dạy học khám phá tốn thời gian cho việc thực hiện các hoạt động bài
học, sẽ không đủ thời gian để học sinh có thể khám phá hết các kiến thức
trong một năm học của học sinh.
-Dạy học khám phá yêu cầu giáo viên phải chuẩn bị nhiều thứ để khắc
phục những lỗi sai, phản hồi các ý kiến của học sinh.
- Dạy học khám phá có thể trở thành rào cản, đó là cần nhiều kĩ năng
quan trọng và thông tin quan trọng mà các học sinh cần phải học.
Theo tác giả dạy học khám phá còn có một số nhược điểm trong quá
trình dạy học theo mô hình học tập truyền thống như sau:

10


- Dạy học khám phá trong lớp học truyền thống chỉ thực hiện được trên
một số ít học sinh, không tương tác được trên các địa chỉ học sinh khác nhau.
- Dạy học khám phá trong lớp học truyền thống có sĩ số học sinh đông
nên không đủ chuyên gia có thể phản hồi lại ý kiến ngay lập tức.
- Dạy học khám phá trong lớp học truyền thống thì các học sinh thực
hiện khám phá theo yêu cầu của giáo viên.

1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học toán ở trung học phổ
thông
1.2.1. Ứng dụng công nghệ thông tin góp phần đổi mới phương pháp dạy
học
Hệ thống phương pháp dạy học gồm các thành tố sau: mục tiêu dạy
học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học, hình thức dạy học, phương tiện
dạy học và kiểm tra đánh giá. Sự thay đổi của một thành tố trong hệ thống
phương pháp dạy học kéo theo sự thay đổi của các thành tố khác trong hệ
thống. Theo tác giả Đào Thái Lai và một số tác giả khác [10], việc ứng dụng
công nghệ thông tin sẽ dẫn đến những thay đổi dạy học, trong đó đặc biệt chú
ý đến những thay đổi của hệ thống phương pháp dạy học.
Về phƣơng pháp và hình thức dạy học
Khi ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học, học
sinh được đưa vào một môi trường hết sức mới mẻ, hấp dẫn, đa dạng và có
tính trợ giúp cao, môi trường này chưa hề có trong nhà trường truyền thống.
Đó là các bài giảng điện tử, sách điện tử, lớp học ảo, trường học ảo,… công
nghệ thông tin và truyền thông mở ra triển vọng lớn trong việc đổi mới các
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.Những phương pháp dạy học theo
thuyết kiến tạo, phương pháp dạy học dự án, dạy học phát hiện và giải quyết
vấn đề sẽ có nhiều điều kiện để áp dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như
dạy học hàng loạt, dạy học theo nhóm, dạy học cá nhân cũng có những đổi
mới trong môi trường công nghệ thông tin và truyền thông. Cá nhân làm việc
tự lực với máy tính, với internet, các cá nhân làm việc theo nhóm linh hoạt,

11


các nhóm ảo. Từ đó việc dạy học theo hình thức lớp học qua mạng, dạy học
qua cầu truyền hình,… Những hình thức đó được thể hiện trong phương thức
e – learning.[10, tr21].

Khả năng tăng cƣờng tính tích cực của học sinh trong học tập
Với internet thì thế giới tri thức của học sinh được mở rộng hầu như vô
hạn, họ không bị giới hạn bởi nguồn tri thức của giáo viên truyền thụ trên lớp
và cuốn sách giáo khoa.Điều đó mở ra khả năng phát triển năng lực tự học, tự
tìm kiếm tri thức, làm việc độc lập của từng học sinh.
- Khả năng đi sâu vào các phương pháp học tập nghiên cứu phương
pháp thực nghiệm trong nghiên cứu các hiện tượng mô phỏng, tổ chức thực
hành với các thí nghiệm ảo.
- Khả năng áp dụng và kết hợp các hình thức dạy học
Các hình thức dạy học theo nhóm và dạy học cá nhân trong điều kiện
cụ thể vẫn tồn tại, nhưng việc kết hợp sẽ nhuần nhuyễn linh hoạt hơn.
Hình thức tổ chức học tập theo nhóm sẽ không chỉ đơn giản là các
nhóm truyền thống (nhóm học sinh ngồi học cùng một chỗ, cùng một lúc
trong lớp) mà còn được đa dạng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau như:
nhóm trao đổi trên mạng máy tính, các học sinh ở xa nhau vẫn có thể tranh
luận, cùng nhau giải quyết vấn đề một chủ đề nào mà học sinh cùng quan tâm.
- Khả năng tổ chức dạy học từ xa
Học sinh có thể học tập tại bất cứ đâu, bất cứ lúc nào và với bất kì thầy
giáo hoặc các bạn mà học sinh đó lựa chọn.Chính điều này sẽ góp phần nâng
cao vai trò chủ động của học sinh trong quá trình học tập.
Các khái niệm về lớp học, trường học, nhóm học tập cũng không bị bó
hẹp trong khuôn truyền thống.
- Khả năng kiểm soát và đánh giá được quá trình học tập của học sinh
Với sự trợ giúp của các phần mềm dạy học, quá trình học tập của từng
cá nhân được kiểm soát chặt chẽ và quá trình đánh giá được diễn ra liên tục
trong mọi thời điểm của quá trình học tập.

12



Phần mềm dạy học sẽ giúp lưu lại các kết quả đánh giá trong suốt thời
gian dài.Các kết quả đánh giá hoàn toàn trung thực, khách quan.
1.2.2. Cách thức tổ chức hoạt động dạy học khám phá trong môn toán với
sự trợ giúp của công nghệ thông tin
Xét về sự trợ giúp của củacông nghệ thông tin và truyền thông trong
việc tổ chức các hoạt động khám phá cho học sinh, người ta thường phân chia
làm hai loại. Thứ nhất, dạy học toán với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và
truyền thông không dùng mạng internet và thứ hai, dạy học toán với sự hỗ trợ
của công nghệ thông tin và truyền thông có sử dụng mạng internet.
1.2.2.1. Các hoạt động khám phá cho học sinh trong dạy học toán với sự hỗ
trợ của công nghệ thông tin không sử dụng mạng internet
Các hoạt động khám phá trong dạy học toán học với sự hỗ trợ của công
nghệ thông tin và truyền thông không sử dụng mạng internet thường là các
hoạt động khám phá với sự hỗ trợ của phần mềm toán học.
Dưới góc độ phần mềm hỗ trợ giúp dạy học khám phá môn toán, có thể
chia thành ba loại:dạy học khám phá với sự hỗ trợ của các phần mềm hình
học động, dạy học khám phá với sự hỗ trợ của các phần mềm tính toán hình
thức và dạy học khám phá với sự trợ giúp của các phần mềm toán học khác.
- Phần mềm hình học động có khả năng minh họa các bài toán phức
tạp một cách trực quan và chính xác. Nó là công cụ giúp giáo viên phát triển
tư duy, lập luận thuật toán và kiểm chứng học sinh.Thông qua phần mềm hình
học động, giáo viên thiết kế các tình huống dạy học tích cực hóa người học.
Phần mềm hình học động có những tiện ích sau: giúp học sinh tính cấn thận,
tỉ mỉ, lao động một cách kiên trì, nghiêm túc, quyết đoán. Một số phần mềm
hình học động nổi tiếng hiện nay là Cabri, GeoGebra, Sketchpad, Geoplane,
GeospacW.
- Phần mềm tính toán hình thức là phần mềm mạnh về xử lí các bài
toán tính toán phức tạp. Nhờ những ưu điểm là nhiều hàm, tốc độ xử lí cao mà
phần mềm tính toán hỗ trợ đắc lực trong các bài toán cần đến sự hỗ trợ


13


này.Một số phần mềm tính toán hình thức chẳng hạn như Maple, MatLab,
Mathematica,… trợ giúp tốt trong các bài toán số học, đại số, giải tích và hình
giải tích sơ cấp và cao cấp.
- Ngoài các phần mểm hình học động và tính toán hình thức thì còn có
một số phần mềm toán học khác chuyên phục vụ cho một phần nào đó của
Toán học. Các phần mềm này không phải là phần mềm hình học động, cũng
không phải phần mềm tính toán hình thức.Một ví dụ đó là phần mềm vẽ đồ thị
hàm số Graph.
Các hoạt động dạy học khám phá khi sử dụng phần mềm hình học là
nhận biết, quan sát, dự đoán, phân loại, suy luận, đánh giá, kiểm chứng.
1.2.2.2. Các hoạt động khám phá cho học sinh trong dạy học toán với sự hỗ
trợ của công nghệ thông tin có sử dụng mạng internet
Các hoạt động khám phá được tổ chức trong dạy học toán với sự hỗ trợ
của công nghệ thông tin và truyền thông và sử dụng mạng internet thường là
các hoạt động khám phá dưới sự hỗ trợ của e - learning, m – learning, e book, webQuest.
- Để dạy học khám phá đạt hiệu quả, ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông là sự lựa chọn tốt. Một trong những hình thức sử dụng công
nghệ thông tin và truyền thông hiệu quả trợ giúp dạy học theo hướng dạy học
khám phá là sử dụng sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử.
- Dạy học với sự hỗ trợ của m- learning, webQuest, e- learning cho
phép người học mọi lúc, mọi nơi. Vì vậy, học sinh có thể khám phá kiến thức
thông qua các liên kết.Các tính năng công nghệ thông tin và truyền thông cho
phép học sinh tự học, tự khám phá.Học sinh được học các kiến thức phân hóa
phù hợp với từng đối tượng.Đối với các bài kiểm tra trắc nghiệm sẽ phản hồi
ngay kết quả.

14



1.3. Bài giảng điện tử và các vấn đề bài giảng điện tử
1.3.1. Bài giảng điện tử là gì
Theo Wikipedia [21], bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên
lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều đã được chương trình
hóa, do giáo viên điều khiển thông qua môi trường Multimedia do máy vi tính
tạo ra. Cần lưu ý bài giảng điện tử không đơn thuần là các kiến thức mà người
học ghi vào vở mà đó là toàn bộ quá trình dạy và học tích cực – tất cả các tình
huống sẽ xảy ra trong quá trình truyền đạt và tiếp thu kiến thức của người
học. Bài giảng điện tử không phải là một công cụ thay thế “bảng đen, phấn
trắng” mà nó phải đóng vai trò định hướng trong tất cả các hoạt động trên lớp
để biến quá trình dạy học thành quá trình dạy học tích cực.
Bài giảng điện tử bao gồm ba thành tố: kế hoạch bài dạy học, bài trình
diễn và tư liệu hỗ trợ dạy học.
Kế hoạch dạy họcgồm:
- Mục tiêu: tương tự giáo án thường.
- Chuẩn bị của thầy và trò: bao gồm cả việc tìm tư liệu bài học trên
intenet, chuẩn bị phòng máy, máy chiếu,…
- Phương pháp và phương tiện dạy học.
- Kế hoạch về thời gian.
- Thông tin phản hồi.
Bài trình diễn: soạn thảo bằng phần mềm Powerpoint
Tư liệu hỗ trợ dạy học gồm:
- Tư liệu hình ảnh, âm thanh, thông tin bổ sung.
- Tư liệu các mô phỏng sản xuất hóa học, các quá trình tự nhiên, các cơ
chế phản ứng hóa học hữu cơ,…
- Các video thí nghiệm độc hại, nguy hiểm hoặc quá phức tạp không
thể thực hiện trực tiếp trong lớp học, các phản ứng hóa học xảy ra quá trình
chậm hoặc quá nhanh,…


15


1.3.2. Đặc điểm và phân loại bài giảng điện tử
Hiện nay chưa có sự phân loại bài giảng điện tử một cách thống nhất,
nhìn chung về cơ bản có thể phân ra như sau [21]:
- Dựa vào khả năng tương tác:
+ Bài giảng điện tử tĩnh: Đó là dạng bài giảng được đóng gói,
người dùng không thể tương tác trong quá trình sử dụng.
+ Bài giảng điện tử động: Cho phép người dùng có thể tương tác
với bài giảng như thay đổi thông số, tìm kiếm thông tin, đưa ra các yêu cầu và
các thông tin phản hồi.
- Dựa vào khả năng can thiệp:
+ Bài giảng điện tử đóng: Không cho người sử dụng thay đổi,
can thiệp vào, không thay đổi được cấu trúc, nội dung học liệu.
+ Bài giảng điện tử mở: Cho phép người dùng thay đổi, cập nhật,
chỉnh sửa bài giảng.
- Dựa vào phương thức lưu trữ: Lưu trữ trên các thiết bị cá nhân (như
CD – ROOM, thẻ nhớ, ổ đĩa cứng, ổ đĩa di động) hoặc trên các thiết bị máy
chủ (như trên các server của LAM, NET, WAN,…)
Ngày nay các bài giảng điện tử e - learning được lưu trữ trên các server,
với sự phát triển của công nghệ truyền thông mạng Internet và công nghệ web
giúp người dạy và người học có thể tiếp cận, khai thác giảng dạy và học tập
dễ dàng.
Cấu trúc của bài giảng điện tử e - learning có thể bao gồm các dạng
như: dạng văn bản (text), âm thanh (audio), hình ảnh, hoạt họa, video,
multimedia, các liên kết (links), test, game giáo dục, blog, phần mềm,…
1.3.3. Các phần mềm thiết kế bài giảng điện tử
1.3.3.1. Lecture Maker

LectureMAKER là phần mềm soạn thảo bài giảng điện tử đa phương
tiện của công ty Daulsoft Hàn Quốc. Với LectureMAKER, bất kì ai cũng có
thể tạo được bài giảng đa phương tiện nhanh chóng và dễ dàng. Không chỉ

16


vậy, giáo viên có thể tận dụng lại các bài giảng đã từng làm trên những định
dạng khác nhau như PDF, Flash, HTML, Audio, Video,… để đưa vào làm nội
dung bài giảng mới của mình.
Bài giảng được tạo ra từ LectureMaker tương thích với chuẩn SCROM
để thiết kế bài giảng e- learning cho các hệ thống học tập trực tuyến.
Các chức năng chính của LectureMAKER:
- Master Slide – Tạo thể hiện thống nhất. Việc xây dựng Master Slide
trước khi đưa nội dung vào sẽ giúp GV sắp xếp, tổ chức bài giảng nhất quán,
hợp lí hơn. Ở Master Slide có thể chứa tất cả các đối tượng bạn mong muốn
có trên từng trang bài giảng, bao gồm các nút điều khiển, các chi tiết thiết kế
trang.
- Nhiều bộ soạn thảo khác nhau: LectureMAKER có sẵn các bộ công
cụ soạn thảo trực quan cần thiết để tạo bài giảng điện tử như: soạn thảo công
thức toán học, vẽ biểu đồ, vẽ đồ thị, tạo bảng, text box và các kí tự đặc biệt.
- Đa dạng nội dung phương tiện: Giáo viên có thể chèn nhiều loại nội
dung đa phương tiện vào bài giảng điện tử như: video, âm thanh, flash, hình
ảnh,…
- Điều khiển video: Video có thể được sử dụng như một phần của bài
giảng như là những minh họa. Với khả năng đồng bộ video với nội dung bài
giảng, video không chỉ còn là minh họa trên từng trang riêng lẻ mà thực chất
đã là một phần của bài giảng điện tử trong đó vừa có nội dung bài giảng, vừa
có hình ảnh, tiếng của giáo viên đi kèm với nội dung.
Các tính năng đặc biệt của LectureMAKER:

- Thiết kế và phác thảo mẫu trình bày: Phần mềm cung cấp nhiều mẫu
trình bày sẵn. Nhiều bài giảng e- learning sống động với sự kết hợp các mẫu
trình bày được cung cấp như PowerPoint, hay kết hợp giữa các video với text
hay âm thanh với text… có thể tạo ra dễ dàng.

17


- Nút tương tác: Các nút liên kết nội dung và các nút định vị trang được
dử dụng trong soạn thảo bài giảng nhằm định hướng nội dung bài học cũng
như làm tăng cường khả năng tương tác học tập.
- Bài giảng sinh động: Bài giảng có thể sử dụng webcam, microphone,
chức năng bảng điện tử, khả năng tự ghi lại giúp bài giảng có thể soạn thảo
một cách hiệu quả và sáng tạo bằng cách ghi hình, ghi âm và đồng bộ bài
giảng. Kết quả thu được là một bài giảng sinh động với đầy đủ các hoạt động
trên lớp mà qua đó người học hoàn toàn tự học được.
1.3.3.2. Microsoft PowerPoint
Microsoft PowerPoint là một phần mềm trong bộ Microsoft Office. Nó
được sử dụng như một công cụ hỗ trợ giảng dạy tốt trong trường học, trong
thuyết trình các cuộc hội thảo quan trọng, hướng dẫn sử dụng trong các việc
quảng cáo,…
Các đặc điểm của phần mềm này:
- Diễn đạt các ý tưởng cần trình bày không chỉ bằng lời văn mà còn có
thể thể hiện qua những hình ảnh tĩnh và động cùng với âm thanh, các đoạn
phim một cách sống động.
- Thực hiện các hiệu ứng hoạt hình nhanh chóng, sinh động một cách
đơn giản mà không cần tới kiến thức lập trình.
- Kích thước tập tin nhỏ, thuận lợi cho lưu trữ và di chuyển.
- Kết hợp được vơi nhiều định dạng tệp tin.
Các thẻ cơ bản của PowerPoint:

- Presentation: là một file của PowerPoint.
- Slide: một trang trình chiếu. Tập hợp nhiều slide sẽ tạo thành
Presentation.
- Blank Presentation: Bài trình diễn được tạo ra từ những slide trắng
không chứa sẵn các hướng dẫn hoặc định dạng nào.
- Slide show: lệnh trình chiếu bài biểu diễn.

18


- Layout: cách bố trí các văn bản, hình ảnh và các thành phần khác trên
slide.
- Design template: Các mẫu thiết kế sẵn của chương trình PowerPoint.
- Animation: hiệu ứng, các hiệu ứng này sẽ giúp các đối tượng trên
slide xuất hiện, biến mất, tạo các chuyển động.
- Slide Transition: cách thức chuyển tử slide này sang slide khác.

Hình 1.1. Màn hình của PowerPoint
1.3.3.3. Adobe Presenter
Hiện nay, trên thế giới phát triển mô hình học tập dựa trên công nghệ
thông tin và truyền thông. Cụ thể hơn là công nghệ mạng, kĩ thuật đồ họa, kĩ
thuật mô phỏng, công nghệ tính toán,… Mô hình dạy học đó được gọi chung
là e- learning (đào tạo điện tử, giáo dục điện tử).
Hiệu quả của việc học tập thông qua e – learning cao hơn việc học tập
theo phương pháp truyền thống do có tính tương tác multimedia, tạo cho
người học có thể trao đổi thông tin dễ dàng hơn và đề ra những phương pháp
dạy học phù hợp với khả năng của mỗi người.
Phần mềm Microsoft powerpoint dung để soạn bài giảng điện tử truyền
thống, tuy nhiên phần mềm bị hạn chế bởi khả năng tương tác multimedia. Vì
vậy, adobe presenter giúp chuyển đổi các bài trình chiếu powerpoint sang

dạng tương tác multimedia, có lời thuyết minh, có thể có câu hỏi tương tác,

19


câu hỏi khảo sát, câu hỏi phân loại, tạo hoạt động điều khiển dẫn dắt chương
trình, và tạo mô phỏng một cách chuyên nghiệp.
Adobe Presenter tạo ra bài giảng điện tử tương thích với chuẩn quốc tế
về e - learning như AICC, SCORM 1.2, SCORM 2004. Như vậy, adobe
presenter đã biến Powerpoint thành công cụ soạn bài giảng E - learning, có
thể giúp học sinh tự học, tự khám phá kiến thức, có thể ghi lại lời giảng, hình
ảnh, âm thanh, chèn các câu hỏi, chèn các bản flash, chèn các hoạt động ghi
lại qua các phần mềm, có thể đưa bài giảng lên trực tuyến.
1.3.4. Bài giảng điện tử hỗ trợ quá trình dạy học khám phá
Bài giảng điện tử, đặc biệt là bài giảng điện tử trực tuyến là công cụ tốt
hỗ trợ cho hoạt động khám phá vì nó phát huy được tính tích cực của người
học. Bài giảng điện tử giúp người học tự học khi làm việc với máy theo
hướng khám phá và là bước khám phá ban đầu. Thông qua các tính năng của
bài giảng điện tử mà người dùng có thể phát huy được hết khả năng khám phá
của mình. Khả năng sử dụng bài giảng điện tử hỗ trợ hoạt động khám phá bao
gồm những yếu tố sau đây:
- Bài giảng điện tử hỗ trợ việc xây dựng hệ thống câu hỏi xoay quanh
vấn đề cần tìm hiểu thông qua thảo luận nhóm hoặc tự mình đề xuất.
- Bài giảng điện tử trợ giúp học sinh cách khảo sát vấn đề và thu nhập
dữ liệu.
- Bài giảng điện tử trợ giúp học sinh tiến hành giải quyết các vấn đề
bằng cách làm việc nhóm hoặc cá nhân.
- Học sinh khai thác và phát triển vấn đề thu được, thực hiện các thao
tác tư duy khoa học.
Sau khi học sinh “tự khám phá” thì học sinh sẽ tiếp tục hoạt động khám

phá trong môi trường làm việc với giáo viên hoặc với các bạn.Khi đó mức độ
khám phá sẽ được khám phá sâu sắc hơn, hệ thống hơn và mức độ cao hơn.

20


×