Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến chế độ dòng chảy mùa cạn và diễn biến xâm nhập mặn tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

NGUYỄN THỊ THANH

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN
CHẾ ĐỘ DÒNG CHẢY MÙA CẠN VÀ DIỄN BIẾN XÂM NHẬP MẶN
TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

NGUYỄN THỊ THANH

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN
CHẾ ĐỘ DÒNG CHẢY MÙA CẠN VÀ DIỄN BIẾN XÂM NHẬP MẶN
TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên nghành: Biến đổi khí hậu
Mã số: Chƣơng trình đào tạo thí điểm

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Trần Hồng Thái
2. TS. Hoàng Anh Huy

HÀ NỘI - 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực
hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Trần Hồng Thái và TS. Hoàng
Anh Huy, không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác. Các số
liệu, kết quả của luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kì
một công trình khoa học của ngƣời khác. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong
luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng quy
cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản luận văn
của mình.
TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Thanh


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS.
Trần Hồng Thái - Phó Tổng cục Trƣởng Tổng cục Khí tƣợng Thuỷ văn và TS.
Hoàng Anh Huy - Phó Hiệu trƣởng Trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng
Hà Nội, những ngƣời đã tận tình định hƣớng, giúp đỡ và tạo những điều kiện tốt
nhất cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, các cán bộ của Trung
tâm Nghiên cứu Thủy văn và Tài nguyên nƣớc thuộc Viện Khoa học Khí tƣợng
Thủy văn và Biến đổi khí hậu đã hỗ trợ nhiệt tình cho tôi, giúp đỡ tôi trong quá
trình chạy mô hình và những kinh nghiệm quý báu để hỗ trợ giúp tôi có đƣợc
những kết quả của luận văn này. Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn
các quý thầy cô và cán bộ thuộc Khoa Các khoa học liên ngành - Đại học Quốc
gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện và bảo về luận văn.

Sau cùng, tôi xin đƣợc chân thành cảm ơn gia đình, các thầy cô, bạn bè và
đồng nghiệp, những ngƣời luôn ở bên tôi và là nguồn động lực giúp tôi có thể
hoàn thành đƣợc luận văn.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành tốt nhất có thể, song tôi ý thức đƣợc rằng
luận văn của tôi vẫn còn những thiếu sót và hạn chế. Do đó, tôi rất mong sẽ nhận
đƣợc các đóng góp ý kiến và hƣớng dẫn của các quý thầy cô để hoàn thiện luận
văn tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Nguyễn Thị Thanh


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................................. i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 . TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................... 6
1.1. Tổng quan tỉnh Kiên Giang ............................................................................ 6
1.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên ............................................................................. 6
1.1.2. Chế độ khí hậu............................................................................................. 9

1.1.3. Đặc điểm thủy văn..................................................................................... 11
1.2. Tổng quan về các nghiên cứu về tài nguyên nƣớc tỉnh Kiên Giang và vùng
Đồng bằng sông Cửu Long ................................................................................. 15
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới ..................................................................... 15
1.2.2. Các nghiên cứu trong nƣớc về đồng bằng sông Cửu Long....................... 16
1.3. Đề xuất định hƣớng nghiên cứu ................................................................... 21
CHƢƠNG 2 . PHƢƠNG PHÁP VÀ SỐ LIỆU .................................................. 22
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 22
2.1.1. Phƣơng pháp thống kê, phân tích tổng hợp tài liệu .................................. 22
2.1.2. Phƣơng pháp kế thừa ................................................................................. 22
2.1.3. Phƣơng pháp chuyên gia ........................................................................... 22
2.1.4. Phƣơng pháp bản đồ và GIS: .................................................................... 23
2.1.5. Phƣơng pháp mô hình toán ....................................................................... 23
2.2. Lựa chọn phƣơng pháp và mô hình tính toán .............................................. 23
2.2.1. Các mô hình toán thủy văn, thủy lực ứng dụng trong đánh giá tài nguyên
nƣớc ..................................................................................................................... 23
2.2.2. Lựa chọn công cụ tính toán mô phỏng, đánh giá dòng chảy và xâm nhập
mặn ...................................................................................................................... 24
2.3. Thiết lập số liệu đầu vào phục vụ tính toán ................................................. 29
2.3.1. Thiết lập biên tính toán ............................................................................. 29
2.3.2. Quy trình điều khiển.................................................................................. 30
2.3.3. Các file số liệu làm việc ............................................................................ 30
CHƢƠNG 3 . ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN
DÒNG CHẢY MÙA CẠN VÀ DIỄN BIẾN XÂM NHẬP MẶN
TỈNH
KIÊN GIANG ..................................................................................................... 32
i


3.1. Kịch bản biến đổi khí hậu tỉnh Kiên Giang ................................................. 32

3.1.1. Phân tích xu thế biến đổi khí hậu tỉnh Kiên Giang ................................... 33
3.1.2. Kịch bản biến đổi khí hậu của tỉnh Kiên Giang ........................................ 49
3.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến dòng chảy mùa cạn .............................. 52
3.2.1. Kịch bản tính toán ..................................................................................... 54
3.2.2. Tác động đến dòng chảy vào các kênh tỉnh Kiên Giang........................... 56
3.2.3. Tác động đến mực nƣớc ............................................................................ 65
3.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến xâm nhập mặn tỉnh Kiên Giang ........... 67
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 80

ii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH

Biến đổi khí hậu

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

GCM

Mô hình khí hậu toàn cầu (Global Climate Model)

IMHEN

Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Biến đổi khí hậu (Vietnam
Institute of Meteorolog, Hdrology and climate change)


ISSI

Mô hình thuỷ động lực ISIS đƣợc phát triển bởi Tập đoàn Halcrow
và HR Wallingford (MỸ)

KTTV

Khí tƣợng Thủy văn

MONRE

Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (Ministry Of Natural Resources and
Environment)

RCP

Đƣờng nồng độ khí nhà kính (Representative Concentration
Pathways)

UHSMC

Ủy hội sông Mê Công

TNN

Tài nguyên nƣớc

iii



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Nhiệt độ trung bình tháng từ 1961-2016 tại trạm khí tƣợng (0C)......... 9
Bảng 1.2. Lƣợng mƣa trung bình tháng từ 1961-2016 tại các trạm (mm).......... 10
Bảng 3.1. Xu thế biến đổi đặc trƣng nhiệt độ Rạch Giá ..................................... 34
Bảng 3.2. Xu thế biến đổi các đặc trƣng lƣợng mƣa mùa trạm Rạch Giá .......... 42
Bảng 3.3. Xu thế biến đổi các đặc trƣng lƣợng mƣa các tháng .......................... 42
Bảng 3.4. Biến động mực nƣớc ........................................................................... 45
Bảng 3.5. Nhiệt độ trung bình(0C) qua các kịch bản biến đổi khí hậu ............... 49
Bảng 3.6. Thay đổi (0C) của nhiệt độ trong các tháng so với thời kì nền trong
kịch bản RCP 4.5 ................................................................................................. 49
Bảng 3.7. Thay đổi (0C) của nhiệt độ trong các tháng so với thời kì nền trong
kịch bản RCP 8.5 ................................................................................................. 49
Bảng 3.8. Lƣợng mƣa trung bình (mm) qua các kịch bản biến đổi khí hậu ....... 50
Bảng 3.9. Thay đổi (%) của lƣợng mƣa trong các tháng so với thời kì nền trong
kịch bản RCP 4.5 ................................................................................................. 50
Bảng 3.10. Thay đổi (%) của lƣợng mƣa trong các tháng so với thời kì nền trong
kịch bản RCP 8.5 ................................................................................................. 51
Bảng 3.11. Mực nƣớc biển dâng theo kịch bản RCP4.5 (cm) ............................ 52
Bảng 3.12. Mực nƣớc biển dâng theo kịch bản RCP8.5 (cm) ............................ 52
Bảng 3.13. Các đặc trƣng dòng chảy mùa cạn .................................................... 55
Bảng 3.14. Lƣu lƣợng dòng chảy mùa cạn tại kênh Vĩnh Tế (m3/s) .................. 57
Bảng 3.15. Lƣu lƣợng dòng chảy mùa cạn tại kênh Mới (m3/s) ......................... 57
Bảng 3.16. Lƣu lƣợng dòng chảy mùa cạn tại kênh Số Một (m3/s).................... 58
Bảng 3.17. Lƣu lƣợng dòng chảy mùa cạn tại kênh Tri Tôn (m3/s) ................... 59
Bảng 3.18. Lƣu lƣợng dòng chảy mùa cạn tại kênh Ba Thê (m3/s) .................... 59
Bảng 3.19. Lƣu lƣợng dòng chảy mùa cạn tại kênh Rạch Giá – Long Xuyên
(m3/s) ................................................................................................................... 60
Bảng 3.20. Lƣu lƣợng dòng chảy mùa cạn tại kênh Cái Sắn (m3/s) ................... 61
Bảng 3.21. Lƣu lƣợng dòng chảy mùa cạn tại kênh Thốt Nốt (m3/s) ................. 61

Bảng 3.22. Lƣu lƣợng dòng chảy mùa cạn tại kênh Ô Môn (m3/s) .................... 62
Bảng 3.23. Lƣu lƣợng dòng chảy mùa cạn tại kênh Xã Nô (m3/s) ..................... 63
Bảng 3.24. Lƣu lƣợng dòng chảy mùa cạn tại Rạch Cái Lớn (m3/s) .................. 63
Bảng 3.25. Lƣu lƣợng dòng chảy mùa cạn tại rạch Ngã Ba Cái Tàu (m3/s) ...... 64
Bảng 3.26. Thay đổi mực nƣớc trong mùa cạn theo Kịch bản 1 (m) ................. 65
Bảng 3.27. Thay đổi mực nƣớc trong mùa cạn theo Kịch bản 2 (m) ................. 65
Bảng 3.28. Ranh giới mặn trong tháng V theo từng kịch bản (km).................... 67
Bảng 3.29. Kết quả mô phỏng mực nƣớc, độ mặn sông Hậu các Kịch bản ....... 74

iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ tỉnh Kiên Giang......................................................................... 6
Hình 1.2. Bản đồ địa hình tỉnh Kiên Giang .......................................................... 9
Hình 1.3. Nhiệt độ trung bình các tháng trạm Rạch Giá..................................... 10
Hình 1.4. Bản đồ sông suối tỉnh Kiên Giang ...................................................... 13
Hình 2.1. Các mô hình áp dụng tính toán cho đồng bằng sông Cửu Long ......... 26
Hình 2.2. Sơ đồ thủy lực mạng sông vùng hạ lƣu sông Mê Công ...................... 28
Hình 2.3. Hình thiết lập các file hệ thống ........................................................... 31
Hình 2.4. Hình thiết lập thời gian và bƣớc thời gian mô phỏng ......................... 31
Hình 3.1. So sánh giữa kịch bản phát thải (SRES) và nồng độ (RCP) ............... 32
Hình 3.2. Diễn biến nhiệt độ trung bình năm trạm Rạch Giá ............................. 35
Hình 3.3. Diễn biến nhiệt độ tháng 1 trạm Rạch Giá .......................................... 35
Hình 3.4. Diễn biến nhiệt độ tháng 2 trạm Rạch Giá .......................................... 36
Hình 3.5. Diễn biến nhiệt độ tháng 3 trạm Rạch Giá .......................................... 36
Hình 3.6. Diễn biến nhiệt độ tháng 4 trạm Rạch Giá .......................................... 37
Hình 3.7. Diễn biến nhiệt độ tháng 5 trạm Rạch Giá .......................................... 37
Hình 3.8. Diễn biến nhiệt độ tháng 6 trạm Rạch Giá .......................................... 38
Hình 3.9. Diễn biến nhiệt độ tháng 7 trạm Rạch Giá .......................................... 38

Hình 3.10. Diễn biến nhiệt độ tháng 8 trạm Rạch Giá ........................................ 39
Hình 3.11. Diễn biến nhiệt độ tháng 9 trạm Rạch Giá ........................................ 39
Hình 3.12. Diễn biến nhiệt độ tháng 10 trạm Rạch Giá ...................................... 40
Hình 3.13. Diễn biến nhiệt độ tháng 11 trạm Rạch Giá ...................................... 40
Hình 3.14. Diễn biến nhiệt độ tháng 12 trạm Rạch Giá ...................................... 41
Hình 3.15. Quá trình đặc trƣng mƣa trạm Rạch Giá ........................................... 43
Hình 3.16. Quá trình diễn biến mƣa 1 tháng nhỏ nhất ........................................ 43
Hình 3.17. Quá trình diễn biến mƣa 3 tháng nhỏ nhất ........................................ 44
Hình 3.18. Quá trình diễn biến mƣa 1 tháng lớn nhất......................................... 44
Hình 3.19. Quá trình diễn biến mƣa 3 tháng lớn nhất......................................... 45
Hình 3.20. Quá trình mực nƣớc trạm Rạch Giá .................................................. 46
Hình 3.21. Quá trình mực nƣớc trạm Xẻo Rô ..................................................... 46
Hình 3.22. Quá trình mực nƣớc lớn nhất năm trạm rạch Giá và Xẻo Rô ........... 47
Hình 3.23. Quá trình mực nƣớc nhỏ nhất năm trạm rạch Giá và Xẻo Rô .......... 47
Hình 3.24. Quá trình mực nƣớc lớn nhất năm trạm Châu Đốc ........................... 48
Hình 3.25. Quá trình mực nƣớc nhỏ nhất năm trạm Châu Đốc .......................... 48
Hình 3.26. Sơ đồ trị trí đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến nguồn nƣớc
mùa cạn tỉnh Kiên Giang ..................................................................................... 54
Hình 3.27. Quá trình dòng chảy vào mùa cạn tại Tân Châu ............................... 56
Hình 3.28. Quá trình dòng chảy vào mùa cạn tại Châu Đốc .............................. 56
v


Hình 3.29. Lƣu lƣợng dòng chảy mùa cạn tại kênh Vĩnh Tế.............................. 57
Hình 3.30. Lƣu lƣợng dòng chảy mùa cạn tại kênh Mới .................................... 58
Hình 3.31. Lƣu lƣợng dòng chảy mùa cạn tại kênh Số Một ............................... 58
Hình 3.32. Lƣu lƣợng dòng chảy mùa cạn tại kênh Tri Tôn .............................. 59
Hình 3.33. Lƣu lƣợng dòng chảy mùa cạn tại kênh Ba Thê ............................... 60
Hình 3.34. Lƣu lƣợng dòng chảy mùa cạn tại kênh Rạch Giá – Long Xuyên ... 60
Hình 3.35. Lƣu lƣợng dòng chảy mùa cạn tại kênh Cái Sắn .............................. 61

Hình 3.36. Lƣu lƣợng dòng chảy mùa cạn tại kênh Thốt Nốt ............................ 62
Hình 3.37. Lƣu lƣợng dòng chảy mùa cạn tại kênh Ô Môn ............................... 62
Hình 3.38. Lƣu lƣợng dòng chảy mùa cạn tại kênh Xã Nô ................................ 63
Hình 3.39. Lƣu lƣợng dòng chảy mùa cạn tại Rạch Cái Lớn ............................. 64
Hình 3.40. Lƣu lƣợng dòng chảy mùa cạn tại rạch Ngã Ba Cái Tàu .................. 64
Hình 3.41. Ranh giới mặn1%o gần nhất và xa nhất tháng 2............................... 70
Hình 3.42. Ranh giới mặn1%o gần nhất và xa nhất tháng 3............................... 71
Hình 3.43. Ranh giới mặn1%o gần nhất và xa nhất tháng 4............................... 72
Hình 3.44. Ranh giới mặn1%o gần nhất và xa nhất tháng 5............................... 73
Hình 3.45. Diến biến độ mặn và mực nƣớc lớn nhất dọc sông Hậu ................... 76

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Đồng bằng sông Cửu Long là vùng châu thổ phì nhiêu lớn nhất nƣớc ta,
đƣợc hình thành trong quá trình lâu dài, bền bỉ hàng triệu năm bởi bồi đắp phù
sa của sông Mê Công. ĐBSCL là vùng đất có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế
cả về nông nghiệp, công nghiệp, thủy sản và du lịch sinh thái. Trong những năm
qua, ĐBSCL đã có đóng góp vô cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của
Việt Nam (đóng góp hơn 50% sản lƣợng lƣơng thực, chiếm chủ đạo tới 90%
trong xuất khẩu gạo, khoảng 70% lƣợng trái cây và 65% sản lƣợng thủy sản cả
nƣớc). Kim ngạch xuất khẩu toàn vùng năm 2012 đạt 9.789 tỷ USD [4]. ĐBSCL
bao gồm phần đất thuộc 13 tỉnh, thành phố: Long An, Đồng Tháp, Tiền Giang,
Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre, An Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà
Mau, Kiên Giang và thành phố Cần Thơ. Diện tích đất tự nhiên khoảng 4.057,2
triệu ha, trong đó đất nông nghiệp 2.606,5 triệu ha (64,24% diện tích đất tự
nhiên), đất lâm nghiệp 303,0 triệu ha (7,5%), đất chuyên dùng 259,7 triệu ha

(6,4%), đất ở 122,9 triệu ha (3,0%). Dân số khoảng 17,479 triệu ngƣời [4].
ĐBSCL đƣợc cung cấp nƣớc ngọt, nuôi dƣỡng, phát triển bởi phù sa của
sông Mê Công bồi đắp và tiến ra biển hàng chục cm mỗi năm. Sông Mê Công
khi về đến PhnomPenh (Campuchia) đƣợc chia thành hai nhánh: Bên phải
là sông Bassac (vào Việt Nam gọi là Hậu Giang hay sông Hậu) và bên trái là Mê
Công (vào Việt Nam gọi là Tiền Giang hay sông Tiền), cả hai đều chảy vào khu
vực đồng bằng châu thổ rộng lớn Nam Bộ Việt Nam mà trƣớc hết là khu vực
Đồng Tháp Mƣời, Tứ giác Long Xuyên và khu vực giữa hai sông (đƣợc ngƣời
dân Nam Bộ gọi là Vùng đầu nguồn sông Cửu Long). Lƣu lƣợng hai sông này
rất lớn, khoảng 6.000 m³/s về mùa khô, lên đến 120.000 m³/s vào mùa mƣa và
chuyên chở rất nhiều phù sa (ƣớc chừng 160-165 triệu tấn/năm) [6] bồi
đắp đồng bằng Nam Bộ.

1


Là quốc gia ven biển, Việt Nam đƣợc dự đoán là một trong những nƣớc bị
tác động nghiêm trọng do BĐKH, trƣớc nhất là sẽ ảnh hƣởng đến dân số, đất
nông nghiệp và tổng sản phẩm quốc nội do một diện tích lớn đất nông nghiệp
mầu mỡ sẽ bị ngập, đặc biệt ở khu vực ĐBSCL.
Những biểu hiện về ảnh hƣởng của BĐKH vùng ĐBSCL đã xuất hiện
trong những năm gần đây: Lƣợng mƣa và lƣợng dòng chảy vào ĐBSCL giảm đi
rõ rệt (tổng dòng chảy từ thƣợng lƣu vào ĐBSCL qua sông Tiền tại Tân Châu và
sông Hậu tại Châu Đốc thời kỳ tháng 3 năm 2004 là 2.400m3/s, chỉ bằng 60%
cùng thời kỳ năm 2001 và gần 70% so với năm 2002). Mực nƣớc trung bình trên
sông Tiền và sông Hậu tại Tân Châu và Châu Đốc trong các tháng mùa cạn vừa
qua thấp hơn mực nƣớc trung bình cùng thời kỳ từ 25-30cm do dòng chảy
thƣợng lƣu cạn kiệt. Những năm gần đây, do mặn xâm nhập sâu, nắng hạn kéo
dài, đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhà nông gặp nhiều khó khăn.
Tỉnh Kiên Giang là một tỉnh nằm trong vùng ĐBSCL, có vị trí quan trọng

trong chiến lƣợc phát triển kinh tế vùng ĐBSCL, là tỉnh có vị trí thuận lợi kết
nối với các nƣớc Đông Nam Á, đặc biệt là Campuchia và Thái Lan bằng đƣờng
bộ, đƣờng biển và đƣờng hàng không. Kiên Giang có chiều dài bờ biển hơn 200
km với hơn 100 cửa sông, kênh rạch thoát nƣớc ra biển. Một trong những nhiệm
vụ chiến lƣợc trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Kiên Giang là phấn đấu
đến năm 2020 trở thành tỉnh mạnh về kinh tế biển, là cầu nối của ĐBSCL trong
hội nhập kinh tế và giao lƣu hợp tác quốc tế với các nƣớc trong khu vực và thế
giới.
Biến đổi khí hậu (BĐKH), mà trƣớc hết là sự nóng lên toàn cầu và mực
nƣớc biển dâng, là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong
thế kỷ 21. Thiên tai và các hiện tƣợng khí hậu cực đoan khác đang gia tăng ở
hầu hết các nơi trên thế giới, nhiệt độ và mực nƣớc biển toàn cầu tiếp tục tăng
nhanh đang là mối lo ngại của các quốc gia. Theo báo cáo mới nhất của Liên
hiệp quốc, nguyên nhân của hiện tƣợng BĐKH có đến 90% là do con ngƣời gây
ra, 10% là do tự nhiên. Biến đổi khí hậu khiến nƣớc biển dâng cao, hạn hán do
2


El Nino, … những vấn đề nghiêm trọng đó đang diễn ra và tác động nặng nề,
trực tiếp lên đời sống sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân các tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long. Trong đó, Kiên Giang là một trong những tỉnh đã và
đang xảy ra tình trạng khô hạn và nhiễm mặn nghiêm trọng nhất trong suốt hàng
chục năm qua. Từ một vùng đất đƣợc xem là màu mỡ thì giờ đây ngƣời dân ở
những huyện bị ảnh hƣởng nặng nề nhất là An Biên, Kiên Lƣơng, U Minh
Thƣợng… đang phải chứng kiến những cánh đồng lúa chết khô với tổng diện
tích thiệt hại ƣớc tính trên 35.000 ha.
Trƣớc tình hình đó, nhận thấy trong vấn đề nghiên cứu BĐKH nổi bật lên
bài toán đánh giá sự biến đổi dòng chảy về mùa cạn và xâm nhập mặn đối với
tỉnh Kiên Giang do sự nóng lên toàn cầu, thay đổi lƣợng mƣa và mực nƣớc biển
dâng. Làm rõ đƣợc những tác động bất lợi của BĐKH đối với tỉnh Kiên Giang là

tiền đề của việc cảnh báo xâm nhập mặn một cách chính xác và hiệu quả hơn,
giúp cho việc tính toán xâm nhập mặn mang tính ứng dụng trong thực tiễn, đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ra quyết định và quản lý tài nguyên
nƣớc của các nhà quản lý. Bên cạnh đó, đối với tỉnh Kiên Giang, vấn đề NBD
ngoài những tác động bất lợi với sản xuất, đó cũng còn là cơ hội để phát triển
các ngành khác, đặc biệt là nuôi trồng thủy sản vốn đang phát triển rất tốt tại
tỉnh.
Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu đánh giá tác động của biến
đổi khí hậu đến chế độ dòng chảy mùa cạn và diễn biến xâm nhập mặn tỉnh Kiên
Giang” nhằm nghiên cứu, phân tích và đánh giá mức độ biến đổi của một số đặc
trƣng dòng chảy thời kì quá khứ trong bối cảnh Biến đổi khí hậu thông qua bộ
số liệu nhiệt độ, mƣa, lƣu lƣợng cập nhật đến năm 2016 tại Trạm khí tƣợng thuỷ
văn Rạch Giá; nhận định xu thế, dự tính cho tƣơng lai về mực nƣớc, lƣu lƣợng
dòng chảy và đặc biệt, chỉ ra ranh giới xâm nhập mặn cho toàn tỉnh trong tƣơng
lai theo Kịch bản BĐKH mới nhất do Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng công bố
năm 2016. Từ đó góp phần vào việc đề ra các giải pháp cụ thể để thích ứng với
BĐKH và quản lý chặt chẽ nguồn nƣớc của địa phƣơng.

3


2. Mục tiêu nghiên cứu

- Phân tích, đánh giá đƣợc mức độ thay đổi của nhiệt độ, lƣợng mƣa và
lƣu lƣợng dòng chảy thời kỳ quá khứ trong bối cảnh BĐKH tại tỉnh Kiên Giang;
- Nhận định xu thế, dự tính đƣợc diễn biến đặc trƣng dòng chảy mùa cạn,
vẽ ra bản đồ xâm nhập mặn cho toàn tỉnh trong thời kì tƣơng lai theo Kịch bản
BĐKH và nƣớc biển dâng của Việt Nam do Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng công
bố năm 2016.
3. Đối tƣợng nghiên cứu


3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu trong luận văn này là
lƣu lƣợng dòng chảy, quá trình mực nƣớc, ranh giới xâm nhập mặn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn nghiên cứu giới hạn trong tỉnh Kiên
Giang. Về phạm vi thời gian, luận văn tính toán diễn biến dòng chảy và xâm
nhập mặn trong các tháng mùa cạn theo ba kịch bản: thời kì nền (số liệu trong
quá khứ đến năm 2016); thời kì 2030; thời kì 2050.
4. Vấn đề nghiên cứu

Sự biến đổi của nhiệt độ, lƣợng mƣa, lƣu lƣợng dòng chảy trong bối cảnh
BĐKH.
Sự biến đổi của mực nƣớc, lƣu lƣợng dòng chảy, ranh giới xâm nhập mặn
trong tƣơng lai theo Kịch bản BĐKH.
5. Nội dung nghiên cứu

- Thu thập số liệu về KTTV vùng nghiên cứu từ năm 1981 đến năm 2016.
- Thu thập, tổng hợp số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vùng
nghiên cứu trong những năm gần đây.
- Phân tích kết quả đánh giá tác động BĐKH đến các yếu tố KTTV vùng
nghiên cứu trong thời kỳ quá khứ.
- Phân tích kết quả tính toán lƣợng mƣa, lƣu lƣợng dòng chảy, ranh giới
xâm nhập mặn tại các kênh trong vùng nghiên cứu từ mô hình ISIS trong tƣơng
lai theo các kịch bản 2030 và kịch bản 2050, các giai đoạn này sẽ đƣợc so sánh
4


với trung bình giai đoạn cơ sở từ năm 1981-2016, thông qua việc so sánh này,
chúng ta sẽ thấy rõ đƣợc xu thế tăng, giảm của đặc trƣng dòng chảy và xâm
nhập mặn trong tƣơng lai.
6. Cấu trúc luận văn


Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo luận văn
gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu, chƣơng này đề cập những nghiên cứu
trong nƣớc và nƣớc ngoài liên quan đến BĐKH và xâm nhập mặn ở ĐBSCL,
tỉnh Kiên Giang.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và số liệu, chƣơng này trình bày số
liệu và phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong nghiên cứu của luận văn.
Chƣơng 3: Kết quả và thảo luận, chƣơng này nhằm đánh giá ảnh hƣởng
của biến đổi khí hậu đến dòng chảy mùa cạn và diễn biến xâm nhập mặn tỉnh
Kiên Giang.

5


CHƢƠNG 1 . TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan tỉnh Kiên Giang
1.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên

1.1.1.1. Vị trí địa lý
Kiên Giang nằm trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long, có đặc thù riêng
biệt vừa có đồng bằng, có núi, có biển và có đảo. Tổng diện tích tự nhiên là
6.346,13 km2, bằng 1,90% diện tích cả nƣớc và 15,78% diện tích vùng Đồng
bằng sông Cửu Long. Chiều dài lớn nhất theo hƣớng Đông Nam - Tây Bắc
khoảng 120 km, chiều rộng lớn nhất theo hƣớng Đông - Đông Tây khoảng 60
km.Kiên Giang nằm trong khoảng tọa độ địa lý: từ 101030’ đến 105032’ kinh độ
Đông và từ 9023’ đến 10032’ vĩ độ Bắc.

Hình 1.1. Bản đồ tỉnh Kiên Giang

- Phía Đông Bắc giáp các tỉnh: An Giang, Cần Thơ và Hậu Giang.
- Phía Nam giáp các tỉnh: Cà Mau và tỉnh Bạc Liêu.
6


- Phía Tây Nam giáp vịnh Thái Lan.
- Phía Bắc giáp Campuchia với đƣờng biên giới dài 56,8 km.
- Phần đất liền của Kiên Giang có chiều dài bờ biển hơn 200 km với hơn
100 cửa sông, kênh rạch thoát nƣớc ra biển. Ranh giới biển của Kiên Giang giáp
với các nƣớc Campuchia, Thái Lan và Malayxia. Kiên Giang có 13 đơn vị hành
chính cấp huyện, gồm 1 thành phố Rạch Giá, 1 thị xã Hà Tiên và 11 huyện
(huyện Kiên Lƣơng, Hòn Đất, Tân Hiệp, Châu Thành, Giồng Riềng, Gò Quao,
An Biên, An Vịnh, Vĩnh Thuận, Phú Quốc, Kiên Hải), trong đó có 2 huyện đảo:
Phú Quốc và Kiên Hải với 140 hòn đảo lớn nhỏ nằm xa đất liền. Vị trí địa lý
của tỉnh Kiên Giang đƣợc thể hiện trong Hình 1.1.
1.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Kiên Giang có địa hình đa dạng bao gồm bờ biển dài, nhiều sông núi và
hải đảo. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 634.613 ha với phần đất liền khoảng
573.075 ha và hải đảo là 61.538 ha. Địa hình phần đất liền tƣơng đối bằng phẳng
có hƣớng thấp dần từ Đông Bắc (độ cao trung bình 0,8 – 1,2 m) xuống Tây Nam
(độ cao trung bình 0,2 – 0,4 m). Đặc điểm địa hình này cùng với chế độ thủy
triều biển Tây chi phối rất lớn đến khả năng tiêu úng vào mùa mƣa và diễn biến
mặn của khu vực vào các tháng mùa khô.
Có thể chia tỉnh Kiên Giang thành 4 vùng địa hình, địa mạo khác nhau:
a. Vùng Tứ giác Long Xuyên

Vùng Tứ giác Long Xuyên có diện tích tự nhiên khoảng 244.230 ha bao
gồm các đơn vị hành chính: thị xã Hà Tiên, các huyện Hòn Đất, Kiên Lƣơng và
một phần huyện Tân Hiệp, Châu Thành. Vùng Tứ giác Long Xuyên tiếp giáp
với biên giới Campuchia và vịnh Thái Lan. Địa hình có hƣớng dốc từ Tây Bắc

sang Đông Nam, cao độ biến đổi từ 0,2 - 1,2 m, nơi cao nhất là dãi đất tiếp giáp
Campuchia có độ cao 0,8 - 1,2 m, nơi thấp nhất là vùng từ phía Tây Rạch Giá Hà Tiên có độ cao biến đổi từ 0,2 - 0,7 m. Ven biển Rạch Giá - Hà Tiên có rải
rác các đồi núi thấp cặp với Quốc lộ 80 tạo nên 1 bờ viền ngăn nƣớc.

7


b. Vùng Tây Sông Hậu

Vùng Tây sông Hậu có diện tích tự nhiên khoảng 144.900 ha gồm các đơn
vị hành chính: huyện Giồng Riềng, Gò Quao, một phần huyện Tân Hiệp, Châu
Thành và thành phố Rạch Giá. Đặc điểm địa hình có hƣớng dốc dần từ Đông
Bắc sang Tây Nam, độ cao biến đổi từ 0,2 - 0,8 m, nơi cao nhất là vùng phía
Đông Tân Hiệp có độ cao từ 0,7 - 0,9m, nơi thấp nhất là ven sông Cái Lớn và
Cái Bé có độ cao từ 0,2 - 0,4m.
c. Vùng bán đảo Cà Mau

Diện tích tự nhiên khoảng 181.829 ha, gồm các huyện An Biên, An Minh,
Vĩnh Thuận và U Minh Thƣợng. Địa hình nghiêng dần về phía Tây, độ cao biến
đổi từ 0,1 - 1,1 m, nơi cao nhất gần trung tâm VQG U Minh Thƣợng, nơi thấp
nhất là vùng ven sông Cái Lớn có độ cao từ 0,1 - 0,4 m. Vùng này đƣợc giới hạn
bởi sông Cái Lớn và tỉnh Cà Mau.
d. Vùng đồi núi hải đảo

Diện tích tự nhiên khoảng 63.174 ha, bao gồm 2 huyện Kiên Hải, Phú
Quốc và một số đảo thuộc huyện Kiên Lƣơng. Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp,
một số đảo lớn có xen kẽ các đồng bằng nhỏ hẹp có phân bậc. Độ dốc trung bình
từ 15 – 200 m, có nơi trên 200 m, nơi cao nhất là 600 m, thấp nhất là 20 m. Đặc
điểm của vùng này chủ yếu là những hòn đảo nhỏ nên địa hình ở đây mang đặc
thù riêng của nó; ở phần giữa đảo thƣờng cao nhất và thoải đều dần 4 phía; riêng

đảo Phú Quốc thì địa hình có phức tạp hơn và bị chia cắt bởi các sông, rạch; nơi
có địa hình cao nhất là phía Bắc đảo và thấp dần về phía Nam đảo.

8


Hình 1.2. Bản đồ địa hình tỉnh Kiên Giang
1.1.2. Chế độ khí hậu

1.1.2.1. Nhiệt độ
Nam Bộ nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng có nền nhiệt độ cao nhất
ở nƣớc ta, nhiệt độ trung bình năm tại Rạch Giá là 27,7oC. Biên độ năm của
nhiệt độ vào khoảng 2 - 3,5oC, ở Kiên Giang không hình thành mùa nhiệt, tuy có
chịu ảnh hƣởng phần nào của gió mùa đông bắc, nhƣng ngay cả tháng giêng là
tháng có nhiệt độ thấp nhất trong năm cũng có nhiệt độ trung bình là 25,7oC.
Trong năm, tháng 4 có nhiệt độ trung bình cao nhất tại Rạch Giá là 29,5oC.
Bảng 1.1. Nhiệt độ trung bình tháng từ 1961-2016 tại trạm khí tƣợng (0C)
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Rạch Giá 25.8 26.6 27.9 29.0 28.9 28.3 28.0 27.6 27.3 27.5 26.8 26.2
(Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu - IMHEN)

9


Hình 1.3. Nhiệt độ trung bình các tháng trạm Rạch Giá

1.1.2.2. Mưa
Là một tỉnh thuộc đồng bằng Nam Bộ, khí hậu ở Kiên Giang mang đầy đủ
tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm đƣợc chia ra làm hai mùa rõ dệt:
- Mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 11.
- Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Lƣợng mƣa phân bố không đều theo thời gian. Lƣợng mƣa giảm dần từ
Đông sang Tây. Mùa mƣa, lƣợng mƣa chiếm từ 78% đến 98%, trug bình 92%
tổng lƣợng mƣa trong năm. Các tháng mùa mƣa có lƣợng mƣa tháng trung bình
từ 212 mm đến 389 mm. Trong mùa mƣa, tuy có lƣợng mƣa lớn nhƣng cũng có
thời kỳ mƣa ít hoặc không mƣa kéo dài từ 7 - 15 ngày gây hạn cho cây trồng
trong tháng 6 hoặc tháng 7, mặt khác có năm, mùa mƣa đến sớm, nhƣng cũng có
năm mùa mƣa đến muộn vào cuối tháng 5.
Bảng 1.2. Lƣợng mƣa trung bình tháng từ 1961-2016 tại các trạm (mm)
Tháng

1

2

3

4


5

6

7

8

9

10

11

12

Năm

Rạch Giá

12.3

12.1

35.0

85.1

241.2


285.2

335.6

340.8

306.8

298.5

193.7

41.0

2187.2

Xẻo Rô

10.2

9.1

32.4

96.2

245.0

289.7


357.0

375.5

331.0

285.2

158.0

45.6

2234.7

Tân Hiệp

10.0

5.9

18.3

66.3

167.0

227.3

280.6


287.4

269.0

278.6

165.4

44.2

1820.0

Kiên Lƣơng

10.1

15.2

36.2

123.9

204.2

246.4

345.0

349.1


282.5

309.1

161.0

45.7

2128.2

(Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu - IMHEN)

10


Mùa khô, lƣợng mƣa chỉ từ 2% đến 22%, trung bình 8% tổng lƣợng mƣa
trong năm. Các tháng mùa khô có lƣợng mƣa tháng trung bình từ 14 mm đến98
mm.
Đánh giá chung
Kiên Giang thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mƣa nhiều; có
nền nhiệt cao, không phân hóa theo mùa. Khí hậu ở Kiên Giang có những thuận
lợi cơ bản mà các tỉnh khác ở phía bắc không có đƣợc nhƣ không có rét, không
có bão đổ bộ trực tiếp, ánh sáng và nhiệt lƣợng dồi dào nên rất thuận lợi cho
nhiều loại cây trồng và gia súc sinh trƣởng, phát triển quanh năm.
1.1.3. Đặc điểm thủy văn

1.1.3.1. Mạng lưới sông suối
Kiên Giang có một mạng lƣới thủy văn đa dạng và phong phú, chịu ảnh
hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp của thủy triều biển Tây và chế độ dòng chảy trên

sông Hậu. Tỉnh có hệ thống sông ngòi, kênh rạch dày với tổng chiều dài hơn
2.054,93 km bao gồm sông rạch tự nhiên và kênh đào.
a. Sông rạch tự nhiên

- Sông Cái Lớn: dài 44,8 km; sông này có hệ thống phụ lƣu nhƣ: Rạch
ngã ba cái tầu, rạch nƣớc trong; rạch cái tƣ. Sông Cái Lớn cắt đứt dòng nƣớc
ngọt từ sông Hậu về các huyện phía Nam nằm trong khu vực bán đảo Cà Mau;
sông này có ý nghĩa giúp tiêu nƣớc trong mùa mƣa; không tƣới đƣợc vào mùa
khô do nƣớc bị nhiễm mặn.
- Sông Cái Bé: dài 58,2 km; sông này nhận nƣớc ngọt từ kinh Thác Lác và
Thị Đội đổ về; đẩy lùi sự xâm nhập mặn của nƣớc mặn vào mùa khô.
- Sông Giang Thành: bắt nguồn từ Campuchia và chảy đổ về vịnh Thái
Lan ở Hà Tiên. Vào mùa khô, sông này chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ của thủy triều
vũng vịnh Thái Lan gây ra sự nhiễm mặn, vào mùa mƣa con sông này có tác
dụng tiêu nƣớc cho các cánh đồng trên thƣợng nguồn.

11


b. Kênh đào

Các kênh đào vùng TGLX nhƣ Vĩnh Tế, Tám Ngàn, Tri Tôn, Mỹ Thái Mƣời Châu Phú, Ba Thê, Kiên Hảo, Rạch Giá - Long Xuyên, Kênh Tròn, Cái
Sắn, đƣợc hình thành rất sớm nhằm phục vụ tƣới tiêu, giao thông thủy. Các đoạn
kênh nằm trên địa phận tỉnh Kiên Giang đều có hƣớng chảy Đông Bắc - Tây
Nam, bắt nguồn từ sông Hậu, chạy qua các tỉnh An Giang, Cần Thơ, rồi đổ vào
kênh Rạch Giá - Hà Tiên, trƣớc khi đổ ra biển Tây.
- Kênh Vĩnh Tế nằm ở phía bắc của vùng TGLX, nối từ sông Hậu tại
Châu Đốc với biển Tây thông qua sông Giang Thành dài 67 km; đoạn từ Tịnh
Biên đi Giang Thành đã đƣợc nạo vét và mở rộng. Đây là một trong những
tuyến thoát lũ và dẫn ngọt chủ yếu cho TGLX. Kênh Vĩnh Tế cũng là nguồn

nƣớc mặt dùng trong sinh hoạt của ngƣời dân các xã biên giới thuộc huyện
Giang Thành.
- Kênh Trà Sƣ: Theo lời truyền dân gian, kênh này đƣợc đào trên cơ sở
khai thông con rạch nhỏ có sẵn, vào những năm 1830-1850, để ngăn lũ núi, thau
chua rửa phèn và dẫn nƣớc lũ phù sa phục vụ cho khai thác các cánh đồng còn
hoang hóa thời bấy giờ thuộc khu vực Thới Sơn – Văn Giáo. Kênh có chiều dài
23km, rộng 10m và sâu trên 2m.
- Kênh Rạch Giá – Hà Tiên (RGHT) dài 80 km, rộng từ 50-60 m, nhiệm
vụ chính là giao thông thủy, ngoài ra còn có tác dụng điều phối lại nguồn nƣớc
và hạn chế mặn xâm nhập vào sâu trong nội đồng.
- Kênh Cái Sắn: đƣợc đào từ năm 1926 nối liền sông Hậu với kênh Ông
Hiển đổ ra biển tại cửa Rạch Sỏi. Kênh rộng 40÷50 m, sâu 4÷5 m, chiều dài 58
km. Phần qua tỉnh Kiên Giang 31 km. Kênh Cái Sắn có vị trí quan trọng trong
việc phát triển kinh tế đồng thời dẫn nƣớc ngọt về các huyện và đóng vai trò
giao thông đƣờng thủy đi các tỉnh lân cận.
- Kênh KH1, kênh Xáng Trâm Bầu, kênh Thốt Nốt, kênh KH6, KH7,
kênh Ô Môn… Chúng bắt nguồn từ sông Hậu và kết thúc tại sông Cái Lớn – Cái
Bé. Các kênh này có kích thƣớc khá lớn từ 10-20 m, cao trình đáy từ -1,5 m đến
12


-3,0 m. Đây là những tuyến cấp nƣớc ngọt chính và là trục giao thông quan
trọng của vùng này.
- Hệ thống kênh Cán Gáo-Trèm Trẹm, rạch Tiểu Dừa, kênh Chắc Băng,
kênh Làng Thứ 7, là hệ thống kênh chính có vai trò rất quan trọng trong việc cấp
nƣớc, tƣới tiêu, giao thông thủy cho khu vực. Tuy nhiên do vùng này giáp Vịnh
Thái Lan nên chịu tác động rất lớn của triều biển Tây. Do đó nƣớc trong kênh
vẫn bị nhiễm mặn và thƣờng xuyên bị bồi lấp, đặc biệt vào các tháng mùa khô.

Hình 1.4. Bản đồ sông suối tỉnh Kiên Giang


1.1.3.2. Chế độ triều, mặn
a. Chế độ triều biển Đông

Thủy triều Biển Đông chỉ ảnh hƣởng đến vùng thƣợng lƣu nguồn nƣớc
trên sông Hậu trƣớc khi chảy vào vùng nghiên cứu tỉnh Kiên Giang. Thủy triều
biển Đông có biên độ dao động lớn, từ 3 ÷4 m. Trong năm, thủy triều hình thành
một thời kỳ nƣớc cao từ tháng XII đến tháng II và một thời kỳ nƣớc thấp từ
tháng VI đến VIII.

13


b. Chế độ triều biển Tây

Thủy triều biển Tây ảnh hƣởng trực tiếp đến vùng nghiên cứu tỉnh Kiên
Giang, có dạng nhật triều không đều, hàng ngày có một đỉnh cao và nhọn, phần
chân triều thì bị kéo dài và đẩy lên bởi một đỉnh thấp thứ hai, dạng chữ “h”, với
biên độ giao động khoảng 0,8-1 m. Sự dao động có chu kỳ nửa tháng và cả năm
của triều biển Tây cũng yếu hơn so với biển Đông rất nhiều.
c. Đặc điểm mặn

Do vị trí địa lý, ĐBSCL nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng ảnh
hƣởng mặn cả từ Biển Đông và Biển Tây. Đặc biệt trong mùa kiệt, khi lƣu lƣợng
thƣợng lƣu về giảm, thủy triều ảnh hƣởng mạnh lên thƣợng lƣu và vào hệ thống
sông/kênh nội đồng, dẫn theo nƣớc mặn xâm nhập sâu cả trên sông và nội đồng.
Do chế độ bán nhật triều không đều ở biển Đông nên quá trình truyền mặn
vào sông cũng theo nhịp điệu của quá trình triều. Khi chƣa có hệ thống cống
ngăn mặn thì xâm nhập mặn sâu vào vùng TGLX nhất là phía Hà Tiên – Hòn
Đất khi nguồn nƣớc ngọt theo các kênh T chƣa lớn, mặn vào sâu tới 30÷38 km.

Phía lân cận Rạch Giá nhờ nguồn nƣớc dồi dào theo các kênh Kiên Hảo, Rạch
Giá – Long Xuyên, Cái Sắn mà ranh giới mặn bị đẩy ra sát biển. Trong mùa
mƣa nhờ có lƣu lƣợng ngọt phong phú do mƣa, do sông Mekong mang lại nên
ranh giới mặn bị đẩy lùi ra gần biển, nhƣng trong mùa khô do lƣu lƣợng ngọt
giảm nên mặn lấn sâu vào nội đồng.
Khi xây dựng các cống ngăn mặn thì nƣớc biển bị chặn lại ở hạ lƣu cống
trừ phần từ Ba Hòn tới Hà Tiên đang bỏ ngỏ để lấy nƣớc mặn nuôi tôm, nhƣng
ranh giới mặn cũng bị đẩy lùi. Đến nay, nhiều vùng ven biển đƣợc ngọt hoá nên
diện tích bị ảnh hƣởng mặn giảm xuống đáng kể. Tuy nhiên ranh giới mặn trên
sông chính có xu thế gia tăng.
Riêng vùng UMT và TSH tỉnh Kiên Giang, do địa hình cao ở cuối nguồn
nên việc vận chuyển nƣớc ngọt từ sông Hậu đến vùng gặp nhiều khó khăn, mùa
khô hầu nhƣ toàn vùng nhiễm mặn với độ mặn cao trên 4‰, khó khăn cho sản

14


xuất nông nghiệp. Riêng vùng lõi vƣờn Quốc Gia U Minh Thƣợng đƣợc bao
bằng hệ thống đê bao và tích nƣớc mƣa từ mùa mƣa trƣớc đó nên ngọt hóa.
Vì thế vấn đề xâm nhập mặn do biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng cao cần
phải đƣợc đề xuất nghiên cứu để đƣa ra những biện pháp có hiệu quả ngăn ngừa
sự xâm nhập mặn gây ảnh hƣởng cho sản xuất và sinh hoạt của ngƣời dân vùng
dự án.
1.1.3.3. Chế độ thủy văn
Chế độ thủy văn dòng chảy ở Kiên Giang chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ của
ba yếu tố chính: chế độ thủy triều biển Tây, chế độ thủy văn sông Hậu, chế độ
mƣa nội đồng. Tùy theo vị trí, địa hình, địa mạo, đƣờng giao thông, hệ thống
kênh rạch và thời gian mƣa trong năm mà mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố
trên là khác nhau. Vì vậy diễn biến mực nƣớc, dòng chảy trên các kênh rạch
trong vùng rất phức tạp và có 2 mùa rõ rệt là mùa lũ và mùa kiệt cạn.

Ba yếu tố này kết hợp tác động làm cho chế độ thủy văn của tỉnh Kiên
Giang có 2 mùa rõ rệt: Mùa lũ, Mùa kiệt.
1.2. Tổng quan về các nghiên cứu về tài nguyên nƣớc tỉnh Kiên Giang và vùng
Đồng bằng sông Cửu Long

1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến vùng ĐBSCL, có một số công
trình/dự án nghiên cứu sau đây:
+ Chƣơng trình BDP (Chƣơng trình quy hoạch lƣu vực-Basin
Development Programme) của UHMCQT, giai đoạn 1 (2002-2006) đã xem xét
và đánh giá ban đầu về hiện trạng phát triển của lƣu vực về nông nghiệp, thủy
sản, giao thông thủy điện, thủy văn, tập hợp các dự án phát triển của các quốc
gia làm cơ sở cho định hƣớng quy hoạch phát triển lƣu vực một cách bền vững.
+ Chƣơng trình môi trƣờng (EP): Chƣơng trình chủ yếu theo dõi và đánh
giá về chất lƣợng và môi trƣờng nƣớc, chủ yếu trên dòng chính và một số sông
nhánh.

15


×