Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH và một số yếu tố ẢNH HƯỞNG đến TUÂN THỦ vệ SINH TAY THƯỜNG QUY của điều DƯỠNG, hộ SINH tại một số KHOA THUỘC BỆNH VIỆN PHỤ sản TRUNG ƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.54 KB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

CÙ THU HƯỜNG

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ VỆ SINH TAY THƯỜNG
QUY CỦA ĐIỀU DƯỠNG, HỘ SINH TẠI MỘT SỐ KHOA
THUỘC BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN


HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

CÙ THU HƯỜNG

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ VỆ SINH TAY THƯỜNG
QUY CỦA ĐIỀU DƯỠNG, HỘ SINH TẠI MỘT SỐ KHOA
THUỘC BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
Chuyên ngành : Quản lý Bệnh viện
Mã số

: 60720701



ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGÔ VĂN TOÀN

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn: Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo các bộ
môn, phòng ban Trường Đại học Y Hà Nội đã giúp đỡ cho tôi trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS Ngô Văn
Toàn, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và cung cấp những kiến thức
khoa học cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn:
- Ban Giám đốc bệnh viện, các khoa, phòng ban của bệnh viện Phụ Sản
Trung Ương, đặc biệt là phòng điều dưỡng và khoa kiểm soát nhiễm khuẩn đã
luôn động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.
- Các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ và ủng hộ tôi trong
suốt quá trình học tập và thu thập số liệu.
Cuối cùng tôi xin gửi lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, những người
yêu quý của tôi đã luôn động viên, chia sẻ với tôi về tinh thần, thời gian và
công sức để có thể vượt qua mọi khó khăn, trở ngại trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2018
Tác giả



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................3
1.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................3
1.2. Cơ sở khoa học và tầm quan trọng của vệ sinh tay ...............................4
1.2.1. Cơ sở khoa học của vệ sinh bàn tay
1.2.2. Tầm quan trọng của vệ sinh tay
1.2.3. Nhiễm khuẩn bệnh viện

4

4

7

1.3. Các nghiên cứu về kiến thức, thực hành vệ sinh tay và một số yếu tố liên quan 10
1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới
1.3.2. Nghiên cứu tại Việt Nam

10
11

1.3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành vệ sinh tay ở nhân
viên y tế

12

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................16
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................16
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 16

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ

16

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................16
2.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................17
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 17
2.3.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu 17
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu
2.3.4. Xử lý và phân tích số liệu

17

19

2.3.5. Hạn chế trong nghiên cứu, sai số và các biện pháp khắc phục
24
2.3.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 25


Chương 3 DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................26
3.1. Đặc trưng cá nhân của đối tượng nghiên cứu ......................................26
3.2. Kiến thức về VSTTQ của đối tượng nghiên cứu .................................27
3.3. Thực hành tuân thủ VSTTQ của đối tượng nghiên cứu ......................30
3.4. Yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành tuân thủ VSTTQ của điều
dưỡng, hộ sinh tại 04 khoa thuộc Bệnh viện Phụ sản Trung ương ....34
Chương 4: DỰ KIẾN BÀN LUẬN ................................................................41
DỰ KIẾN KẾT LUẬN ...................................................................................42
DỰ KIẾN KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1:

Các yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ vệ sinh tay ở nhân viên y tế.......13

Bảng 2.1:

Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu ........................................21

Bảng 3.1:

Thông tin về tuổi, giới của đối tượng nghiên cứu ....................26

Bảng 3.2:

Thông tin về trình độ chuyên môn của đối tượng nghiên cứu...26

Bảng 3.3:

Thâm niên công tác của đối tượng nghiên cứu .........................26

Bảng 3.4:

Khoa công tác của đối tượng nghiên cứu .................................27

Bảng 3.5:

Thông tin về đào tạo của đối tượng nghiên cứu .......................27


Bảng 3.6:

Kiến thức của ĐTNC về 5 thời điểm VSTTQ ..........................27

Bảng 3.7:

Kiến thức của ĐTNC về tác dụng của VSTTQ ........................28

Bảng 3.8:

Kiến thức của ĐTNC về dung dịch VST phù hợp nhất ............29

Bảng 3.9:

Tỷ lệ tuân thủ VST trước khi tiếp xúc với người bệnh .............30

Bảng 3.10:

Tỷ lệ tuân thủ VST trước khi làm thủ thuật vô khuẩn ..............30

Bảng 3.11:

Tỷ lệ tuân thủ VST sau khi tiếp xúc với máu và dịch cơ thể ....30

Bảng 3.12:

Tỷ lệ tuân thủ VST sau khi tiếp xúc với người bệnh ................30

Bảng 3.13:


Tỷ lệ tuân thủ VST sau khi tiếp xúc với đồ dùng, bề mặt xung
quanh người bệnh .....................................................................31

Bảng 3.14:

Phương thức VSTTQ của điều dưỡng, hộ sinh ........................31

Bảng 3.15:

Tỷ lệ điều dưỡng, hộ sinh tuân thủ đúng đủ các bước của quy
trình VSTTQ .............................................................................32

Bảng 3.16:

Phân bố tỷ lệ % tuân thủ VSTTQ theo khoa làm việc ..............32

Bảng 3.17:

Mối liên quan giữa một số đặc trưng cá nhân, các yếu tố tăng
cường và kiến thức của điều dưỡng, hộ sinh về VSTTQ .........34

Bảng 3.18:

Mối liên quan giữa một số đặc trưng cá nhân và thực hành
VSTTQ .....................................................................................35

Bảng 3.19:

Mối liên quan giữa yếu tố tạo điều kiện, các yếu tố tăng cường

và thực hành VSTTQ ................................................................36


Bảng 3.20:

Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành VSTTQ ................37

Bảng 3.21:

So sánh trung bình điểm kiến thức giữa 2 nhóm thực hành đạt và
thực hành chưa đạt ....................................................................37

Bảng 3.22:

Mối liên quan giữa kiến thức về vệ sinh tay với một số yếu tố cá
nhân và yếu tố tăng cường của điều dưỡng, hộ sinh theo mô
hình hồi quy logistic .................................................................38

Bảng 3.23:

Mối liên quan giữa thực hành vệ sinh tay với một số yếu tố cá nhân
của điều dưỡng, hộ sinh theo mô hình hồi quy logistic.................39

Bảng 3.24:

Mối liên quan giữa thực hành vệ sinh tay với yếu tố tạo điều
kiện và các yếu tố tăng cường của điều dưỡng, hộ sinh theo mô
hình hồi quy logistic .................................................................40



DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Quy trình rửa tay thường quy ..........................................................7
Hình 1.2. Khung lý thuyết nghiên cứu ..........................................................15
Hình 3.1: Tỷ lệ ĐTNC sắp xếp đúng thứ tự các bước trong quy trình VSTTQ......28
Hình 3.2: Phân loại kiến thức chung về VSTTQ của ĐTNC ........................29
Hình 3.3: Thực hành VSTTQ của điều dưỡng, hộ sinh .................................33
Hình 3.4: Phân bố thực hành VSTTQ của điều dưỡng, hộ sinh theo thời điểm
quan sát ..........................................................................................33


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AH1N1
BVĐK
CDC

Cúm AH1N1
Bệnh viện đa khoa
Trung tâm phòng ngừa kiểm soát bệnh Hoa Kỳ

ĐTNC
KSNK

Đối tượng nghiên cứu
Kiểm soát nhiễm khuẩn

MRSA
NB

Tụ cầu kháng kháng sinh Methicillin

Người bệnh

NKBV

Nhiễm khuẩn bệnh viện

NVYT
RTTQ

Nhân viên y tế
Rửa tay thường quy

TCYTTG
TTRT
VSBT
VST
VSTTQ

Tổ chức Y tế Thế giới
Tuân thủ rửa tay
Vệ sinh bàn tay
Vệ sinh tay
Vệ sinh tay thường quy

VSV

Vi sinh vật


1


ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV)
là các nhiễm khuẩn xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi người bệnh nhập viện và
không hiện diện cũng như không có ở giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện.
Có nhiều tác nhân gây NKBV như nấm, vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng [1].
NKBV là một trong những thách thức và mối quan tâm rất lớn tại Việt
Nam cũng như trên toàn thế giới. Nhiều nghiên cứ cho thấy NKBV làm tăng
tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian nằm viện và tăng chi phí điều
trị. Theo thống kê, tỷ lệ NKBV chiếm khoảng 5 - 10% ở các nước phát triển
và 15- 20% ở các nước đang phát triển [2].
Có nhiều yếu tố gây ảnh hưởng NKBV như: môi trường ô nhiễm, bệnh
truyền nhiễm, xử lý dụng cụ, các thủ thuật xâm lấn nhưng ô nhiễm bàn tay của
nhân viên y tế (NVYT) là một mắt xích quan trọng trong dây truyền NKBV.
TCYTTG khẳng định “Chăm sóc sạch là chăm sóc an toàn” và “Vệ sinh
tay (VST) là biện pháp đơn giản và hiệu quả nhất trong phòng ngừa NKBV”.
Đây là giải pháp rẻ tiền nhất, dễ thực hiện và hiệu quả nhất [3].
Nhiều nghiên cứu cũng khẳng định VST với dung dịch sát khuẩn tay
chứa cồn là biện pháp quan trọng nhất để dự phòng sự lây truyền tác nhân gây
bệnh trong các cơ sở y tế. Một nghiên cứu tại Thụy Sỹ cho thấy: Khi tỷ lệ tuân
thủ VST của NVYT tăng từ 48% lên 66% thì tỷ lệ NKBV giảm từ 16,9%
xuống còn 9,9% [4].
Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng (2007) cho thấy
97,6% NVYT cho rằng VST làm giảm nguy cơ NKBV ở người bệnh và
96,1% cho rằng việc này sẽ giảm NKBV ở NVYT [5]. Tại các cơ sở khám,
chữa bệnh thì điều dưỡng là người có thời gian tiếp xúc với người bệnh nhiều
nhất. Phần lớn các hoạt động chăm sóc, trị liệu trên người bệnh đều do điều
dưỡng thực hiện. Nếu bàn tay người điều dưỡng mà nhiễm khuẩn thì người
bệnh sẽ có nguy cơ cao mắc nhiễm khuẩn bệnh viện.



2

Năm 2007, Vụ Điều trị Bộ Y tế đã ban hành công văn số 7517/BYT-Đtr
quy định và hướng dẫn quy trình VST thường quy [6]. Năm 2009, Bộ Y tế đã
ban hành thông tư số 18/2009/TT-BYT ngày 14 tháng 10 năm 2009 hướng
dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK) tại các cơ sở
khám chữa bệnh, trong đó đã quy định thầy thuốc, NVYT, sinh viên - học sinh
và người bệnh, người nhà người bệnh khi đến bệnh viện phải VST theo quy
định và hướng dẫn của cơ sở khám chữa bệnh [7]. Ngày 28/8/2017, Bộ Y tế
đã ban hành quyết định số 3916/ QĐ-BYT về các hướng dẫn KSNK trong các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong đó có hướng dẫn thực hành VST [8].
Bệnh viện Phụ sản Trung ương là bệnh viện chuyên khoa đầu ngành về
lĩnh vực Sản phụ khoa. Bệnh viện là tuyến cao nhất có chức năng khám, cấp
cứu, điều trị và phòng bệnh, mỗi ngày bênh viện tiếp nhận hàng nghìn người
bệnh đến khám và điều trị nên vấn đề KSNK luôn được bệnh viện ưu tiên
hàng đầu đặc biệt là vệ sinh bàn tay. Bệnh viện đã và đang triển khai chương
trình VST theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Tuy nhiên cho đến nay bệnh viện chưa
có nghiên cứu nào đánh giá khảo sát về việc tuân thủ VST và kiến thức VST
của điều dưỡng và hộ sinh tại bệnh viện. Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài:
“Kiến thức, thực hành và một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ vệ
sinh tay thường quy của điều dưỡng, hộ sinh tại một số khoa thuộc bệnh
viện Phụ sản Trung ương” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả kiến thức, thực hành tuân thủ vệ sinh tay thường quy của điều
dưỡng, hộ sinh tại 04 khoa lâm sàng thuộc Bệnh viện Phụ sản Trung
ương năm 2018.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức, thực hành tuân thủ
vệ sinh tay thường quy của điều dưỡng, hộ sinh tại các khoa được

nghiên cứu.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Bệnh viện: Theo tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG), bệnh viện là một
bộ phận của một tổ chức mang tính y học và xã hội, có chức năng đảm bảo
cho nhân dân được chăm sóc sức khỏe toàn diện cả về y tế, phòng bệnh và
chữa bệnh. Công tác điều trị ngoại trú của bệnh viện tỏa tới tận gia đình nằm
trong phạm vi quản lý của bệnh viện. Bệnh viện còn là nơi đào tạo cán bộ y tế
và nghiên cứu y sinh học.
- NKBV: Theo tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) NKBV là“các nhiễm
khuẩn xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi bệnh nhân nhập viện và không hiện diện
cũng như không có ở giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện”.
- Vệ sinh tay: là một thuật ngữ chung để chỉ hoặc rửa tay bằng xà
phòng thường, rửa tay bằng xà phòng khử khuẩn hoặc chà tay bằng dung dịch
vệ sinh tay chứa cồn.
- Rửa tay: là rửa tay với nước và xà phòng.
- Chà tay khử khuẩn: Là chà toàn bộ bàn tay bằng dung dịch vệ sinh
tay chứa cồn (không dùng nước) nhằm làm giảm lượng vi khuẩn có trên bàn
tay. Những chế phẩm vệ sinh tay chứa cồn thường chứa 60% đến 90% cồn
ethanol hoặc isopropanol hoặc kết hợp các loại cồn trên với một chất khử
khuẩn khác.
- Rửa tay khử khuẩn: là rửa tay với nước và xà phòng khử khuẩn.
- Cơ hội VST: theo TCYTTG, cơ hội VST là “Một thời điểm khi có
nguy cơ lây truyền mầm bệnh thực tế hoặc tiềm tàng từ một bề mặt (hoặc
bệnh nhân) này tới bề mặt (hoặc bệnh nhân khác) thông qua bàn tay”.

- Tuân thủ VST trong nghiên cứu này là: rửa tay với nước và xà phòng
hoặc dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn/ cồn tại các thời điểm cần VST và thực
hiện đúng đủ 6 bước của quy trình RTTQ.


4

- Vùng kề cận người bệnh: là vùng xung quanh người bệnh như
giường bệnh, bàn, ga trải giường, các dụng cụ thiết bị trực tiếp phục vụ người
bệnh. Vùng kề cận người bệnh thường ô nhiễm các VSV có từ người bệnh.
1.2. Cơ sở khoa học và tầm quan trọng của vệ sinh tay
1.2.1 . Cơ sở khoa học của vệ sinh bàn tay
Trong suốt thế kỷ thứ XIX, ở Châu Âu và Hoa Kỳ, 25% bà mẹ sinh con
tại bệnh viện đã tử vong do sốt hậu sản, nguyên nhân là do vi khuẩn
Streptococcus pyogenes. Năm 1843, bác sĩ Oliver Wendell Holmes (Hoa Kỳ)
cho rằng: VSBT có thể phòng ngừa được sốt hậu sản. Trước tỉ lệ sốt hậu sản
tại các bệnh viện ở Hoa Kỳ, ông tin tưởng rằng nguyên nhân chính là do sự
lây truyền vi khuẩn từ sản phụ này sang sản phụ khác qua bàn tay các bác sỹ.
Ý kiến của ông đã bị nhiều bác sĩ cùng thời phản đối [9].
1.2.2. Tầm quan trọng của vệ sinh tay
Bàn tay là vật trung gian truyền bệnh
NVYT hàng ngày dùng bàn tay là công cụ để khám chữa bệnh và chăm
sóc người bệnh, do đó bàn tay của NVYT thường xuyên tiếp xúc với da, máu,
dịch tiết sinh học, dịch tiết của người bệnh. Các vi khuẩn gây bệnh từ bệnh
nhân truyền qua tay của NVYT, làm cho bàn tay của NVYT là nguồn chứa
các vi khuẩn gây bệnh tiềm năng [1]. 05 bước bàn tay phát tán mầm bệnh:
- Mầm bệnh định cư trên da người bệnh và bề mặt các đồ vật
- Mầm bệnh bám vào da tay củaNVYT
- Mầm bệnh sống trên da tay
- Vệ sinh tay ít dẫn đến da tay nhiễm khuẩn

- Da tay nhiễm khuẩn phát tán mầm bệnh sang người bệnh, đồ vật [1].

Trong một nghiên cứu được thực hiện trên 77 bàn tay của NVYT tại bệnh
viện Chợ Rẫy - TP. Hồ Chí Minh cho kết quả, trung bình có 267,378 vi
khuẩn/cm2 trong đó: Bàn tay bác sĩ có chứa 275,110 vi khuẩn/cm2; bàn tay
điều dưỡng chứa 126,875 vi khuẩn/cm2 [1].


5

Các chủng vi khuẩn thường có trên bàn tay NVYT [10]:
+ Vi khuẩn định cư: Ít có khả năng gây nhiễm khuẩn trừ khi chúng xâm
nhập vào cơ thể qua các thủ thuật xâm lấn như phẫu thuật, đặt catherter lòng
mạch. Cần VST bằng hóa chất khử khuẩn như cồn hoặc chlorhexidine với thời
gian đủ dài nhằm loại bỏ các vi khuẩn này.
+ Vi khuẩn vãng lai: Loại vi khuẩn này xuất hiện ở bàn tay NVYT khi
bàn tay bị nhiễm bẩn từ bệnh nhân hoặc các đồ vật bẩn trong môi trường bệnh
viện trong qua trình chăm sóc và điều trị. Vi khuẩn vãng lai gồm mọi sinh vật
có mặt trong môi trường bệnh viện (vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng) và là thủ
phạm chính gây lên NKBV, có thể loại bỏ hầu hết các vi khuẩn này bằng biện
pháp VSTTQ với nước và xà phòng thường hoặc chà xát tay bằng dung dịch
VST có chứa cồn.
Hiệu quả của vệ sinh tay và mối liên quan với nhiễm khuẩn bệnh viện:
+ Vệ sinh tay đúng cách sẽ làm loại bỏ hầu hết lớp vi sinh vật gây ra
NKBV cho bệnh nhân.
+ NKBV lây truyền qua một số con đường, trong đó lây truyền thông qua
bàn tay của NVYT là phổ biến nhất [10].
+ NKBV gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng không chỉ với
bệnh nhân mà còn với các NVYT. Sự tuân thủ VSTTQ của NVYT (VST với
nước và xà phòng, VST với dung dịch sát khuẩn tay có chứa cồn) được coi là

biện pháp đơn giản và hiệu quả nhất để phòng ngừa hiệu quả NKBV [10].
Nhiều nghiên cứu cũng khẳng định VSTTQ bằng dung dịch có chứa cồn là
biện pháp quan trọng nhất để dự phòng sự lây truyền tác nhân gây bệnh trong các
cơ sở y tế [4]. Một nghiên cứu ở Thụy Sỹ từ năm 1994 đến năm 1997 trên
20.000 cơ hội VST của NVYT tại bệnh viện Geneva đã cho thấy: Khi tỷ lệ tuân
thủ VST của NVYT tăng từ 48% (1994) lên 66% (1997) thì tỷ lệ NKBV giảm từ
16,9% (1994) xuống còn 6,9% (1997) [4]. Tại Việt Nam, can thiệp làm tăng sự
tuân thủ VST của NVYT cũng mang lại hiệu quả tích cực trong việc làm giảm tỷ
lệ NKBV từ 17,1% trước can thiệp xuống còn 4,8% sau can thiệp [11].


6

Đánh giá được tầm quan trọng của VSTTQ trong việc phòng ngừa và
giảm bớt tỷ lệ NKBV, từ năm 1996 Bộ Y tế đã ban hành Quy trình VSTTQ có
minh họa bằng hình ảnh. Năm 2007, dựa trên hướng dẫn mới nhất của của
TCYTTG về phương pháp VSTTQ và sát khuẩn tay bằng dung dịch sát khuẩn
có chứa cồn, Bộ Y tế đã mời các chuyên gia y tế và chuyên gia kiểm soát
nhiễm khuẩn (KSNK) sửa đổi quy trình cho phù hợp với điều kiện của Việt
Nam và ban hành công văn số 7517/BYT- Đtr ngày 12 tháng 10 năm 2007 đề
nghị các Sở Y tế, các đơn vị tổ chức cho cán bộ, nhân viên bệnh viện học tập
và thực hiện theo hướng dẫn mới và theo Quy trình VST bằng hình ảnh ở
những vị trí thuận lợi để NVYT thực hiện theo quy định [12]. Năm 2009, Bộ
Y tế đã ban hành Thông tư 18/2009/TT-BYT: “Hướng dẫn tổ chức thực hiện
công tác KSNK tại các cơ sở khám chữa bệnh”. Điều 1 của Thông tư quy
định: “Thầy thuốc, nhân viên y tế, học sinh, sinh viên thực tập tại các cơ sở
khám chữa bệnh phải tuân thủ VST đúng chỉ định và đúng kỹ thuật theo
hướng dẫn của Bộ Y tế. Người bệnh và người nhà người bệnh, khách đến
thăm phải VST theo quy định và hướng dẫn của cơ sở khám, chữa bệnh” [7].
Các thời điểm nhân viên y tế bắt buộc phải vệ sinh bàn tay bao gồm:

+ Trước khi tiếp xúc với bệnh nhân
+ Trước khi làm thủ thuật vô khuẩn
+ Sau khi tiếp xúc với bệnh nhân
+ Sau khi tiếp xúc với máu và dịch cơ thể
+ Sau khi tiếp xúc vùng xung quanh bệnh nhân
Quy trình VSTTQ của NVYT với nước và xà phòng hoặc với dung dịch
sát khuẩn tay chứa cồn gồm 6 bước như hình vẽ sau:


7

Hình 1.1 Quy trình rửa tay thường quy
1.2.3. Nhiễm khuẩn bệnh viện
* Định nghĩa nhiễm khuẩn bệnh viện:
Theo TCYTTG, NKBV là “các nhiễm khuẩn xuất hiện sau 48 giờ kể từ
khi bệnh nhân nhập viện và không hiện diện cũng như không có ở giai đoạn ủ
bệnh tại thời điểm nhập viện” [13].
* Tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện
a) Vi khuẩn
Vi khuẩn gây NKBV có thể từ hai nguồn gốc khác. Vi khuẩn nội sinh,
thường cư trú ở lông, tuyến mồ hôi, tuyến chất nhờn, bình thường trên da có
khoảng 13 loài vi khuẩn ái khí được phân bố khắp cơ thể và có vai trò ngăn
cản sự xâm nhập của vi sinh vật (VSV) gây bệnh. Một số vi khuẩn nội sinh có
thể trở thành căn nguyên nhiễm trùng khi khả năng bảo vệ tự nhiên của vật
chủ bị tổn thương. Vi khuẩn ngoại sinh, là vi khuẩn có nguồn gốc ngoại lai, có
thể từ dụng cụ y tế, NVYT, không khí, nước hoặc lây nhiễm chéo giữa các
người bệnh [14].
b) Vi rút
Một số vi rút có thể lây truyền NKBV như vi rút viêm gan B và C (lây
truyền qua đường máu, lọc máu, đường tiêm truyền, nội soi), các vi rút hợp



8

bào đường hô hấp, SARS và vi rút đường ruột (Enteroviruses) truyền qua tiếp
xúc từ tay - miệng và theo đường phân- miệng. Các vi rút khác cũng luôn lây
truyền trong bệnh viện như Cytomegalovirus, HIV, Ebola, Influenza, Herper,
Varicella - Zoster [14].
c) Ký sinh trùng và nấm
Một số ký sinh trùng (Giardia lamblia) có thể lây truyền dễ dàng giữa
người trưởng thành và trẻ em. Nhiều loại nấm và ký sinh trùng là các sinh vật
cơ hội và là nguyên nhân nhiễm trùng trong khi điều trị quá nhiều kháng sinh và
trong trường hợp suy giảm miễn dịch (Candida albicans, Aspergillus spp,
Cryptococcus neoformans,…). Căn nguyên nhiễm trùng là nấm thường kháng
thuốc cao và gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình điều trị [14].
* Đường lây truyền nhiễm khuẩn bệnh viện
Có 3 đường lây truyền chính trong cơ sở y tế là lây qua tiếp xúc, giọt bắn
và qua không khí [15].
+ Lây qua đường tiếp xúc là đường lây nhiễm quan trọng và phổ biến nhất
trong NKBV (chiếm 90% các NKBV) và được chia làm hai loại khác nhau là
lây nhiễm qua đường tiếp xúc trực tiếp (trực tiếp với các tác nhân gây bệnh)
và lây qua tiếp xúc gián tiếp (tiếp xúc với vật trung gian truyền bệnh). Nhiễm
khuẩn huyết cũng được coi là một dạng đặc biệt của lây truyền qua tiếp xúc
bởi các phương tiện dụng cụ có chứa vi khuẩn xâm nhập vào đường máu.
+ Lây qua đường giọt bắn: Khi các tác nhân gây bệnh chứa trong các giọt
nhỏ bắn ra khi người bệnh ho, hắt hơi, nói chuyện bắn vào kết mạc mắt, niêm
mạc mũi, miệng của người tiếp xúc.
+ Lây qua đường không khí xẩy ra do các giọt bắn li ti chứa tác nhân gây
bệnh, có kích thước < 5 micromet. Những bệnh có khả năng lây truyền bằng
đường không khí như lao phổi, sởi, thủy đậu, đậu mùa, cúm, quai bị, SARS khi

có làm thủ thuật khí dung…


9

* Hậu quả của nhiễm khuẩn bệnh viện
Nhiễm khuẩn bệnh viện gây ra những hậu quả nặng nề với bệnh nhân
cũng như các NVYT. Các hậu quả của NKBV bao gồm:
(a) Tăng chi phí và tăng ngày điều trị:
Tại Việt Nam, thông tin tại Đại hội Hội Kiểm soát nhiễm khuẩn Hà Nội
năm 2008 cho biết, mỗi NKBV làm kéo dài thời gian nằm viện trung bình từ 9,4
đến 24,3 ngày và tang chi phí điều trị trung bình từ 2 đến 32,3 triệu đồng [16].
Đây là số tiền lớn so với mức thu nhập bình quân của người dân Việt Nam tại
thời điểm năm 2008 là 1024 USD, tương đương gần 16 triệu đồng [17].
Theo thống kê của CDC năm 2009, ước tính hàng năm Hoa Kỳ phải chi
một số tiền cho việc điều trị NKBV là từ 28 đến 48 tỷ đô la mỹ [18], cao hơn
tổng ngân sách của Việt Nam chi cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội năm
2008 (494,600 tỷ đồng) [19]. Nhiều nghiên cứu tiến hành tại các bệnh viện ở
Mỹ cho thấy, NKBV kéo dài thêm thời gian nằm viện trung bình từ 7,4 đến
9,4 ngày [19].
(b) Tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật
Nhiễm khuẩn bệnh viện không những gây hậu quả nặng nề về mặt lâm
sàng, kinh tế mà còn là nguyên nhân làm tăng sự kháng thuốc của VSV, làm
xuất hiện những chủng vi khuẩn đa kháng kháng sinh là nguyên nhân dẫn đến
tử vong trong các bệnh viện. Tại Mỹ, tháng 10/2010, CDC công bố số người
chết do MRSA (tụ cầu kháng kháng sinh Methicillin) đã vượt quá số người
chết do AIDS. Trong số các bệnh viện được khảo sát, MRSA được tìm thấy ở
176 bệnh nhân, chiếm 45%, trong đó 7,7% bị lây khi đang nằm viện. Tại Châu
Á, các chủng loại vi khuẩn đa kháng kháng sinh được xác định là nguyên
nhân gây ra từ 70% đến 80% trường hợp lây nhiễm trong bệnh viện. Theo

giáo sư Xiao Yonghong của Viện Dược lý lâm sang - Trường Đại học Bắc
Kinh, tỷ lệ lây nhiễm MRSA trong các bệnh viện Trung Quốc đã tăng từ 30%
lên 70% [20].


10

1.3. Các nghiên cứu về kiến thức, thực hành vệ sinh tay và một số yếu tố liên quan
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện
tại các bệnh viện nhằm đánh giá tỷ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT.
1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu nổi tiếng của Pitte và cộng sự tại Thụy Sỹ cho thấy 48% điều
dưỡng tuân thủ VST thường quy (VSTTQ) và sau 3 năm có chương trình can
thiệp thấy tỷ lệ tuân thủ VSTTQ tăng lên tới 66%. Một nghiên cứu khác nhằm
thu thập các thông tin về VSTTQ để từ đó đưa ra các biện pháp KSNK. Trong số
các sinh viên điều dưỡng Thổ Nhĩ Kỳ được hỏi theo bộ câu hỏi, có 80,2% sinh
viên trả lời có VSTTQ sau mỗi lần làm thủ thuật cho bệnh nhân,thời gian trung
bình một lần VSTTQ từ 1 phút trở lên chiếm 71,9%. Kết luận từ nghiên cứu cho
thấy tất cả các sinh viên đều được học về cách VST nhưng thực sự sinh viên vẫn
chưa quan tâm tới VST và chưa thực hành được kiến thức đã học [21].
Tuân thủ VST phòng tránh được NKBV, tuy nhiên tỷ lệ tuân thủ VST của
NVYT còn rất thấp. Tại Hoa Kỳ, một số nghiên cứu về tỷ lệ này được thực
hiện trong khoảng từ năm 1991 đến năm 2000 cho thấy tỷ lệ tuân thủ chỉ đạt
29% đến 40% [22].
Năm 2002, tại Italia, Nonile và cộng sự đã tiến hành đánh giá kiến thức,
thái độ và thực hành VST của NVYT tại các khoa hồi sức tích cực tại 24 bệnh
viện vùng Campania và Calabria. Kết quả cho thấy 53,2% NVYT có kiến thức
đúng, tỷ lệ có thái độ tích cực về VST là 96,8%, thái độ tích cực của nhóm
NVYT có trình độ học vấn cao và nhóm nữ, lớn tuổi cao hơn có ý nghĩa thống kê
so với các nhóm khác. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ TTRT của NVYT tại thời

điểm trước khi chăm sóc người bệnh đạt 60% và sau chăm sóc đạt 72,5% [23].
Nghiên cứu của Khaled M và cộng sự thực hiện năm 2008 tại bệnh viện
Đại học Ain Shams (Cairo, Ai Cập) cho thấy điều dưỡng có kiến thức VST tốt
hơn bác sĩ nhưng các bác sĩ lại là những người tuân thủ tốt hơn (37,5%), tuy
nhiên, tỷ lệ VST đúng của họ chỉ là 11,6% [24].


11

Năm 2010 nghiên cứu của B.Allegranzi và cộng sự tại 47 quốc gia cho
thấy tỷ lệ TTRT của mẫu nghiên cứu là 60,4% [25].
1.3.2. Nghiên cứu tại Việt Nam
Khoảng 10 năm trở lại đây việc vệ sinh bàn tay mà ở đây là vấn đề VST
của NVYT được chú trọng hơn tại Việt Nam, do đó đã có nhiều nghiên cứu
liên quan tới vấn đề này.
Nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng và cộng sự thực hiện tại một số bệnh
viện khu vực phía Bắc vào năm 2005 cho thấy tỷ lệ NVYT nhận thức về VST
chưa tốt ở mọi đối tượng, mọi lứa tuổi. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ NVYT có
nhận thức tốt về VST chỉ đạt 41,2% [17].
Nghiên cứu can thiệp của Nguyễn Việt Hùng, Trương Anh Thư và cộng
sự thực hiện năm 2005 cho thấy: Trước can thiệp tỷ lệ tuân thủ VST (TTRT)
của NVYT chỉ đạt 6,3%. Sau 4 tháng tổ chức chiến dịch vận động NVYT tăng
cường VST, tỷ lệ TTRT đã tăng lên 65,7% [26].
Trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Hà năm 2010 về kiến thức và thực
hành vệ sinh bàn tay tại một số bênh viện ở Hưng Yên trên đối tượng bác sỹ,
điều dưỡng và kĩ thuật viên cho thấy tỷ lệ đạt về kiến thức của nhân viên y tế
là 35,9%, tỷ lệ tuân thủ rửa tay chung là 39% trong đó cao nhất là nhóm điều
dưỡng và nữ hộ sinh 10,9% (p<0,001 ) và tại khoa Nội 22,5%. Tuân thủ rửa
tay của nhân viên y tế khác nhau ở từng bệnh viện, từng khoa, từng đối tượng
nghiên cứu và phụ thuộc vào thời gian làm việc sáng hay chiều [27].

Nghiên cứu của Bàng Thị Thanh Huyền năm 2010 tại BVĐK tỉnh Hòa
Bình cho thấy 72% NVYT có nhận thức tốt về vai trò của VSBT. Tỷ lệ này ở
nữ là 76,1% cao hơn có ý nghĩa thống kê sao với nam (62,5%). Tuy tỉ lệ có
nhận thức tốt về vai trò của VSBT khá cao nhưng tỷ lệ TTRT chỉ đạt 34%,
trong đó điều dưỡng tuân thủ VSBT tốt hơn bác sỹ (34,9% so với 27%) [28].
Năm 2010, Đặng Thị Vân Trang đã khảo sát tỷ lệ tuân thủ VST theo 5 thời
điểm tại bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả cho thấy tỷ lệ tuân thủ VST của NVYT


12

trung bình là 25,7%, tỷ lệ tuân thủ VST của điều dưỡng (67,5%) cao hơn so với
bác sĩ (24,6%), kỹ thuật viên (3,1%), nhân viên khác (4,8%). Tỷ lệ tuân thủ VST
lần lượt là 17,0% trước khi tiếp xúc bệnh nhân, 31,8% trước thao tác vô khuẩn,
56,7% sau tiếp xúc dịch, 29,2% sau tiếp xúc bệnh nhân và 12,3% sau khi chạm
vào môi trường xung quanh bệnh nhân.Tỷ lệ tuân thủ rửa tay khác nhau ở khoa
Hồi sức (36,1%), các khoa Nội (21,6%), và các khoa Ngoại (28,4%) [29].
Nghiên cứu của Hoàng Thị Xuân Hương trước và sau can thiệp về vệ
sinh bệnh viện tại Bệnh viện Đống Đa, Hà Nội năm 2010 được thực hiện trên
đối tượng bác sĩ và điều dưỡng cho thấy kiến thức sau can thiệp đạt yêu cầu
của NVYT vềVST tăng lên 12,7% (p< 0,001) [30].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Anh (2012) về kiến thức và tỷ lệ tuân
thủ VSTTQ của điều dưỡng Bệnh viện Xanh Pon Hà Nội cho thấy 70,1% điều
dưỡng có kiến thức tốt về thực hành VST. Điều dưỡng khoa Ngoại có kiến
thức tốt hơn khoa Nội (63,6% so với 36,4%), tỷ lệ tuân thủ các cơ hội VST là
58%, tỷ lệ tuân thủ buổi sáng cao hơn buổi chiều (60,7% so với 50,3%) [15].
Nghiên cứu của Phùng Văn Thủy năm 2014 về tuân thủ VST thường quy
của NVYT tại BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc cho thấy: số có cơ hội tuân thủ VSTTQ
chiếm 39,5% tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay thường quy cao nhất tại các thời điểm
sau khi tiếp xúc với máu và dịch tiết của bệnh nhân chiếm 76,4%. Có 14,8%

nhân viên y tế có thực hành VSTTQ đạt (tức là tất cả các cơ hội được quan sát
đều có VST) [31].
Nghiên cứu của Lê Thanh Hiệp, Trần Thị Xuân Thùy và cộng sự (2015)
về kiến thức và thực hành về rửa tay thường quy của điều dưỡng - hộ sinh
BVĐK Tịnh Biên cho thấy 84,4% điều dưỡng - hộ sinh có kiến thức chung
đúng về VST. 73,3% điều dưỡng, hộ sinh thực hành chung đúng về VST [32].
1.3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành vệ sinh tay ở nhân viên y tế
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ VST ở NVYT gồm thiếu phương
tiện, thiếu kiến thức, thiếu NVYT (quá tải), lạm dụng găng, thiếu kiểm tra
giám sát và thiếu các biện pháp tạo dựng thói quen VST (Bảng 1.1).


13

Bảng 1.1: Các yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ vệ sinh tay ở nhân viên y tế
Các yếu tố thu được qua giám sát trực tiếp:
- Bác sỹ: Tuân thủ kém hơn điều dưỡng.
- Hộ lý: Tuân thủ kém hơn điều dưỡng.
- Nam: Tuân thủ kém hơn nữ.
- Làm việc ở khu vực cấp cứu, hồi sức tích cực.
- Thời gian làm việc trong tuần (không phải ngày cuối tuần).
- Mang găng tay.
- Các thực hành chăm sóc có nguy cơ lây nhiễm cao.
- Khu vực chăm sóc đòi hỏi tần suất VST cao.
Các yếu tố thu được qua phỏng vấn nhân viên y tế:
- Hóa chất VST gây khô da hoặc kích ứng da.
- Bồn rửa tay thiếu hoặc bố trí ở nơi không thuận tiện.
- Thiếu dung dịch rửa tay, thiếu hoặc không có khăn lau tay.
- Quá bận, không đủ thời gian.
- NB quá đông, thiếu nhân viên.

- Cần tập trung thời gian cho chăm sóc NB.
- VST làm ảnh hưởng tới mối liên hệ giữa NVYT và NB.
- Nguy cơ lây nhiễm chéo (từ NB sang NVYT) không cao.
- Mang găng nên không cần VST.
- Thiếu kiến thức về các quy trình/hướng dẫn thực hành VST.
- Quên không VST.
- Không được yêu cầu hoặc hướng dẫn từ người có trách nhiệm.
- Không tin tưởng về hiệu quả VST trong phòng ngừa NKBV.
- Không đồng ý với quy trình VST.
- Thiếu thông tin khoa học liên quan giữa VST và NKBV.
Một số yếu tố khác:
- Thiếu các biện pháp thúc đẩy VST từ lãnh đạo khoa/bệnh viện.
- Thiếu sự quan tâm của lãnh đạo khoa/bệnh viện.
- Thiếu các biện pháp hành chính liên quan tới thực hành VST (phê
bình, khiển trách, khen thưởng).
* Pittet D. Improving compliance with hand hygiene in hospitals. Infect
Control Hosp Epidemiol 2000;21:381-6.


14

Theo nghiên cứu của Lò Thị Hà và cộng sự tại bệnh viện Việt Nam Cu
Ba năm 2013 cho thấy có 85,1% các bác sỹ, điều dưỡng đã hiểu đúng khái
niệm vệ sinh tay. Tuy nhiên, chỉ có 73,3% đối tượng nghiên cứu cho rằng vệ
sinh tay là biện pháp quan trọng và đơn giản nhất để phòng ngừa nhiễm khuẩn
bệnh viện. 20,8% các bác sỹ, điều dưỡng có kiến thức chưa đúng về thời gian
thích hợp để vệ sinh tay. Chỉ có 48,5% đối tượng nghiên cứu có kiến thức
đúng về vị trí vi khuẩn được tìm thấy nhiều nhất trên bàn tay.
Các điều dưỡng có tỷ lệ kiến thức đúng về vệ sinh tay thường quy, tác
chính nhân gây NKBV và thái độ đúng về 5 thời điểm vệ sinh tay cao hơn

nhiều so với bác sỹ (p<0,05). Các bác sỹ, điều dưỡng tại khối ngoại (RM,
TMH, PTTH-HM) có tỷ lệ kiến thức đúng cao hơn nhiều so với các khối nội
(Nội, Nhi, Đông Y). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh về
tỷ lệ kiến thức đúng của vệ sinh tay theo thâm niêm công tác của các đối
tượng nghiên cứu [33].
Theo nghiên cứu về kiến thức, thực hành của Điều dưỡng - Hộ sinh về
rửa tay thường quy tại các khoa lâm sàng BVĐK Tịnh Biên Năm 2015 cho
thấy, nhóm tuổi < 30 có kiến thức chung đúng cao nhất: 100%; nhóm tuổi từ
30 - 40 có kiến thức chung đúng thấp hơn : 88,5%; nhóm tuổi > 40 có kiến
thức chung đúng thấp nhất: 50%. Giới nam có kiến thức chung đúng 83.3%
tương đương với nữ 84.8% có kiến thức chung đúng. Trình độ cao đẳng, đại
học 100% có kiến thức chung đúng cao hơn trình độ trung học 81.6% có kiến
thức chung đúng.
Nhóm tuổi < 30 thực hành chung đúng là 72,7%. Nhóm tuổi từ 30 - 40
thực hành chung đúng là 73,1%. Nhóm tuổi > 40 thực hành chung đúng là
75%, các tỷ lệ là tương đương nhau. Giới nam thực hành chung đúng là
83.3% cao hơn nữ thực hành chung đúng là 69,7%. Trình độ cao đẳng, đại học
thực hành chung đúng chiếm 85,7% cao hơn trình độ trung học thực hành
chung đúng là 71,1%. Theo thống kê cho thấy tỷ lệ giữa các nhóm tuổi, giới
tính, trình độ có kiến thức chung đúng và thực hành chung đúng không có sự
khác biệt nhiều, và không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 [32].


15

- Khung lý thuyết:
Các yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ VST thường quy của NVYT, được xây
dựng trên nền tảng của mô hình lý thuyết thay đổi hành vi của Precede - Proceed:

Yếu tố ảnh hưởng

+ Cá nhân:
- Tuổi
Giới
Trình độ chuyên môn
Thâm niên công tác
Nơi làm việc (khoa,
phòng)
+ Kiến thức

Yếu tố tạo điều kiện
Trang thiết bị phục vụ vệ
sinh tay
Sự tiếp cận phương tiện vệ
sinh tay

Không
tuân
thủ vệ
sinh
tay

Yếu tố tăng cường và
củng cố
Quy định
Giám sát, hỗ trợ
Tập huấn

Hình 1.2. Khung lý thuyết nghiên cứu

Tăng tỉ

lệ
nhiễm
khuẩn
bệnh
viện


×