Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

ĐÁNH GIÁ kết QUẢ điều TRỊ tổn THƯƠNG mòn mặt NHAI NHÓM RĂNG hàm lớn BẰNG 4 METAMMA TBB bổ SUNG hạt độn hữu cơ TRÊN đối TƯỢNG NGƯỜI CAO TUỔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.69 KB, 59 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

LÂM THỊ SEN

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TỔN
THƯƠNG MÒN MẶT NHAI NHÓM RĂNG
HÀM LỚN BẰNG 4-META/MMA-TBB BỔ
SUNG HẠT ĐỘN HỮU CƠ TRÊN ĐỐI TƯỢNG
NGƯỜI CAO TUỔI
Chuyên ngành

: Răng Hàm MặtMã số

: 60720601

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ CHÂU

HÀ NỘI - 2018


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO



BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

LÂM THỊ SEN

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TỔN
THƯƠNG MÒN MẶT NHAI NHÓM RĂNG
HÀM LỚN BẰNG 4-META/MMA-TBB BỔ
SUNG HẠT ĐỘN HỮU CƠ TRÊN ĐỐI TƯỢNG
NGƯỜI CAO TUỔI
Chuyên ngành : Răng Hàm Mặt
Mã số

:

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ CHÂU

HÀ NỘI - 2018


3

MỤC LỤC


4


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BF:

Bondfill SB

CN:

Composite nano

HD:

Hàm dưới

HT:

Hàm trên

RHL:

Răng hàm lớn

RHN:

Răng hàm nhỏ
DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ



5

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, với sự phát triển của xã hội, tuổi thọ của con người ngày càng
tăng, nhu cầu chăm sóc sức khỏe toàn thân nói chung cũng như sức khỏe răng
miệng nói riêng ở người cao tuổi ngày càng được quan tâm [1],[2]. Với những
thay đổi về sinh lý khi tuổi tác tăng lên, người cao tuổi phải đối mặt với nhiều
vấn đề về răng miệng, trong đó có mòn răng [3]. Mòn răng là tình trạng mất
mô răng do nguyên nhân toàn thân hoặc tại chỗ diễn ra liên tục trong quá trình
hình thành, phát triển và hoạt động chức năng của răng. Tỷ lệ mòn răng tăng
dần theo tuổi [4],[5]. Theo nghiên cứu của Faye B và cộng sự (2005): 61,6%
bệnh nhân có tiêu cổ răng, 12,3% mài mòn và 26,1% bệnh nhân có mòn hóa
học. Nghiên cứu của Hà Ngọc Chiều và cộng sự (2014) trên người cao tuổi tại
Hà Nội cho thấy: 88,9% người cao tuổi có mòn mặt nhai và rìa cắn[6]. Mòn
răng nói chung và đặc biệt là mòn mặt nhai nhóm răng hàm lớn gây ra ê buốt
răng, bệnh lý tủy răng, nặng hơn có thể gây mất kích thước dọc khuôn mặt
bệnh nhân,…. Có nhiều biện pháp giải quyết mòn răng nhưng biện pháp phục
hồi lại thân răng với các vật liệu hàn nếu có thể thực hiện được là một biện
pháp đơn giản, không tốn quá nhiều chi phí [7],[4]. Tuy nhiên với đặc điểm
mô cứng răng người cao tuổi thay đổi khó kết dính với vật liệu, lực ăn nhai
quá mức [8],[9]…nên việc tìm kiếm một vật liệu phục hồi răng mòn có tuổi
thọ lâu dài rất khó khăn.
Gần đây, một loại vật liệu mới đã được giới thiệu, 4-META/MMA-TBB
resin cải tiến với hạt độn hữu cơ (Bondfill SB, Sun Medical). Đây là loại vật
liệu mới đã được thử nghiệm in-vitro với nhiều ưu điểm và cách sử dụng dễ
dàng hứa hẹn là một vật liệu có thể giúp phục hồi có thời gian tồn tại trên
răng lâu dài hơn. Trên thế giới đã có những nghiên cứu áp dụng Bondfill SB
trong phục hồi mòn mặt nhai răng hàm, rìa cắn răng cửa, mòn cổ răng, trám



6

bít hố rãnh, phục hồi răng cũng như nghiên cứu theo dõi và đánh giá hiệu quả
của việc sử dụng vật liệu này với các răng sữa thiểu sản men hay các phục
hình trên implant [10],[11],[12],[13],[14].Tuy nhiên, hiện nay tại Việt Nam
chưa có nghiên cứu nào đánh giá kết quả điều trị lâm sàng của vật liệu
Bondfill SB trên đối tượng bị mòn răng là người cao tuổi.
Vì thế, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết quả điều
trị tổn thương mòn mặt nhai nhóm răng hàm lớn bằng 4-META/MMATBB bổ sung hạt độn hữu cơ trên đối tượng người cao tuổi” với các mục
tiêu:
1.

Nhận xét đặc điểm tổn thương mòn mặt nhai nhóm răng hàm lớn trên

2.

đối tượng người cao tuổi.
Đánh giá kết quả điều trị tổn thương mòn mặt nhai nhóm răng hàm lớn
trên đối tượng người cao tuổi bằng 4-META/MMA-TBB bổ sung hạt
độn hữu cơ.


7

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Một số đặc điểm về người cao tuổi
1.1.1. Khái niệm người cao tuổi
Khái niệm người cao tuổi chưa có sự thống nhất giữa các quốc gia. Ở
Việt Nam, người cao tuổi được xác định dựa trên chuẩn tuổi của Liên Hợp

Quốc và cũng được nêu rõ trong Luật người cao tuổi số 39/2009/QH12 được
Quốc Hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, đó là những người đủ 60 tuổi
trở lên [15].
Tổ chức y tế Thế giới (WHO) chia các nhóm tuổi già như sau:
- Người trung niên: Từ 45 – 59 tuổi
- Người cao tuổi: Từ 60 – 74 tuổi
- Người già: Từ 75 – 90 tuổi
- Người già sống lâu: Từ 90 tuổi trở lên [16],[17].
Việc phân chia già, trẻ theo tuổi không phản ánh chính xác quá trình
sinh học của con người. Vì vậy, mọi sự phân chia theo tuổi chỉ có tính chất
ước lệ, có ý nghĩa tương đối [17].
1.1.2. Tình hình người cao tuổi trên thế giới và ở Việt Nam
Tình hình người cao tuổi trên thế giới
Trên khắp thế giới, một cuộc cách mạng về nhân khẩu học đang được
tiến hành. Tỷ lệ người cao tuổi gia tăng nhanh hơn so với các nhóm tuổi khác
[18]. Khoảng 600 triệu người đang trong độ tuổi từ 60 trở lên, và con số này
sẽ tăng gấp đôi vào năm 2025. Đến năm 2050, con số này sẽ là 2 tỷ người,
trong đó 80% là ở các nước đang phát triển [18],[1].


8

Hình 1.1: Số người từ 60 tuổi trở lên: Toàn thế giới, các nước phát triển,
các nước đang phát triển, 1950-2050 [18]

Hình 1.2: Tháp dân số toàn cầu năm 2017 [18]
Điều này đặt ra những thách thức to lớn đối với sức khỏe và chính sách
xã hội, đồng thời mô hình bệnh tật cũng sẽ có sự biến đổi. Các bệnh mãn tính
như bệnh tim mạch, cao huyết áp, ung thư và tiểu đường rất phổ biến trong
tuổi già, giải thích tại sao các bệnh không lây nhiễm (NCDs) đang nhanh

chóng trở thành những nguyên nhân hàng đầu của khuyết tật và tử vong [2].


9

Tình hình người cao tuổi ở Việt Nam
Già hoá dân số sẽ là một thách thức lớn mà Việt Nam sẽ phải đối mặt
trong thời gian tới. Do những thành tựu đạt được trong lĩnh vực y tế và kế
hoạch hoá gia đình, mức sinh của nước ta đã giảm mạnh từ trung bình 4,8 con
1979 xuống 2,33 con 1999, và 2,07 con 2007 và nâng tuổi thọ bình quân của
Việt Nam từ 68,6 tuổi 1999 lên 72,2 tuổi 2005, dự kiến sẽ là 75 tuổi vào năm
2020. Người cao tuổi không ngừng tăng lên cả về số tương đối và số tuyệt
đối. Tỷ lệ người cao tuổi (60+ ) trong tổng dân số đã tăng từ 6,9% 1979 lên
9,45% 2007, 6 xấp xỉ ngưỡng dân số già theo qui định của thế giới. Tỷ lệ này
dự kiến là 11,24% vào năm 2020 và sẽ tăng lên tới 28,5% năm 2050 thuộc
vào mức cao trong khối ASEAN sau Singapo (39,8%), Thái Lan (29,8%).
Nếu trong 10 năm (1979-89) số người cao tuổi chỉ tăng lên 930 nghìn người
thì trong 10 năm sau, số người cao tuổi tăng thêm là 1,55 triệu người. Nhịp độ
già hoá dân số ở nước ta trong thập niên 90 thế kỷ XX và 10 năm đầu của thế
kỷ XXI đã nhanh hơn nhiều so những năm 1980 ( từ 25% lên 33% và 35%),
cao hơn nhịp độ tăng dân số (dân số tăng 20% và dân số già tăng 25% giai
đoạn 1979-89; còn trong giai đoạn 1989-99 các tỷ lệ tương ứng là 18% và
33%). Nếu nhìn toàn bộ thời kỳ từ 1979 đến 2007, dân số tăng lên 1,61 lần còn
dân số cao tuổi tăng 2,17 lần11 . Tốc độ già hoá của dân số nước ta khoảng 35
năm (tỷ lệ người cao tuổi từ 7% năm 1990 tăng lên 14% năm 2025).
Bảng 1.1. Số lượng và tỷ lệ dân số người cao tuổi Việt Nam từ năm 1979 đến
2020 [19]


10


1.1.3. Một số biến đổi sức khỏe nói chung, sinh lý, tâm lý và răng miệng và
của người cao tuổi
1.1.3.1. Một số biến đổi sức khỏe nói chung, sinh lý, tâm lý của người cao tuổi
Khi tuổi tác tăng dần, con người phải đối mặt với quá trình lão hóa. Lão
hóa được định nghĩa là quá trình tích lũy các thay đổi của cơ thể theo thời
gian, bao gồm những thay đổi về sinh lý, tâm lý và xã hội [20].
Lão hóa biểu hiện trên toàn cơ thể:
Da cứng và nhăn nheo, tăng lớp mỡ dưới da ở bụng, ngực, đùi, mông.
Tóc chuyển bạc, thị lực giảm, thính lực cũng kém đi
Chức năng của các cơ quan, phủ tạng giảm dần: bài tiết dịch vị kém, ăn
uống kém ngon và chậm tiêu, hoạt động chức năng gan, thận cũng giảm, hệ
thống nội tiết yếu đi, chức năng hô hấp giảm, chức năng tim mạch kém thích
ứng với lao động nặng.
Khả năng thích ứng của người cao tuổi với những thay đổi ngoại cảnh
như: Nóng, lạnh, mưa... giảm dần.
Giảm khả năng làm việc trí óc, nhanh mệt, tư duy nghèo dần, trí nhớ
giảm sút hay quên, kém nhạy bén, chậm chạp.
Đáp ứng của cơ thể trước các kháng nguyên ngoại lai, vi khuẩn giảm
nhiều dẫn đến dễ nhiễm trùng và nổi trội là hiện tượng tự miễn [21].
Tất cả những hiện tượng lão hóa đó là nguyên nhân làm cho sức khỏe
người cao tuổi giảm sút, hay mắc các bệnh mãn tính và cấp tính.
1.1.3.2. Đặc điểm răng người cao tuổi
Trên lâm sàng, một trong những biểu hiện của sự lão hóa mô cứng của
răng là hiện tượng mòn răng. Các tình trạng mòn răng- răng, mài mòn răng,
mòn hóa học sẽ gây biến đổi ở men răng, ngà răng, tủy răng, xương răng.
Biến đổi ở men răng [9],[8],[22],[23],[24]
Về mặt đại thể:
-


Răng trở nên tối màu hơn do men răng ngày càng trong suốt hơn, có
dấu hiệu của mòn răng.


11

-

Thân răng có nhiều đường nứt dọc
Diện tích men răng che phủ thân răng bị thu hẹp
Tăng dần diện tích thân và chân không có men che phủ…

Về mặt vi thể:
-

Giảm số lượng đuôi của các trụ men

-

Giảm số lượng lá men

-

Giảm tính thấm đối với dịch

-

Tăng hàm lượng fluor và nitrogen…
Những thay đổi của men răng theo tuổi giúp men răng tăng khả năng
chống lại sâu răng. Nhưng phần ngà thân và chân răng không có men che phủ

thường ở các vị trí cổ răng, mặt nhai thuận lợi cho hình thành mảng bám, tăng
khả năng mắc bệnh cho răng.
Biến đổi của ngà răng [9],[8],[22],[23],[24]
Theo tuổi tác cùng những tác động của bênh lý như sâu răng, mòn
răng… làm ngà răng thay đổi theo nhiều dạng thức, ngà thứ phát sinh lý, ngà
xơ cứng và ngà sửa chữa (ngà thứ ba) ngày càng dày hơn.

-

Ngà sửa chữa:


Hình thành ngay gần vùng răng bị kích thích (sâu răng, chấn thương)
do kích thích hoạt động của nguyên bào tạo ngà.

-



Làm giảm sự nhạy cảm của răng, giúp tủy có cơ hội hồi phục



Thường gặp ở vùng răng trước

Ngà xơ cứng (ngà trong suốt)


Là phản ứng bảo vệ khi tổn thương ngà nguyên phát




Trong ống ngà có nhiều sợi collagen và tinh thể. Ống ngà dần bị phá
hủy và ngà trở nên vôi hóa hơn
Các thay đổi của ngà răng dẫn đến các biểu hiện lâm sàng như: mất

cấu trúc ống ngà làm giảm sự nhạy cảm của mô, giảm tính thấm của ngà răng
ngăn ngừa sự xâm nhập của các độc tố, ngà răng dày lên làm giảm phản ứng


12

của tủy cũng như giảm nguy cơ lộ tủy, độ trong suốt của ngà ngày càng giảm,
nhiễm màu ngà khi có các tổn thương.
Biến đổi của tủy răng [9],[8],[22],[23],[24]
Thông thường, chúng ta quan sát thấy có một số sự thay đổi ở tủy như sau:
-

Giảm thể tích và kích thước buồng tủy do sự tạo ngà liên tục từ phía mặt nhai
và vùng chẽ.

-

Số lượng tế bào giảm (các tế bào cũng giảm số lượng bào quan như: Lưới
nguyên sinh chất, ty thể…). Các nguyên bào sợi và nguyên bào tạo ngà cũng
thoái hóa.

-

Thay đổi thành phần của sợi liên kết: Tăng lượng sợi collagen cùng với tăng

lượng sợi Von Korff.

-

Thu hẹp đường kính mạch màu nuôi dưỡng, xơ vữa các vi động mạch, dày
nội mạc thành mạch.

-

Thay đổi sự phân bố của thần kinh: Các dây thần kinh tập trung tại trung tâm
của điểm thoát ra của dây thần kinh, thoái hóa và mất dần các dây thàn kinh
dẫn truyền làm tăng ngưỡng kích thích đau.

-

Tủy canxi hóa có thể xảy ra ở tủy buồng hoặc tủy chân. Có thể gặp hai loại là
sỏi tủy hoặc canxi hóa lan tỏa.

-

Răng được nuôi dưỡng kém hơn và giòn hơn nên dễ vỡ, dễ sứt mẻ.
1.2. Mòn răng
1.2.1. Phân loại mòn răng
Mòn răng là sự mất tổ chức của răng do nguyên nhân toàn thân hoặc tại
chỗ. Grippo và cộng sự (2004) [28]chia mòn răng thành 4 loại:

-

Mòn răng – răng


-

Mài mòn

-

Mòn hóa học

-

Tiêu cổ răng.
1.2.1.1. Mòn răng – răng [25],[4],[26]


13

Mòn răng răng là mất mô cứng do tiếp xúc giữa các răng đối đầu dưới tác
động của các tác nhân nội tại.
Nguyên nhân:
Có thể mòn răng răng sinh lý hoặc bệnh lý (khó chẩn đoán là sinh lý
hay bệnh lý), tác nhân nội tại thường là trụ men của răng đối diện.
Những điểm chạm sớm và điểm cản trở cắn là các điểm mòn răng sinh
lý thường xuất hiện sớm.
Mòn bệnh lý thường do khớp cắn bất thường hoặc rối loạn khớp cắn
sau nhổ răng, nghiến răng. Mòn răng do nghiến răng phụ thuộc vào kiểu
nghiến răng: nghiến trung tâm hoặc nghiến lệch tâm.
Triệu chứng:
Đại thể: mòn rìa cắn trước sau đó đến các múi, gờ mặt nhai răng. Đối
với các răng cửa hàm trên rìa cắn thường bị mòn theo hướng từ trong ra
ngoài, từ trên xuống dưới, còn các răng cửa dưới có hướng ngược lại. Bề mặt

tổn thương có thể phẳng trong giai đoạn mòn men, khi ngà bị lộ tốc độ mòn
ngà răng nhanh hơn tạo nên các tổn thương lõm đáy chén. Các tổn thương của
2 răng đối đầu thường khớp khít vào nhau. Khi mòn răng tới mặt bên sẽ làm
biến đổi diện tiếp giáp thành điểm tiếp giáp, làm răng di chuyển về phía gần.
Vi thể: mặt mòn phẳng, giới hạn rõ, có các đường xước song song theo
một hướng duy nhất và tương đồng với các tổn thương trên mặt răng đối đầu.

Hình 1.3: Mòn răng răng [28]
1.2.1.2. Mài mòn [26],[25]


14

Mài mòn là quá trình mòn răng bệnh lý do tác động của các lực ma sát
từ các tác nhân ngoại lai tới răng.
Nguyên nhân:
- Lực/

tần số/ kỹ thuật chải răng

-

Độ cứng của lông bàn chải

-

Các hạt trong kem đánh răng thô, thói quen cắn các vật cứng, xơ….

-


Thói quen ăn đồ xơ cứng

-

Thứ phát sau mài mòn hóa học

-

Thói quen cắn các vật cứng (cắn bút, chỉ, đinh, tẩu thuốc,…)
Đặc điểm tổn thương:
Đại thể:
- Vị

trí phụ thuộc vào tác động của lực ngoại lai, có thể khu trú ở một

nhóm răng hay một số răng do tiếp xúc liên tục với lực ma sát
-

Vùng tổn thương ranh giới rõ, trên các tổn thương lộ ngà có thể có các tổn
thương lõm đáy chén.
Vi thể:
Có hình ảnh các đường xước theo các hướng khác nhau, xen kẽ với các
tổn thương sâu hơn tạo thành hố rãnh.
Tổn thương mài mòn hay gặp là do kỹ thuật chải răng ngang gây ra.
Vùng cổ răng dễ bị bàn chải làm cho mài mòn đặc biệt là ở răng nanh và răng
tiền hàm thứ nhất.

Hình 1.4: Mài mòn do chải răng [28]
1.2.1.3. Mòn hóa học [25],[27]



15

Là quá trình mòn răng bệnh lý do các hóa chất mà không có sự tác động
của vi khuẩn.
Cơ chế: do các chất hóa học có pH thấp làm tan các tinh thể hydroxyl apatit.
Nguyên nhân: Do các axit có nguồn gốc nội tại hoặc ngoại lai.
Các nguồn bên ngoài của axit như: Các axit từ môi trường, chế độ ăn và
thuốc men. Do yếu tố nghề nghiệp, làm ắc quy khi răng tiếp xúc với khí ga
axit, những người thường xuyên bơi trong bể có chứa clo, chế độ ăn có nhiều
hoa quả có tính axit, uống nước có ga, thuốc vitamin C,…
Các axit có nguồn gốc nội tại như: Hội chứng trào ngược dạ dày thực
quản, nôn do boulimie (ăn vặt quá độ, chứng háu ăn),…
Đặc điểm của tổn thương: Tổn thương thường lan rộng và ít có giới
hạn, có góc. Vị trí tổn thương thường ở các răng gần nhau nơi có axit phá hủy
mạnh nhất, tổn thương có thể ở tất cả các mặt răng.
-

Trong hội chứng trào ngược: Tổn thương thường ở mặt trong răng cửa trên.

-

Mòn răng do hơi axit chì: Thường thấy ở mặt ngoài răng.
Tổn thương mòn hóa học làm bề mặt men trở nên trong suốt, các tổn thương
lộ ngà cũng có thể tạo hình ảnh lõm đáy chén với vành men trong suốt ở chu vi.

Hình 1.5: Mòn hóa học [28]


16


1.2.1.4. Tiêu cổ răng [25]
Là tổn thương tổ chức cứng trên bề mặt cổ răng trong quá trình răng
chịu lực uốn. Nguyên nhân hay gặp là do răng xoay trục hoặc cản trở cắn sang
bên. Các răng này phải chịu lực uốn tại đúng đường ranh giới men xương
răng ngang mức mào xương ổ răng với tỉ lệ khác nhau từ 27 – 85%. Các tổn
thương khác nhau từ dạng rãnh nông để tổn thương lan rộng hoặc khiếm
khuyết hình chêm lớn, các góc và bờ tổn thương sắc nét.

Hình 1.6: Tiêu cổ răng [28]
Đặc điểm tổn thương: hình dạng và kích thước của tổn thương được
quyết định bởi hướng, cường độ, tần suất, thời gian và vị trí của các lực phát
sinh khi các răng tiếp xúc. Lee và Eakle là người đầu tiên mô tả đặc điểm của
tổn thương do ứng suất kéo. Họ kết luận rằng một tổn thương tiêu cổ răng
thường ở tại hoặc gần vị trị tập trung ứng suất kéo lớn nhất, tổn thương lõm
hình chêm tiến triển đơn độc ở một răng, tổn thương có góc nhọn bờ sắc nét,
tỉ lệ thuận với cường độ và tần suất của các ứng suất kéo.
Tuy nhiên trên mỗi bệnh nhân thường có nhiều dạng mòn hơn là một
loại mòn răng đơn lẻ.
Tuy nhiên, trên mỗi bệnh nhân, đặc biệt là người cao tuổi, chúng ta có
thể gặp các tổn thương: Mòn răng răng, mài mòn, mòn hóa học và tiêu cổ


17

răng riêng rẽ hoặc có thể kết hợp với nhau tạo thành vòng xoắn bệnh lý phức
tạp. Chúng ta có thể gặp các dạng tổn thương phối hợp như sau:
-

Mòn răng răng - mòn hóa học


-

Mòn răng răng - tiêu cổ răng

-

Mòn răng răng - mài mòn

-

Mài mòn - tiêu cổ răng…..
1.2.2. Chỉ số mòn răng
Chỉ số mòn răng (Tooth wear index - TWI) theo Smith và Knight đề
xuất năm 1984 là chỉ số được chấp nhận nhất để phân loại mòn răng [28]:
Bảng 1.2: Chỉ số mòn răng Smith & Knight 1984 [28]
Thang
điểm
0
1

2

3

Bề mặt
Mặt nhai, mặt trong,
mặt ngoài, rìa cắn
Cổ răng
Mặt nhai, mặt trong,

mặt ngoài, rìa cắn
Cổ răng
Mặt nhai, mặt trong,
mặt ngoài
Rìa cắn
Cổ răng
Mặt nhai, mặt trong,
mặt ngoài
Rìa cắn

Tiêu chí
Không mất men bề mặt
Không có thay đổi đường viền cổ răng
Mất men bề mặt
Mất đường viền cổ răng tối thiểu
Mất men chỉ lộ ngà <1/3 bề mặt
Mất men chỉ lộ ngà
Mất tổ chức <1mm
Mất men lộ ngà > 1/3 bề mặt

Mất men, mất ngà đáng kể nhưng không
lộ tủy
Cổ răng
Mất tổ chức chiều sâu 1-2mm
Mặt nhai, mặt trong,
Mất men hoàn toàn, hoặc lộ tủy, hoặc lộ
mặt ngoài
ngà thứ phát
4
Rìa cắn

Lộ tủy, hoặc lộ ngà thứ phát
Cổ răng
Mất tổ chức > 2mm chiều sâu, lộ tủy,
hoặc lộ ngà thứ phát
Ngoài ra, một số chỉ số khác được áp dụng ít hơn như: chỉ số mòn răng
Lussi (1999), chỉ số mòn răng đơn giản,…


18

Bảng 1.3: Chỉ số mòn răng Lussi 1999 [28]
Mặt răng
Mặt
ngoài

Điểm
0
1

Mặt
nhai/mặt
trong

2
3
0
1
2

Tiêuchuẩn

Không có mòn hóa học. Bề mặt nhẵn, trơn láng, có
thế không thấy các gờ phát triển
Mất bề mặt men. Cổ răng men còn nguyên vẹn;lõm
ở vùng men có chiều rộng vượt quá chiều sâu rõ
ràng, phân biệt với mòn răng do bàn chải
Bờ có thể nhấp nhô và không bao gồm ngà
Bao gồm ngà răng, ít hơn ½ bề mặt răng
Bao gồm ngà răng, nhiều hơn ½ bề mặt răng
Không mòn hóa học. Bề mặt nhẵn, trơn láng, có thể
không thấy các gờ phát triển
Mòn nhẹ, múi răng tròn, bờ của phục hồi cao hơn
với bề mặt răng liền kề, với các rãnh ở mặt nhai.
Mất bề mặt men. Không bao gồm ngà
Mòn nghiêm trọng, bao gồm các dấu hiệu của mức
độ 1. Có bao gồm cả ngà

Bảng 1.4: Chỉ số mòn răng đơn giản [28]
Thang điểm

Tiêu chuẩn

0

Không mòn tới ngà

1

Vừa nhìn thấy ngà, hoặc ngà bị lồ <1/3 bề mặt

2


Ngà bị lộ >1/3 bề mặt

3

Lộ tủy hoặc ngà thứ phát

1.3. Vật liệu 4-META/MMA-TBB bổ sung hạt độn hữu cơ (Bondfill SB)
Bondfill SB là loại nhựa tự dán dính, tự trùng hợp cho phục hồi răng.
Bondfill SB được phát triển từ 4-META/MMA-TBB (Super-Bond) có bổ
sung thêm hạt độn hữu cơ TMPT.
1.3.1. Thành phần của Bondfill SB
Bảng 1.5: Thành phần chính của Bondfill SB
Thành phần chính


19

Catalyst V (Chất xúc tác)

TBB, dung môi

Liquid (dung dịch trộn)

MMA, 4-META,
Methacrylate đa chức năng

Powder (Bột trộn)

Hạt độn PMMA, TMPT


Teeth Primer (Chất xử lý bề Nước, Acetone, 4-MET, chất khử
mặt răng)
Dung dịch monomer của Bondfill
SB chứa 4-META (4Methacryloxyethyl trimellitate anhydride). Thành phần này tăng cường sự
khuếch tán của monomer vào trong cấu trúc răng hình thành lớp lai (còn gọi
là “lớp thâm nhập resin”). Monomer 4-META được phát minh nhờ các
nghiên cứu mở rộng của giáo sư Emeritus, giáo sư Eiichi Masuhara (Giám
đốc trung tâm nghiên cứu nha khoa tổng quát) và giáo sư Nobuo
Nakabayashi từ học viện y khoa và kỹ thuật nha khoa, Đại học y khoa, nha
khoa Tokyo. Monomer tăng cường sự khuếch tán chứa nhóm ưa nước và
nhóm kỵ nước trong phân tử. Những monomer này đồng trùng hợp với
monomer MMA. 4-META, được báo cáo lần đầu vào năm 1978 cho thấy sự
dán dính tốt với cả kim loại và răng.

Hình 1.7: Công thức phân tử 4-META
TBB là chất khởi đầu quá trình trùng hợp. Nó được thiết lập bởi các
hạt độn tiền oxi hóa của Tri-butyl borane. Vào năm 1958, giáo sư Eiich
Masuhara, cộng sự Prof. Kuniharu Kojima và những người khác lần đầu tiên
sử dung TBB như chất khởi đầu quá trình trùng hợp methyl methacrylate
(MMA). Nó là hệ thống dán dính tốt với ngà, đặc biệt là ngà ẩm.
Hiểu biết của chúng ta về cơ chế phản ứng như sau:


20

Hình 1.8: Quá trình tạo các nhóm nhờ phản ứng của TBB với oxy
Do phản ứng của TBB cực cao, oxy phản ứng với nguyên tử Boron để
hình thành peroxit. Điều này gây ra chuỗi phản ứng. Đầu tiên, 1 gốc butoxy
được sinh ra, hình thành gốc butyl để khởi đầu sự trùng hợp MMA. Mặc dù

hiệu quả như chất khởi đầu, Tributyl borane tinh khiết có một nhược điểm
chính, nó phản ứng nhanh đến nỗi bốc khói và cháy ngay khi tiếp xúc với
oxy. Trong Catalyst V, phản ứng quá mức của Tributylborane được giảm bớt
nhờ các hạt tiền oxy hóa. Sự tiền oxy hóa thay đổi một trong những nhóm
butyl thành nhóm butoxy để hình thành butoxybutyl borane. Điều này biến
đổi TBB hiệu quả như TBB tinh khiết trong khởi đầu quá trình đông cứng,
nhưng không có sự bốc cháy bất thường của TBB tinh khiết.
Hạt độn hữu cơ
TMPT

Hình 1.9: Hạt độn hữu cơ TMPT
1.3.2. Cách sử dụng Bondfill SB
a. Chuẩn bị bề mặt hàn
-

Làm sạch
Sử dụng mũi đánh bóng hoặc đá bọt giải phóng fluor, giải phóng dầu để

loại bỏ các cặn bám, mảng bám màu. Rửa sạch và làm khô. Sử dụng đam cao
su để cách li nước bọt và máu
-

Priming


21

Sử dụng một mẩu bông nhỏ, giữ bề mặt được dán dính thấm đẫm Teeth
primer trong khoảng 20 giây. Chú ý không để miếng bông chạm lợi. Sau đó
thổi khô, không cần rửa bằng nước.

Bảng 1.6: So sánh thời gian sử dụng cơ bản
Teeth primer
Men
Ngà
Sau khi áp
dụng

Khoảng 20s
Thổi khô mà không rửa
bằng nước

Gel xói mòn
Gel xói mòn
men
ngà
30s
30-60s
5-10s
Rửa bằng nước và thổi khô

+ Bề mặt kim loại
Rửa bề mặt kim loại và làm khô. Loại bỏ chất bẩn bề mặt bằng gel xói
mòn bề mặt răng. Với kim loại quý dùng primer kim loại như V-PRIMER
(một sản phẩm của Sun Medical) để tăng độ kết dính và độ bền.
+ Bề mặt sứ
Tùy vào trường hợp, làm sạch bề mặt sứ với bánh xe mài mòn. Rửa
sạch với nước sau đó thổi khô. Dùng gel xói mòn men lọai bỏ chất bẩn bề
mặt. Máy siêu âm cũng có hiệu quả. Dùng Primer sứ như Porcelain Liner M/
Super-Bond Universal Ceramic Primer (một sản phẩm của Sun Medical) để
tăng kết dính và độ bền.

b. Chuẩn bị Bondfill SB
Đặt 2 chén trộn vào 2 trong 3 hõm của giá trộn. Trộn 2-3 giọt Base
(chứa monomer) vào 1 chén. Giữ bơm Catalyst V thẳng đứng, xoay nhẹ để
trộn 1 giọt và Base. Khuấy nhẹ bằng chổi nhỏ tạo dung dịch trộn gọi là “dung
dịch hoạt động”. Dung dịch hoạt động bị bất hoạt dần dần nên sử dụng trong
vòng 3 phút sau khi chuẩn bị.
Dung dịch hoạt động
Bảng 1.7: Thời gian sử dụng Bondfill SB


22

Mục đích sử dụng
Phục hồi răng và tạo
cùi
Trám bít hố rãnh

Base

Catalyst V

Thời gian sử dụng

1 giọt

3 phút sau khi
trộn

2-3 giọt
2 giọt


c. Phục hồi răng/ Tạo cùi/ Trám bít hố rãnh
1. Trộn lượng bột chính xác vào một chén trộn khác
2. Làm ướt bề mặt răng dán dính bằng dung dịch hoạt động
3. Ngâm tăm bông vào dung dịch hoạt động , sau đó nhúng tăm bông
vào bột để hình thành một viên bột trên đầu tăm bông. Đặt viên bột
lên bề mặt răng đã được làm ướt bằng dung dịch hoạt động trước đó.
4. Lặp lại thao tác tới khi phục hồi hoặc cùi được hoàn thành. Khi lặp
lại thao tác, làm sạch tăm bông với bông trước khi nhúng lại.
d.Đông cứng và hoàn thành
Chờ khoảng 10 phút trước khi sửa chữa và làm nhẵn. Nếu muốn đông
cứng hoàn toàn, chờ làm nhẵn trong ngày hôm sau.
Sử dụng mũi khoan carbide khoặc mũi kim cương siêu tốt để sửa chữa
Dùng đầu silicon trắng để làm nhẵn.


23

Bảng 1.8: Thời gian làm việc và thời gian đông cứng của sealant
Đặc điểm kĩ thuật

Tiêu chuẩn

Thời gian làm việc

≤ 5 phút

ISO 6874 (2005)

Thời gian đông cứng


≥ 40 giây

ISO 6874 (2005)

1.3.3. Đặc tính của 4-META/MMA-TBB
-

Tự trùng hợp/ dán dính [12],[29]
Bondfill SB là vật liệu dán dính tự trùng hợp và trùng hợp hàn toàn ở
cả các vị trí không có ánh sáng chiếu đến. Nó cho thấy đặc tính dán dính tốt
và khả năng kín khít cao
Không chỉ có khả năng kết dính với bề mặt răng mà còn khả năng kết dính

-

với kim loại, sứ khi primer thích hợp với từng loại vật liệu này được sử dụng.
Khả năng đàn hồi tốt [29]
Khả năng đàn hồi cao và có rất ít nguy cơ gãy vỡ và ít nguy cơ bị mất
bám dính dưới áp lực cao phức tạp từ bên ngoài
Khả năng đàn hồi của Bondfill SB tương đương với nhựa acrylic, trong
khi composite giòn, dễ vỡ

Hình 1.7: Khả năng chịu lực nén của Bondfill SB [29]
-

Đặc tính kháng mòn [30]
Do có hạt độn TMPT có khả năng cải thiện đặc tính kháng mòn của
acrylic , vật liệu polyme hóa có được sức chịu mài mòn vừa phải, thân thiện
với bề mặt đối diện.


-

Thao tác dễ dàng
Không cần rửa bằng nước sau khi dùng Teeth Primer, Teeth Primer có
thể áp dụng được cho cả men và ngà
1.3.4. Ứng dụng lâm sàng của Bondfill SB


24

Bondfill SB thích hợp cho các trường hợp lâm sàng khó phục hồi bằng
các resin composite thông thường khác [31],[13],[32]
Tiêu cổ răng

Hình 1.8: Dùng Bondfill SB hàn tiêu cổ răng [31]
Mòn răng răng

Hình 1.9: Dùng Bondfill SB hàn mòn răng-răng [31]
Trám bít hố rãnh

Hình 1.10: Dùng Bondfill SB trám bít hố rãnh [31]
Sâu chân răng


25

Hình 1.11: Dùng Bondfill SB hàn sâu chân răng [31]
Hàn phục hồi những vị trí không thể chiếu đèn quang trùng hợp khi
hàn composite

Sửa chữa phục hình

Hình 1.12: Dùng Bondfill SB sửa chữa phục hình [31]
1.3.5. Các nghiên cứu invitro và lâm sàng của 4-META/MMA-TBB bổ
sung hạt độn hữu cơ
1.3.5.1. Nghiên cứu invitro [29],[12],[11],[14],[30]
Kuniko Saeki thực hiện đánh giá đặc tính dán dính của 4
META/MMA,-TTB với hạt độn hữu cơ (Bondfill SB) trên mẫu
răng người được vô trùng bằng tia gama và bảo quản trong
dung dịch Hank. Kết quả cho thấy: So với nhóm sử dụng
Adper easybond và Z100 (3M ESPE) (nhóm EBZ), độ bền cắt


×