Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

ĐÁNH GIÁ kết QUẢ điều TRỊ tổn THƯƠNG mòn mặt NHAI NHÓM RĂNG hàm lớn BẰNG BONDFILL SB TRÊN đối TƯỢNG NGƯỜI CAO TUỔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 40 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

LÂM THỊ SEN

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TỔN
THƯƠNG MÒN MẶT NHAI NHÓM RĂNG
HÀM LỚN BẰNG BONDFILL SB TRÊN ĐỐI
TƯỢNG NGƯỜI CAO TUỔI
Chuyên ngành

: Răng Hàm Mặt

Mã số

: 60720601

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ CHÂU

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

LÂM THỊ SEN

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TỔN
THƯƠNG MÒN MẶT NHAI NHÓM RĂNG
HÀM LỚN BẰNG BONDFILL SB TRÊN ĐỐI
TƯỢNG NGƯỜI CAO TUỔI
Chuyên ngành : Răng Hàm Mặt
Mã số

:

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ CHÂU

HÀ NỘI - 2018


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, với sự phát triển của xã hội, tuổi thọ của con người ngày càng
tăng, nhu cầu chăm sóc sức khỏe toàn thân nói chung cũng như sức khỏe răng
miệng nói riêng ở người cao tuổi ngày càng được quan tâm [1], [2]. Với
những thay đổi về sinh lý khi tuổi tác tăng lên, người cao tuổi phải đối mặt
với nhiều vấn đề về răng miệng, trong đó có mòn răng [3]. Mòn răng là tình
trạng mất mô răng do nguyên nhân toàn thân hoặc tại chỗ diễn ra liên tục
trong quá trình hình thành, phát triển và hoạt động chức năng của răng. Tỷ lệ

mòn răng tăng dần theo tuổi [4], [5], . Theo nghiên cứu của Faye B và cộng
sự (2005): 61,6% bệnh nhân có tiêu cổ răng, 12,3% mài mòn và 26,1% bệnh
nhân có mòn hóa học. Nghiên cứu của Hà Ngọc Chiều và cộng sự (2014) trên
người cao tuổi tại Hà Nội cho thấy: 88,9% người cao tuổi có mòn mặt nhai và
rìa cắn [6]. Mòn răng nói chung và đặc biệt là mòn mặt nhai nhóm răng hàm
lớn gây ra ê buốt răng, bệnh lý tủy răng, nặng hơn có thể gây mất kích thước
dọc khuôn mặt bệnh nhân,…. Có nhiều biện pháp giải quyết mòn răng nhưng
biện pháp phục hồi lại thân răng với các vật liệu hàn nếu có thể thực hiện
được là một biện pháp đơn giản, không tốn quá nhiều chi phí [7], [4]. Tuy
nhiên với đặc điểm mô cứng răng người cao tuổi thay đổi khó kết dính với vật
liệu, lực ăn nhai quá mức [8], [9]…nên việc tìm kiếm một vật liệu phục hồi
răng mòn có tuổi thọ lâu dài rất khó khăn.
Gần đây, một loại vật liệu mới đã được giới thiệu, 4-META/MMA-TBB
resin cải tiến với hạt độn hữu cơ (Bondfill SB, Sun Medical). Đây là loại vật
liệu mới đã được thử nghiệm in-vitro với nhiều ưu điểm và cách sử dụng dễ
dàng hứa hẹn là một vật liệu có thể giúp phục hồi có thời gian tồn tại trên
răng lâu dài hơn. Trên thế giới đã có những nghiên cứu áp dụng Bondfill SB
trong phục hồi mòn mặt nhai răng hàm, rìa cắn răng cửa, mòn cổ răng, trám


2

bít hố rãnh, phục hồi răng cũng như nghiên cứu theo dõi và đánh giá hiệu quả
của việc sử dụng vật liệu này với các răng sữa thiểu sản men hay các phục
hình trên implant [10], [11], [12], [13], [14] . Tuy nhiên, hiện nay tại Việt
Nam chưa có nghiên cứu nào đánh giá kết quả điều trị lâm sàng của vật liệu
Bondfill SB trên đối tượng bị mòn răng là người cao tuổi.
Vì thế, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết quả điều
trị tổn thương mòn mặt nhai nhóm răng hàm lớn bằng Bondfill SB trên đối
tượng người cao tuổi” với các mục tiêu:

1. Nhận xét đặc điểm tổn thương mòn mặt nhai nhóm răng hàm lớn trên
đối tượng người cao tuổi
2. Đánh giá kết quả điều trị tổn thương mòn mặt nhai nhóm răng hàm lớn
trên đối tượng người cao tuổi bằng Bondfill SB.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số đặc điểm về người cao tuổi
1.1.1. Khái niệm người cao tuổi
Khái niệm người cao tuổi chưa có sự thống nhất giữa các quốc gia. Ở
Việt Nam, người cao tuổi được xác định dựa trên chuẩn tuổi của Liên Hợp
Quốc và cũng được nêu rõ trong Luật người cao tuổi số 39/2009/QH12 được
Quốc Hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, đó là những người đủ 60 tuổi
trở lên [15].
Tổ chức y tế Thế giới (WHO) chia các nhóm tuổi già như sau:
- Người trung niên: Từ 45 – 59 tuổi
- Người cao tuổi: Từ 60 – 74 tuổi
- Người già: Từ 75 – 90 tuổi
- Người già sống lâu: Từ 90 tuổi trở lên [16], [17].
Việc phân chia già, trẻ theo tuổi không phản ánh chính xác quá trình
sinh học của con người. Vì vậy, mọi sự phân chia theo tuổi chỉ có tính chất
ước lệ, có ý nghĩa tương đối [17].
1.1.2. Tình hình người cao tuổi trên thế giới và ở Việt Nam
Tình hình người cao tuổi trên thế giới
Trên khắp thế giới, một cuộc cách mạng về nhân khẩu học đang được
tiến hành. Tỷ lệ người cao tuổi gia tăng nhanh hơn so với các nhóm tuổi khác
[18]. Khoảng 600 triệu người đang trong độ tuổi từ 60 trở lên, và con số này

sẽ tăng gấp đôi vào năm 2025. Đến năm 2050, con số này sẽ là 2 tỷ người,
trong đó 80% là ở các nước đang phát triển [18], [1].


4

Hình 1.1: Tháp dân số toàn cầu năm 2002 – 2025 [18]

Hình 1.2: Số người cao tuổi sống ở một số quốc gia được lựa chọn đến
năm 2050 theo Liên Hợp Quốc [18]


5

Điều này đặt ra những thách thức to lớn đối với sức khỏe và chính sách
xã hội, đồng thời mô hình bệnh tật cũng sẽ có sự biến đổi. Các bệnh mãn tính
như bệnh tim mạch, cao huyết áp, ung thư và tiểu đường rất phổ biến trong
tuổi già, giải thích tại sao các bệnh không lây nhiễm (NCDs) đang nhanh
chóng trở thành những nguyên nhân hàng đầu của khuyết tật và tử vong [2].
Tuy nhiên, nghiên cứu của các nước phát triển cho thấy tỷ lệ bệnh mãn tính và
mức độ khuyết tật ở những người lớn tuổi có thể được giảm xuống thông qua
tăng cường sức khỏe và chiến lược phòng chống NCDs để cải thiện chất
lượng cuộc sống [19].
Tình hình người cao tuổi ở Việt Nam
Số liệu từ bốn cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở giai đoạn 1979–
2009 cho thấy tỷ lệ người cao tuổi nhóm tuổi thấp nhất (từ 60- 69) tăng chậm
trong khi tỷ lệ người cao tuổi ở nhóm cao tuổi trung bình (70-79) và già nhất
(80+) có xu hướng tăng nhanh hơn. Số liệu dự báo của Tổng cục Thống kê
(GSO) (2010) giai đoạn 2009-2049 cho thấy, khi Việt Nam bước vào giai
đoạn dân số “già” cũng là lúc nhóm dân số cao tuổi nhất tăng với tốc độ cao

nhất [20].
Bảng 1.1. Tỷ lệ dân số người cao tuổi Việt Nam từ năm 1979 đến 2049 [20]
Nhóm tuổi

Tỷ lệ người cao tuổi (%)
1979 1989 1999 2009 2019

2029

2039

2049

60-64

2,28

2,40

2,31

2,26

4,29

5,28

5,80

7,04


65-69
70-74
75-79
80+
Tổng

1,90
1,34
0,90
0,54
6,96

1,90
1,40
0,80
0,70
7,20

2,20
1,58
1,09
0,93
8,11

1,81 2,78
1,65 1,67
1,40 1,16
1,47 1,48
8,69 11,78


4,56
3,36
1,91
1,55
16,6

5,21
4,30
3,28
2,78
21,3

6,14
4,89
3,87
4,16
26,1

6

7

0


6

1.1.3. Một số biến đổi sức khỏe nói chung, sinh lý, tâm lý và răng miệng và
của người cao tuổi

1.1.3.1. Một số biến đổi sức khỏe nói chung, sinh lý, tâm lý của người cao tuổi
Khi lớn tuổi, con người không thể tránh khỏi việc đối mặt với quá trình
lão hóa. Lão hóa được định nghĩa là quá trình tích lũy các thay đổi của cơ thể
theo thời gian, bao gồm những thay đổi về sinh lý, tâm lý và xã hội [21].
Lão hóa bắt đầu từ da: Da cứng và nhăn nheo, tăng lớp mỡ dưới da ở
bụng, ngực, đùi, mông. Sau đó đến tóc chuyển bạc, thị lực giảm, thính lực
cũng kém đi.
Lão hóa làm hoạt động chức năng của các cơ quan, phủ tạng giảm dần,
bài tiết dịch vị kém, ăn uống kém ngon và chậm tiêu, hoạt động chức năng gan,
thận cũng giảm, hệ thống nội tiết yếu đi, chức năng hô hấp giảm, chức năng tim
mạch kém thích ứng với lao động nặng. Khả năng thích ứng của người cao tuổi
với những thay đổi ngoại cảnh như: Nóng, lạnh, mưa... giảm dần. Họ cũng
giảm khả năng làm việc trí óc, nhanh mệt, tư duy nghèo dần, trí nhớ giảm sút
hay quên, kém nhạy bén, chậm chạp. Không những vậy, đối với người cao tuổi
khả năng đáp ứng của cơ thể trước các kháng nguyên ngoại lai, vi khuẩn giảm
nhiều dẫn đến dễ nhiễm trùng và nổi trội là hiện tượng tự miễn [22].
Tất cả những hiện tượng lão hóa đó là nguyên nhân làm cho sức khỏe
người cao tuổi giảm sút, hay mắc các bệnh mãn tính và cấp tính.
1.1.3.2. Đặc điểm răng người cao tuổi [9], [8], [23], [24], [25]
Biến đổi ở men răng
Thay đổi thường gặp là mòn răng-răng, diện mòn ở mặt nhai và các
điểm tiếp xúc bên là kết quả của quá trình ăn nhai. Bằng chứng là mất kích
thước dọc của thân răng và diện tiếp xúc bên thành mặt phẳng. Bề mặt của
răng chưa mọc và sắp mọc


7

Theo thời gian, về mặt đại thể, chúng ta thấy men răng có mốt số thay
đổi như: Răng trở nên tối màu hơn do men răng ngày càng trong suốt hơn, có

dấu hiệu của mòn răng. Thân răng ngày càng có nhiều đường nứt dọc do hoạt
động như: Ăn, nhai, thói quen xấu hàng ngày.
Về mặt vi thể, chúng ta thấy có một số thay đổi:
- Giảm số lượng đuôi của các trụ men
- Giảm số lượng lá men
- Giảm tính thấm đối với dịch
- Tăng hàm lượng fluor và nitrogen…
Những thay đổi của men răng theo tuổi giúp men răng tăng khả năng
chống lại sâu răng.
Biến đổi của ngà răng
Theo tuổi tác cùng những tác động của bênh lý như sâu răng, mòn
răng… làm ngà răng thay đổi theo nhiều dạng thức, ngà thứ phát sinh lý, ngà
sơ cứng và ngà sửa chữa (ngà thứ ba) ngày càng dày hơn.
- Ngà thứ ba:
 Hình thành ngay gần vùng răng bị kích thích (sâu răng, chấn thương)
do kích thích hoạt động của nguyên bào tạo ngà.
 Làm giảm sự nhạy cảm của răng, giúp tủy có cơ hội hồi phục
 Thường gặp ở vùng răng trước
- Ngà xơ cứng (ngà trong suốt)
 Là phản ứng bảo vệ khi tổn thương ngà nguyên phát
 Trong ống ngà có nhiều sợi collagen và tinh thể. Ống ngà dần bị phá
hủy và ngà trở nên vôi hóa hơn
 Các thay đổi của ngà răng dẫn đến các biểu hiện lâm sàng như: Sự
mất cấu trúc ống ngà làm giảm sự nhạy cảm của mô, giảm tính thấm của ngà
răng ngăn ngừa sự xâm nhập của các độc tố, ngà răng dày lên làm giảm phản


8

ứng của tủy cũng như giảm nguy cơ lộ tủy, độ trong suốt của ngà ngày càng

giảm, nhiễm màu ngà khi có các tổn thương.
Trên lâm sàng, một trong những biểu hiện của sự lão hóa mô cứng của
răng là hiện tượng mòn răng.
Biến đổi của tủy răng
Theo thời gian với các hoạt động chức năng, tủy răng dần dần có sự thay
đổi. Thông thường, chúng ta quan sát thấy có một số sự thay đổi ở tủy như sau:
- Giảm thể tích và kích thước buồng tủy do sự tạo ngà liên tục từ phía
mặt nhai và vùng chẽ.
- Số lượng tế bào giảm (các tế bào cũng giảm số lượng bào quan như:
Lưới nguyên sinh chất, ty thể…). Các nguyên bào sợi và nguyên bào tạo
xương cũng thoái hóa.
- Thay đổi thành phần của sợi liên kết: Tăng lượng sợi collagen cùng
với tăng lượng sợi Von Korff.
- Thu hẹp đường kính mạch màu nuôi dưỡng, xơ vữa cac vi động
mạch, dày nội mạc thành mạch.
- Thay đổi sự phân bố của thần kinh: Các dây thần kinh tập trung tại
trung tâm của điểm thoát ra của dây thần kinh, thoái hóa và mất dần các dây
thàn kinh dẫn truyền làm tăng ngưỡng kích thích đau.
- Tủy canxi hóa có thể xảy ra ở tủy buồng hoặc tủy chân. Có thể gặp
hai loại: Sỏi tủy hoặc canxi hóa lan tỏa.
- Răng được nuôi dưỡng kém hơn và giòn hơn nên dễ vỡ, dễ sứt mẻ.
1. Mòn răng
1.1.

Phân loại mòn răng [26], [4]

Mòn răng là sự mất tổ chức của răng do nguyên nhân toàn thân hoặc tại
chỗ. Grippo và cộng sự (2004) [28]chia mòn răng thành 4 loại:



9

- Mòn răng – răng
- Mài mòn
- Mòn hóa học
- Tiêu cổ răng.
1.1.1.

Mòn răng – răng [26], [4], [27]

Mòn răng răng là thuật ngữ dùng để mô tả sự mất tổ chức cứng do sự
trượt lên nhau giữa các răng đối đầu dưới tác động của các tác nhân nội tại.
Sự mòn mặt cắn và rìa cắn có thể xảy ra trong quá trình hoạt động chức
năng, nhai, nuốt, nói và nghiến chặt. Tuy nhiên, mòn răng trở nên trầm trọng
nhất trong bệnh nghiến răng, các bằng chứng đã cho thấy mòn răng nặng hơn
và thường xảy ra nhanh hơn khi răng ở trong điều kiện này. Sự mòn răng ở
phía gần (xảy ra ở các vùng tiếp xúc) có thể dẫn đến giảm độ uốn của cung
răng.
Nguyên nhân: Có thể mòn răng răng sinh lý hoặc bệnh lý
Triệu chứng: Mòn rìa cắn trước sau đó đến các múi, gờ mặt nhai răng.
Đối với các răng cửa hàm trên rìa cắn thường bị mòn theo hướng từ trong ra
ngoài, từ trên xuống dưới, còn các răng cửa dưới có hướng ngược lại. Bề mặt
tổn thương có thể phẳng trong giai đoạn mòn men, khi ngà bị lộ tốc độ mòn
ngà răng nhanh hơn tạo nên các tổn thương lõm đáy chén. Các tổn thương của
2 răng đối đầu thường khớp khít vào nhau.


10

1.1.2.


Hình 1.3: Mòn răng răng [28]
Mài mòn [27], [26]

Mài mòn là quá trình mòn răng bệnh lý do tác động của các lực ma sát
từ các tác nhân ngoại lai tới răng. Mài mòn có thể khu trú hoặc lan rộng tùy
theo nguyên nhân và vệ sinh răng miệng được cho là một yếu tố gây bệnh
chính trong kiểu mòn răng này như:
- Lực/ tần số/ kỹ thuật chải răng
- Độ cứng của lông bàn chải
- Các hạt trong kem đánh răng thô, thói quen cắn các vật cứng, xơ….
Như vậy cả bệnh nhân và yếu tố ngoại lai đều ảnh hưởng đến tỷ lệ của
mài mòn.
Các nghiên cứu đã cho thấy dạng thức thường thấy của mài mòn:
- Khiếm khuyết chữ V hoặc hình móng tay, nhị diện
- Bờ tổn thương tròn, rõ, nhẵn và bóng,
- Tổn thương có tính chất đối xứng.


11

Tổn thường được cho là do kỹ thuật chải răng ngang gây ra. Vùng cổ
răng dễ bị bàn chải làm cho mài mòn đặc biệt là ở răng nanh và răng tiền hàm
thứ nhất.

A
1.1.3.

Hình 1.4: Mài mòn do chải răng
Mòn hóa học [26], [28]


Là quá trình mòn răng bệnh lý do các hóa chất mà không có sự tác động
của vi khuẩn.
Cơ chế của mòn hóa học là do các chất hóa học có pH thấp làm tan các
tinh thể hydroxyl apatit. Các axit chịu trách nhiệm đối với xói mòn có nguồn
gốc nội tại hoặc ngoại lai. Các nguồn bên ngoài của axit như: Các axit từ môi
trường, chế độ ăn và thuốc men. Mài mòn cũng đã được báo cáo trên những
công nhân làm ắc qui khi răng tiếp xúc với khí ga axit, những người thường
xuyên bơi trong bể có chứa clo, chế độ ăn có nhiều hoa quả có tính axit, uống
nước có ga, thuốc vitamin C,… Các axit có nguồn gốc nội tại như: Hội chứng
trào ngược dạ dày thực quản, nôn do boulimie (ăn vặt quá độ, chứng háu ăn)
Đặc điểm của tổn thương: Tổn thương thường lan rộng và ít có giới
hạn, có góc. Vị trí tổn thương thường ở các răng gần nhau nơi có axit phá hủy
mạnh nhất, tổn thương có thể ở tất cả các mặt răng.
- Trong hội chứng trào ngược: Tổn thương thường ở mặt trong răng
cửa trên.
- Mòn răng do hơi axit chì: Thường thấy ở mặt ngoài răng.


12

Tổn thương mòn hóa học làm bề mặt men trở nên trong suốt, các tổn thương
lộ ngà cũng có thể tạo hình ảnh lõm đáy chén với vành men trong suốt ở chu vi

Hình 1.5: Mòn hóa học
1.1.4.

Tiêu cổ răng [26]

Là tổn thương tổ chức cứng trên bề mặt cổ răng trong quá trình răng

chịu lực uốn. Nguyên nhân hay gặp là do răng xoay trục hoặc cản trở cắn sang
bên. Các răng này phải chịu lực uốn tại đúng đường ranh giới men xương
răng ngang mức mào xương ổ răng với tỉ lệ khác nhau từ 27 – 85%. Các tổn
thương khác nhau từ dạng rãnh nông để tổn thương lan rộng hoặc khiếm
khuyết hình chêm lớn, các góc và bờ tổn thương sắc nét.

Hình 1.6: Tiêu cổ răng
Đặc điểm tổn thương: Hình dạng và kích thước của tổn thương được
quyết định bởi hướng, cường độ, tần suất, thời gian và vị trí của các lực phát
sinh khi các răng tiếp xúc. Lee và Eakle là người đầu tiên mô tả đặc điểm của
tổn thương do ứng suất kéo. Họ kết luận rằng một tổn thương tiêu cổ răng


13

thường ở tại hoặc gần vị trị tập trung ứng suất kéo lớn nhất, tổn thương lõm
hình chêm tiến triển đơn độc ở một răng, tổn thương có góc nhọn bờ sắc nét,
tỉ lệ thuận với cường độ và tần suất của các ứng suất kéo .
Tuy nhiên trên mỗi bệnh nhân thường có nhiều dạng mòn hơn là một
loại mòn răng đơn lẻ.
Tuy nhiên, trên mỗi bệnh nhân, đặc biệt là người cao tuổi, chúng ta có
thể gặp các tổn thương: Mòn răng răng, mài mòn, mòn hóa học và tiêu cổ
răng riêng rẽ hoặc có thể kết hợp với nhau tạo thành vòng xoắn bệnh lý phức
tạp. Chúng ta có thể gặp các dạng tổn thương phối hợp như sau:
- Mòn răng răng - mòn hóa học
- Mòn răng răng - tiêu cổ răng
- Mòn răng răng - mài mòn
- Mài mòn - tiêu cổ răng…..
1.2.


Chỉ số mòn răng

Chỉ số mòn răng (Tooth wear index - TWI) theo Smith và Knight đề
xuất năm 1984 là chỉ số được chấp nhận nhất để phân loại mòn răng ở vùng
cổ răng [29]:
Bảng 1.2 : Chỉ số mòn răng Smith & Knight 1984 [29]
Thang

Bề mặt

điểm
0

Mặt nhai, mặt trong,

Không mất men bề mặt

1

mặt ngoài, rìa cắn
Cổ răng
Mặt nhai, mặt trong,

Không có thay đổi đường viền cổ răng
Mất men bề mặt

2

mặt ngoài, rìa cắn
Cổ răng

Mặt nhai, mặt trong,

Mất đường viền cổ răng tối thiểu
Mất men chỉ lộ ngà <1/3 bề mặt

mặt ngoài
Rìa cắn

Tiêu chí

Mất men chỉ lộ ngà


14

3

Cổ răng
Mặt nhai, mặt trong,

Mất tổ chức <1mm
Mất men lộ ngà > 1/3 bề mặt

4

mặt ngoài
Rìa cắn
Cổ răng
Mặt nhai, mặt trong,


Mất men, mất ngà đáng kể nhưng không lộ tủy
Mất tổ chức chiều sâu 1-2mm
Mất men hoàn toàn, hoặc lộ tủy, hoặc lộ ngà

mặt ngoài
Rìa cắn
Cổ răng

thứ phát
Lộ tủy, hoặc lộ ngà thứ phát
Mất tổ chức > 2mm chiều sâu, lộ tủy, hoặc lộ
ngà thứ phát

Bảng 1.3: Chỉ số mòn răng Lussi 1999 [29]
Mặt răng
Mặt ngoài

Điểm
0

Tiêu chuẩn
Không có mòn hóa học. Bề mặt nhẵn, trơn láng, có thế

1

không thấy các gờ phát triển
Mất bề mặt men. Cổ răng men còn nguyên vẹn;lõm ở
vùng men có chiều rộng vượt quá chiều sâu rõ ràng, phân

Mặt


2
3
0

biệt với mòn răng do bàn chải
Bờ có thể nhấp nhô và không bao gồm ngà
Bao gồm ngà răng, ít hơn ½ bề mặt răng
Bao gồm ngà răng, nhiều hơn ½ bề mặt răng
Không mòn hóa học. Bề mặt nhẵn, trơn láng, có thể

1

không thấy các gờ phát triển
Mòn nhẹ, múi răng tròn, bờ của phục hồi cao hơn với bề

nhai/mặt
trong

mặt răng liền kề, với các rãnh ở mặt nhai. Mất bề mặt
2

men. Không bao gồm ngà
Mòn nghiêm trọng, bao gồm các dấu hiệu của mức độ 1.
Có bao gồm cả ngà

Bảng 1.4: Chỉ số mòn răng đơn giản [29]
Thang điểm

Tiêu chuẩn



15

0
1
2
3
1.3.

Không mòn tới ngà
Vừa nhìn thấy ngà, hoặc ngà bị lồ <1/3 bề mặt
Ngà bị lộ >1/3 bề mặt
Lộ tủy hoặc ngà thứ phát

Các nghiên cứu trong và ngoài nước về mòn răng

2. Vật liệu Bondfill SB
Bondfill SB là loại nhựa tự dán dính, tự trùng hợp cho phục hồi răng.
Bondfill SB được kích hoạt hóa học với extra-orally. Nó bao gồm 4META/MMA-TBB. Mặc dù không yêu cầu chất dán dính, Bondfill SB
kết dính với men, ngà, và các vật liệu phục hồi mà không tạo khe hở và
làm đổi màu răng. Vật liệu được thiết kế hút nước, complicated
complex external stresses và kháng mòn. Bột chứa PMMA và TMPT,
hạt độn hữu cơ phản ứng, tạo nên phục hồi vừa cứng vừa có tính đàn
hồi.
2.1.

Thành phần của Bondfill SB
Bảng 1.5 : Thành phần chính của Bondfill SB
Thành phần chính


Catalyst V

TBB, dung môi

(Chất xúc tác)
Liquid (dung

MMA, 4-META,

dịch trộn)

Methacrylate đa chức năng

Powder (Bột

Hạt độn PMMA, TMPT

trộn)
Teeth Primer
(Chất xử lý bề
mặt răng)

Nước, Acetone, 4-MET, chất khử


16

2.2.


Cách sử dụng Bondfill SB
a. Chuẩn bị bề mặt hàn

- Làm sạch
Sử dụng mũi đánh bóng hoặc đá bọt giải phóng fluor, giải phóng
dầu để loại bỏ các cặn bám, mảng bám màu. Rửa sạch và làm khô.
Sử dụng đam cao su để cách li nước bọt và máu
- Priming
Sử dụng một mẩu bông nhỏ, giữ bề mặt được dán dính thấm đẫm
Teeth primer trong khoảng 20 giây. Chú ý không để miếng bông
chạm lợi. Sau đó thổi khô, không cần rửa bằng nước.
Bảng 1.6: So sánh thời gian sử dụng cơ bản
Teeth primer
Men
Ngà
Sau khi áp

Khoảng 20s
Thổi khô mà không

dụng

rửa bằng nước

Gel xói mòn

Gel xói mòn

men
ngà

30s
30-60s
5-10s
Rửa bằng nước và thổi khô

+ Bề mặt kim loại
Rửa bề mặt kim loại và làm khô. Loại bỏ chất bẩn bề mặt bằng gel
xói mòn bề mặt răng. Với kim loại quý dùng primer kim loại như VPRIMER (một sản phẩm của Sun Mediacal) để tăng độ kết dính và
độ bền.
+ Bề mặt sứ
Tùy vào trường hợp, làm sạch bề mặt sứ với bánh xe mài mòn. Rửa
sạch với nước sau đó thổi khô. Dùng gel xói mòn men lọai bỏ chất
bẩn bề mặt. Máy siêu âm cũng có hiệu quả. Dùng Primer sứ như
Porcelain Liner M/ Super-Bond Universal Ceramic Primer (một sản
phẩm của Sun Medical) để tăng kết dính và độ bền.


17

b. Chuẩn bị Bondfill SB
Đặt 2 chén trộn vào 2 trong 3 hõm của giá trộn. Trộn 2-3 giọt Base
(chứa monomer) vào 1 chén. Giữ bơm Catalyst V thẳng đứng, xoay
nhẹ để trộn 1 giọt và Base. Khuấy nhẹ bằng chổi nhỏ tạo dung dịch
trộn gọi là “dung dịch hoạt động”. Dung dịch hoạt động bị bất hoạt
dần dần nên sử dụng trong vòng 3 phút sau khi chuẩn bị.
Dung dịch hoạt động
Bảng 1.7 : Thời gian sử dụng Bondfill SB
Mục đích sử dụng
Phục hồi răng và
tạo cùi

Trám bít hố rãnh

Base
2-3 giọt

Catalyst V

Thời gian sử

1 giọt

dụng
3 phút sau khi
trộn

2 giọt

c. Phục hồi răng/ Tạo cùi/ Trám bít hố rãnh
1. Trộn lượng bột chính xác vào một chén trộn khác
2. Làm ướt bề mặt răng dán dính bằng dung dịch hoạt động
3. Ngâm tăm bông vào dung dịch hoạt động , sau đó nhúng tăm
bông vào bột để hình thành một viên bột trên đầu tăm bông. Đặt
viên bột lên bề mặt răng đã được làm ướt bằng dung dịch hoạt động
trước đó.
4. Lặp lại thao tác tới khi phục hồi hoặc cùi được hoàn thành. Khi
lặp lại thao tác, làm sạch tăm bông với bông trước khi nhúng lại.
d. Đông cứng và hoàn thành
Chờ khoảng 10 phút trước khi sửa chữa và làm nhẵn. Nếu muốn
đông cứng hoàn toàn, chờ làm nhẵn trong ngày hôm sau.
Sử dụng mũi khoan carbide khoặc mũi kim cương siêu tốt để sửa

chữa


18

Dùng đầu silicon trắng để làm nhẵn.
Bảng 1.8: Thời gian làm việc và thời gian đông cứng của sealant
Thời gian làm việc
Thời gian đông cứng

Đặc điểm kĩ thuật
<= 5 phút
>= 40 giây

Tiêu chuẩn
ISO 6874 (2005)
ISO 6874 (2005)

Cấu trúc 4-META/MMA-TBB
2.3.

Đặc tính của 4-META/MMA-TBB [14], [11], [12],

- Tự trùng hợp/ dán dính [12], [30]
Bondfill SB là vật liệu dán dính tự trùng hợp và trùng hợp hàn toàn
ở cả các vị trí không có ánh sáng chiếu đến. Nó cho thấy đặc tính
dán dính tốt và khả năng kín khít cao
Không chỉ có khả năng kết dính với bề mặt răng mà còn khả năng
kết dính với kim loại, sứ khi primer thích hợp với từng loại vật liệu
này được sử dụng

- Khả năng đàn hồi tốt [30]
Khả năng đàn hồi cao và có rất ít nguy cơ gãy vỡ và ít nguy cơ bị
mất bám dính dưới áp lực cao phức tạp từ bên ngoài
Khả năng đàn hồi của Bondfill SB tương đương với nhựa acrylic,
trong khi composite giòn, dễ vỡ
Hình 1.7: Khả năng chịu lực nén của Bondfill SB


19

- Đặc tính kháng mòn [31]
Do có hạt độn TMPT có khả năng cải thiện đặc tính kháng mòn của
acrylic , vật liệu polyme hóa có được sức chịu mài mòn vừa phải,
thân thiện với bề mặt đối diện.
- Thao tác dễ dàng
Không cần rửa bằng nước sau khi dùng Teeth Primer, Teeth Primer
có thể áp dụng được cho cả men và ngà
2.4.

Ứng dụng lâm sàng của Bondfill SB [10], [13], [32]

Bondfill SB thích hợp cho các trường hợp lâm sàng khó phục hồi bằng
các resin composite thông thường khác
Tiêu cổ răng
Hình 1.8: Dùng Bondfill SB hàn tiêu cổ răng

Mòn răng răng
Hình 1.9: Dùng Bondfill SB hàn mòn răng-răng



20

Trám bít hố rãnh
Hình 1.10: Dùng Bondfill SB trám bít hố rãnh

Sâu chân răng
Hình 1.11: Dùng Bondfill SB hàn sâu chân răng


21

Hàn phục hồi những vị trí không thể chiếu đèn quang trùng hợp khi
hàn composite
Sửa chữa phục hình
Hình 1.12: Dùng Bondfill SB sửa chữa phục hình

2.5.

Các nghiên cứu invitro và lâm sàng của 4-META/MMA-TBB

2.5.1.

Nghiên cứu invitro [30], [12], [11], [14], [31]


22

2.5.2.

Nghiên cứu in vivo [10], [32], [13]



23

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân người cao tuổi (Luật người cao tuổi của Việt Nam năm 2009
quy định người cao tuổi là lớn hơn hoặc bằng 60 tuổi) có tổn thương mòn răng
đến khám tại trung tâm khám chữa bệnh kĩ thuật cao, Bệnh viện Đại học Y Hà
Nội, Bệnh viện đa khoa Đống Đa
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
Người cao tuổi đến khám tại Trung tâm khám chữa bệnh kĩ thuật cao,
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện đa khoa Đống Đa có:
- Ít nhất 2 răng hàm lớn đối xứng trên cung hàm có tổn thương mòn
mặt nhai tương đương nhau, độ sâu > 1mm
- Răng có tổn thương mòn mặt nhai chưa có tổn thương tủy hoặc
cuống
- Đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu.
- Không mắc các bệnh cấp tính toàn thân.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Không có điều kiện kiểm tra theo lịch hẹn
- Không đủ khả năng phối hợp khám, trả lời các câu hỏi phỏng vấn
- Bệnh nhân có thói quen nghiến răng
2.2. Địa điểm nghiên cứu
- Trung tâm khám chữa bệnh kĩ thuật cao, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội,
Bệnh viện đa khoa Đống Đa.
2.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 9 năm 2019.

2.4. Phương pháp nghiên cứu


×