Tải bản đầy đủ (.docx) (192 trang)

BÀI học KINH NGHIỆM và GIẢI PHÁP CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG bối CẢNH CẠNH TRANH và đổi mới mô HÌNH TĂNG TRƯỞNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 192 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN ÁN TIẾN SỸ

ỨNG DỤNG QUẢN TRỊ NGUỒN LỰC DOANH NGHIỆP
(ENTERPRISE RESOURCE PLANNING – ERP) CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP BÁN LẺ TRÊN THẾ GIỚI: BÀI HỌC
KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP CHO DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CẠNH TRANH VÀ
ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG
Ngành: Kinh doanh

NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN ÁN TIẾN SỸ

ỨNG DỤNG QUẢN TRỊ NGUỒN LỰC DOANH NGHIỆP
(ENTERPRISE RESOURCE PLANNING – ERP) CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP BÁN LẺ TRÊN THẾ GIỚI: BÀI HỌC
KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP CHO DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CẠNH TRANH VÀ
ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG
Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh


Mã số: 9340101
NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN
Người hướng dẫn khoa học:
PGS, TS Phạm Thị Hồng Yến
PGS, TS Nguyễn Văn Thoan

Hà Nội - 2019


3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ một công trình khoa học nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Hồng Vân


4

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS, TS Phạm Thị Hồng Yến và PGS, TS
Nguyễn Văn Thoan đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện
cho tôi để tôi có thể hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu
trường Đại học Ngoại thương, Ban Chủ nhiệm khoa Quản trị kinh doanh, Khoa Sau
đại học, Bộ môn Thương mại điện tử cùng các thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè đã tạo
điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành chương trình học
tiến sĩ tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn các chuyên gia đến từ Cục thương mại
điện tử và kinh tế số, Hiệp hội Thương mại điện tử, Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt
Nam cùng các doanh nghiệp đã hỗ trợ tôi nhiệt tình trong quá trình nghiên cứu, thu

thập dữ liệu, điều tra khảo sát, trả lời phỏng vấn, cung cấp thông tin và đưa ra
những góp ý, nhận xét rất hữu ích và quý báu để tôi hoàn thiện luận án của mình.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới bố mẹ hai bên gia đình, chồng và
các con đã tin tưởng, động viên, khích lệ, tạo động lực để tôi phấn đấu hoàn thành
chương trình học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Hồng Vân


5
MỤC LỤC


6
DANH MỤC THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Thuật ngữ Tiếng Anh
CNTT
DN
DNBL
DNKS
HTTT
HTX
KD
NCS
Các thuật ngữ tiếng Anh
AI
Artificial intelligence
AP

Account Payables
AR
Account Receivalbes
B2C
BI
BSC

CRM
CSFs
EBI
EFA
ERP

INV
JIT
KPI
PO
OM
RFID
ROA
ROE
ROI
ROS

Giải thích thuật ngữ
Công nghệ thông tin
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp bán lẻ
Doanh nghiệp khởi sự
Hệ thống thông tin

Hợp tác xã
Kinh doanh
Nghiên cứu sinh
Trí tuệ nhân tạo
Kế toán phải trả
Kế toán phải thu

Business to consumer
Back-end
Business Intelligence
Brick and mortar
Balance score cards
Click and mortar

Doanh nghiệp và người tiêu dùng
Phần mềm quản lý các hoạt động hỗ trợ
Trí tuệ doanh nghiệp
Bán lẻ truyền thống
Thẻ điểm cân bằng
Bán lẻ truyền thống kết hợp thương mại điện
tử
Phần mềm ERP đám mây
relationship Quản trị quan hệ khách hàng

Cloud ERP
Customer
management
Critical Success Factors
Electronic Business Index
Exploratory Factor Analysis

Enterprise
Resource
Planning
Front-end

Các yếu tố quyết định thành công
Chỉ số thương mại điện tử
Phân tích nhân tố
Kế hoạch hóa nguồn lực doanh nghiệp/ Quản
trị nguồn lực doanh nghiệp
Phần mềm quản lý các hoạt động giao dịch
với khách hàng
Inventory Management
Quản lý kho
Just-in-Time
Đúng sản phẩm - với đúng số lượng - tại
đúng nơi - vào đúng thời điểm
Key Performance Indicator
Chỉ số đo lường hiệu quả công việc
Purchasing Order
Quản lý mua hàng
Pure click
Bán lẻ trực tuyến
Order Management
Quản lý đơn đặt hàng
Omni channel retail
Bán lẻ đa kênh tích hợp
On-premise ERP
Phần mềm ERP cài đặt tại doanh nghiệp
Radio

Frequency Thẻ nhận dạng tần số vô tuyến
Identification
Return on assets
Tỷ số lợi nhuận ròng rên tài sản
Return on equity
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
ROE
Return on investment
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn đầu tư
Return on sale
Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu


7
SaaS
SAP
SCM
SFA
SPSS
TAM
TOE
USD
VSIC

Software-as-a-service
SAP
Supply chain management
Sales Force Automation
Statistical Package for the
Social Sciences

Technology
Acceptance
Model
Technology–Organization–
Environment
United States Dollar
Vietnam Standard Industrial
Classification

Phần mềm được cung cấp như một dịch vụ
Công ty phần mềm SAP
Quản trị chuỗi cung ứng
Tự động hoá đội ngũ bán hàng
Phần mềm thống kê sử dụng trong nghiên
cứu điều tra xã hội học
Mô hình chấp nhận công nghệ
Công nghệ-Tổ chức-Môi trường
Đồng đô la Mỹ
Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam


8
DANH MỤC CÁC BẢNG


9
DANH MỤC CÁC HÌNH


10

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã mở cửa hoàn toàn thị trường bán lẻ kể từ 11/1/2015 khiến thị
trường bán lẻ trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Các doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài
với lợi thế về nguồn vốn, công nghệ, và phương pháp quản trị hiện đại tạo ra thách
thức lớn đối với doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam. Bên cạnh đó, thị trường bán lẻ cũng
đang có xu hướng phát triển các kênh bán lẻ hiện đại, bán lẻ trực tuyến, bán lẻ đa
kênh tích hợp, cửa hàng tiện ích... tạo nên diện mạo mới của thị trường bán lẻ và gia
tăng áp lực lên các kênh bán lẻ truyền thống. Nhiều nhà bán lẻ nước ngoài, đặc biệt
trong lĩnh vực bán lẻ hiện đại, điển hình như Aeon (Nhật Bản), Lotte (Hàn Quốc),
Central Group (Thái Lan) đã và đang mở rộng hoạt động trên thị trường Việt Nam
thông qua các thương vụ mua bán - sáp nhập. Nếu không có những sự thay đổi rõ
rệt trong việc nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn lực, nhiều doanh nghiệp bán lẻ
Việt Nam sẽ sớm bị thất bại ngay trên chính thị trường nội địa.
Để vượt qua những thách thức này doanh nghiệp bán lẻ cần tăng cường áp
dụng những công cụ quản lý hiện đại giúp nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn lực.
Trong đó, quản trị nguồn lực doanh nghiệp - ERP là giải pháp công nghệ thông tin
và quản trị cho các doanh nghiệp trong tối ưu hóa hiệu quả sử dụng, khai thác các
nguồn lực của doanh nghiệp. Trên thế giới, ERP đã được các doanh nghiệp trong
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh triển khai từ những năm 1990 nhằm quản trị thông tin
tổng thể trong doanh nghiệp bao gồm hệ thống kế toán, hàng tồn kho, nhân lực…
Mặc dù hệ thống ERP được ra đời nhằm tối ưu hóa hoạt động quản lý các nguồn lực
tại các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, tuy nhiên, ngành bán lẻ hiện nay lại
được coi là ngành có tốc độ tăng trưởng ứng dụng ERP lớn nhất. Tại các quốc gia
phát triển như Hoa Kỳ, Anh, Đức, Nhật Bản... việc ứng dụng ERP tại các doanh
nghiệp bán lẻ đã trở nên phổ biến. Các doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực bán lẻ
như Walmart, Amazon đều đã triển khai ERP và coi đây là hệ thống thông tin đóng
vai trò quyết định đến thành công của việc vận hành và quản lý hoạt động bán lẻ.
Tại Việt Nam, quản trị nguồn lực doanh nghiệp ERP đã được nhắc đến từ
những năm 2000, tuy nhiên, việc ứng dụng ERP tại các doanh nghiệp Việt Nam, đặc

biệt là các doanh nghiệp bán lẻ còn rất hạn chế. Cụ thể, có khoảng 11% doanh
nghiệp bán lẻ Việt Nam đã ứng dụng ERP. Chỉ có những doanh nghiệp có quy mô


11
lớn, vốn lớn, số lượng hàng bán nhiều thì mới triển khai áp dụng hệ thống ERP như
SaigonCoop, Nguyễn Kim, Trần Anh, Thế giới di động. Những doanh nghiệp bán lẻ
có vốn đầu tư nước ngoài có lợi thế triển khai ứng dụng ERP từ hỗ trợ của công ty
mẹ ở nước ngoài, điều này cũng gây áp lực lớn cho các doanh nghiệp bán lẻ của
Việt Nam. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường bán lẻ nội
địa, các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam cần có những bước chuyển mình nhanh
chóng để tồn tại trên chính thị trường nội địa trong bối cảnh cạnh tranh và đổi mới
mô hình tăng trưởng. Để có thể trụ vững và phát triển, các doanh nghiệp bán lẻ Việt
Nam một mặt cần phải nghiên cứu xu hướng tiêu dùng trong nước nhằm định
hướng phát triển cho ngành bán lẻ, mặt khác cần tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin và thương mại điện tử, áp dụng các phương pháp quản trị hiện đại để có
thể tối ưu hóa các nguồn lực doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh trên chính
thị trường nội địa. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với các chủ trương và chính
sách để thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế mà Đại hội
lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra: “Mở rộng thị trường nội địa,
phát triển mạnh thương mại trong nước”, đồng thời “Chủ động tham gia vào mạng
phân phối toàn cầu, phát triển nhanh hệ thống phân phối các sản phẩm có lợi thế
cạnh tranh ở cả trong và ngoài nước, xây dựng thương hiệu hàng hoá Việt Nam.”
Để làm được điều đó, các doanh nghiệp bán lẻ cần có công cụ mạnh để xây dựng kế
hoạch kinh doanh nhanh chóng và tức thời dựa trên các báo cáo theo thời gian thực,
kiểm soát khối lượng hàng hóa lớn tại các cửa hàng và kho hàng có vị trí phân tán,
quản lý và chăm sóc khách hàng trên nhiều kênh bán lẻ tích hợp.
Việc ứng dụng ERP một mặt đem lại lợi ích to lớn cho các doanh nghiệp bán
lẻ trong việc chủ động kiểm soát và phối kết hợp các nguồn lực, cắt giảm chi phí,
cải tiến quy trình kinh doanh. Mặt khác, trên thực tế cho thấy đây là quá trình không

dễ dàng với đa số các doanh nghiệp, chỉ một số doanh nghiệp ứng dụng ERP thành
công, nhiều doanh nghiệp thất bại hoặc gặp rất nhiều khó khăn và phải kéo dài thời
gian triển khai ERP. Hơn nữa, ứng dụng ERP đòi hỏi đầu tư lớn và nhiều yếu tố
quan trọng khác như sự quyết tâm của ban lãnh đạo doanh nghiệp, sự sẵn sàng tham
gia và chấp nhận của con người sử dụng hệ thống, yêu cầu cải tiến quy trình doanh,
và sự chấp nhận của đối tác. Chính vì vậy, việc nghiên cứu kinh nghiệm ứng dụng


12
quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP) của các nhà bán lẻ trên thế giới từ đó rút ra
bài học và đề xuất các giải pháp phù hợp cho các nhà bán lẻ Việt Nam là cần thiết
và có giá trị thực tiễn. Do đó, Nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Ứng dụng quản
trị nguồn lực doanh nghiệp (Enterprise resource planning – ERP) của các doanh
nghiệp bán lẻ trên thế giới: bài học kinh nghiệm và giải pháp cho doanh nghiệp
Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh và đổi mới mô hình tăng trưởng” làm đề tài
tiến sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến hệ thống
quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP), tổng quan nghiên cứu về ERP, quy trình
triển khai dự án ERP trong doanh nghiệp, vai trò và tác động của ERP đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, các yếu tố đảm bảo thành công (critical success
factors - CSFs) của dự án ERP, những xu hướng phát triển ERP. Tiêu biểu trong đó
có:
Nghiên cứu tổng quan về ứng dụng ERP: Esteves và Pastor (2001), AlMashari (2002), Moon (2007), Schlichter (2010) là các nghiên cứu điển hình đưa ra
những báo cáo thống kê về các nghiên cứu, bài viết đăng trên các tạp chí chuyên
ngành về ERP. Các nghiên cứu này đã tổng hợp và thống kê các chủ đề chính được
các nhà nghiên cứu trên toàn thế giới thảo luận và phân tích về ERP như hoạt động
triển khai hệ thống ERP, vận hành hệ thống ERP, vai trò và lợi ích của hệ thống
ERP tác động lên hoạt động kinh doanh, các yếu tố đảm bảo thành công (CSFs) của

ERP, vai trò của ERP trong chuỗi cung ứng (SCM), phần mềm ERP, các tình huống
ứng dụng thành công hoặc thất bại ERP. Những nghiên cứu mang tính chất tổng hợp
này là tài liệu có nhiều giá trị tham khảo đối với Nghiên cứu sinh trong việc khái
quát hóa tổng quan nghiên cứu, chỉ ra các vấn đề đã được thừa nhận, những xu
hướng trong nghiên cứu về ERP qua các giai đoạn (1970 - 1999, 2000 - 2005, 2005
- 2010, 2010 - 2018), và chỉ ra các điểm trống nghiên cứu về ERP.
Các nghiên cứu về tác động của việc triển khai ERP tới hoạt động kinh
doanh, tới phản ứng của thị trường đối với doanh nghiệp: Nghiên cứu của Hayes và
cộng sự (2001) về phản ứng của thị trường khi các công ty công bố triển khai ERP.


13
Nghiên cứu chỉ ra rằng các phản hồi tích cực lại đến hầu hết các công ty nhỏ và hoạt
động tốt hơn là các công ty lớn. Còn thị trường thì lại phản hồi tích cực với các nhà
cung cấp ERP lớn, như PeopleSoft và SAP, các công ty này có các phản hồi tích cực
hơn hẳn các nhà cung cấp ERP nhỏ khác. Kế thừa nghiên cứu này của Hayes và
cộng sự, nghiên cứu của Hunton và cộng sự (2003) phân tích tác động của hệ thống
ERP tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và so sánh giữa các công ty có
triển khai và không triển khai ERP dựa trên các chỉ số tài chính ROA, ROS, ROI.
Kết quả nghiên cứu của Hunton và cộng sự (2003) cũng chỉ ra các tác động tích cực
của việc áp dụng ERP tới kết quả hoạt động kinh doanh, và có kết quả nhất quán với
công bố trước đó của Hayes và cộng sự (2001). Các nghiên cứu sau này về tác động
của ERP tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như Nicolaou và cộng sự
(2006), Wieder và cộng sự (2006),... cũng chỉ ra các kết quả tương tự trong các bối
cảnh tại các thị trường khác nhau như tại Hoa Kỳ, Australia, Trung Quốc... Đặc biệt,
nghiên cứu của Wieder và cộng sự (2006) có chỉ ra chỉ có các doanh nghiệp ứng
dụng cả 2 hệ thống ERP và SCM (quản trị chuỗi cung ứng) thì có kết quả hoạt động
cao hơn đáng kể ở cấp độ quy trình kinh doanh (business process level). Một cách
tiếp cận khác để đánh giá tác động của việc ứng dụng ERP tới kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp được phân tích trong nghiên cứu của Murphy và cộng

sự (2002). Nghiên cứu này đánh giá tầm quan trọng của các lợi ích vô hình quan
trọng của dự án ERP và giải thích mô hình để có thể đưa các yếu tố này bổ sung vào
các kỹ thuật đánh giá truyền thống (sử dụng các công cụ tài chính như ROA, ROI
mà Hayes, Hunton và các cộng sự đã làm). Các lợi ích vô hình (không đo lường
được bằng các chỉ tiêu tài chính) được đề cập đến bao gồm: gia tăng sự hài lòng của
khách hàng, tăng cường hợp tác giữa các đơn vị trong tổ chức, xây dựng mối liên
kết chiến lược, xây dựng sự linh hoạt cho những thay đổi của hệ thống trong hiện
tại và tương lai, hỗ trợ thay đổi trong tổ chức, tạo môi trường học tập, trao quyền
cho nhân viên, và xây dựng tầm nhìn chung cho doanh nghiệp. Tóm lại, các lợi ích
vô hình được tạo nên trên nền tảng hiệu quả ra quyết định, tri thức, và hợp tác.
Nghiên cứu của Murphy và cộng sự (2002) có giá trị to lớn để giúp các nghiên cứu
mở rộng nghiên cứu đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng ERP trong doanh nghiệp
mà không dựa trên các chỉ số tài chính. Ngoài ra, các nghiên cứu đánh giá về tác


14
động tích cực của ERP tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sử dụng các yếu
tố đánh giá phi tài chính có thể kể đến là nghiên cứu của Kang (2008), Zhu và cộng
sự (2010), Ruivo và cộng sự (2014), Beheshti (2010). Trái lại, nghiên cứu của
Hawking và cộng sự (2004), chỉ ra tác động tiêu cực của việc triển khai SAP ERP
tới 12 chỉ số đánh giá hiệu quả doanh nghiệp, kết quả nghiên cứu được luận giải do
bản thân các doanh nghiệp tại Australia được lựa chọn trong nghiên cứu tại thời
điểm đó.
Các nghiên cứu về triển khai ERP (ERP implementation) và quy trình triển
khai dự án ERP: nghiên cứu của Marnewick và cộng sự (2005) đã đưa ra một mô
hình giải thích sự phức tạp của hệ thống ERP cho các nhà quản lý một cách phi kỹ
thuật và dễ hiểu. Nghiên cứu của này chỉ ra hệ thống ERP không chỉ là phần mềm
mà còn bao gồm cả quy trình kinh doanh và quản lý trong doanh nghiệp. Để triển
khai thành công ERP cần có sự hiểu biết rõ ràng về các thành phần khác nhau của
hệ thống và sự tích hợp trong doanh nghiệp. Các tác giả nhấn mạnh mô hình này có

thể áp dụng cho bất kỳ hệ thống ERP nào và không phụ thuộc vào nhà cung cấp và
giúp xác định phạm vi của dự án ERP. Bên cạnh đó, các cuốn sách của Wallace và
Kremzar (2001), Chorafas (2001), Monk và Wagner (2013), là những cuốn sách tiêu
biểu đề cập đến việc ứng dụng ERP trong doanh nghiệp trên các khía cạnh công
nghệ và quản lý.
Các nghiên cứu về các yếu tố quyết định thành công (CSFs) của dự án ERP:
có rất nhiều nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá tác động của các yếu tố tới
thành công của dự án ERP, điển hình phải kể đến nghiên cứu của Rockart (1979) đã
đưa ra phương pháp mới để đánh giá yếu tố quyết định công (CSFs) vào năm 1979,
sau đó phương pháp đánh giá CSFs được sử dụng rộng rãi để xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến sự thành công và thất bại của việc triển khai ERP. Một nghiên cứu
nền tảng cho việc đánh giá thành công của dự án ERP đó là mô hình TOE
(Technology - Organization - Environment: Công nghệ - Tổ chức - Môi trường)
được phát triển bởi DePietro và cộng sự (1990). Mô hình TOE là mô hình đánh giá
việc áp dụng công nghệ vào bối cảnh của tổ chức, bao gồm cả công nghệ và quy
trình, quy mô, đặc điểm và nguồn lực của công ty, bao gồm cả cấu trúc ngành và bối
cảnh kinh tế. Các nghiên cứu sau này của các tác giả như Zouaghi và cộng sự


15
(2012), Ram và cộng sự (2013), Ağaoğlu và cộng sự (2015), Nah và cộng sự (2015)
đã đưa ra các phân tích đánh giá CSFs của dự án ERP trên nhiều góc độ khác nhau
từ phía nhà quản lý đến người dùng, trước và sau khi triển khai dự án ERP. Các
nghiên cứu của Esteves và Pastor (2001) và Villari và cộng sự (2014) đi sâu phân
tích vai trò của người dùng tới sự thành công của dự án ERP. Các nghiên cứu này là
những tài liệu tham khảo hữu ích cho việc đánh giá thực trạng ứng dụng ERP tại các
doanh nghiệp bán lẻ được trình bày trong luận án.
Các nghiên cứu về tình huống ứng dụng ERP trong doanh nghiệp: nghiên
cứu của Gartiker (2002) phân tích tình huống ứng dụng và tác động của hệ thống
ERP trong một doanh nghiệp sản xuất dựa trên nghiên cứu định tính đánh giá các

yếu tố liên quan tới triển khai và dự án ERP tác động lên hoạt động của tổ chức. Kết
quả nghiên cứu của Gartiker (2002) cũng chỉ ra 3 bài học kinh nghiệm từ tình
huống: (1) ERP mang lại lợi ích to lớn cho doanh nghiệp khi tích hợp ứng dụng
CNTT, (2) sự tham gia của người dùng là yếu tố quan trọng cho thành công của dự
án ERP, (3) cần đánh giá tác động của ERP lên từng đơn vị kinh doanh/nhà xưởng
song song với việc đánh giá tác động của ERP tới toàn bộ doanh nghiệp. Nghiên
cứu của Gartiker (2002) có giá trị tham khảo lớn đối với luận án bởi phương thức
tiếp cận vấn đề và giải quyết tình huống bằng phân tích định tính với mô hình phân
tích phù hợp.
Các nghiên cứu về ứng dụng ERP và hệ thống thông tin trong các doanh
nghiệp bán lẻ: Nghiên cứu của Zhu và cộng sự (2010) - “What leads to post implementation success of ERP? An empirical study of the Chinese retail industry”
(Các yếu tố thành công của ERP - nghiên cứu thực nghiệm tại thị trường bán lẻ của
Trung Quốc), là nghiên cứu liên quan trực tiếp tới đề tài luận án và có giá trị tham
khảo đối với luận án. Nghiên cứu này Zhu và cộng sự đã phát triển một mô hình
tích hợp để giải thích sự thành công sau khi triển khai ERP, dựa trên lý thuyết Công
nghệ-Tổ chức-Môi trường (TOE). Nghiên cứu chỉ ra chất lượng thực hiện dự án
ERP (khía cạnh công nghệ) bao gồm quản lý dự án và cấu hình hệ thống, sẵn sàng
tổ chức (khía cạnh tổ chức) bao gồm sự tham gia lãnh đạo và phù hợp với tổ chức
và hỗ trợ bên ngoài (khía cạnh môi trường) sẽ ảnh hưởng tích cực đến thành công
sau khi triển khai của ERP. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm tại thị trường bán lẻ


16
Trung Quốc đã chỉ ra cả chất lượng thực thi ERP và sự sẵn sàng của tổ chức tác
động đáng kể đến thành công sau khi triển khai, trong khi hỗ trợ bên ngoài (khía
cạnh môi trường) thì không có tác động. Nghiên cứu này khẳng định ERP đã được
triển khai nhanh chóng trong ngành bán lẻ, khi áp lực về quy mô tăng lên khiến hệ
thống dựa trên các phần mềm đơn lẻ không thể đáp ứng những yêu cầu của doanh
nghiệp, đòi hỏi nhiều nhà bán lẻ phải chuyển sang sử dụng hệ thống ERP (Zhu và
cộng sự, 2010).

Trên đây là một số nghiên cứu điển hình có giá trị tham khảo trực tiếp tới
luận án, ngoài ra, luận án còn sử dụng các báo cáo của các tổ chức lớn nghiên cứu
về ERP, thị trường bán lẻ, và các doanh nghiệp bán lẻ như Panorama Consulting,
Deloitte, KPMG để tham khảo số liệu và những nhận định về xu hướng và thị
trường.
2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về hệ thống ERP đã được một số tác giả đề cập
đến trong những năm gần đây, điển hình như sau:
Nghiên cứu tổng quan về ứng dụng ERP: các cuốn sách về hệ thống thông
tin và thương mại điện tử tại Việt Nam đã đề cập đến các vấn đề về quản trị nguồn
lực doanh nghiệp (ERP), điển hình như Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý (Trần
Thị Song Minh, 2012), Giáo trình Thương mại điện tử (Trần Văn Hòe, 2010) đã đưa
ra các khái niệm về ERP, đặc điểm, vai trò, lợi ích và hạn chế của ERP trong doanh
nghiệp nói chung. Giáo trình Thương mại điện tử (Nguyễn Văn Hồng và cộng sự,
2013) trình bày chi tiết quy trình triển khai và quản lý dự án ERP, đây là tài liệu có
giá trị tham khảo rất hữu ích cho luận án.
Nghiên cứu về các doanh nghiệp có ứng dụng quản trị nguồn lực doanh
nghiệp: Nghiên cứu của Nguyễn Bích Liên (2012) đề cập đến các nhân tố ảnh
hưởng chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống ERP tại
các doanh nghiệp Việt Nam. Đây là một nghiên cứu sâu về các doanh nghiệp có ứng
dụng ERP, đã hệ thống được những lý luận về hệ thống ERP, phân tích được đặc
điểm ứng dụng ERP tại Việt Nam trên các khía cạnh phần mềm, nhà tư vấn, triển
khai, quy mô của các doanh nghiệp ứng dụng ERP. Tuy nhiên, nội dung chính của
nghiên cứu đi sâu vào các nhân tố tác động tới chất lượng thông tin kế toán của


17
doanh nghiệp chứ không tập trung vào phân tích ứng dụng ERP tại các doanh
nghiệp Việt Nam, đồng thời nghiên cứu không phân tích vào một ngành cụ thể nào.
Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai hệ thống quản trị

nguồn lực doanh nghiệp: Nghiên cứu của Nguyễn Việt và Vũ Quốc Thông (2016),
Nguyễn Phước Bảo Ấn và cộng sự (2017), Dương Thị Hải Phương (2017a, b) là các
nghiên cứu thực nghiệm, sử dụng phương pháp phân tích định lượng với các kỹ
thuật EFA, PLS-SEM để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới sự hữu hiệu của doanh
nghiệp trong môi trường ứng dụng ERP, nhân tố ảnh hưởng tới việc triển khai ERP
tại các doanh nghiệp Việt Nam. Đây là những nghiên cứu nổi bật về ERP trong
những năm gần đây tại Việt Nam, thể hiện sự quan tâm của các nhà khoa học đối
với việc ứng dụng ERP tại các doanh nghiệp. Các mô hình được tham khảo trong
các nghiên cứu này là mô hình hệ thống thông tin thành công của DeLone và
McLean, mô hình chấp nhận công nghệ (TAM), thuyết thẻ điểm cân bằng. Tuy
nhiên, những nghiên cứu này được triển khai trong các doanh nghiệp nói chung mà
chưa đi sâu phân tích vào 1 ngành cụ thể, đặc biệt là ngành bán lẻ.
Nghiên cứu của Mai Hải An và Lê Việt Hà (2018) với tiêu đề “Giải pháp
triển khai hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ERP tại các doanh nghiệp
Việt Nam”, đã đề xuất giải pháp triển khai ERP nhằm nâng cao hiệu quả quản trị
kinh doanh. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính với số liệu
thứ cấp của VCCI, tập trung vào các doanh nghiệp trong ngành xây dựng. Kết quả
của nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra các con số thống kê về việc tin học
hóa doanh nghiệp, xu hướng và nhu cầu triển khai hệ thống ERP chứ chưa đưa ra
được mô hình đánh giá việc ứng dụng ERP.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Thoan và cộng sự (2013) với nội dung “Ứng
dụng hệ thống phần mềm Quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tại một số doanh
nghiệp Việt Nam và bài học kinh nghiệm” đã phân tích một số tình huống ứng dụng
ERP tại các doanh nghiệp Việt Nam và rút ra bài học kinh nghiệm khi ứng dụng
ERP. Đây là nghiên cứu khởi đầu của Nghiên cứu sinh được tham gia, là tiền đề của
hướng nghiên cứu về ERP sau này.
Ngoài các công trình nghiên cứu kể trên, còn có các sách giáo trình thương
mại điện tử, các Báo cáo thương mại điện tử và Báo cáo chỉ số thương mại điện tử



18
tại Việt Nam (EBI) trong các năm từ 2010 đến 2018 là các tài liệu tham khảo hữu
ích được sử dụng và trích dẫn trong luận án.
2.3. Khoảng trống nghiên cứu
Từ tổng quan tình hình nghiên cứu, có thể thấy phần lớn các nghiên cứu về
ứng dụng ERP trong doanh nghiệp đến từ các nhà khoa học nước ngoài và về những
vấn đề thực tiễn tại các quốc gia như Hoa Kỳ và Trung Quốc. Các nghiên cứu này
chủ yếu phân tích các doanh nghiệp trong ngành sản xuất, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, có rất ít nghiên cứu về doanh nghiệp bán lẻ. Về ứng dụng ERP tại các doanh
nghiệp Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu được triển khai, và chưa có nghiên cứu
nào phân tích cho các doanh nghiệp trong ngành bán lẻ. Vì vậy, trong quá trình
nghiên cứu, nghiên cứu sinh nhận thấy khoảng trống cho nghiên cứu ứng dụng ERP
trong các doanh nghiệp bán lẻ là rất lớn, chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách
toàn diện và cụ thể về ứng dụng ERP trong các doanh nghiệp bán lẻ. Do đó, nghiên
cứu sinh mong muốn đây là luận án đầu tiên nghiên cứu về kinh nghiệm ứng dụng
ERP của các doanh nghiệp bán lẻ trên thế giới, nghiên cứu thực tiễn ứng dụng ERP
tại các doanh nghiệp bán lẻ tại Việt Nam, từ đó đề xuất được các giải pháp nhằm
tăng cường ứng dụng ERP trong các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam trong bối cảnh
cạnh tranh và đổi mới mô hình tăng trưởng.
3. Mục đích và câu hỏi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là phân tích kinh nghiệm ứng dụng ERP
của các doanh nghiệp bán lẻ trên thế giới để từ đó rút ra bài học và đề xuất được
những giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường ứng dụng ERP tại các doanh nghiệp
Việt Nam. Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra, luận án phải giải quyết các
nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP),
ứng dụng quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP) trong các doanh nghiệp bán lẻ và
sự cần thiết phải ứng dụng quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP) trong các doanh
nghiệp bán lẻ trong bối cảnh cạnh tranh và đổi mới mô hình tăng trưởng.
- Nghiên cứu kinh nghiệm ứng dụng quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP)

trong các doanh nghiệp bán lẻ trên thế giới, với điển hình thành công và thất bại tại
một số doanh nghiệp bán lẻ tại Hoa Kỳ, Trung Quốc, Thái Lan, và Canada.


19
- Đánh giá thực trạng ứng dụng quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP) của
các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh và đổi mới mô hình
tăng trưởng.
- Đề xuất các giải pháp cho doanh nghiệp bán lẻ và kiến nghị cho cơ quan
quản lý nhà nước để tăng cường ứng dụng ERP tại các doanh nghiệp bán lẻ tại Việt
Nam trong bối cảnh cạnh tranh và đổi mới mô hình tăng trưởng.
Nhằm thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của luận án, Nghiên cứu sinh trả
lời những câu hỏi nghiên cứu của luận án bao gồm:
-

Hệ thống ERP đem lại lợi ích gì cho doanh nghiệp bán lẻ?
Các doanh nghiệp bán lẻ trên thế giới triển khai ERP như thế nào?
Có những bài học kinh nghiệm nào mà doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam có thể

-

học tập?
Doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam đã ứng dụng ERP như thế nào?
Doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam cần phải làm gì để tăng cường ứng dụng

-

ERP?
Các cơ quan quản lý Nhà nước cần có những biện pháp nào để thúc đẩy việc
ứng dụng ERP trong các doanh nghiệp bán lẻ?

Từ những câu hỏi nghiên cứu, sau khi tiến hành nghiên cứu tổng quan,

Nghiên cứu sinh đưa ra các giả thuyết và mô hình nghiên cứu, nội dung cụ thể được
trình bày trong chương 3 trong luận án.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là kinh nghiệm ứng dụng quản trị nguồn
lực doanh nghiệp (ERP) của các doanh nghiệp bán lẻ trên thế giới, bài học và giải
pháp cho các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh và đổi mới
mô hình tăng trưởng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Quản trị nguồn lực doanh nghiệp là lĩnh vực rộng, các doanh nghiệp bán lẻ
trên thế giới là rất nhiều. Trong khuôn khổ của luận án tiến sỹ, phạm vi nghiên cứu
được giới hạn trong các doanh nghiệp bán lẻ kinh doanh theo chuỗi. Cụ thể luận án
phân tích kinh nghiệm ứng dụng quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tại một số
doanh nghiệp bán lẻ kinh doanh theo chuỗi điển hình trên thế giới bao gồm:
Walmart, Amazon, Nordstrom, Wumart, MC Group, và Target. Khi lựa chọn những


20
doanh nghiệp này Nghiên cứu sinh căn cứ vào thực tiễn sau đây: Walmart, Amazon,
Nordstrom là những doanh nghiệp bán lẻ thành công tại thị trường bán lẻ lớn nhất
thế giới Hoa Kỳ, đây là những doanh nghiệp tiên phong trong việc ứng dụng quản
trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP). Wumart và MC Group là những doanh nghiệp
bán lẻ tại thị trường Trung Quốc và Thái Lan, những nước ở khu vực Châu Á (có
điều kiện vị trí địa lý gần giống Việt Nam), có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam
trong văn hóa và thị hiếu tiêu dùng, cũng như có các doanh nghiệp bán lẻ đang mở
rộng hoạt động tại thị trường Việt Nam cả trong bán lẻ truyền thống và bán lẻ trực
tuyến. Target là doanh nghiệp bán lẻ lớn tại Hoa Kỳ, tuy nhiên đã gặp thất bại khi
triển khai quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP) và đã phải ngừng kinh doanh tại

thị trường Canana.
Khi phân tích kinh nghiệm ứng dụng quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP)
của các doanh nghiệp bán lẻ nêu trên, luận án cũng giới hạn việc nghiên cứu ứng
dụng quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp này bao gồm:
năng lực tiếp cận công nghệ của doanh nghiệp bán lẻ, đặc điểm tổ chức của doanh
nghiệp bán lẻ, và tác động của môi trường kinh doanh cạnh tranh lên doanh nghiệp
bán lẻ.
Trong phần phân tích về thực trạng ứng dụng quản trị nguồn lực doanh
nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam, luận án cũng giới hạn việc
nghiên cứu ứng dụng quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP) từ năm 2000 đến
2018, tầm nhìn đến năm 2030. Các bài học kinh nghiệm và giải pháp được đưa ra là
dành cho các doanh nghiệp bán lẻ tại Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng
Luận án sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu phổ biến đó là định
tính và định lượng (Berg, 2001; Salkind, 2009). Cụ thể như sau:
Phương pháp nghiên cứu định tính là cách tiếp cận thăm dò, mô tả và giải
thích dựa vào các phương tiện khảo sát kinh nghiệm nhằm trả lời hỗ trợ cho các
phân tích, lập luận (Berg, 2001). Luận án sử dụng các phương pháp trong nghiên
cứu định tính bao gồm: quan sát, phân tích nội dung dựa trên dữ liệu thứ cấp và
phỏng vấn sâu nhằm lấy ý kiến chuyên gia về các vấn đề nghiên cứu (Berg, 2001;
Salkind, 2009).


21
Phương pháp nghiên cứu định lượng là cách thức đo lường trên các đối
tượng nghiên cứu nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu (Berg, 2001). Luận án sử
dụng phương pháp điều tra doanh nghiệp nhằm kiểm định mô hình các nhân tố ảnh
hưởng đến việc ứng dụng ERP trong các doanh nghiệp bán lẻ tại Việt Nam. Phương
pháp được Nghiên cứu sinh sử dụng trong nghiên cứu định lượng là kiểm định

thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích khám phá nhân tố EFA và phân
tích tương quan hồi quy nhằm xác định xây dựng mô hình và kiểm định mô hình
ứng dụng ERP trong các doanh nghiệp bán lẻ.
5.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Số liệu được sử dụng trong luận án bao gồm số liệu sơ cấp và thứ cấp. Số liệu
sơ cấp được thu thập từ kết quả phỏng vấn chuyên gia và điều tra doanh nghiệp. Số
liệu thứ cấp được tổng hợp từ các nguồn bài báo được công bố trên các tạp chí
chuyên ngành về thương mại điện tử, công nghệ, kinh doanh, quản lý; các sách giáo
trình, sách chuyên khảo về thương mại điện tử, ERP, và cách mạng công nghiệp 4.0
của các tác giả trong và ngoài nước như Laudon & Traver (2017), Laudon &
Laudon (2018), Turban và cộng sự (2017), Nguyễn Văn Hồng (2013)…; các báo
cáo của tổ chức nghiên cứu thị trường về lĩnh vực thương mại điện tử, kinh doanh
điện tử, ERP như Gartner, Panorama; các báo cáo của các doanh nghiệp bán lẻ
(Walmart, Amazon, Wumart…), các báo cáo và tin tức đăng trên website và in trong
tờ giới thiệu của các nhà cung cấp giải pháp ERP (SAP, Oracle, Microsoft…), nhà
tư vấn và triển khai giải pháp ERP như ITG, FIS, Bravo công bố công khai trên các
website doanh nghiệp; các tạp chí điện tử trong lĩnh vực kinh tế, kinh doanh, thương
mại điện tử và ERP; và các tài liệu có liên quan.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu trong luận án được sử dụng bao gồm
phương pháp phân tích nội dung trong nghiên cứu định tính (Krippendorf, 1980), và
phương pháp phân tích khám phá nhân tố EFA và phân tích hồi quy đa biến trên
phần mềm SPSS 20.
5.2.1. Phương pháp phân tích nội dung
Phương pháp nghiên cứu nội dung (content analysis): kỹ thuật nhằm “xác
định theo định hướng, khám phá, và dự đoán theo ý định của nghiên cứu”
(Krippendorf, 1980). Nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp khảo sát, dự đoán và


22
suy diễn có chủ ý, đặt nội dung của dữ liệu phân tích trong bối cảnh và phân tích có

mục đích, cụ thể Nghiên cứu sinh sử dụng kỹ thuật phân tích nội dung để phân tích
kinh nghiệm ứng dụng ERP tại một số doanh nghiệp bán lẻ điển hình trên thế giới
và thực tiễn ứng dụng ERP tại một số doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam dựa trên các
báo cáo của các doanh nghiệp bán lẻ, nhà cung cấp ERP, đơn vị tư vấn ERP tại các
thị trường Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, và Việt Nam.

Hình 1: Phương pháp phân tích nội dung
Nguồn: Luận án tổng hợp từ nghiên cứu của Krippendorf (1980)
Phương pháp phân tích nội dung khác với kỹ thuật suy luận và tổng hợp
thông thường đó là người phân tích tự khởi tạo dữ liệu dựa trên những văn bản rời
rạc được đặt vào một bối cảnh cụ thể để suy diễn theo cấu trúc định trước
(Krippendorf, 1980). Phương pháp này phù hợp với phương pháp nghiên cứu tình
huống (case study) trong chương 2 và chương 3 của luận án. Dựa vào các thông tin
thu thập được từ các sách, báo, tạp chí, và website thương mại điện tử, luận án xây
dựng và phân tích tình hình ứng dụng ERP tại một số doanh nghiệp bán lẻ trên thế
giới và tại Việt Nam theo khung mô hình nghiên cứu đề xuất (trình bày tại Hình 1.7.
trang 58). Kết quả phân tích nội dung giúp cho Nghiên cứu sinh rút ra được kinh
nghiệm ứng dụng ERP tại một số doanh nghiệp bán lẻ trên thế giới và tại Việt Nam.
Phương pháp tổng hợp, phân tích, đối chiếu và so sánh: là phương pháp kết
hợp với phương pháp phân tích nội dung để kết hợp cơ sở lý luận, tổng quan nghiên
cứu, và các kết quả thực nghiệm (Krippendorf, 1980). Dữ liệu được sử dụng bao
gồm cả dữ liệu sơ cấp (thông qua điều tra, phỏng vấn) và dữ liệu thứ cấp (báo cáo
Thương mại điện tử, báo cáo CNTT, báo cáo của doanh nghiệp).


23
5.2.2. Kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá
EFA và hồi quy đa biến
Nghiên cứu sinh sử dụng phần mềm SPSS 20 trong phương pháp nghiên cứu
định lượng, sử dụng các phương pháp kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha,

phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi quy đa biến để kiểm định mô hình nghiên
cứu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
5.2.2.1. Kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha
Nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp kiểm định thang đo bằng Cronbach’s
Alpha (hay “loại biến rác”) để loại các biến không phù hợp trong mô hình nghiên
cứu định lượng vì các biến này có thể tạo ra các nhân tố giả khi phân tích EFA
(Salkind, 2009). Ý nghĩa của hệ số Cronback’s Alpha đó là phản ánh mức độ tương
quan chặt chẽ giữa các biến quan sát trong cùng một nhân tố, hệ số này có giá trị
biến thiên trong đoạn [0;1]. Ngoài hệ số Cronbach’s Alpha, hệ số tương quan biến
tổng cũng được sử dụng để xem xét giá trị đóng góp nhiều hay ít của biến quan sát
khi đo lường cho một nhân tố cụ thể. Điều kiện của 1 biến đo lường được đưa vào
phân tích trong các bước tiếp theo đó là hệ số Cronbach’s Alpha > 0,6 và hệ số
tương quan biến tổng > 0,3 (Salkind, 2009). Tuy nhiên, nếu giá trị của hệ số
Cronbach’s Alpha quá cao (>0,95) thì có khả năng trùng lặp trong đo lường.
5.2.2.2. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)
giúp đánh giá hai loại giá trị quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân
biệt (Salkind, 2009). Nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp EFA để rút gọn tập biến
quan sát thành các nhân tố có ý nghĩa,
Phương pháp phân tích nhân tố EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc
lẫn nhau (interdependence techniques), nghĩa là không có biến phụ thuộc và biến
độc lập mà nó dựa vào mối tương quan giữa các biến với nhau (interrelationships).
Để phân tích khám phá nhân tố có ý nghĩa cần lựa chọn hệ số tải >0,5 (Hair và cộng
sự, 1998). Các tham số được đưa vào đánh giá trong kỹ thuật EFA bao gồm:
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số được dùng để xem xét sự thích
hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn có ý nghĩa phân tích nhân tố là thích
hợp, giá trị phù hợp của hệ số KMO là 0,5 ≤ KMO ≤ 1 (Salkind, 2009)


24

Kiểm định Bartlett (Sig. < 0,05): Đây là một đại lượng thống kê dùng để xem
xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý
nghĩa thống kê (Sig. < 0,05) thì các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong
tổng thể (Salkind, 2009). Kết quả phân tích phân tích Cronbach’s Alpha, EFA giúp
Nghiên cứu sinh chọn được những biến độc lập thỏa mãn điều kiện cho yêu cầu hồi
quy ở bước tiếp theo.
5.2.2.3. Phân tích hồi quy đa biến
Nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến trong SPSS
để kiểm định mô hình nghiên cứu, nhằm xác định cụ thể trọng số của từng nhân tố
độc lập tác động đến nhân tố phụ thuộc từ đó đưa ra được phương trình hồi quy
(Nguyễn, 2015). Phương pháp này cho phép xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố độc lập lên nhân tố phụ thuộc. Yêu cầu của hồi quy bao gồm:
- Điều kiện để các biến được đưa vào mô hình nghiên cứu: giá trị Sig. < 0.05
- Không vi phạm đa cộng tuyến: VIF <2
- R-squared có ý nghĩa: R-square >50%, cho biết được số % biến thiên của
biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập.
Dựa vào kết quả hồi quy đa biến Nghiên cứu sinh xác định được mức độ ảnh
hưởng giữa các biến độc lập thông qua hệ số tác động đã chuẩn hóa (Standardized
Coefficients), và xây dựng mô hình hồi quy dựa trên hệ số chưa chuẩn hóa
(Unstandardized Coefficients) (Nguyễn, 2015).
5.3. Quy trình nghiên cứu của luận án
Luận án được thực hiện thông qua quy trình nghiên cứu sau đây:


25

Hình 2: Quy trình nghiên cứu của luận án
5.3.1. Bước 1: Nghiên cứu tổng quan lý thuyết
Trong chương 1, luận án đánh giả tiến hành phân tích và đánh giá tổng quan
lý thuyết về quản trị nguồn lực doanh nghiệp ERP trên các góc độ quản lý và kỹ

thuật. Đồng thời luận án cũng trình bày tổng quan về các doanh nghiệp bán lẻ, đặc
điểm của doanh nghiệp bán lẻ trong bối cảnh mới của Internet và thương mại điện
tử. Luận án cũng tập trung phân tích các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về
hoạt động ứng dụng ERP trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp bán lẻ
nói riêng.
Các mô hình và khung lý thuyết được luận án phân tích bao gồm: mô hình
chấp nhận công nghệ TAM (Davis, 1989), mô hình hệ thống thông tin thành công
(DeLone và McLean’s, 1992), mô hình ứng dụng công nghệ TOE (Tornatzky và
Fleischer, 1990) và mô hình yếu tố thành công chủ chốt CSFs (Rockhart, 1979), lý
thuyết giá trị kinh doanh – business value. Trên cơ sở phân tích các mô hình nghiên
cứu và khung lý thuyết để phân tích và đánh giá hệ thống thông tin trong doanh
nghiệp nói chung và hệ thống ERP nói riêng luận án so sánh và rút ra các đặc điểm


×