Tải bản đầy đủ (.pptx) (12 trang)

Chế định thừa kế trong bộ luật dân sự 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.91 KB, 12 trang )

CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ TRONG
BLUẬT DÂN SỰ NĂM 2015


I. Khái niệm.
II.Những quy định chung
về thừa kế.
III.Thừa kế theo di chúc.
IV.Thừa kế theo pháp luật.


I. Khái niệm.
-Thừa kế là một loại quan hệ xã hội, xuất hiện đồng thời với
quan hệ sở hữu. Nếu như sở hữu là yếu tố đầu tiên, là tiền đề xã
hội thì thừa kế là phương tiện để duy trì và củng cố chế độ sở
hữu. Như vậy, thừa kế được hiểu là việc chuyển giao tài sản
của người chết cho những người còn sống.
-Thừa kế có hai loại: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp
luật.


II. Những quy định chung về thừa kế.

1.Người để lại di sản thừa kế- Người thừa kế.
-Người để lại di sản thừa kế: là người mà sau khi chết có tài
sản để lại cho người khác theo trình tự thừa kế, theo di chúc hoặc
theo pháp luật. Người để lại di sản thừa kế chỉ có thể là cá nhân.
-Người thừa kế: (người được hưởng di sản của người đã chết
theo di chúc hoặc theo qui định của pháp luật).Điều 613 BLDS
2015 qui định: "Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống
vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm


mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản
chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân
thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế".


2. Di sản.
-Di sản là tài sản người chết để lại bao gồm tài sản riêng của người chết và phần tài sản của người
chết trong tài sản chung của người khác.
-Di sản không bao gồm nghĩa vụ tài sản mà người đó đẻ lại.
3. Về thời hiệu thừa kế.
-Điều 645 BLDS quy định: "Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận
quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở
thừa kế. Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết
để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế".
a). Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với
động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản
lý di sản đó.
b) Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa
kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
c)Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm,
kể từ thời điểm mở thừa kế".


III.Thừa kế theo di chúc.
1. Di chúc.
-Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm di chuyền tài sản của mình
cho người khác sau khi chết. Di chúc phải được lập thành văn bản hoặc có thể
di chúc bằng miệng trong các trường hợp khẩn thiết.

2.Đặc điểm của di chúc.

-Di chúc là một loại giao dịch nhân sự đơn phương của cá nhân.
-Di chúc là một loại giao dịch pháp lý trọng hình thức.
-Mục đích chủ yếu của di chúc là nhằm định đoạt tài sản của cá nhân người lập
di chúc sau khi người đó chết.
-Di chúc chỉ có hiệu lực khi người lập di chúc chết.


3.Thừa kế theo di chúc.
-Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch di sản thừa kế của người chết cho những người
còn sống theo sự định đoạt của người đó khi còn sống.
-Đây là hình thức thừa kế đảm bảo cho cá nhân trước khi chết định đoạt tài sản của mình
theo ý muốn. Tuy nhiên sự định đoạt đó chỉ hợp pháp khi đảm bảo các điều kiện do pháp
luật quy định.
Chỉ định người thừa kế và phân
định tài sản.
Nội dung cơ
bản

Quyền tài sản cho họ

Giao cho họ nghĩa vụ tài sản.


4. Người lập di chúc và quyền của người lập di chúc.
-Người lập di chúc là người thông qua việc lập di chúc để định đoạt tài sản của mình
cho người khác sau khi chết với ý chí tự nguyện, thể hiện mong muốn chủ quan của họ.
-Người lập di chúc có các quyền sau:
+Chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
+Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
+Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

+Giao nghĩa vụ cho người thừa kế trong phạm vi di sản.
+ Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

5.Điều kiện để di chúc có hiệu lực.
-Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
-Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội, hình thức di chúc không trái
quy định của pháp luật.


IV. Thừa kế theo pháp luật.
-Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
-Các trường hợp áp dụng thừa kế theo pháp luật:
+Không có di chúc.
+Di chúc không hợp pháp.
+Những người được chỉ định làm người thừa ké chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
Cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
+Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối
nhận di sản.
-Các phần di sản được áp dụng thừa kế theo pháp luật:
+Phần di sản không được định đoạt trong di chúc.
+Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật.
+Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế mà họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản,
chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lâp di chúc; liên quan đến các cơ quan, tổ chức được hưởng di sản
nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.


Diện và hàng thừa kế.
-Diện thừa kế là phạm vi những người có quyền hưởng di sản được xác
định trên 3 cơ sở:


Quan hệ hôn nhân

Quan hệ huyết
thống

Quan hệ nuôi
dưỡng.


Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha
nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi

Hàng
thừa
kế

Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà
ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột,
cháu ruột(mà người chết là ông
nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại).

Cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú
ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột,
cháu ruột(mà người chết là cụ
nội, cụ ngoại).

-Những người thừa kế
cùng hàng được hưởng
phần di sản ngang nhau.
-Những người ở hàng

thừa kế sau chỉ được
hưởng tài sản nếu hàng
thừa kế trước đó không
còn ai do đã chết , do
không có quyền hưởng
tài sản, bị truất quyền
hưởng thừa kế hoặc từ
chối nhận di sản.


CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ
LẮNG NGHE!!!



×