TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
Khoa Chăn Nuôi – Thú Y
BÁO CÁO
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NGÀNH: THÚ Y
TÊN ĐỀ TÀI:
Khảo sát tình hình bệnh tiểu đường trên chó và một số
biểu hiện khi mắc bệnh tại phòng khám đa khoa thú cưng
Trường Sơn, Đà Nẵng
Sinh viên thực hiện: Đỗ Vũ Tài Nguyên
Lớp: Thú y 48B
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Anh
Bộ môn: Thú y học lâm sàng
NĂM 2019
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
Khoa Chăn Nuôi – Thú Y
BÁO CÁO
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NGÀNH: THÚ Y
TÊN ĐỀ TÀI:
Khảo sát tình hình bệnh tiểu đường trên chó và một số
biểu hiện khi mắc bệnh tại phòng khám đa khoa thú cưng
Trường Sơn, Đà Nẵng
Sinh viên thực hiện: Đỗ Vũ Tài Nguyên
Lớp: Thú y 48B
Thời gian thực hiện: 09/2018-11/2018
Địa điểm thực tập: Phòng khám đa khoa thú cưng Trường Sơn,
TP Đà Nẵng
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Anh
Bộ môn: Thú y học lâm sàng
NĂM 2019
Lời cảm ơn
Để có thể hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp này em xin được gửi lời cảm ơn
chân thành nhất tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Huế. Cảm ơn
quý thầy cô đã tâm huyết, nhiệt tình truyền đạt những kiến thức cần thiết trong suốt
thời gian học tập tại trường.
Nhiều hơn hết, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô giáo, Thạc sĩ
Nguyễn Thị Quỳnh Anh - Người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn từng giai đoạn
thực hiện đề tài, thường xuyên đôn thúc, nhắc nhở và động viên em trong suốt quá
trình thực tập để em có thêm kiến thức và động lực để hoàn thành báo cáo này một
cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn chú Nguyễn Ngọc Trường Sơn – giám đốc Phòng
khám đa khoa thú cưng Trường Sơn, TP Đà Nẵng đã cho em cơ hội được thực tập,
học hỏi tại phòng khám và dạy bảo cho em rất nhiều điều mới mà trong trường em
không thể học được trong suốt khoảng thời gian vừa qua. Và em cũng đặc biệt cảm
ơn cô Nguyễn Ngọc Thu Hà, anh Hồ Văn Tý, chị Trương Thị Mai Phương, chị
Trương Thị Kim Ngân, chị Nguyễn Thị Tố Duyên là các bác sỹ, nhân viên của
phòng khám đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn công việc,
học hỏi và hơn hết là đã chỉ bảo em rất nhiều điều mới và giúp em có thể hòa nhập
với công việc của một bác sĩ thú y thực thụ.
Và cuối cùng cũng không thể quên em xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình
và những người bạn đã luôn bên cạnh để giúp đỡ, chia sẻ và động viên em trong
suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài này.
Trong suốt quá trình học tập và làm báo cáo em đã nỗ lực và cố gắng rất
nhiều để hoàn thành một cách tốt nhất, nhưng kiến thức và kinh nghiệm của bản
thân còn hạn chế, nên khi em thực hiện đề tài này không tránh khỏi những thiếu
sót rất mong quý thầy, quý cô thông cảm. Mong quý thầy cô và các bạn góp ý để báo
cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
Huế, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Đỗ Vũ Tài Nguyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................1
PHẦN 1 PHỤC VỤ SẢN XUẤT................................................................2
1.1. SƠ LƯỢC VỀ PHÒNG KHÁM ĐA KHOA THÚ CƯNG TRƯỜNG SƠN
............................................................................................................2
1.1.1. Về quá trình hình thành và phát triển.......................................2
1.1.2. Về cơ cấu tổ chức......................................................................2
1.2. QUY TRÌNH KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ.....................................................3
1.2.1. Quy trình sát trùng phòng khám trước và sau điều trị ..............3
1.2.2. Tiếp nhận và kiểm tra ban đầu với bệnh súc và gia chủ...........3
1.2.3. Cách giao tiếp với gia chủ:........................................................4
1.2.4 Theo dõi con vật bệnh trong quá trình điều trị:.........................5
1.2.5. Ưu nhược điểm và bài học........................................................5
1.3. NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐÃ THỰC HIỆN.........................................5
PHẦN 2: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC.......................................................6
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................6
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................6
2.1.2. Mục tiêu của đề tài...................................................................6
2.1.3. Ý nghĩa thực tiễn.......................................................................7
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................7
2.2.1. Một số nghiên cứu về bệnh trong và ngoài nước.........................7
2.2.2 Một số đặc điểm sinh lý của chó................................................8
2.2.3 Cấu tạo và chức năng của tuyến tuỵ.......................................10
2.2.4. Một số quá trình trao đổi chính của cơ thể.............................10
2.2.5. Bệnh tiểu đường ở chó............................................................15
2.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................18
2.3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................18
2.3.2. Nội dung nghiên cứu...............................................................18
2.3.3. Vật liệu nghiên cứu.................................................................18
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................18
2.3.5. Phương pháp xử lí số liệu........................................................20
2.4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................20
2.4.1. Tình hình bệnh tiểu đường trên chó được đưa đến phòng khám
đa khoa thú cưng Trường Sơn, Đà Nẵng............................................20
2.4.2. Tỷ lệ chó mắc bệnh tiểu đường theo lứa tuổi..........................20
2.4.3. Tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường theo nhóm giống chó...................21
2.4.4. Tần suất xuất hiện các triệu chứng lâm sàng của chó bị bệnh
tiểu đường.........................................................................................21
2.5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................22
2.5.1. Kết luận...................................................................................22
2.5.2. Kiến nghị.................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................23
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Chỉ tiêu sinh lý máu trên chó...............................................10
Bảng 2. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tiểu đường trên chó (WSAVA,
2010).................................................................................................20
Bảng 3. Tỷ lệ bệnh tiểu đường theo lứa tuổi của chó.......................21
Bảng 4. Tỷ lệ bệnh tiểu đường của các nhóm giống chó..................21
Bảng 5. Tần suất xuất hiện một số triệu chứng lâm sàng của chó bị
bệnh tiểu đường (n=12)....................................................................21
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ chuyển hoá đường huyết.........................................11
Hình 2.2. Trình tự acid amin của proinsulin ở chó. Các acid amin được
đánh dấu màu đỏ khác nhau giữa chó và người. Các đường thẳng chỉ
ra các điểm phân tách được vẻ bởi Tove Fall.....................................12
Hình 2.3. Biểu diễn sơ đồ đơn giản hoá các đường dẫn tín hiệu trong
tế bào beta vẽ bởi Tove Fall...............................................................13
Hình 2.4: Các con đường trao đổi chất chính của quá trình trao đổi
chất và các hoạt động của insulin (+) chỉ ra sự kích thích bởi insulin
và (-) chỉ ra sự ức chế bởi insulin......................................................14
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ALP
Alkaline Phosphatase
ALT (GPT)
Alanin Aminotransferase (Serum Glutamate Pyruvate Transaminase)
AST (GOT)
Aspartat Aminotransferase
transaminase)
ADP
Adenosine Diphosphat
ATP
Adenosine Triphosphat
GLUT
Glucose Transporter
FFAs
Free Fatty Acid
U/L
U (unit) đơn vị/lit
Prof.
Proffessor
Dr.
Doctor
Vet.
Veterinarian
DVM
Doctor of Veteriany Medicine
WSAVA
World Small Animals Veterinary Association
AAHA
American Animal Hospital Association
(Serum
Glutamate
Oxaloacetate
MỞ ĐẦU
Đối với sinh viên ngành thú y trước khi làm báo cáo tốt nghiệp, sinh viên phải
trải qua thực tập ở các trang trại, phòng thí nghiệm, phòng khám… Đó là điều hết
sức cần thiết để giúp sinh viên tiếp cận dần với công việc sau này của một người
bác sĩ thú y.
Hoạt động thực tập tốt nghiệp có vai trò quan trọng không chỉ với quá trình học
tập mà còn với cả công việc của sinh viên sau này. Kết quả thực tập tốt nghiệp thường
được tính điểm với trọng số tương đối lớn trong học kỳ, ảnh hường đến kết quả xếp
loại tốt nghiệp của sinh viên. Qua quá trình áp dụng các kiến thức học được trong nhà
trường vào thực tế công việc giúp sinh viên nhân biết được điểm mạnh, điểm yếu của
mình và cần trang bị thêm những kiến thức, kỹ năng gì để đáp ứng
nhu cầu công việc. Trong thực tế, chương trình đào tạo trong các
trường đại học đã cung cấp hệ thống lý luận và lý thuyết hữu dụng
về ngành nghề và nhất thiết cần được áp dụng vào thực tiễn sinh
động với đối tượng và môi trường nghề nghiệp cụ thể. Vì thế, các kỳ
thực tập càng trở nên cần thiết đối với sinh viên. Những trải nghiệm
ban đầu này giúp sinh viên tự tin hơn sau khi ra trường và đi tìm
việc, giúp các bạn không quá ảo tưởng dẫn đến thất vọng về thực tế
khi thực sự tham gia thị trường lao động. Trong quá trình thực tập,
sinh viên có thể thiết lập được các mối quan hệ trong nghề nghiệp
của mình, điều này rất hữu ích cho sinh viên khi ra trường. Nếu thực
tập tốt, sinh viên còn có cơ hội kiếm được việc làm ngay trong quá
trình thực tập.
Phòng khám đa khoa thú cưng Trường Sơn là một trong những
phòng khám lớn và có uy tín cao trong địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Với trang thiết bị đầy đủ như máy test tiểu đường cần tay SD Code
Free, máy xét nghiệm máu Mindray BA - 88A… giúp cho đề tài của
em có thể thực hiện một cách tốt nhất.
Báo cáo nhằm khảo sát tình hình chó bị bệnh tiểu đường được
đưa đến khám và điều trị tại phòng khám đa khoa thú cưng Trường
Sơn. Từ đó rút ra kết luận độ tuổi thường mắc bệnh và những triệu
chứng của chó khi bị bệnh tiểu đường
1
PHẦN 1 PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. SƠ LƯỢC VỀ PHÒNG KHÁM ĐA KHOA THÚ CƯNG TRƯỜNG SƠN
1.1.1. Về quá trình hình thành và phát triển
Phòng khám đa khoa thú cưng Trường Sơn là một trong những phòng khám tư
nhân chuyên điều trị các bệnh cho thú cưng ở Đà Nẵng. Phòng khám được thành lập từ
những năm 1991 do cha của bác sĩ Sơn sáng lập. Giai đoạn 2002-2003, phòng khám
bắt đầu có những thay đổi để phù hợp hơn với nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc
thú cưng. Năm 2014, phòng khám được xây dựng và sửa chữa khang trang hơn, đầu tư
thêm các trang thiết bị hiện đại như máy siêu âm, X-Quang, nội soi… nhằm mục đích
khám chữa bệnh hiệu quả nhất cho bệnh súc.
Phòng khám đa khoa thú cưng Trường Sơn ngày càng lớn mạnh và có uy tín
trong lĩnh vực thú cưng là nhờ đã sớm ứng dụng các xét nghiệm vào chẩn đoán, kết
quả có ngay trong thời gian ngắn từ đó đưa ra được phác đồ điều trị chính xác, rút
ngắn được thời gian chữa trị, ít tốn kém cho khách hàng. Bên cạnh đó còn có sự hỗ trợ
của các phương pháp bằng chẩn đoán hình ảnh như X-Quang, siêu âm, điện tâm đồ…
chuyên cho thú nhỏ, nhờ đó mà bác sĩ có thể chẩn đoán ngay các bệnh như: viêm tử
cung, sạn bàng quang, các khối u ở nội tạng, cũng như dự đoán được ngày sinh, các
chấn thương phần cứng và phần mềm… Trong những năm gần đây phòng khám đã
đẩy mạnh đầu tư thêm các chẩn đoán chuẩn xác hầu hết các bệnh trên thú cưng. Sự
thành công không chỉ nhờ vào sự hiện đại trong việc chẩn đoán bệnh mà còn nhờ vào
quá trình điều trị với hệ thống trang thiết bị hỗ trợ đầy đủ, các loại thuốc đặc trị các
bệnh tốt nhất cho thú cưng. Thêm vào đó là các dịch vụ đa dạng từ: mổ lấy thai, triệt
sản, mổ nối xương, mổ sạn bàng quang cùng các dịch vụ làm đẹp và chăm sóc thú
cưng như: cạo nha chu, tắm sấy cắt tỉa, nâng mí mắt… Ngoài ra, tại phòng khám
khách hàng còn có thể tự do mua sắm tại khi Petshop với đầy đủ các loại thức ăn, quần
áo, phụ kiện chuyên cho thú cưng của mình với giá sỉ hoặc lẻ và cung cấp cho nhiều
đối tượng (trang trại hoặc hộ gia đình). Điều quan trọng nhất chính là tay nghề, kinh
nghiệm và sự nhiệt tình của đội ngũ các y bác sĩ tại đây. Được đào tạo chính quy và
bài bản tại các trường Đại học và kinh nghiệm từ các đợt tập huấn do các chuyên gia
nước ngoài tổ chức, nên việc chữa bệnh cho thú cưng được thực hiện một cách khoa
học từ khâu tiếp nhận, kiếm tra, chẩn đoán, kết luận và điều trị.
1.1.2. Về cơ cấu tổ chức
- Giám đốc: BSTY Nguyễn Ngọc Trường Sơn
- Phụ trách thu chi, hồ sơ kiêm y tá chính: Nguyễn Ngọc Thu Hà
- Bác sĩ chính: Nguyễn Ngọc Trường Sơn, Hồ Văn Tý
- Nhân viên:
+Trương Thị Mai Phương: y tá kiêm phụ trách Petshop
2
+Trương Thị Kim Ngân: y tá kiêm phụ trách xét nghiệm
+Nguyễn Thị Tố Duyên: y tá kiêm phụ trách phòng lưu bệnh
1.2. QUY TRÌNH KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ
1.2.1. Quy trình sát trùng phòng khám trước và sau điều trị
Sát trùng là khâu đóng vai trò quan trọng nhất, có ảnh hướng lớn đến tất cả các
quá trình điều trị bệnh. Hiện nay có rất nhiều bệnh trên thú cưng có khả năng lây lan
nhanh và vô cùng nguy hiểm, có thể dẫn đến chết như Carre, viêm ruột do
Parvovirus… ở chó; bệnh giảm bạch cầu ở mèo và một số bệnh có khả năng lây lan
cho người như bệnh giun đũa chó mèo (Toxocariasis)… Khi thú cưng đến khám và
điều trị, chúng mang lượng lớn mầm bệnh và nếu không có biện pháp tiêu diệt thì khả
năng lây lan cho con khác là rất lớn và quan trọng hơn cả là sức khoẻ của người nuôi
thú cưng và bác sĩ điều trị trực tiếp. Ngoài ra, các loại vi khuẩn trong môi trường
phòng khám cũng có thể xâm nhập vào vết thương gây nhiễm trùng và gây khó khăn
cho quá trình điều trị.
Sát trùng bao gồm:
+ Dọn sạch các chất hữu cơ, chất bẩn, phân, dịch nôn…rơi vãi (cho vôi lên
trước khi dọn) bằng các dụng cụ chuyên dụng và làm sạch bằng nước
+ Phun thuốc sát trùng (Virkon S 1%) lên bề mặt sàn, bề mặt các giường tiếp nhận,
điều trị, để từ 3 – 5 phút, sau đó lau khô. Đối với phòng mổ, phòng lưu bệnh, phòng X
– quang, sau khi di chuyển bệnh súc và khử trùng với các thuốc sát trùng, bật đèn tử
ngoại trong vòng 1 giờ đồng hồ để tiêu diệt mầm bệnh còn sót lại.
+ Với các dụng cụ mổ, các dụng cụ sử dụng trong quá trình điều trị, ngâm trong
dung dịch tấy và rửa sạch lại với xà phòng. Sau đó để khô, hấp tiệt trùng và cất vào nơi
qui định. Trước khi sử dụng cần sát trùng lại với cồn sát trùng.
1.2.2. Tiếp nhận và kiểm tra ban đầu với bệnh súc và gia chủ
Phòng khám có hai khu vực tiếp nhận bệnh, bao gồm:
- Khu vực phòng chờ và Petshop: Đây là khu vực dành cho các ca bệnh mới
đến điều trị tại phòng khám và nơi gia chủ chờ và nghỉ khi khách quá đông mà bác sĩ
không thể kiểm tra và quản lý cùng lúc. Khu vực phòng chờ được sắp xếp bên cạnh
Petshop. Gia chủ trong thời gian chờ đến lượt khám cho thú cưng của mình có thể
tham quan và xem một số mặt hàng dành cho thú cưng.
- Khu vực khám và điều trị chính: Đây là khu vực mà thú cưng được khám và
điều trị bệnh. Khu vực này được ưu tiên cho các ca bệnh cũ đang trong quá trình điều
trị hoặc các ca bệnh nguy kịch, cần cấp cứu khẩn cấp. Khu khám và điều trị chính bao
gồm 1 bàn có thể thoát nước được sử dụng để kiểm tra lâm sàng bệnh súc và 4 bàn để
bệnh súc tiến hành các bước điều trị.
3
Hướng dẫn gia chủ đưa con vật về khu vực phù hợp rất quan trọng. Diện tích
phòng khám không quá rộng, nên nếu không hướng dẫn gia chủ sẽ dẫn đến tình trạng
rối loạn ảnh hưởng đến việc khám và điều trị cho thú cưng tại phòng khám.
Đối với các ca bệnh mới, có thể kiểm tra ban đầu như thân nhiệt, màu sắc niêm
mạc, làm hồ sơ bệnh án, hỏi thông tin của chủ, chó và các triệu chứng mà chủ quan sát
được nhằm giúp cho quá trình kiểm tra triệu chứng lâm sàng nhanh chóng và chính
xác hơn. Tùy vào gia chủ mà có cách xưng hô phù hợp, lễ phép và phải niềm nở, thân
thiện. Không bạo lực với thú cưng được đưa đến khám. Nếu thú cưng hung hăng có
thể yêu cầu gia chủ hỗ trợ. Hỏi các thông tin cần thiết và ghi cẩn thận vào bệnh án.
Đối với các ca bệnh cũ đang được điều trị tại phòng khám, cần hỏi họ tên gia
chủ và xem lại liệu trình điều trị được ghi trong bệnh án. Tùy vào tình trạng bệnh của
con vật mà bác sĩ sẽ có bước điều trị phù hợp.
Một số lưu ý trong quá trình tiếp nhận:
- Cần ưu tiên với các ca bệnh cũ, ca bệnh đặc biệt nặng và các ca bệnh tới trước.
- Luôn có thái độ mềm mỏng, ân cần với gia chủ, không trêu ghẹo hay có hành vi
thô bạo với bệnh súc.
- Thông báo với bác sĩ điều trị về nhiệt độ cơ thể của bệnh súc nếu nhiệt
độ cơ thể của bệnh súc quá cao hoặc thấp hơn mức thân nhiệt bình thường để
kịp thời can thiệp
- Nếu gia chủ gặp khó khăn trong quá trình đưa thú cưng vào phòng khám nên
hướng dẫn và giúp đỡ khi cần.
- Luôn yêu cầu gia chủ giữ bệnh súc ở yên trong phòng khám, không thả bệnh
súc ra ngoài hạn chế bệnh súc tiểu hoặc đại tiện gây ảnh hưởng đến các hộ dân xung
quanh và cũng hạn chế việc bệnh súc trốn gây thất lạc hoặc tai nạn do xe cộ.
- Với các bệnh súc hung dữ cần rọ mõm để tránh chúng gây hấn và cắn các bệnh
súc nhỏ hơn cũng như các y, bác sĩ và các gia chủ khác.
- Khi gia chủ hỏi về tình trạng bệnh lý con vật, nếu không hiểu rõ cần từ chối
khéo léo để sau khi kiểm tra kĩ mới trả lời. Đối với các gia chủ đang làm việc trong
ngành y dược, đôi khi họ sẽ có những nhầm lẫn về cách điều trị cho động vật khác so
với người, cần phải giữ bình tĩnh giải thích rõ để họ hiểu.
1.2.3. Cách giao tiếp với gia chủ:
Việc giao tiếp với gia chủ là rất quan trọng. Thường gia chủ sẽ không thể hoàn
toàn cả ngày chỉ quan sát triệu chứng con vật, nên để hỏi thông tin cần đưa ra câu hỏi
phù hợp. Sau khi hỏi thông tin và kiểm tra lâm sàng con vật, cần đưa ra được các
hướng kiểm tra sâu hơn để kết luận chính xác nguyên nhân gây bệnh. Cần giải thích rõ
về tình trạng bệnh hiện tại của con vật bao gồm tình trạng sức khỏe, tiên lượng điều
trị…) Hỏi ý kiến của gia chủ về các bước kiểm tra tiếp theo đối với các ca bệnh cần
xét nghiệm máu, siêu âm hay chụp X–quang. Thông báo về chi phí kiểm tra, điều trị
4
và tiên lượng bệnh của con vật và dựa vào quyết định của gia chủ để tiếp tục điều trị
hay là không. Trong quá trình giải thích, cần phải bình tĩnh và trả lời rõ ràng về tình
trạng con vật cũng như các câu hỏi của gia chủ. Nếu gia chủ đồng ý mới tiến hành điều
trị cho con vật.
1.2.4 Theo dõi con vật bệnh trong quá trình điều trị:
Đối với con vật đang được truyền dịch, theo dõi tốc độ chảy dịch và phản ứng
của con vật đối với dịch truyền. Nếu con vật mệt mỏi cần để dịch chảy chậm, trong
trường hợp con vật suy kiệt hoặc mất nước nghiêm trọng cần để dịch chảy nhanh. Yêu
cầu gia chủ quan sát và giữ chân truyền dịch của con vật thẳng để dịch chảy bình
thường, tránh máu đông làm tắc kim.
Quan sát biểu hiện của con vật trong suốt quá trình điều trị, nếu con vật có biểu
hiện nguy kịch cần thông báo cho bác sĩ điều trị để có biện pháp cấp cứu kịp thời.
Yêu cầu gia chủ phối hợp trong quá trình điều trị tại nhà, thông báo cho
bác sĩ về tình trạng con vật khi ở nhà để có hướng điều trị.
1.2.5. Ưu nhược điểm và bài học
Ưu điểm: Phòng khám với trang thiêt bị đầy đủ hiện đại giúp cho việc chẩn
đoán bệnh nhanh và chính xác hơn, các bác sĩ có trình độ chuyên môn cao được tập
huấn bởi các chuyên gia nước ngoài, giá thành phải chăng phù hợp với người dân, vị
trí thuận lợi dễ dàng trong việc đưa bệnh súc đến khám và điều trị.
Nhược điểm: diện tích của phòng khám chưa đủ rộng, thường xuyên dẫn đến
tình trạng khi khách đông.
Bài học rút ra sau đợt thực tập: Sau đợt thực tập đã giúp cho em nhiều bài học
kinh nghiệm khi thăm khám bệnh súc phải nhẹ nhàng, tỉ mỉ. Phải nâng cao trình độ
chuyên môn để thực hiện công việc tốt hơn.
1.3. NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐÃ THỰC HIỆN
- Sát trùng, dọn dẹp vệ sinh phòng mổ và chuẩn bị dụng cụ mổ. Thực hiện 16 lần.
- Theo dõi bệnh súc được lưu lại, báo với bác sĩ khi có những bất thường của con
vật. Dọn dẹp, vệ sinh phòng lưu thường xuyên. Thực hiện hằng ngày
- Hỗ trợ anh chị trong việc spa, làm đẹp cho thú cưng. Thực hiện 35 lần
- Chạy xét nghiệm sinh lý máu. Thực hiện 20 lần
- Hỗ trợ anh chị trong các việc cố định thú cưng trong quá trình chụp X-Quang
hoặc siêu âm. Thực hiện 70 lần
5
PHẦN 2: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chó là loài động vật thông minh nhanh nhẹn và là loài động vật đầu tiên được
con người thuần hoá, chọn giống qua nhiều thiên niên kỷ với nhiều kỹ năng và cũng là
loài vật nuôi trung thành nhất của con người. Bên cạnh đó, chúng được con người sử
dụng với nhiều mục đích khác nhau: giữ nhà, bắt chuột, làm cảnh, là nhân tố quan
trọng trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia… Ngày nay, cùng với điều kiện kinh tế
đất nước ngày càng phát triển, rất nhiều người chọn thú vui tao nhã đó là nuôi chó
cảnh. Cho nên số lượng cũng như giống chó gia tăng tại thành phố Đà Nẵng. Song
song với việc gia tăng đó thì tình hình bệnh tật tăng đáng kể và ngày cành phức tạp.
Bệnh tiểu đường trên chó gia tăng mạnh và đáng kể trên loài vật cảnh này.
Bệnh tiểu đường trên chó là một nhóm các bệnh chuyển hoá có đặc điểm là tăng
đường huyết, hậu quả của sự thiếu hụt bài tiết insulin, khiếm khuyết trong hoạt động
của insulin; hoặc cả hai. Tăng đường huyết mãn tính thường kết hợp với sự huỷ hoại,
sự rối loạn chức năng và sự suy yếu chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt là mắt, thận,
thần kinh, tim và mạch máu [28]
6
Ở nước ta, việc nghiên cứu về bệnh trên chó nói chung và bệnh tiểu đường nói
riêng còn nhiều hạn chế, tại Cần Thơ có các nghiên cứu về bệnh tiểu đường như Trần
Thị Thảo (2014)… Tại Hồ Chí Minh có một số nghiên cứu của Võ Tấn Đại (2015)…
Tuy nhiên khu vực thành phố Đà Nẵng cho tới nay chưa có sự khảo sát cụ thể về bệnh
tiểu đường trên tổng số chó có dấu hiệu mệt mỏi, ít vận động, nhác ăn, suy kiệt dần và
giữa các giống chó hay nghiên cứu các biến đổi bệnh lý được công bố trên các bài báo
khoa học. Việc xác định tỷ lệ nhiễm bệnh, đặc điểm triệu chứng và biến đổi bệnh lý
của bệnh là cơ sở nhằm xây dựng các biện pháp phòng trị bệnh có hiệu quả cho khu
vực thành phố Đà Nẵng nói riêng và ở Việt Nam nói chung.
Xuất phát từ thực tế trên và được sự chấp nhận của khoa Chăn nuôi – Thú y,
trường đại học Nông Lâm Huế chúng tôi thực hiện đề tài “Tình hình bị bệnh tiểu
đường trên chó và một số biểu hiện khi chó mắc bệnh”
2.1.2. Mục tiêu của đề tài
Kết quả nghiên cứu góp phần đánh giá được tình hình bệnh tiểu đường trên chó
hiện nay như, độ tuổi, chế độ chăm sóc, giống… từ các ca bệnh được chẩn đoán tiểu
đường tại phòng khám từ đó rút ra được những nguyên nhân cốt lõi gây bệnh để có
hướng phòng ngừa và điều trị phù hợp.
Điều trị được hiệu quả bằng các phương pháp để duy trì sự ổn định
glucose huyết
2.1.3. Ý nghĩa thực tiễn.
Kết quả điều trị góp phần đưa ra cái nhìn tổng quát về bệnh, nguyên nhân, triệu
chứng, điều trị, các yếu tố ảnh hưởng từ đó tìm ra biện pháp phòng bệnh hiệu quả.
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.2.1. Một số nghiên cứu về bệnh trong và ngoài nước
2.2.1.1. Sơ lược lịch sử bệnh tiểu đường trên chó
Bệnh đái tháo đường ở chó được mô tả sớm nhất vào năm 1861 trong báo cáo
của Leblanc [20]. Một trong những trường hợp được báo cáo là ở chó 15 năm tuổi
thuộc giống Petit graiffon và một trường hợp khác của cho săn xám Ba Lan 5 năm
tuổi. Tại thời điểm đó, đái tháo đường được chẩn đoán bởi sự hiện diện của lượng
đường huyết cao nhưng không có những phân tích cụ thể. Trong trường hợp này, việc
chẩn đoán được điều tra bởi bác sĩ thú y bằng cách nếm nước tiểu và cảm thấy vị ngọt
[15]. Năm 1892 Fröhner đã có những báo cáo đầu tiên về 5 con chó bị biểu đường và
ước tính tỉ lệ đái tháo đường trên chó là 1:10.000 con chó.
Chó đã được sử dụng động vật thí nghiệm trong “thời kỳ khám phá insulin” và
rất quan tọng cho cả việc khám phá “đái tháo đường do tuyến tuỵ”
2.2.1.2. Một số nghiên cứu trong nước
7
Tiểu đường trên chó là một nhóm bệnh biến dưỡng gây ra tình trạng đường huyết
cao trên người và thú. Tuy nhiên, trong những năm trước đây người ta vốn không coi
trọng chó nên không có nhiều nghiên cứu về bệnh này. Gần đây nhu cầu nuôi chó ngày
càng tăng cùng với đó là sự xuất hiện của các giống chó ngoại, thì số lượng ca bệnh này
ngày càng tăng và triệu chứng cũng đa dạng hơn. Tiểu đường ở chó gây ra tăng đường
huyết trên chó còn có thể gây ra hàng loạt tác động xấu trên mắt, thận, thần kinh, tim và
mạch máu… đối với các giống chó nội tổn thất cho chủ chó chủ yếu về mặt tinh thần tuy
nhiên với các giống cho ngoại thì còn tổn thất về mặt kinh tế. Đã có những nghiên cứu về
bệnh ở Việt Nam, tuy nhiên không nhiều. Một số đề tài tiêu biểu như:
+ Trần Thị Thảo và cộng sự (2014) đã nghiên cứu: Bước đầu nghiên cứu bệnh tiểu
đường trên chó tại tỉnh Đồng Tháp và tỉnh Vĩnh Long. Đề tài cho kết quả bệnh tiểu đường
trên chó được khám và điều trị tại các phòng mạch thú y của thành phố Cao Lãnh, thành
phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp và thành phố Vĩnh Long của tỉnh Vĩnh Long có tỷ lệ 3,76%.
Bệnh xuất hiện trên mọi lứa tuổi và tăng dần theo độ tuổi, nhiều nhất là trên chó già. Khi
bị tiểu đường thường có các triệu chứng lâm sàng đặc trưng là ăn nhiều, uống nhiều, tiểu
nhiều, sụt cân nhanh hoặc béo phì.
+ Võ Tấn Đại, Phạm Thị Ngọc Dung (2013) đã nghiên cứu: Bệnh tiểu đường ở
chó, mèo. Đã đưa ra kết luận chó bị tiểu đường loại 1 giống ở người là chiếm tỉ lệ cao
nhất, trong khi ở mèo tỉ lệ thuốc loại 2 chiếm đa số.
2.2.1.3. Một số nghiên cứu ngoài nước:
+ Tove Fall và cộng sự (2008) đã nghiên cứu trên 180000 con chó đã chỉ ra tuổi
trung bình măc bệnh ở chó là 8,6 tuổi. Tỷ lệ con cái bị tiểu đường cao hơn đực và bệnh
cường giáp cũng là yếu tố nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường. Thời gian sống trung bình
của chó bị tiểu đường sau khi có biểu hiện đầu tiên là 2 năm.
+ Tove Fall (2009) đã nghiên cứu đặc điểm của bệnh tiểu đường trên chó cho thấy
bệnh tiểu đường ở chó bao gồm một nhóm các rối loạn không đồng nhất dẫn đến các triệu
chứng tương tự ở những con chó bị ảnh hưởng. Chó bị tiểu đường thai kỳ có thể khó kiểm
soát bằng insulin. Trong một số trường hợp có sẽ tự động khỏi bệnh tiểu đường.
2.2.2 Một số đặc điểm sinh lý của chó
2.2.2.1. Thân nhiệt (oC)
Nhiệt độ của cơ thể là chỉ số tương đối của hai quá trình sinh nhiệt và thải
nhiệt. Sự hằng định tương đối của thân nhiệt gia súc là nhờ có trung tâm điều tiết
nhiệt nằm ở hành não [1].
Ở trạng thái sinh lý bình thường, thân nhiệt của chó là 37,5 oC – 39,5oC.
Trong trạng thái bệnh lý thân nhiệt có sự thay đổi tuỳ vào tính chất và mức độ
bệnh. Nhiệt độ của cơ thể chó bình thường còn thay đổi bởi các yếu tố: tuổi tác (con
non có nhiệt độ cao hơn con trưởng thành), giới tính (con cái có thân nhiệt cao hơn
8
con đực) [1].
Sự vận động cũng ảnh hưởng đến thân nhiệt của chó, khi vận động nhiều thân
nhiệt của chó thường cao hơn bình thường. Thân nhiệt của chó vào lúc sáng sớm
thường thấp hơn buổi chiều và chênh lệch từ 0,2oC – 0,5oC [1].
Ý nghĩa chẩn đoán: thông qua việc kiểm tra nhiệt độ chó, ta có thể xác định được
con chó có bị sốt hay không. Nếu tăng 1 – 2 oC con vật sốt vừa, tăng 2 – 3 oC sốt rất
nặng. Qua đó, sơ bộ xác định được nguyên nhân gây bệnh, tính chất, mức độ tiên
lượng của bệnh, đánh giá được hiệu quả điều trị tốt – xấu [1]
2.2.2.2. Tần số hô hấp (số lần thở/phút)
Tần số hô hấp là số lần thở trong một phút. Tần số hô hấp phụ thuộc vào cường
độ trao đổi chất, tuổi, tầm vóc, trạng thái dinh dưỡng, trạng thái làm việc, trạng thái
sinh lý, thời tiết, khí hậu và trạng thái bệnh lý [2].
Ở trạng thái sinh lý bình thường, chó con có tần số hô hấp từ 18 – 20 lần/phút,
chó nhỏ có tần số hô hấp 20 – 30 lần/phút.
Chó thở thể ngực và tần số hô hấp còn phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Nhiệt độ bên ngoài môi trường: khi thời tiết quá nóng nên chó phải thở nhanh để
thải nhiệt, ở chó nhịp thở có thể lên tới 100 – 160 lần/phút.
Thời gian trong ngày: ban đêm và sáng sớm chó thở chậm hơn, buổi trưa và buổi
chiều chó thở nhanh hơn.
Tuổi: con vật càng lớn tuổi thì tần số hô hấp càng chậm.
Những con mang thai, sự sợ hãi cũng làm cho tần số hô hấp tăng lên.
Thông qua hoạt động hô hấp mà cơ thể lấy O 2 trực tiếp từ môi trường, thải CO2
và các sản phẩm dị hóa ra môi trường đồng thời giữ vai trò điều tiết nhiệt. Tần số hô
hấp hay nhịp thở là số lần thở ra hay hít vào trong một phút.
Ở trạng thái bình thường tần số hô hấp có thể thay đổi do tác động của cường độ
trao đổi chất, lứa tuổi, tầm vóc, trạng thái sinh lý, nhiệt độ môi trường, khí hậu…. Ở
trạng thái bệnh lý, tần số hô hấp thay đổi gọi là hô hấp bệnh lý. Tăng tần số hô hấp
gặp trong các bệnh hẹp diện tích bề mặt của phổi, những bệnh gây sốt cao nhất là
những bệnh truyền nhiễm cấp tính, bệnh ký sinh trùng. Tần số hô hấp giảm trong
những bệnh: hẹp thanh khí quản, chảy máu não, hôn mê, bại liệt sau đẻ, các trường
hợp sắp chết [2]
2.2.2.3. Tần số tim (số lần đập/phút)
Tần số tim mạch là số lần co bóp của tim trong một phút. Khi tim đập thì mỏm
tim hoặc thân tim chạm vào thành ngực, vì vậy mà ta có thể dùng tay, áp tai hoặc dùng
tai nghe áp vào thành ngực vùng tim để nghe được tiếng tim. Khi tim co bóp sẽ đẩy một
lượng máu vào động mạch làm mạch quản mở rộng, thành mạch quản căng cứng. Sau
đó nhờ vào tính đàn hồi, mạch quản tự co bóp lại cho đến thời kỳ co tiếp theo tạo nên
9
hiện tượng động mạch đập. Dựa vào tính chất này ta có thể tính được nhịp độ mạch sẽ
tương đương với mạch tim đập[1].
Tim co bóp hoạt động liên tục trong suốt cuộc đời con vật theo một nhịp điệu
nhất định gọi là tâm trương. Nhịp tim thể hiện cường độ trao đổi chất, trạng thái sinh
lý, bệnh lý cơ thể cũng như của tim.
Ở trạng thái sinh lý bình thường:
Chó con: 200 – 220 lần/phút.
Chó trưởng thành: 70 – 120 lần/phút.
Chó già: 70 – 80 lần/phút.
Vị trí tim đập động là khoảng sườn 3 – 4 phía bên trái. Tần số tim phụ thuộc vào
tầm vóc của vật nuôi, độ béo gầy, lứa tuổi, giống loài. Ở trạng thái sinh lý bình
thường, có hai cơ chế điều hòa tim mạch bằng thần kinh và thể dịch. Khi cơ thể bị một
số bệnh về máu (thiếu máu, mất máu, suy tim, viêm cơ tim, viêm bao tim) cũng làm
tăng tần số tim mạch [1].
2.2.2.4. Chỉ tiêu sinh lý máu trên chó
Máu là tấm gương phản ánh tình trạng và sức khỏe của cơ thể. Máu là nguồn gốc
của hầu hết các chất dịch trong cơ thể: dịch nội bào, dịch gian bào, dịch bạch huyết và
dịch não tủy. Máu đảm nhiệm rất nhiều chức năng khác nhau vì nó là chất dịch mang
các chất vận chuyển đi khắp cơ thể, điều hòa thân nhiệt, điều hòa trao đổi chất, sinh
trưởng phát triển, điều hòa và duy trì cân bằng nội môi… [1]
Máu được cấu tạo bởi một số loại tế bào khác nhau hay còn gọi là thành phần
hữu hình (chiếm 40%) và huyết tương (chiếm 60%).
Bảng 1. Chỉ tiêu sinh lý máu trên chó (Nguồn: Đỗ Đức Việt và Trịnh Thơ Thơ, 1997)
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Trị số
Hồng cầu
106 /mm
5,20 – 8,06
Bạch cầu
103/mm3
5,40 – 15,30
Hemoglobin
g/100ml
12,40 – 19,10
Hematocrite
ml/100ml
37,00 – 55,00
Bảng 1. Chỉ tiêu sinh lý máu trên chó (Nguồn: Đỗ Đức Việt và Trịnh Thơ Thơ,
1997)
2.2.3 Cấu tạo và chức năng của tuyến tuỵ
Tuỵ vừa có chức năng ngoại tiết vừa có chức năng nội tiết:
+ Ngoại tiết: tiết các men tiêu hoá như amilaza, tripsin, lipaza…
+ Nội tiết: Tiết Glucagon, Insulin điều hoà đường huyết.
2.2.3.1. Vị trí hình dạng:
10
Chó có tuyến tuỵ nằm ở thuỳ trái men theo đại võng mạc kéo đến trái dạ dày.
Thuỳ phải men dọc theo tá tràng.
2.2.3.2. Cấu tạo
Phần ngoại tiết (exocrine part): Gồm các chum tuyến có các tế bào tiết dịch
giống tuyến nước bọt dưới hàm. Các chất tiết theo các ống dẫn nhỏ sau đố tập trung
thành các ống dẫn lớn đổ vào tá tràng.
Phần nội tiết (endocrine part): Cấu tạo gồm các đảo tuỵ hay đảo Langerhan gồm
các tế bào α, β tiết hormone. Các loại tế boà khác (tế bào C; D, D1) điều tiết hoạt động
tiết hormone của tế bào α, β . Tế bào α chiếm 20%, tiết ra Glucagon làm tăng đường
huyết. Tế bào β chiếm 75%, tiết Insulin làm giảm đường huyết.
Động mạch: các nhánh từ động mạch lách, động mạch gan, động mạch màng
treo ruột.
Thần kinh: Thần kinh phó giao cảm từ dây X, thần kinh giao cảm từ đám rối
mặt trời.
2.2.4. Một số quá trình trao đổi chính của cơ thể
2.2.4.1. Quá trình vận chuyển và hấp thu Glucose
Glucose, đường huyết là nguồn năng lượng chính cho các tế bào động vật có
vú. Glucose được cung cấp từ 2 nguồn chính: được đưa vào từ bên ngoài thông qua
thức ăn, nước hoặc tự tổng từ các quá trình chuyển hoá lipid, protid… và các nguồn
chuyển hoá khác. Các tế bào não và hồng cầu hoàn toàn phụ thuộc vào glucose để làm
nguồn năng lượng hoạt động. Glucose được lưu trữ trong gan và cơ như glycogen. Vì
màng tế bào không thấm và các phân tử không phân cực nên việc vận chuyển glucose
vào các tế bào đòi hỏi protein vận chuyển. Có hai loại protein vận chuyển glucose
được mô tả trong tế bào động vật có vú: đồng vận chuyển glucose phụ thuộc vào kênh
Natri, Kali và các chất vận chuyển glucose (GLUT) [14].
Việc vận chuyển glucose phụ thuộc vào ion Natri được biểu hiện ở thận và ruột
non. Các chất vận chuyển glucose được biểu hiện nhiều nhất ở các tế bào. Chúng có
các đồng phân khác nhau và phân bố mô riêng biệt. Các túi GLUT4 vận chuyển
glucose vào cơ bắp và mô mỡ được kích hoạt bởi insullin nội tiết tố, được tiết ra ở các
bộ phận nội tiết của tuyến tuỵ [21]
11
Tiết niệu
(lọc và tái hấp thu)
Đường
huyết
Tiêu hoá
(tiêu hoá và hấp
thu)
Gan
(tổng hợp và dự
trữ)
Mô
(thái hoá)
Hình 2.1. Sơ đồ chuyển hoá đường huyết.
2.2.4.2. Tổng hợp và bài tiết Insulin
Insulin là chất điều chỉnh chính của quá trình trao đổi chất và dự trữ glucose.
Insulin nhanh chóng được tiết ra để đáp ứng với nồng độ đường huyết cao. Insulin
được tiết ra từ tuyến tuỵ, được đặt tên là các đảo nhỏ. Các cụm tế bào này chứa các
loại tế bào khác nhau tạo ra các hormon như insulin, glucagon, somatostatin, grelin và
polypeptide tuỵ [29]. Insulin được sản xuất và tiết ra bởi các tế bào beta ở các đảo nhỏ
của tuyến tuỵ.
Sinh tổng hợp Insulin:
Sự tổng hợp insulin bao gồn phiên mã gen preproinsulin thành mRNA, dịch mRNA
thành preproinsulin và xử lý preproinsulin thông qua proinsulin thành insulin trưởng
thành, được lưu trữ trong bể granulæ và một trong số chúng được gắn vào màng tế bào
chất. Trong quá trình xử lý proinsulin, một peptide có tên C-peptide bị cắt bỏ để tạo
thành insulin. Insulin trưởng thành bao gồm hai chuỗi peptide, chuỗi A và chuỗi B.
Trình tự acid amin của proinsulin khác nhau giữa các loài. Các chất chuyển hoá của
glucose kích thích sinh tổng hợp insulin. Khoảng một giờ sau khi tăng glucose huyết
thanh, việc sản xuất insulin sẽ đạt mức tối đa, với nồng độ cao gấp 10 đến 20 lần so
với mức cơ bản [15].
12
Hình 2.2. Trình tự acid amin của proinsulin ở chó. Các acid amin được đánh dấu màu
đỏ khác nhau giữa chó và người. Các đường thẳng chỉ ra các điểm phân tách được vẻ
bởi Tove Fall.
Sự cảm nhận glucose và bài tiết insulin:
Glucose liên tục đươc vận chuyển qua màng tế bào thông qua GLUT-2/GLUT-1, điều
này luôn giữ cho nồng độ glucose ngoại bào và nội bào tương tự nhau [19]. Glucose
phải được chuyển hoá thông qua quá tình đường phân, để phát huy tác dụng đáng kể
trên tế bào beta. Enzyme glucokinasa nội bào, chịu trách nhiệm cho bước đầu tiên của
quá trình đường phân, có một số đặc điểm cụ thể làm cho nó trở thành bước kết thúc
của hệ thống cảm biến glucose ‘hệ thống cảm biến glucose’. Các chất chuyển hoá
glucose được xử lý thêm trong ty thể của tế bào beta, dẫn đến tăng tỷ lệ ATP/ADP và
cuối cùng là khử cực màng bằng cách cản trở dòng Kali. Sự khử cực này dẫn đến một
dòng canxi ngoại bào, sẽ kích hoạt quá trình ngoại bào của insulin. Phản ứng bài tiết
insulin lớn hơn sau khi uống so với sau khi tiêm glucose vào tĩnh mạch, do tác dụng
của hormone ruột và các cơ chế khác làm nhạy cảm tế bào beta với các chất chuyển
hoá glucose [14].
13
Hình 2.3. Biểu diễn sơ đồ đơn giản hoá các đường dẫn tín hiệu trong tế bào beta vẽ
bởi Tove Fall.
2.2.4.3 Sự cân bằng đường huyết nội môi
Đường huyết được điều hoà chặt chẽ và duy trì trong một phạm vi hẹp. Điều là
đảm bảo glucose được cung cấp liên tục lên hệ thần kinh trung ương. Não có rất ít
năng lượng để lưu trữ năng lượng dưới dạng glycogen hoặc triglycerid, và hàng rào
máu-não không thể thấm vào các acid béo, do đó não phụ thuộc vào gan để cung cấp
glucose liên tục cho quá trình oxy hoá tạo ATP. Sự cân bằng đường huyết đạt được
thông qua sự cân bằng giữa việc nhập glucose vào tuần hoàn từ gan, bổ sung bằng
cách ruột hấp thu glucose sau bữa ăn và hấp thu glucose bằng mô ngoại biên, đặc biệt
là cơ xương và não.
Sau bữa ăn chứa carbohydrate, hàm lượng đường huyết được duy trì bởi
+ Ức chế sự kích thích sản xuất glucose ở gan.
+ Kích thích sự hấp thu glucose ở gan.
+ Kích thích sự hấp thu glucose ở các mô ngoại biên.
14
Hình 2.4: Các con đường trao đổi chất chính của quá trình trao đổi chất và các hoạt
động của insulin (+) chỉ ra sự kích thích bởi insulin và (-) chỉ ra sự ức chế bởi insulin.
Ví dụ: Sau bữa ăn, insulin được giải phóng, ức chế tạo glucose
(gluconeogenesis) và thúc đẩy quá trình tổng hợp và dự trữ glycogen. Insulin thúc đẩy
sự hấp thu ngoại vi của glucose, đặc biệt là trong cơ xương, khuyến khích dự trữ (như
glycogen cơ). Nó cũng thúc đẩy tổng hợp protein và sự hình thành lipid (lipogenesis)
và ngăn chặn phân giải lipid (lipolysis). Việc giải phóng các chất chuyển hoá trung
gian, bao gồm acid amine (glutamine, alanine), trung… (lactate, pyruvate) và các
acid béo tự do (FFAs) được kiểm soát bởi insulin. Trong trường hợp không có insulin,
ví dụ: trong quá trình nhịn ăn, các quá trình này được đảo ngược.
Sự gia tăng insulin và glucose trong tĩnh mạch sau bữa ăn, cùng với sự sụt giảm
của nồng độ glucagon sẽ ức chế sản xuất glucose ở gan và dẫn đến tăng hấp thu
glucose ở gan. Tuỳ thuộc vào lượng carbohydrate khoảng một phần tư đến một phần
ba glucose ăn vào được đưa vào gan. Ngoài ra, insulin kích thích sự hấp thu glucose
trong cơ xương và chất béo được vận chuyển giáp tiếp bởi GLUT4.
Khi sự hấp thu glucose ở ruột giảm giữa các bữa ăn, insulin trong tĩnh mạch và
nồng độ glucose giảm khi mức glucagon tăng lên. Điều này dẫn đến tăng lượng
glucose trong gan thông qua sự phân giải glucose và glycogen. Gan bây giờ tiếp tục
sản xuất glucose và lượng đường huyết được duy trì ổn định. Các chất nền chính cho
quá trình phân giải glucose là glycerol và acid amine [14].
15
2.2.4.4. Quá trình trao đổi chất béo
Tế bào tạo mỡ tổng hợp triglycerid từ các acid béo và glycerol. Insulin là chất
điều chỉnh không chỉ quá trình glucose mà còn chuyển hoá acid béo. Mức insulin cao
sau bữa ăn thúc đẩy tích tụ triglycerid. Ngược lại, ở trạng thái nhịn ăn, mức insulin
thấp cho phép phân giải lipid và giải phóng các acid béo tự do sẽ được phân giải tại
nhiều mô trong cơ thể. Sự oxy hoá tạo một phần của chúng trong gan cung cấp năng
lượng để thúc đẩy quá trình phân giải glucose và tạo các thể ketone. Thân của ketone
là các acid hữu cơ được hình thành với số lượng nhỏ, bị oxy hoá và được sử dụng làm
nhiên liệu cho trao đổi chất. Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng thể ketone của các mô ngoại vi bị
giới hạn và khi quá trình sản xuất bị vượt quá giới hạn sẽ gây ra tình trạng tăng huyết
áp. Điều này xảy ra về mặt sinh lý trong thời gian đói, khi nồng dộ insulin thấp và
nồng độ catecholamine cao làm tăng quá trình phân giải lipid và phân phối acid béo
đến gan [14].
2.2.5. Bệnh tiểu đường ở chó
2.2.5.1. Khái niệm về bệnh
Bệnh tiểu đường trên chó là một nhóm các bệnh chuyển hoá có đặc điểm là tăng
đường huyết, hậu quả của sự thiếu hụt bài tiết insulin, khiếm khuyết trong hoạt động
của insulin; hoặc cả hai. Tăng đường huyết mãn tính thường kết hợp với sự huỷ hoại,
sự rối loạn chức năng và sự suy yếu chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt là mắt, thận,
thần kinh, tim và mạch máu [28]. Bệnh tiểu đường tăng đáng kể trong thời gian gần
đây nhất là những quốc gia có nền công nghiệp đang phát triển [15].
2.2.5.2. Một số nguyên nhân gây bệnh
2.2.5.2.1. Tiểu đường loại 1
Đây là hình thức phổ biến nhất được nhận biết trong chẩn đoán lâm sàng của
bệnh đái tháo đường ở chó và giống với tiểu đường loại 1 ở người. Chó bị tiểu đường
loại 1 có đặc điểm là giảm sản sinh insulin vĩnh viễn và không tăng nồng độ insulin
trong huyết thanh nội sinh sau khi dùng thuốc kích thích tiết insulin (ví dụ: Glucose,
Glucagon) và cần cung cấp insulin ngoại sinh để duy trì kiểm soát đường huyết để
tránh chứng nhiễm toan xeton.
Nguyên nhân: Di truyền, viêm tuỵ, béo phì, bệnh về nội tiết tố (Hội chứng
cushing, sự dư thừa hormone tăng trưởng tuyến giáp trong kì không động dục), sử
dụng thuốc (Glucocorticoid, Progesterone), suy thận, rối loạn lipid máu.
Những bất thường về mô học thường gặp ở chó bao gồm giảm số lượng và kích
thước của các đảo tuỵ, giảm số lượng tế bào beta trong các đảo nhỏ và sự thoái hoá của
các tế bào beta. Những thay đổi nhỏ của đảo tuỵ và các tế bào beta có thể khiến chó
trưởng thành mắc tiểu đường sau khi nó tiếp xúc với các yếu tố môi trường, chẳng hạn
như bệnh kháng insulin và thuốc, béo phì, viêm tuỵ [13].
16
2.2.5.2.2 Tiểu đường loại 2
Ở người, bệnh tiểu đường loại 2 là bệnh béo phì liên quan đến tính kháng
insulin. Ban đầu, kháng insulin dẫn đến bài tiết insulin cao để duy trì mức đường huyết
bình thường. Những người bị tiểu đường loại 2 thường không phụ thuộc vào insullin
để kiểm soát bệnh. Đường huyết được kiểm soát bằng chế độ ăn uống, tập thể dục và
thuốc hạ đường huyết [17].
Béo phì gây nên tình trạng kháng insullin đã được ghi nhận ở chó, nhưng không
làm tiến triển thành tiểu đường loại 2. Một số nghiên cứu cho thấy cơ chế sinh bệnh
gây ra sự phát triển của bệnh béo phì liên quan đến bệnh tiểu đường loại 2 ở người và
mèo không xảy ra ở chó. Ví dụ, độ nhạy tế bào beta với những thay đổi về glucose và
giai đoạn đầu của phản ứng tiết insulin bằng tế bào beta bị mất ở người và mèo nhưng
không ở chó mặc dù tình trạng kháng insulin đã diễn ra trong một thời gian dài [16].
2.2.5.2.3. Một số thể khác của tiểu đường
Tiểu đường liên quan đến thai kỳ và giai đoạn nghỉ của chu kỳ động dục: Bệnh
tiểu đường thai kỳ có thể xảy ra đối với con vậtphụ nữ mang thai làm cho sự dung nạp
glucose giảm đi rõ rệt. Tình trạng này sẽ mất đi khi kết thúc giai đoạn mang thai. Có
bằng chứng cho rằng thú trong giai đoạn mang thai trễ nên kém nhạy cảm hơn với
insulin ở ngày thứ 30-35 của thai kỳ và càng về sau của thai kỳ sự nhạy cảm với
insulin ngày càng giảm. Những thay đổi về hormon trong giai đoạn nghỉ của chu kỳ và
trong thời kỳ mang thai khá tương đồng, tuy nhiên, sự giảm mức dộ nhạy cảm với
insulin trong giai đoạn nghỉ của chu kỳ thấp hơn so với giai đoạn mang thai. Do đó,
nếu thú được chẩn đoán tiểu đường khi mang thai hoặc giai đoạn nghỉ của chu kỳ,
chúng có thể xếp loại tương đồng với tiểu đường thai kỳ trên người [9].
2.2.5.3. Triệu chứng
Các triệu chứng lâm sàng thường gặp của bệnh tiểu đường trên chó thường gặp
bao gồm uống nước nhiều, tiểu nhiều, giảm cân, một số trường hợp ăn nhiều và hôn
mê. Thời gian xuất hiện triệu chứng lâm sàng thay đổi có thể biến thiên từ vài tuần tới
nhiều tháng. Trường hợp cấp tính, triệu chứng lâm sàng xuất hiện rất nhanh. Khi bệnh
phức tạp hơn như trong trường hợp thú bị ketone huyết, ketone niệu, hay rối loạn biến
dưỡng toan, các triệu chứng lâm sàng khác cũng xuất hiện như ói mửa, bỏ ăn…
Sự thiếu hụt insulin trong cơ thể làm cho rối loạn biến dưỡng đường dẫn đến
tăng đường huyết, đồng thời gây ra đường niệu. Đây là nguyên nhân gây ra các triệu
chứng uống nhiều, tiểu nhiều, cũng như đục thuỷ tinh thể trên chó. Sự mất cân bằng
biến dưỡng chất béo do thiếu insulin làm cho lipid máu cao, các sản phẩm ketone
trong máu tăng, cũng như những thay đổi ở gan. Trên thú bị tiểu đường, khả năng sử
dụng glucose, amino acid và acid béo ở tế bào giảm đáng kể, do đó thú giảm cân, hôn
mê và gây ức chế trung tâm gây no, làm cho thú ăn nhiều. Bên cạnh đó, thú bị tiểu
đường không điều trị kịp thời làm cho lông da xấu và hệ miễn dịch suy giảm đáng kể
làm cho thú dễ mắc các bệnh khác như nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm tai ngoài,
viêm xoang niệu [13].
17