Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Hoàn thiện tổ chức và đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị thành phố tuyên quang hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.44 KB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

LÊ MINH HOA

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ THÀNH PHỐ
TUYÊN QUANG HIỆN NAY

U N VĂN THẠC S
Chuyên ngành: Chính trị học

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

LÊ MINH HOA

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ THÀNH PHỐ
TUYÊN QUANG HIỆN NAY

Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60 31 02 01
U N VĂN THẠC S CHÍNH TRỊ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS Đinh Xuân ý



Hà Nội – 2017


MỤC ỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.................................................................................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn................................................................ 6
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 6
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu luận văn.......................................................... 7
6. Đóng góp về khoa học của luận văn ................................................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn……………………………………………………………...8
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ Ý U N VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ THÀNH
PHỐ TUYÊN QUANG .......................................................................................................... 9
1.1. Một số vấn đề lý luận về hệ thống chính trị và hệ thống chính trị thành phố
Tuyên Quang............................................................................................................................ 9
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................................ 9
1.1.2. Hệ thống chính trị thành phố Tuyên Quang............................................................... 20
1.2. Hệ thống chính trị thành phố Tuyên Quang đối với phát triển kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội của thành phố. ........................................................................................... 23
1.2.1. Hệ thống chính trị thành phố Tuyên Quang lãnh đạo đối với phát triển kinh tế ... 23
1.2.2. Vai trò của hệ thống chính trị thành phố Tuyên Quang đối với đời sống chính trị 24
1.2.3. Trách nhiệm của hệ thống chính trị thành phố Tuyên Quang đối với đời sống văn
hóa, xã hội ................................................................................................................................ 25
Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................................. 26
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ TRONG HỆ
THỐNG CHÍNH TRỊ THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
ĐẶT RA................................................................................................................................... 27
2.1. Khái quát về thành phố Tuyên Quang ...................................................................... 27

2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên................................................................................. 27
2.1.2. Về xã hội, văn hóa......................................................................................................... 29
2.1.3. Về kinh tế........................................................................................................................ 30


2.2. Những ƣu điểm và hạn chế về tổ chức và đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính
trị thành phố Tuyên Quang. ............................................................................................... 31
2.2.1. Những ưu điểm trong xây dựng tổ chức và đội ngũ cán bộ ..................................... 31
2.2.2. Những hạn chế trong xây dựng tổ chức và đội ngũ cán bộ và nguyên nhân. ......... 44
2.3. Những vấn đề đặt ra đối với việc hoàn thiện tổ chức và đội ngũ cán bộ trong hệ
thống chính trị thành phố Tuyên Quang.......................................................................... 47
2.3.1. Những vấn đề đặt ra đối với việc hoàn thiện tổ chức bộ máy .................................. 47
2.3.2. Những vấn đề đặt ra đối với việc hoàn thiện đội ngũ cán bộ ................................... 50
Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................................. 53
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ THÀNH PHỐ TUYÊN
QUANG HIỆN NAY ............................................................................................................ 54
3.1. Dự báo những nhân tố tác động đến việc hoàn thiện tổ chức và đội ngũ cán bộ
trong hệ thống chính trị thành phố Tuyên Quang. ........................................................ 54
3.1.1. Tác động từ tình hình thế giới...................................................................................... 54
3.1.2. Tác động từ tình hình trong nước................................................................................ 56
3.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện tổ chức và đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị
thành phố Tuyên Quang ...................................................................................................... 59
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức và đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị thành phố Tuyên
Quang phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của địa phương. ... 59
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức và đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị thành phố Tuyên Quang
phù hợp với đặc điểm, điều kiện thành phố Tuyên Quang. ...................................................... 62
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức và đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị thành phố Tuyên
Quang phải đặt trong tổng thể hoàn thiện tổ chức và đội ngũ cán bộ hệ thống chính trị
tỉnh Tuyên Quang. ................................................................................................................... 64

3.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức và đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị thành
phố Tuyên Quang hiện nay. ................................................................................................ 66
3.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức ............................................................................ 66
3.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện đội ngũ cán bộ ............................................................... 73
3.3.3. Những giải pháp mang tính đặc thù của tỉnh Tuyên Quang trong hoàn thiện
tổ chức và đội ngũ cán bộ…………………………………………………………78


Tiểu kết chương 3 .................................................................................................................... 79
KẾT U N ............................................................................................................................ 80
DANH MỤC TÀI IỆU THAM KHẢO ......................................................................... 83


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị - xã hội bao
gồm các đảng chính trị, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp
được liên kết với nhau trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động vào các quá
trình của đời sống xã hội, để củng cố, duy trì và phát triển chế độ chính trị
phù hợp với lợi ích của giai cấp cầm quyền.
Hệ thống chính trị ở Việt Nam là cơ chế, là công cụ thực hiện quyền
làm chủ của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng. Hệ thống chính trị
ở Việt Nam hiện nay bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
như: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu
chiến binh Việt Nam. Đây là các tổ chức chính trị - xã hội được thành lập trên
cơ sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
các thành viên, hội viên tổ chức mình và cùng các thành viên khác của Mặt
trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Hệ thống chính trị có vai trò quan trọng trong việc trực tiếp chỉ đạo các
tổ chức chính trị, xã hội, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết
toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi nguồn lực phát
triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng khẳng định 6 nhiệm vụ
trọng tâm của nhiệm kỳ 2016 - 2021, trong đó có 2 nhiệm vụ đầu tiên là về
công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị đó là: Tăng cường xây
dựng, chỉnh đốn Đảng, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

1


sống, biểu hiện “ tự diễn biến”, “ tự chuyển hóa” trong nội bộ; Tập trung xây
dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực,
phẩm chất và uy tín ngang tầm nhiệm vụ xây dựng tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
Thành phố Tuyên Quang là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
của tỉnh Tuyên Quang. Những năm qua, được sự quan tâm của Đảng, Nhà
nước, cùng với việc phát huy nội lực, các cấp ủy đảng, chính quyền và nhân
dân thành phố Tuyên Quang đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể: Kinh tế
không ngừng phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng
lên; quốc phòng, an ninh được giữ vững; hệ thống chính trị cơ sở ngày càng
được củng cố…
Tuy nhiên, thành phố Tuyên Quang cũng còn nhiều khó khăn, thách
thức như nguồn lực đầu tư cho phát triển còn hạn chế; kinh tế phát triển chưa
tương xứng với tiềm năng; đời sống của một bộ phận nhân dân còn khó khăn.
Công tác quản lý Nhà nước trên một số lĩnh vực và địa bàn có lúc thiếu chặt
chẽ, chưa hiệu quả; cải cách hành chính chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

Trong hệ thống chính trị thành phố Tuyên Quang còn bộc lộ nhiều hạn
chế về tổ chức bộ máy và chất lượng đội ngũ cán bộ cần khắc phục như: Chưa
xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các thành viên trong hệ thống chính trị;
nội dung và phương thức hoạt động của các tổ chức còn chưa đáp ứng yêu
cầu xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội; trình độ quản lý và năng lực điều
hành công tác của đội ngũ cán bộ còn nhiều hạn chế..., chưa ngang tầm với
yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển của thành phố.
Thực tiễn đang đặt ra yêu cầu về hoàn thiện tổ chức và hoạt động của
hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ thành phố Tuyên Quang nhằm đưa
Thành phố phát triển ngang tầm, nhiệm vụ trong tình hình mới. Việc hoàn
2


thiện tổ chức và đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị thành phố Tuyên
Quang trong giai đoạn hiện nay là yêu cầu cấp thiết, vì đây là cơ sở cho sự
xây dựng phát triển, hệ thống chính trị của tỉnh Tuyên Quang nói chung và
thành phố Tuyên Quang nói riêng.
Việc nghiên cứu quá trình hoàn thiện tổ chức và đội ngũ cán bộ trong
hệ thống chính trị thành phố Tuyên Quang đang đặt ra cấp thiết và có ý nghĩa
khoa học, thực tiễn sâu sắc, nhưng đến nay chưa có công trình nào được công
bố, nghiên cứu một cách hệ thống, dưới góc độ chính trị học.
Với các lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức và đội ngũ
cán bộ trong hệ thống chính trị thành phố Tuyên Quang hiện nay” làm
luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Chính trị học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến đề tài luận văn đã có các công trình nghiên cứu được công
bố trong thời gian qua với các nhóm nội dung sau:
Nhóm thứ 1: Những nghiên cứu về hệ thống chính trị nói chung.
- GS. Nguyễn Đức Bình, GS-PTS. Trần Ngọc Hiên, GS. Đoàn Trọng
Truyền, Nguyễn Văn Thảo, PGS-PTS Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên), “Đổi

mới và tăng cường hệ thống chính trị ở nước ta trong giai đoạn hiện nay”.
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà nội, 1999. Đây là cuốn sách nghiên cứu một cách
sâu sắc việc xây dựng hệ thống chính trị ở Việt Nam.
- TS. Vũ Hoàng Công, “ Hệ thống chính trị cơ sở, đặc điểm – xu hướng
và giải pháp”, Nxb Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2002.
Cuốn sách trình bày những vấn đề lý luận cơ bản của hệ thống chính trị Việt
nam nói chung và hệ thống chính trị cơ sở (cấp xã) nói riêng; từ đó rút ra
những đặc điểm và kiến nghị những giải pháp cơ bản trong việc củng cố, nâng
cao hiệu quả của hệ thống chính trị cấp cơ sở.

3


- TS. Chu Văn Thành (chủ biên) “Hệ thống chính trị cơ sở - Thực
trạng và một số giải pháp đổi mới”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004.
Cuốn sách trình bày về hệ thống chính trị và các giải pháp cần đổi mới hệ
thống chính trị cấp cơ sở trong giai đoạn hiện nay.
- Công trình “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chủ chốt của hệ
thống chính trị cấp tỉnh, thành phố” (Qua kinh nghiệm Hà Nội) của tác giả
Cao Khoa Bảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008. Tác giả đã phân tích
vị trí, vai trò cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị, chủ yếu là cấp
tỉnh, thành phố; xác định phương hướng và các giải pháp chủ yếu để xây
dựng đội ngũ, cán bộ, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch; nâng cao chất
lượng công tác, bồi dưỡng cán bộ.
Nhóm thứ 2: Những nghiên cứu về tổ chức và đội ngũ cán bộ nói
chung và đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị.
- Tô Huy Rứa với tác phẩm: Mô hình tổ chức và hoạt động của hệ
thống chính trị ở một số nước trên thế giới, Nxb Chính trị quốc gia, 2008.
Cuốn sách đưa ra những đánh giá chung về các mô hình hệ thống chính trị có
tính chất đại diện cho các hệ tư tưởng chính trị cũng như tiêu biểu cho các nền

văn hoá và trình độ phát triển xã hội; vận dụng những giá trị văn minh chính
trị ở các nước tư bản vào thực tiễn Việt Nam hiện nay.
Bên cạnh đó còn có các bài viết về vận dụng chủ trương của Đảng trong
công tác cán bộ và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ vào từng địa phương, cụ thể như:
- Bài viết của tác giả Nguyễn Sáng Vang - Nâng cao chất lượng đào
tạo đội ngũ cán bộ, công chức ở Tuyên Quang, Tạp chí Cộng sản, số 814
(8/2010). Tác giả tập trung làm rõ thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức ở tỉnh Tuyên Quang và đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ trong thời gian tới.

4


- “Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức viên chức trong tình hình hiện nay”, của tác giả Hà Vũ Tuyến, tạp chí
Lịch sử Đảng, số tháng 7 – 2013. Tác giả tập trung làm rõ vai trò trách nhiệm
của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức của Đảng bộ tỉnh Vĩnh phúc trong thời gian tới.
Các bài tạp chí trên đề cập công tác cán bộ nói chung, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ nói riêng, nhấn mạnh yêu cầu về trình độ chuyên môn, cũng
như kỹ năng quản lý của cán bộ lãnh đạo ở các địa phương để từ đó có những
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ, cán bộ trong giai đoạn hiện nay.
- Luận án tiến sỹ: “Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lãnh đạo công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ chủ chốt từ năm 1997 đến năm 2021”, của tác giả Bùi Ngọc Hà
(2015). Luận án làm rõ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Phú Thọ trong công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhất là cán bộ chủ chốt trong những năm qua.
- Luận văn thạc sỹ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số
ở tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay”, của tác giả Chu Văn Liều
(2016). Luận văn tập trung làm rõ công tác xây dựng đội ngũ cán bộ đặc biệt là cán

bộ dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang và đưa ra các giải pháp nhằm xây dựng đội
ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay.
Các luận án, luận văn trên đã đề cập về tổ chức và đội ngũ cán bộ trong
hệ thống chính trị, luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc hoàn
thiện tổ chức và đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu đặt ra ở nhiều địa phương
khác nhau. Tuy nhiên hoàn thiện tổ chức và đội ngũ cán bộ trong hệ thống
chính trị ở các địa phương (cấp thành phố) cũng còn ít tác giả đề cập tới.
Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu và các bài tạp chí khác bàn
về hoàn thiện tổ chức và đội ngũ cán bộ nói chung và hoàn thiện tổ chức và đội

5


ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị nói riêng. Nhưng thực tế cho thấy đến nay
chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp, chuyên sâu dưới góc độ chính trị
học về hoàn thiện tổ chức và đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị thành phố
Tuyên Quang.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở khảo sát và đánh giá thực trạng về tổ chức và đội ngũ cán bộ
trong hệ thống chính trị thành phố Tuyên Quang, từ đó đề xuất phương hướng,
giải pháp hoàn thiện tổ chức và đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị thành phố
Tuyên Quang đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận văn hướng vào giải quyết các nhiệm
vụ cơ bản như:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về hoàn thiện tổ chức và đội ngũ cán
bộ trong hệ thống chính trị nói chung và hệ thống chính trị thành phố Tuyên
Quang nói riêng.
- Khảo sát thực trạng, làm rõ ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của ưu

điểm, hạn chế trong việc xây dựng tổ chức và đội ngũ cán bộ thuộc hệ thống
chính trị thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2016.
- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện tổ
chức và đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị thành phố Tuyên Quang đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện nay.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Là tổ chức và đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị thành phố Tuyên
Quang, tỉnh Tuyên Quang.
6


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Khảo sát thực trạng tổ chức và đội ngũ cán bộ thuộc hệ
thống chính trị thành phố Tuyên Quang; đề xuất phương hướng, giải pháp
hoàn thiện trong thời gian tới.
- Về không gian: Cơ bản nghiên cứu trên địa bàn thành phố Tuyên
Quang; có so sánh với việc hoàn thiện tổ chức và đội ngũ cán bộ hệ thống
chính trị một vài huyện có hoàn cảnh, điều kiện tương đồng với thành phố
Tuyên Quang.
- Về thời gian: Khảo sát thực trạng tổ chức và đội ngũ cán bộ hệ thống
chính trị thành phố Tuyên Quang từ năm 2011 đến 2016.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận chủ nghĩa duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử và phương pháp luận chính trị học.
Ngoài ra, luận văn còn kế thừa một số kết quả nghiên cứu từ những công
trình có liên quan đề tài luận văn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu cơ bản của luận văn là phương pháp lôgic với

phương pháp lịch sử và các phương pháp như phân tích, tổng hợp, thống kê, so
sánh…
6. Đóng góp về khoa học của luận văn
- Cung cấp thêm nguồn tư liệu, nhất là tư liệu địa phương về công tác
hoàn thiện tổ chức và đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị.
- Góp phần tổng kết, đánh giá về công tác xây dựng tổ chức và đội ngũ
cán bộ trong hệ thống chính trị thành phố Tuyên Quang.

7


- Những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể tham khảo vận dụng ở
các địa bàn có điều kiện tương đồng, nhất là ở khu vực miền núi phía Bắc.
7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục, luận văn kết cấu gồm 3 chương, 9 tiết.

8


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ Ý U N VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG
1.1. Một số vấn đề lý luận về hệ thống chính trị và hệ thống chính
trị thành phố Tuyên Quang
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm chính trị
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia cho rằng: Chính trị là tất cả những
hoạt động, những vấn đề gắn với quan hệ giai cấp, dân tộc, quốc gia và các
nhóm xã hội xoay quanh một vấn đề trung tâm đó là vấn đề giành, giữ và sử
dụng quyền lực nhà nước.

Theo Đại Từ Điển tiếng Việt: “chính trị” là “Những vấn đề về điều hành
bộ máy nhà nước hoặc những hoạt động của giai cấp, chính đảng nhằm giành
hoặc duy trì quyền điều hành nhà nước; những hiểu biết về mục đích, về đường
lối và nhiệm vụ đấu tranh của các chính đảng cũng như của đông đảo quần
chúng [65, tr.339].
Trong những năm qua, có nhiều công trình khoa học đã đưa ra định nghĩa
về “chính trị” và “hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa”, đáng chú ý là định
nghĩa trong cuốn sách: Đổi mới và tăng cường hệ thống chính trị ở nước ta
trong giai đoạn mới do GS. Nguyễn Đức Bình, GS.TS Trần Ngọc Hiển đồng
chủ biên. Các nhà khoa học cho rằng: “Chính trị là mối quan hệ giữa các giai
cấp, giữa các dân tộc, giữa các quốc gia có liên quan tới vấn đề giành, giữ và sử
dụng quyền lực nhà nước, là biểu hiện tập trung của kinh tế, là những phương
hướng, những mục tiêu được quy định bởi những lợi ích cơ bản của các giai cấp,
các đảng phái, các nhà nước để hiện thực hóa lợi ích cơ bản của mình trong mối
tương quan với các chủ thể chính trị khác” [1, tr.38-39].

9


Từ những quan niệm nêu trên có thể khái quát về chính trị như sau:
Chính trị là mối quan hệ giữa các giai cấp, các dân tộc và các quốc gia
gắn với vấn đề giành, giữ, tổ chức và sử dụng quyền lực nhà nước; là sự tham
gia của nhân dân vào công việc của nhà nước và của xã hội, là hoạt động
chính trị thực tiễn của giai cấp, các đảng phái chính trị, các nhà nước nhằm
tìm kiếm những khả năng thực hiện đường lối và những mục tiêu đã đề ra.
Khái niệm hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị xuất hiện cùng với sự xuất hiện của giai cấp, nhà
nước nhằm thực hiện đường lối chính trị của giai cấp, đảng phái cầm quyền, do
đó hệ thống chính trị mang bản chất phản ánh lợi ích của giai cấp cầm quyền.
Hệ thống chính trị là một bộ phận kiến trúc thượng tầng xã hội, bao gồm các

thiết chế và thể chế có quan hệ với nhau về mặt mục tiêu, chức năng trong việc
thực hiện quyền lực chính trị. Trong các sách, báo và công trình nghiên cứu khoa
học hiện nay, khái niệm “hệ thống chính trị” thường được hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng, khái niệm “hệ thống chính trị” được sử dụng để chỉ
toàn bộ lĩnh vực chính trị của đời sống xã hội với tư cách là một hệ thống
hoàn chỉnh bao gồm các tổ chức, các chủ thể chính trị, các quan điểm, quan
hệ chính trị, hệ tư tưởng và các chuẩn mực chính trị.
Theo nghĩa hẹp, khái niệm “hệ thống chính trị” được sử dụng để chỉ
hệ thống các cơ quan, tổ chức thực hiện các hoạt động mang tính chính trị
trong xã hội gồm đảng chính trị, cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã
hội có mối liên hệ trực tiếp hay gián tiếp với quyền lực chính trị. Trong đó,
nhân dân là chủ thể của quyền lực chính trị và là nền tảng của hệ thống
chính trị.
Hệ thống chính trị là một bộ phận kiến trúc thượng tầng xã hội, bao
gồm các tổ chức có quan hệ với nhau về mặt mục đích, chức năng trong việc

10


thực hiện, tham gia thực hiện quyền lực chính trị hoặc đưa ra các quyết định
chính trị.
Hệ thống chính trị bao gồm các tổ chức với tư cách là chủ thể của các
quyết định chính trị. Hệ thống có tính hợp pháp, là hệ thống tổ chức được
Hiến pháp, pháp luật quy định, được xã hội, Nhà nước thừa nhận, không đối
lập với Nhà nước, pháp luật, chế độ chính trị hiện hành. Các tổ chức, thiết chế
trong hệ thống có mục địch, chức năng thực hiện, tham gia thực hiện quyền
lực nhà nước, quyền lực chính trị; thực hiện hoặc tham gia vào các quyết định
chính trị, vào việc thực hiện các chính sách quốc gia. Đây là cơ sở quan trọng
để phân biệt các tổ chức của hệ thống chính trị với các tổ chức có mục đích
hoặc chức năng kinh tế – xã hội rất đa dạng khác.

Ở Việt Nam, khái niệm “hệ thống chính trị” lần đầu tiên được Đảng
Cộng sản Việt Nam sử dụng trong Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp
hành Trung ương khoá VI (tháng 3-1989) thay cho khái niệm “hệ thống chuyên
chính vô sản”. Cấu trúc hệ thống chính trị gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội. Hệ thống chính trị Việt Nam vận hành theo cơ chế Đảng lãnh
đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa
là sự kế thừa và phát triển các thành tựu về tổ chức và hoạt động của hệ thống
chuyên chính vô sản trong các giai đoạn trước đổi mới, đồng thời phản ánh một
hiện thực mới về chính trị và dân chủ trong điều kiện đổi mới kinh tế - xã hội ở
Việt Nam.
Hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay là hệ thống các tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp hiện nay
Hiến pháp năm 2013 và các đạo luật khác của nhà nước. Tổ chức và hoạt động
của hệ thống chính trị được quy định bởi các nguyên tắc chủ yếu là tất cả quyền

11


lực thuộc về nhân dân, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, thực
hiện nguyên tắc tập trung dân chủ và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay là một chỉnh thể gồm Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; các tổ chức
chính trị - xã hội hợp pháp và mối quan hệ qua lại giữa các tổ chức đó nhằm
đảm bảo mọi quyền lực thuộc về nhân dân, thực hiện thắng lợi công cuộc đổi
mới, xây dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Đảng Cộng sản Việt Nam là bộ phận của hệ thống chính trị nhưng là bộ
phận hạt nhân lãnh đạo của toàn bộ hệ thống chính trị. Vai trò lãnh đạo của
Đảng thể hiện bằng việc Đảng đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối, chiến
lược, những quan điểm, chủ trương phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời Đảng

là người lãnh đạo và tổ chức thực hiện Cương lĩnh, đường lối của Đảng.
Đảng lãnh đạo xã hội chủ yếu thông qua Nhà nước và các tổ chức chính
trị - xã hội. Đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng được Nhà nước thể chế
hóa, cụ thể bằng pháp luật và những chủ trương, chính sách, kế hoạch, chương
trình cụ thể. Ngoài ra, Đảng lãnh đạo bằng phương pháp giáo dục, thuyết phục
và nêu gương, làm công tác vận động quần chúng, lãnh đạo thực hiện tốt quy chế
dân chủ.
Nhà nước Việt Nam là trụ cột của hệ thống chính trị ở Việt Nam, là
công cụ tổ chức thực hiện ý chí và quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân
dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân để quản lý toàn bộ hoạt động của đời
sống xã hội. Đó chính là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Mặt khác, Nhà nước chịu sự lãnh đạo của Đảng, Đảng lãnh đạo Nhà nước
thực hiện và đảm bảo đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.
Như vậy, Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ
máy hành chính, vừa là tổ chức quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân.

12


Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hôi:
Mặt trân Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự
nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính tri – xã hội, tổ chức xã hội và
các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo,
người Việt Nam định cư nước ngoài.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân
dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; tập
hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng
cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; Tham gia xây dựng

Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại, nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân là các tổ chức thể
hiện ý chí, nguyện vọng và phát huy quyền làm chủ thông qua bầu cử Quốc
hội và Hội đồng Nhân dân; tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện đường
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; thực hiện giám sát của nhân dân với
cán bộ, công chức và giải quyết những mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân.
Các tổ chức chính trị - xã hội có nhiệm vụ giáo dục chính trị tư tưởng,
động viên và phát huy tính tích cực xã hội của các tầng lớp nhân dân, góp
phần thực hiện nhiệm vụ chính trị; chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng và hợp
pháp của nhân dân; tham gia vào công việc quản lý Nhà nước, quản lý xã hội,
giữ vững và tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước và nhân
dân, góp phần thực hiện và thúc đẩy quá trình dân chủ hoá và đổi mới xã hội,
thực hiện cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
Quan niệm về tổ chức trong hệ thống chính trị

13


Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: “Tổ chức là các hoạt động cần
thiết để xác định cơ cấu, guồng máy của hệ thống, xác định những công việc phù
hợp với từng nhóm, từng bộ phận và giao phó các bộ phận cho các nhà quản trị
hay người chỉ huy với chức năng nhiệm vụ và quyền hạn nhất định để thực hiện
nhiệm vụ được giao. Việc tổ chức này gọi là tổ chức bộ máy. Hoạt động tổ chức
còn là việc bố trí sắp xếp việc thực hiện các công việc trong một cơ cấu tổ chức”.
[14, tr 80].
Dưới góc độ triết học “Tổ chức, nói rộng là cơ cấu tồn tại của sự vật. Sự
vật không thể tồn tại mà không có một hình thức liên kết nhất định các yếu tố
thuộc nội dung. Tổ chức vì vậy là thuộc tính của bản thân các sự vật”.
Dưới góc độ khoa học tổ chức và quản lý: Tổ chức với nghĩa hẹp là “tập

thể của con người tập hợp nhau lại để thực hiện một nhiệm vụ chung hoặc nhằm
đạt tới một mục tiêu xác định của tập thể đó”. Quan niệm về tổ chức theo Khoa
học tổ chức và quản lý xác định tổ chức thuộc về con người, là của con người trong
xã hội; vì là tổ chức của con người, có các hoạt động chung, do vậy mục tiêu của tổ
chức là một trong những điều kiện quan trọng, không thể thiếu của tổ chức.
Khi tìm hiểu khái niệm chung về tổ chức cần chú ý những nội dung cơ
bản như:
Tổ chức là của con người trong xã hội gắn với một hình thái kinh tế xã hội và một kiểu nhà nước.
Con người trong tổ chức gắn kết với nhau bởi những mục đích xác định
và hành động để đạt đến mục tiêu chung.
Có phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và cơ cấu xác định.
Được hình thành và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định phù
hợp với quy định pháp luật.

14


Từ những lập luận trên, có thể đưa ra định nghĩa về tổ chức như sau: Tổ
chức là tập hợp những con người trong xã hội có phạm vi, chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền, cơ cấu xác định; được hình thành và hoạt động theo những
nguyên tắc nhất định phù hợp với quy định pháp luật nhằm gắn kết con người
với nhau bởi những mục đích xác định và hành động để đạt đến mục tiêu
chung…
“Tổ chức” là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác
nhau trong đó có khoa học tổ chức nhà nước. Thuật ngữ “Tổ chức” được
nhiều ngành khoa học sử dụng với ý nghĩa không giống nhau.
Tổ chức là sự sắp xếp người một cách có hệ thống nhằm thực hiện một
mục đích nào đó…Với quan niệm như trên, tổ chức có ba đặc tính: Một là,
mỗi một tổ chức đều được hình thành và tồn tại vì một mục đích nào đó; sự
khác biệt về mục đích của mỗi tổ chức dẫn đến sự khác biệt giữa tổ chức này

và tổ chức khác; hai là, mỗi tổ chức phải là tập hợp gồm nhiều thành viên; ba
là, tất cả các tổ chức đều được xây dựng theo một trật tự nhất định.
Tổ chức cũng được coi là một hệ thống các hoạt động do hai hay nhiều
người phối hợp với nhau nhằm đạt được mục tiêu chung. Theo quan niệm
này, tổ chức bao gồm các yếu tố cấu thành sau:
Những người trong tổ chức đều phải làm việc hướng tới một mục tiêu
chung của tổ chức.
Phối hợp các nỗ lực của những con người trong tổ chức là nền tảng tạo
nên tổ chức.
Hệ thống chính trị gồm nhiều tổ chức bộ máy, mỗi tổ chức bộ máy có
vị trí, vai trò khác nhau do chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, nhưng cùng
tác động vào các quá trình phát triển kinh tế - xã hội nhằm đảm bảo quyền lực
của nhân dân.

15


Quan niệm về đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị
Trong đời sống xã hội, theo cách hiểu thông thường, cán bộ được coi là
tất cả những người thoát ly, làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn
thể, quân đội, được hưởng lương.
Tại điều 4, khoản 1, Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước [42, tr.8].
Tại điều 4, khoản 1, Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà

nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật [42, tr.8].
Tại điều 2, Luật cán bộ, công chức năm 2010 quy định:
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc
làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc,

16


hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật.
Khái niệm “đội ngũ” được dùng rộng rãi trong các tổ chức, như đội ngũ
cán bộ công nhân viên, đội ngũ trí thức, đội ngũ cán bộ khoa học, đội ngũ y,
bác sỹ...khái niệm đội ngũ cán bộ được quan niệm gồm nhiều người tập hợp
thành một lực lượng hoàn chỉnh.
Là tập hợp nhiều người có cùng chức năng, nhiệm vụ và nghề nghiệp.
Các quan niệm về “đội ngũ” tuy có khác nhau nhưng đều thống nhất ở chỗ:
Đội ngũ là tập hợp một số người thành một lực lượng để thực hiện một hay
một số chức năng, nhiệm vụ nhất định.
Nội hàm “đội ngũ cán bộ” cũng bao gồm nhiều nội dung. Xét về mặt
cấu trúc, có thể quan niệm đội ngũ cán bộ bao gồm hai bộ phận: Bộ phận thứ
nhất, gồm những cán bộ được hình thành qua con đường đào tạo tại các

trường; bộ phận thứ hai, gồm những người cán bộ được hình thành qua con
đường bầu cử hoặc đề bạt, bổ nhiệm.
Xét về loại hình đội ngũ cán bộ, có thể phân thành các loại
- Cán bộ đảng và đoàn thể;
- Cán bộ Nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp);
- Cán bộ kinh tế và quản lý kinh tế;
- Cán bộ khoa học - kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, y tế, thể thao, xã hội và
cán bộ quản lý thuộc các ngành này;
- Cán bộ lực lượng vũ trang...
Đội ngũ cán bộ có vị trí, vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp cách mạng,
quyết định sự thành bại của cách mạng. Theo Hồ Chí Minh “cán bộ là cái gốc của
mọi công việc. Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Vai
trò quan trọng và quyết định của đội ngũ cán bộ được thể hiện:

17


Đội ngũ cán bộ là người trực tiếp đề ra chủ trương chính sách, kế hoạch
hoạt động của mỗi cơ quan đơn vị. Muốn có đường lối chủ trương, chính sách
đúng, có kế hoạch tốt thì trước hết phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ, năng
lực, có đạo đức, tâm huyết với sự nghiệp cách mạng, có bản lĩnh chính trị vững
vàng và sự nhạy bén chính trị. Cán bộ thiếu trình độ kiến thức, không nắm vững
quy luật thì rất dễ đưa ra những chủ trương chính sách sai lầm, làm chệch hướng
mục tiêu, đường lối cách mạng và do đó sư nghiệp cách mạng sẽ thất bại.
Đội ngũ cán bộ là người trực tiếp tổ chức triển khai đường lối, chủ
trương chính sách trong thực tiễn, trực tiếp tuyên truyền vận động nhân dân,
tổ chức các phong trào cách mạng của nhân dân thực hiện chủ trương đường
lối chính sách của Đảng. Như vậy, đội ngũ cán bộ quyết định việc hiện thực
hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước vào đời sống thực
tiễn. Hay nói cách khác, đội ngũ cán bộ quyết định trực tiếp đến kết quả và

thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của Đảng.
Mối quan hệ giữa tổ chức và đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị ở
Việt Nam hiện nay
Tổ chức là bộ máy bao gồm đội ngũ cán bộ trong bộ máy đó. Đội ngũ
cán bộ quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức. Quy mô và
chức năng, nhiệm vụ của tổ chức quyết định số lượng cán bộ và trình độ, năng
lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ.
Xây dựng đội ngũ cán bộ là khâu then chốt của công tác xây dựng Đảng,
khâu trọng yếu trong quy trình lãnh đạo của Đảng. Đảng phải xây dựng đội ngũ
cho các tổ chức trong hệ thống chính trị và toàn xã hội. Đại hội XII của Đảng
chỉ rõ: “Quán triệt và nghiêm túc thực hiện quan điểm Đảng thống nhất lãnh
đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy quyền và
trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống
chính trị về công tác cán bộ” [23, tr.206]. Vì thế, Đảng phải trực tiếp nắm vấn
18


đề cán bộ, từ việc định ra đường lối, chính sách cán bộ đến việc quyết định bố
trí cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong các cơ quan nhà nước và đoàn thể nhân dân,
chuẩn bị cán bộ cho cả hệ thống chính trị, trên mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội; thông qua các tổ chức đảng để thực hiện đường lối, chính sách cán bộ.
Đảng phân công, phân cấp quản lý cán bộ cho các cấp ủy và các tổ chức đảng,
đồng thời thường xuyên kiểm tra việc thực hiện công tác cán bộ của các ngành,
các cấp, coi đây là một việc quan trọng bậc nhất của lãnh đạo.
Tổ chức và đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị ở Việt Nam có mối
quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình hoàn thiện bộ máy hiện nay.
Xây dựng Đảng về tổ chức là xây dựng hệ thống tổ chức, bộ máy của
hệ thống chính trị (Đảng, Nhà nước, Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội)
từ Trung ương đến cơ sở thật sự khoa học, tinh gọn, hiệu quả; xây dựng đội
ngũ cán bộ, đảng viên có đủ phẩm chất, bản lĩnh và năng lực để luôn có nhận

thức đúng, nhanh nhạy, sáng tạo... ; xây dựng tổ chức cơ sở Đảng, đảng viên
từ các chi bộ thật sự trong sạch, vững mạnh, đủ sức chiến đấu và lãnh đạo, tổ
chức thực hiện thắng lợi mọi đường lối, chủ trương và các nghị quyết của
Đảng; thực hiện bảo vệ chính trị nội bộ…
Đối với các tổ chức đảng và từng cán bộ, đảng viên, tăng cường xây
dựng Đảng về đạo đức là không quan liêu, lãng phí, tham ô, là “cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư”; có lối sống khiêm tốn, giản dị, trung thực, nêu
cao tinh thần trách nhiệm; tích cực học tập lý luận, r n luyện chuyên môn,
nâng cao trình độ về mọi mặt…, đó cũng chính là giải pháp cơ bản nhất hiện
nay để củng cố và tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng, tiếp tục tạo
dựng niềm tin trong nhân dân. Trong Di chúc, Bác đã nhấn mạnh, xây dựng
Đảng về đạo đức đặt ra yêu cầu cơ bản đối với mỗi cán bộ, đảng viên, đó là
“phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần kiệm liêm chính, chí
công vô tư… phải xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung
19


thành của nhân dân”. Trong thời điểm hiện nay, mỗi cán bộ, đảng viên càng
cần phát huy gương mẫu, nêu gương đi đầu trong tu dưỡng r n luyện đạo đức,
giữ gìn lối sống để quần chúng làm theo.
1.1.2. Hệ thống chính trị thành phố Tuyên Quang
Hệ thống chính trị thành phố Tuyên Quang là hệ thống các thiết chế
chính trị, chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội từ cấp thành phố đến
cơ sở.
Cấu trúc hệ thống chính trị thành phố Tuyên Quang bao gồm: Đảng bộ
(Ban chấp hành Đảng bộ thành phố Tuyên Quang gọi tắt là Thành ủy); Chính
quyền thành phố Tuyên Quang (Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân); Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Tuyên Quang và các tổ chức chính trị - xã
hội thành phố Tuyên Quang)
Cấu trúc hệ thống chính trị cấp cơ sở thành phố Tuyên Quang bao gồm:

Đảng ủy (Chi ủy); Chính quyền (Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân); Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cơ sở.
Tổ chức trong hệ thống chính trị thành phố Tuyên Quang
Tổ chức trong hệ thống chính trị thành phố Tuyên Quang bao gồm: Bộ
máy Ban chấp hành Đảng bộ (Thành ủy), Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Mặt trận tổ quốc Việt Nam thành phố Tuyên Quang và các tổ chức chính trị - xã
hội thành phố (Liên đoàn Lao động, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Liên
hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố)
Tổ chức hệ thống cấp cơ sở thành phố Tuyên Quang bao gồm: Bộ máy
Đảng ủy, Chi ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội cấp cơ sở (Đoàn thanh niên, Hội Cựu chiến binh,
Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ)

20


×