Tải bản đầy đủ (.pdf) (223 trang)

Phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 223 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
===*****===

NGUYỄN THỊ NGA

PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG SUY LUẬN
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI QUA
HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ NGA

PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG SUY LUẬN
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI QUA
HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC
Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử giáo dục
Mã số

: 9.14.01.02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Cán bộ hƣớng dẫn: TS. Trần Thị Ngọc Trâm


TS. Đặng Lan Phƣơng

Hà Nội, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả được
công bố trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công
trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2019

Nguyễn Thị Nga

i


LỜI CẢM ƠN
Luận án “Phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt động
khám phá khoa học” được hoàn thành tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. Trong quá
trình thực hiện luận án này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ vô cùng quý báu của các tập
thể và cá nhân.
Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới các giáo viên hướng
dẫn: TS. Trần Thị Ngọc Trâm, TS. Đặng Lan Phương - những người thầy đã tận tình
chỉ bảo, động viên tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận án;
Tác giả xin chân thành cảm ơn các cấp lãnh đạo, các nhà khoa học, các
Thầy/Cô giáo, Trung tâm Đào tạo và bồi dưỡng - Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
cùng các chị, em đồng nghiệp đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tác giả
trong quá trình nghiên cứu;
Tác giả xin chân thành cảm ơn các cô giáo và các cháu trường mầm non Di
Trạch, xã Di Trạch, huyện Hoài Đức, trường mầm non Hồ Tùng Mậu phường Phú

Diễn, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội; trường mầm non thực hành Hoa Hồng quận Đống
Đa, Hà Nội cùng rất nhiều các cô giáo và các cháu tại các trường mầm non khác đã
nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận án;
Tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, người thân đã luôn quan tâm,
chia sẻ, động viên tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2019
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Nga

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................................... viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .........................................................................2
4. Giả thuyết khoa học...................................................................................................2
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu .............................................................................3
6. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................. 4
7. Các luận điểm cần bảo vệ của luận án.....................................................................6
8. Đóng góp mới của luận án ........................................................................................6
9. Cấu trúc của luận án .................................................................................................7

CHƢƠNG 1: CƠ SƠ LÍ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG SUY LUẬN CHO
TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC..........8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...............................................................................8
1.1.1. Các nghiên cứu về suy luận và khả năng suy luận của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .......8
1.1.2. Nghiên cứu về phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt
động khám phá khoa học ............................................................................................... 11
1.2. Suy luận và khả năng suy luận của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ................................ 17
1.2.1. Suy luận của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ......................................................................17
1.2.2. Khả năng suy luận của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ......................................................19
1.3. Hoạt động khám phá khoa học với việc phát triển khả năng suy luận cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi .........................................................................................................27
1.3.1. Hoạt động khám phá khoa học ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ......................................27
1.3.2. Phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá
khoa học .........................................................................................................................31

iii


1.4. Mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp và hình thức phát triển khả năng suy luận
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học ................................ 33
1.5. Đặc điểm tâm, sinh lý của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi với việc phát triển khả năng
suy luận qua hoạt động khám phá khoa học............................................................. 38
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng tới sự phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5
– 6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học .............................................................. 40
Kết luận chƣơng 1........................................................................................................44
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG SUY LUẬN CHO
TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC..46
2.1. Khái quát về quá trình tổ chức khảo sát thực trạng .........................................46
2.1.1. Mục đích khảo sát ................................................................................................ 46
2.1.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................... 46

2.1.3. Đối tượng, phạm vi khảo sát ...............................................................................46
2.1.4. Thời gian khảo sát ............................................................................................... 46
2.1.5. Phương pháp khảo sát.......................................................................................... 46
2.1.6. Đánh giá kết quả khảo sát ....................................................................................50
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học .................................................................52
2.2.1. Kết quả rà soát nội dung khả năng suy luận của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong
Chương trình giáo dục mầm non và Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi ........................52
2.2.2. Nhận thức của giáo viên về phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi qua hoạt động khám phá khoa học .........................................................................54
2.2.3. Thực trạng thực hiện phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua
hoạt động khám phá khoa học .......................................................................................61
2.2.4. Biểu hiện khả năng suy luận ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá
khoa học .........................................................................................................................68
2.2.5. Đánh giá về thực trạng.........................................................................................72
Kết luận chƣơng 2........................................................................................................75
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG SUY LUẬN CHO ........77
TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC..77
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp ..................................................................77

iv


3.2. Các biện pháp phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua
hoạt động khám phá khoa học ...................................................................................78
3.2.1. Nhóm biện pháp chuẩn bị điều kiện để phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học ........................................................... 78
3.2.2. Nhóm biện pháp phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt
động khám phá khoa học theo hướng tăng cường các hoạt động trải nghiệm ..............86
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học ....................................................107

3.4. Điều kiện cơ bản đảm bảo thực hiện biện pháp phát triển khả năng suy luận
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học ..............................108
Kết luận chƣơng 3......................................................................................................110
CHƢƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................112
4.1. Khái quát về tổ chức thực nghiệm ....................................................................112
4.1.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................................112
4.1.2. Nội dung thực nghiệm ......................................................................................112
4.1.3. Đối tượng, thời gian thực nghiệm .....................................................................112
4.1.4. Phương pháp thực nghiệm .................................................................................112
4.1.5. Quy trình và yêu cầu thực nghiệm ....................................................................113
4.1.6. Tiêu chí đánh giá và phương thức xử lí kết quả thực nghiệm ...........................115
4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm sƣ phạm ..........................................................116
4.2.1. Phân tích kết quả thực nghiệm về mặt định lượng ............................................116
4.2.2. Phân tích kết quả thực nghiệm về mặt định tính ...............................................127
Kết luận chƣơng 4......................................................................................................135
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................136
1. Kết luận ..................................................................................................................136
2. Kiến nghị ................................................................................................................137
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................139
PHỤ LỤC ...................................................................................................................145

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
BP


Biện pháp

CS

Chỉ số

ĐC

Đối chứng

GDMN

Giáo dục mầm non

GV

Giáo viên

GVMN

Giáo viên mầm non



Hoạt động

HĐ KPKH

Hoạt động khám phá khoa học


KPKH

Khám phá khoa học

KNSL

Khả năng suy luận

MG

Mẫu giáo

MN

Mầm non

SL

Suy luận

TN

Thực nghiệm

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

VD


Ví dụ

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1. Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo ..................................47
Bảng 2. 2. Kết quả kiểm định hệ thống bài tập đánh giá KNSL của trẻ MG 5-6 tuổi ..49
Bảng 2. 3. Tương quan của hệ thống bài tập đo KNSL của trẻ MG 5-6 tuổi ...............49
Bảng 2. 4. Tiêu chí đánh giá KNSL của trẻ MG 5-6 tuổi ..............................................51
Bảng 2. 5. Ý kiến GV về mục đích phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi qua HĐ KPKH ... 54
Bảng 2. 6. Ý kiến GV về tính cần thiết của phát triển KNSL qua HĐ KPKH ...............55
Bảng 2. 7.Ý kiến GV về các loại SL ở trẻ MG 5-6 tuổi .....................................................56
Bảng 2. 8. Ý kiến GV về các cách SL ở trẻ MG 5-6 tuổi ................................................56
Bảng 2. 9. Ý kiến GVMN về ưu thế của HĐ KPKH trong việc phát triển KNSL cho trẻ
MG 5- 6 tuổi ...................................................................................................................57
Bảng 2. 10. Ý kiến GV về những việc cần để phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi qua
HĐ KPKH ......................................................................................................................59
Bảng 2. 11. Ý kiến GVMN về mức độ phù hợp của các nội dung HĐ KPKH đối với sự
phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi ............................................................................61
Bảng 2. 12. Ý kiến GV về mức độ sử dụng các biện pháp phát triển KNSL cho trẻ
MG 5-6 tuổi ...................................................................................................... 62
Bảng 2. 13. Ý kiến GVMN về các hình thức phát triển KNSL cho trẻ MG 5- 6 tuổi .....64
Bảng 2. 14. Ý kiến GV về đánh giá KNSL của trẻ MG 5-6 tuổi theo Bộ Chuẩn phát
triển trẻ em 5 tuổi ..........................................................................................................66
Bảng 2. 15. Ý kiến GV về mức độ phối hợp giữa GVMN và phụ huynh.........................66
Bảng 4. 1. Kết quả khảo sát KNSL của trẻ ở nhóm ĐC và nhóm TN trước TN ..........117
Bảng 4. 2. Kết quả đo sau TN sư phạm vòng 1 ...........................................................118
Bảng 4. 3. Biểu hiện KNSL của trẻ MG 5-6 tuổi trước TNSP vòng 2 .........................121
Bảng 4. 4. Biểu hiện KNSL của trẻ MG 5-6 tuổi sau TNSP vòng 2 ............................122

Bảng 4. 5. So sánh KNSL của trẻ nhóm TN và nhóm ĐC trước và sau TNSP vòng 2 .125

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2. 1. Ý kiến GV về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến việc phát
triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi qua HĐ KPKH .......................................................... 60
Biểu đồ 2. 2.Biểu hiện KNSL của trẻ MG 5-6 tuổi .......................................................68
Biểu đồ 2. 3. Kết quả thực hiện bài tập đo KNSL của trẻ MG 5-6 tuổi............................ 70
Biểu đồ 4. 1. Điểm trung bình biểu hiện KNSL của trẻ MG 5-6 tuổi trước và sau TNSP
vòng 1 .......................................................................................................................................... 119
Biểu đồ 4. 2. Điểm trung bình kết quả đo trước TN vòng 2 của lớp TN ....................122
Biểu đồ 4. 3. So sánh điểm trung bình kết quả đo trẻ trước và sau TNSP vòng 2 ..........124
Biểu đồ 4. 4. Kết quả thực hiện các bài tập đo sau TN vòng 2 của nhóm TN ...........126
Sơ đồ 1. 1. Mô hình phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi qua HĐ KPKH ..................37
Sơ đồ 3. 1. Mối quan hệ giữa các BP phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi..............108

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Việc đổi mới giáo dục theo hướng phát triển năng lực người học nhằm chuẩn bị
cho thế hệ trẻ có khả năng tự giải quyết các vấn đề một cách tự chủ, sáng tạo đã và
đang trở thành xu hướng của nhiều quốc gia tiên tiến trên thế giới. Theo đó, các chính
sách cải cách, phát triển giáo dục được thực thi ngay từ cấp học mầm non nhằm đạt
các mục tiêu giáo dục đặt ra, đáp ứng được những thách thức mới của xã hội hiện đại.
Ở Việt Nam, việc đổi mới giáo dục theo hướng này đã được quan tâm ngay từ cấp học
mầm non. Điều này, được đặt ra trong Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013,

Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” theo
quan điểm chỉ đạo: “...chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học…”.
1.2. 5 - 6 tuổi là giai đoạn ở trẻ có sự phát triển vượt bậc về tâm lý, nhận thức. Trẻ ở
giai đoạn này luôn có nhu cầu tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh. Đây cũng là
giai đoạn trẻ chuyển từ mầm non lên tiểu học, giai đoạn quan trọng trong cuộc đời mỗi
con người. Quá trình này có những bước chuyển biến mang tính nhảy vọt với nhiều
hoạt động mới, vị trí xã hội mới, những mối quan hệ mới, đặc biệt là những yêu cầu
mới cần thiết cho hoạt động học tập. Theo đó, việc chuẩn bị chu đáo các nền tảng nhận
thức để trẻ có thể thực hiện được các nhiệm vụ học tập ở trường phổ thông một cách
chủ động, sáng tạo là vô cùng cần thiết.
1.3. Suy luận là một trong những thao tác, phẩm chất tư duy căn bản và đặc biệt
quan trọng trong việc giúp trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi có thể nhận thức về tự nhiên, xã hội
xung quanh một cách chủ động, sâu sắc; góp phần hình thành ở trẻ những ý niệm về
thế giới xung quanh, hình thành thái độ, niềm tin và giá trị nhân cách, đồng thời giúp
trẻ chủ động điều khiển hành vi, đặc biệt là chuẩn bị các điều kiện cần thiết để trẻ có
thể tham gia vào hoạt động học tập ở trường phổ thông một cách hiệu quả. Tuy nhiên,
khả năng suy luận của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi còn mang màu sắc chủ quan, cảm tính, đôi
khi còn thiếu tính logic. Vì vậy, phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5 - 6
tuổi chính là một trong những mục tiêu của GDMN và là một trong những chỉ số được
đánh giá trên trẻ mẫu giáo 5 tuổi (chuẩn 27 thuộc Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi,
1


ban hành theo Thông tư số 23/2010/TT - BGDĐT, ngày 22/7/2010) [6]. Quan tâm
nghiên cứu để phát triển khả năng suy luận cho trẻ ngay từ độ tuổi này chính là một
trong những nhiệm vụ cấp bách hiện nay. Song, trên thực tế còn chưa nhiều nghiên
cứu về khả năng suy luận, về cách thức, con đường cũng như phương tiện phù hợp để

phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
1.4. Trong số các hoạt động giáo dục ở trường mầm non, khám phá khoa học là hoạt
động có nhiều ưu thế với việc phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi.
Với đặc thù trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi luôn có tính tò mò ham hiểu biết và thích khám phá
thế giới xung quanh, hoạt động khám phá khoa học khơi dậy và thỏa mãn ở trẻ nhu cầu
tìm hiểu và khám phá. Quá trình tham gia vào hoạt động này, trẻ được quan sát, nhận
xét, dự đoán, sử dụng vốn kinh nghiệm sống và hiểu biết của mình đưa ra những suy
luận phù hợp về các sự vật, hiện tượng xung quanh. Song, trên thực tế giáo viên mầm
non chưa tận dụng được ưu thế của hoạt động này trong việc phát triển khả năng suy
luận cho trẻ; chưa thấy có những biện pháp hữu hiệu phát triển khả năng suy luận qua
hoạt động khám phá khoa học.
Xuất phát từ những lí do trên, đề tài “Phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học”được lựa chọn nghiên cứu, góp phần
giúp trẻ phát triển nhận thức, đặc biệt là khả năng tư duy logic để trẻ dễ dàng thích ứng
với hoạt động học tập ở cấp tiểu học và cho việc học tập suốt đời.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5 - 6
tuổi qua hoạt động khám phá khoa học nhằm tạo nền tảng nhận thức, góp phần chuẩn
bị cho trẻ sẵn sàng vào học lớp 1 tiểu học.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục nhằm phát triển khả năng suy luận cho trẻ MG 5-6 tuổi qua
hoạt động khám phá khoa học ở trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa khả năng suy luận của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi với hoạt động
khám phá khoa học.
4. Giả thuyết khoa học
Khả năng suy luận của trẻ MG 5-6 tuổi và việc phát triển KNSL cho trẻ mẫu
2



giáo 5-6 tuổi qua HĐ KPKH hiện nay còn có những hạn chế. Nếu đề xuất và áp dụng
được các biện pháp phát triển KNSL qua HĐ KPKH theo hướng chuẩn bị tốt các điều
kiện thuận lợi cho trẻ phát triển KNSL (gồm: Thiết kế các HĐ KPKH, xây dựng môi
trường HĐ KPKH) và tăng cường các hoạt động trải nghiệm (gồm: tăng cường cho trẻ
quan sát, tăng cường sử dụng tình huống có vấn đề, tăng cường sử dụng thí nghiệm
khoa học đơn giản, tăng cường sử dụng các dự án khám phá khoa học và tăng cường
sử dụng trò chơi học tập) thì KNSL của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của phát triển khả năng suy luận cho trẻ MG 5-6 tuổi
qua hoạt động khám phá khoa học.
5.1.2. Nghiên cứu thực trạng phát triển khả năng suy luận cho trẻ MG 5-6 tuổi qua
hoạt động khám phá khoa học.
5.1.3. Xây dựng các biện pháp phát triển khả năng suy luận cho trẻ MG 5-6 tuổi qua
hoạt động khám phá khoa học.
5.1.4. Thực nghiệm sư phạm các biện pháp phát triển khả năng suy luận cho trẻ MG
5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học đã đề xuất.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
5.2.1. Về nội dung nghiên cứu
Biện pháp phát triển KNSL cho trẻ MG 5 - 6 tuổi qua HĐ KPKH được giới hạn
ở hoạt động học và hoạt động chơi của trẻ MG 5 - 6 tuổi trong trường mầm non.
5.2.2. Về địa bàn và thời gian nghiên cứu


Khảo sát thực trạng:
+ Khảo sát bằng phiếu hỏi 350 GVMN tại 07 tỉnh, thành phố gồm: Hà Nội, Huế,

Vĩnh Phúc, Điện Biên, Bình Dương, Cà Mau, Bến Tre trong năm học 2017- 2018.
+ Khảo sát trực tiếp 90 trẻ và 35 GV ở 04 trường mầm non tại Hà Nội (02

trường nội thành và 02 trường ngoại thành) gồm: trường MN thực hành Hoa HồngThái Thịnh - Đống Đa, trường MN Hồ Tùng Mậu - Phú Diễn - Bắc Từ Liêm, Trường
MN Ngọc Hòa - Chương Mỹ; Trường MN Di Trạch - Di Trạch - Hoài Đức trong năm
học 2016- 2017.


Thực nghiệm:
+ Thực nghiệm vòng 1: 30 trẻ ở nhóm TN và 30 trẻ ở nhóm ĐC trong năm học
3


2018-2019 thuộc trường MN Di Trạch – Hoài Đức – Hà Nội.
+ Thực nghiệm vòng 2: 60 trẻ thuộc hai nhóm TN và 60 trẻ thuộc hai nhóm ĐC
trong năm học 2018 -2019 ở trường MN Thực hành Hoa Hồng và trường MN Di Trạch
– Hoài Đức – Hà Nội.
6. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Cách tiếp cận
6.1.1. Cách tiếp cận hoạt động
Khả năng suy luận chỉ có thể hình thành và phát triển thông qua hoạt động thực
tiễn của bản thân trẻ. Vì vậy, phát triển KNSL được nghiên cứu qua hoạt động thực
tiễn – HĐ KPKH của trẻ. Với quan điểm này, thực chất của việc nghiên cứu phát triển
KNSL qua HĐ KPKH là triển khai nghiên cứu hoạt động phù hợp với mục đích và nội
dung khám phá khoa học nhằm phát triển KNSL cho trẻ.
6.1.2. Cách tiếp cận hệ thống
Coi quá trình phát triển KNSL qua HĐ KPKH là một bộ phận hợp thành của
quá trình giáo dục trong trường MN bao gồm các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương
pháp, hình thức, đánh giá, các thành tố này tác động lẫn nhau. Vì vậy, cần nghiên cứu
quá trình này trong mối quan hệ với các bộ phận, các yếu tố khác của quá trình giáo
dục, đồng thời tính đến các điều kiện khách quan và chủ quan của nó. Hiệu quả việc
phát triển KNSL chịu ảnh hưởng của các yếu tố trong quá trình giáo dục và nó ảnh
hưởng tới việc nâng cao kết quả giáo dục.

6.1.3. Tiếp cận trải nghiệm
Nghiên cứu phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi qua HĐ KPKH theo hướng
tổ chức các hoạt động để trẻ được tham gia trải nghiệm thực tiễn. Trong các hoạt
động này, trẻ được trải nghiệm dựa trên hiểu biết và kinh nghiệm sẵn có của bản
thân, từ đó trẻ tích lũy những kiến thức, kinh nghiệm mới, hình thành và phát triển
khả năng suy luận.
6.1.4. Tiếp cận tích hợp
Nhìn nhận sự phát triển KNSL của trẻ MG 5-6 tuổi mang tính tổng thể, không
chỉ liên quan đến lĩnh vực giáo dục phát triển nhận thức mà còn liên quan đến các lĩnh
vực giáo dục phát triển khác trong chương trình GDMN. Trẻ được phát triển nhận thức
nói chung và KNSL nói riêng thông qua các hoạt động đa dạng và mang tính tích hợp
các lĩnh vực giáo dục phát triển hợp lý, tác động một cách đồng bộ đến tất cả các mặt
phát triển của trẻ.
4


6.1.5. Tiếp cận phát triển
Sử dụng cách tiếp cận phát triển trong nghiên cứu để thấy rõ mục tiêu và
phương tiện của việc phát triển KNSL ở trẻ. Cách tiếp cận này giúp phát triển một cách
tối đa khả năng tiềm ẩn của trẻ. Trong tổ chức nghiên cứu, trẻ MG 5-6 tuổi được coi
như là một chủ thể tham gia tích cực vào quá trình HĐ KPKH để nhận thức và phát
triển KNSL của mình. Tiếp cận phát triển đòi hỏi phải chú trọng vào việc tạo ra các cơ
hội để trẻ được hoạt động phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ, tạo điều kiện để trẻ
được thực hành, trải nghiệm, được hướng dẫn để trẻ tự giải quyết vấn đề và phát triển
KNSL của riêng mình.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận:
Sử dụng phương pháp hồi cứu tài liệu để nghiên cứu các công trình trong và
ngoài nước về KNSL và các tài liệu khác có liên quan đến đề tài nghiên cứu trên cơ sở
phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa những vấn đề có liên quan,

làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
6.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm
Tiến hành thu thập dữ liệu qua quan sát, ghi chép trong suốt quá trình dự giờ
hoạt động KPKH nhằm thu thập các thông tin liên quan đến biểu hiện KNSL của trẻ
MG 5-6 tuổi qua HĐ KPKH và cách thức GV phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi
qua HĐ này.
6.2.3.2. Phương pháp đàm thoại
Tiến hành trò chuyện trực tiếp với GVMN và trẻ MG 5-6 tuổi để tìm hiểu về
cách thức GVMN phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi qua HĐ KPKH và biểu hiện
KNSL của trẻ trên HĐ này cùng những vấn đề liên quan.
6.2.2.3. Phương pháp điều tra
Sử dụng các bảng hỏi để tìm hiểu mức độ phát triển KNSL của trẻ MG 5 - 6
tuổi qua HĐ KPKH.
6.2.2.4. Phương pháp nghiên cứu trường hợp
Theo dõi trực tiếp sự tiến bộ của 03 trẻ về KNSL và mô tả kết quả đó trong và
sau quá trình nghiên cứu.

5


6.2.2.5. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến của chuyên gia trong từng giai đoạn nghiên cứu: xây dựng khung
nghiên cứu, xây dựng tiêu chí đánh giá, các bài tập đo mức độ phát triển KNSL của trẻ
MG 5-6 tuổi; các BP phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi qua HĐ KPKH.
6.2.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm các BP phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi qua HĐ KPKH đã
xây dựng nhằm kiểm chứng tính đúng đắn của giả thuyết khoa học của đề tài.
6.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm SPSS và Microsoft Excel 2010 để xử lí số liệu thu được từ

điều tra bằng bảng hỏi và TNSP với các tham số: giá trị trung bình, phương sai, độ
lệch chuẩn, từ đó rút ra những nhận định cần thiết.
7. Các luận điểm cần bảo vệ của luận án
7.1. Trẻ MG 5-6 tuổi có KNSL và có thể phát triển khả năng này ở trẻ bằng các
BP tích cực qua HĐ KPKH. Phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi qua HĐ KPKH là
quá trình tác động giáo dục trẻ trong HĐ KPKH nhằm tăng cường và chính xác hóa các
tiền đề, lập luận và kết luận của trẻ về thế giới xung quanh.
7.2. Một số GVMN nhận thức chưa đầy đủ cũng như thực hiện chưa phù
hợp việc phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi qua HĐ KPKH. Trẻ luôn có nhu cầu
tìm hiểu, khám phá nhưng ít có cơ hội được thực sự trải nghiệm HĐ KPKH để phát
triển KNSL. Các biểu hiện KNSL của trẻ MG 5-6 tuổi còn mang màu sắc chủ quan,
cảm tính và thiên về những thuộc tính trực quan, bên ngoài của sự vật, hiện tượng.
7.3. Các BP phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi qua HĐ KPKH của GV theo
hướng chuẩn bị các điều kiện thuận lợi cho trẻ phát triển KNSL và tăng cường các
hoạt động trải nghiệm có tác động tốt đến sự phát triển KNSL của trẻ MG 5-6 tuổi.
8. Đóng góp mới của luận án
-

Làm phong phú thêm lý luận về phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi qua HĐ

KPKH, góp phần phát triển lí luận về con đường và cách thức tác động tích cực đến
sự phát triển KNSL của trẻ ở độ tuổi này.
-

Phát hiện một số vấn đề của thực trạng phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi

trong chương trình GDMN hiện hành, trong nhận thức và tổ chức, hướng dẫn HĐ
KPKH của GV và mức độ biểu hiện KNSL của trẻ MG 5-6 tuổi qua HĐ KPKH.
-


Đề xuất được 02 nhóm biện pháp với 07 BP cụ thể phát triển KNSL cho trẻ MG

5-6 tuổi qua HĐ KPKH có tính khả thi, góp phần chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 hiệu quả.
6


9. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục các công trình đã được
công bố, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi qua hoạt động khám phá khoa học
Chương 2: Thực trạng phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
qua hoạt động khám phá khoa học
Chương 3: Biện pháp phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
qua hoạt động khám phá khoa học
Chương 4: Thực nghiệm sư phạm

7


CHƢƠNG 1: CƠ SƠ LÍ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG SUY LUẬN CHO
TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC
1.1.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu về suy luận và khả năng suy luận của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
1.1.1.1. Nghiên cứu về suy luận
Suy luận là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước như: Arixtốt
(dẫn theo Cao Minh Công [8],Vương Tất Đạt [9]), J. Piaget [24], A. A. Liublinxkaia [1]

J. Bruner, Henri Wallon [33],[36] nhìn nhận như là một trong những khả năng để con
người nhận thức thế giới xung quanh, khả năng này có vai trò quan trọng trong cuộc
sống và có sự khác biệt về mức độ ở các độ tuổi khác nhau. Theo đó, các kiến thức đạt
được là nhờ sự tích cực SL, con người càng có nhiều kiến thức để nắm bắt thế giới xung
quanh. Tuy nhiên, SL không phải bẩm sinh mà được hình thành và phát triển gắn liền
với sự phát triển nhận thức của con người, SL có các giai đoạn phát triển khác nhau.
Theo tác giả Phạm Đình Nghiệm, để phát triển SL của mình, con người cần được
HĐ qua quan sát trực tiếp, làm thí nghiệm, trải nghiệm với sự vật, hiện tượng và để hoạt
động hiệu quả con người phải SL. Suy luận chính là khả năng mà cả trẻ em và người lớn
cần có để có thể giải quyết các vấn đề gặp phải trong cuộc sống. Theo đó, nếu chỉ dạy
cho trẻ tất cả những gì người lớn biết thì kiến thức của trẻ sẽ bị giới hạn bởi người dạy,
nhưng nếu dạy trẻ biết SL thì kiến thức của trẻ sẽ là vô hạn và khả năng thành công sẽ tỷ
lệ thuận với khả năng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống của trẻ sau này [36].
Theo các tác giả J. Piaget [17], J. Bruner [33], Phạm Đình Nghiệm [36], Vương
Tất Đạt [9], Nguyễn Như Hải [14], SL vừa được xem là hình thức của tư duy, trong đó
các phán đoán được liên kết với nhau để rút ra phán đoán mới, vừa như là kết quả của
quá trình tư duy, dựa trên những tri thức đã biết để rút ra những tri thức mới. Các nghiên
cứu chỉ ra rằng có nhiều cách phân loại SL khác nhau như: căn cứ vào số lượng tiền đề,
căn cứ vào mối tương quan trực tiếp hoặc gián tiếp,...Nghiên cứu này phân loại SL căn
cứ vào độ tin cậy của kết luận gồm SL diễn dịch, SL quy nạp và SL tương tự.
Các tác giả J. Piaget [17], J. Bruner [33], Phạm Đình Nghiệm [36], Vương Tất
Đạt [9], Nguyễn Như Hải [14] đều thống nhất coi SL tương tự (SL căn cứ vào một số
thuộc tính giống nhau của hai đối tượng để rút ra kết luận về những thuộc tính giống
nhau khác của hai đối tượng đó) là một hình thức đặc biệt của SL diễn dịch và loại SL

8


này thường thấy ở trẻ MG 5-6 tuổi. Bất kì SL nào cũng bao gồm 3 bộ phận hợp thành
là tiền đề, lập luận và kết luận.

Nghiên cứu của các tác giả Wim De Neys và Karolien Vanderputte [81], Nguyễn
Hiến Lê [27], Nguyễn Như Hải [14], Nguyễn Gia Thơ [53] cho thấy có sự khác biệt
giữa SL của trẻ em và SL của người lớn ở tính chính xác, tính logic, tính biểu đạt, số
lượng các tiền đề, sự lập luận cũng như sự chứng minh luận đề, luận cứ, luận chứng. Dù
ở độ tuổi nào, con người cũng có thể đưa ra các SL chưa đúng. Theo Nguyễn Hiến Lê
[27], lý do con người thường SL sai là do sự hạn chế về ngôn ngữ, do không suy nghĩ
thấu đáo, do không suy nghĩ bằng óc và bằng tim, do lý luận không hợp cách hoặc có sự
hạn chế về hiểu biết; Theo Nguyễn Gia Thơ [53], con người SL không đúng do khái
quát vội vã hoặc bị lẫn lộn giữa nguyên nhân và kết quả. Các tác giả Wim De Neys và
Karolien Vanderputte khẳng định rằng ở một góc độ nào đó trẻ em có thể đưa ra những
SL hợp lý hơn so với người lớn [81].
Như vậy, vai trò của SL đối với sự phát triển của con người nói chung và trẻ MG
5-6 tuổi nói riêng đã được khẳng định qua các nghiên cứu của các tác giả nêu trên.
Điều này đã mở ra định hướng quan trọng cho nghiên cứu này và cần tiếp tục nghiên
cứu sâu hơn, cụ thể hơn về SL của trẻ MG 5-6 tuổi nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay.
1.1.1.2. Nghiên cứu về khả năng suy luận ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Một số tác giả đề cập đến KNSL của trẻ độ tuổi MG như: J, Donaldson
Margaret [31], J. Piaget [24], Liublinxkaia A.A [1], Ruđích P.A [41], Carol Murphy
[68],Rosanna Breaux [66]...Các nghiên cứu này đề cập đến mức độ logic trong các
SL của trẻ MG và xem đó SL như một khả năng đặc thù của trẻ, khả năng này phát
triển tuân theo các giai đoạn phát triển nhận thức và với các mức độ phát triển khác
nhau. Tuy nhiên, các biểu hiện ở trẻ trong hoạt động hằng ngày ở trường mầm non
còn chưa được chỉ ra cụ thể. Theo đó, tác giả J. Piaget đã chia sự phát triển nhận thức
của trẻ theo 4 giai đoạn: giai đoạn cảm giác-vận động (trẻ 0 - 2 tuổi); giai đoạn tiền
thao tác; (trẻ 2 – 7 tuổi); giai đoạn thao tác cụ thể (trẻ 7 - 11 tuổi) và giai đoạn thao
tác hình thức (từ 11 tuổi trở đi). Theo Piaget J, phải sau 7 tuổi thì mới có KNSLở
dạng logic hình thức. Ở giai đoạn tiền thao tác (2-7 tuổi) trẻ chỉ có thể SL trực quan
về quan hệ nhân - quả. Khi đó, trẻ nhận thức được mối quan hệ nhân - quả có ảnh
hưởng đến mọi thứ xung quanh trẻ [24], [25].

9


Không thống nhất với nhận định về SL ở trẻ của Piaget. J, các tác giả Donaldson
Margaret [31, 52], [31,55], Liublinxkaia A.A [1, 33], [1,216], Mukhina.V.X, Paul
Osterrieth [40, 167], Ruđích P. A[41],…đều cho rằng Piaget. J đã đánh giá thấp KNSL
của trẻ, rằng trẻ có thể biết SL từ độ tuổi sớm hơn và có thể biểu hiện thông qua các tình
huống chơi đóng vai. Các tác giả đã nghiên cứu và chứng minh rằng trẻ MG 5-6 tuổi hoàn
toàn có KNSL chính xác bằng những SL quy nạp và diễn dịch, các SL của trẻ đều có tính
quy luật và trẻ chỉ dùng những biểu tượng và những kiến thức mà trẻ biết để SL. Tuy
nhiên, mức độ chính xác của các SL phụ thuộc vào vốn kinh nghiệm sống của trẻ và điều
này sẽ được cải thiện dưới tác động của giáo dục phù hợp. Dias và Harris (1988, 1990)
còn phát hiện ra rằng trẻ 4 - 6 tuổi thậm chí có thể đưa ra SL tam đoạn luận nếu trẻ
được khuyến khích để phát triển. Hiện nay, quan điểm này cũng được thể hiện trong
phương pháp giáo dục Kogumakai ở Nhật Bản áp dụng để phát triển các khả năng tư
duy logic, KNSL cho trẻ mầm non. Phương pháp này đã và đang đạt được nhiều thành
tựu đáng kể và được nhân rộng ra một số nước trên thế giới, trong đó có một số trường
mầm non ở Việt Nam.
Các nghiên cứu cho thấy trẻ MG 5-6 tuổi có thể đưa ra các SL theo mối quan hệ
nhân - quả một cách chính xác dựa vào các giác quan. Nghiên cứu của các tác giả
Douglas Frye, Philip Zelazo, Patricia J. Brooks, Mark C. Samuels [74]; Zhidan Wang,
Rebecca A. Williamson, Andrew N. Meltzoff Flora Schwartz , Justine Epinat-Duclos,
Jessica Léeone, Jérome Prado [84]; Sobel, David M, Kirkham, Natasha Z [87][92],…
đã chỉ ra SL của trẻ MG 5-6 tuổi là SL theo hình thức, biểu đạt mối quan hệ nguyên
nhân- kết quả có điều kiện giữa các đối tượng (A và B) dựa trên các quan hệ nhân-quả:
A có thể gây ra B, hoặc B có thể gây ra A. Tuy nhiên, hai đối tượng này có thể cũng
đồng xảy ra vì một đối tượng thứ ba (C) gây ra cả hai (Gopnik, Sobel, Schulz và
Glymour, 2001). Các tác giả cũng chỉ ra rằng trẻ có độ tuổi nhỏ hơn thì thiếu khả năng
đưa ra các SL nhân- quả hơn do vốn kinh nghiệm của trẻ bị hạn chế hơn; Nghiên cứu
của Zhidan Wang, Rebecca A. Williamson, Andrew N. Meltzoff [88] về SL nhân-quả

theo trọng lượng của đồ vật ở trẻ 5 tuổi đã cho thấy trẻ có KNSL theo tính chất bắc cầu
về trọng lượng dựa trên kích thước của đồ vật. Năm 2017, nghiên cứu của nhóm tác
giả Flora Schwartz, Justine Epinat - Duclos, Jessica Léeone, Jérome Prado [67], cũng
xác định các cơ chế thần kinh làm nền tảng cho sự xuất hiện của SL có điều kiện ở trẻ
chủ yếu tập trung ở KNSL về nhân - quả.
10


Các nghiên cứu của các tác giả Trần Xuân Hương [23], Trần Thị Ngọc Trâm
[48, 45], Tạ Thị Ngọc Thanh [50], Phan Thị Ngọc Anh [45], Nguyễn Ánh Tuyết,
Nguyễn Thị Như Mai [61], Trương Thị Khánh Hà [12]…cho thấy KNSL của trẻ MG
5-6 tuổi luôn gắn liền với sự hình thành và phát triển tư duy của trẻ. Trẻ MG 5-6 tuổi
có những tiến bộ vượt bậc trong việc khái quát hóa, thao tác với các hình ảnh, biểu
tượng, kí hiệu khá thành thạo. Trẻ không chỉ chú ý đến đặc điểm bên ngoài mà bắt đầu
chú ý đến bản chất bên trong của sự vật, hiện tượng bắt đầu dùng sơ đồ hay kí hiệu để
mô tả mối quan giữa các sự vật, hiện tượng. Các tác giả cũng chỉ ra rằng trẻ MG 5-6
tuổi đã biết SL theo kinh nghiệm của mình; Trẻ đã biết vận dụng những liên hệ, quan
hệ giữa các đối tượng và hành động để giải quyết các bài toán tư duy. Trẻ có thể nắm
bắt được bản chất sự vật, nhờ các thao tác cụ thể là tiền tố của thao tác hình thức sau
này của tư duy khái niệm.Ở trẻ đã hình thành lòng ham hiểu biết, hứng thú nhận thức,
biết dự kiến trước mục đích, kết quả hành động và ở một mức độ nào đó đã biết lập kế
hoạch cho hành động của mình. Tuy nhiên, do vốn kinh nghiệm còn hạn chế nên
những SL của trẻ MG còn mang tính hình thức, trẻ chủ yếu SL về các thuộc tính, các
mối quan hệ có tính bề ngoài của các sự vật, hiện tượng. VD: “Xe lu luôn luôn chạy
chậm nên ô tô bao giờ cũng vượt”.
Như vậy, mặc dù trong bối cảnh và điều kiện khác nhau, song các nghiên cứu
nêu trên đã chỉ ra rằng trẻ MG 5-6 tuổi đã có KNSL và được biểu hiện rõ rệt. Tuy nhiên,
mức độ, phạm vi, nội dung, thể loại và cách thức SL của trẻ còn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khác nhau và khả năng này có thể được tác động để phát triển hơn nữa. Theo đó,
tiếp tục nghiên cứu về vấn đề này để tìm ra các biện pháp phát triển KNSL cho trẻ MG

5-6 tuổi một cách phù hợp là rất cần thiết.
1.1.2. Nghiên cứu về phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua
hoạt động khám phá khoa học
1.1.2.1. Nghiên cứu về phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Xuất phát từ việc xem xét SL gắn liền với tư duy, các tác giả Donaldson
Margaret [31], Piaget J [24], Liublinxkaia A.A [1], Nguyễn Ánh Tuyết [60], Trần Thị
Ngọc Trâm [55], Huỳnh Văn Sơn [45], [46], [50]…đã đề cập đến việc phát triển KNSL
cho trẻ MG 5-6 tuổi gắn liền với việc phát triển tư duy và giải quyết các tình huống có
vấn đề. Ở mỗi giai đoạn phát triển thì KNSL của trẻ cũng có sự phát triển khác nhau và
được thể hiện không giống nhau ở mỗi trẻ. Trong các nghiên cứu của mình, các tác giả
11


chỉ ra rằng sự tham gia sử dụng và phối hợp các giác quan một cách tích cực để cung
cấp biểu tượng vốn kinh nghiệm sống phong phú chính là tạo ra những khả năng tiềm ẩn
bên trong, là vốn dữ liệu để trẻ có thể đưa ra được những SL phù hợp về sự vật, hiện
tượng. Ở mỗi giai đoạn cần có những BP tác động phù hợp để phát triển KNSL của trẻ.
Theo tác giả Liublinxkaia A. A: "Nếu dạy trẻ 5-7 tuổi quan sát và rút ra kết luận
thì sẽ có sự chuyển biến lớn lao trong sự phát triển tư duy của trẻ. Nghĩa là khi trẻ học,
tìm tòi khám phá, tìm kiếm các dấu hiệu bản chất nhất của sự vật và hiện tượng, tìm ra
sự phụ thuộc, các mối liên hệ chủ yếu giữa trẻ thì các hình thức tư duy logic đúng đắn
của trẻ sẽ được phát triển nhanh chóng" [1, 40]
Theo Vưgôtxki V.X, Lêônchiev A.N, Côxchúc G.X., Đavưđôp V. V, Encônhin
Đ.V... (được dẫn bởi Nguyễn Kế Hào và Nguyễn Quang Uẩn [15]), Trương Thị Xuân
Huệ [22], để phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi thì cần tác động giáo dục, buộc trẻ
nỗ lực suy nghĩ, không tái tạo hành động một cách máy móc và giải quyết các tình
huống có vấn đề trong “vùng phát triển gần” để KNSL được phát triển lên mức độ mới
cao hơn điểm phát triển dừng trước đó. Vì thế, cần tổ chức các quá trình dạy học theo
hướng lấy trẻ làm trung tâm, thu hút trẻ tự nguyện, tích cực hành động trải nghiệm để
xem xét, hiểu bản chất của các hiện tượng. Trong đó, tiếp cận theo lối hoạt động là

cách làm phù hợp và hiệu quả với trẻ mầm non và hoạt động dạy học của GV ở trường
mầm non có vai trò quyết định sự phát triển KNSL của trẻ MG 5-6 tuổi ở các mức độ
khác nhau.
Một số tác giả đã đánh giá cao vai trò của giáo dục đối với sự phát triển KNSL
cho trẻ ở các độ tuổi khác nhau và nhấn mạnh đến sự phát triển của tư duy, đến những
mối quan hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tượng xung quanh. Do đó, cần có các
cách thức cụ thể để phát triển KNSL cho trẻ như: Các tác giả Egle Säre, Piret Luik, and
Tiia Tulviste (2016) cho rằng để tác động giúp trẻ MG 5-6 tuổi phát triển KNSL thể
hiện qua biểu đạt bằng lời nói phù hợp khi so sánh, lập luận thì GV cần có những tác
động phù hợp trong việc đặt các câu hỏi kỹ thuật để thúc đẩy KNSL bằng lời nói [87];
Tác giả Trần Xuân Hương [23] cho rằng khi GV biết cách uốn nắn những SL lệch lạc
của trẻ và cung cấp cho trẻ những kiến thức cần thiết để trẻ có những SL phù hợp hơn
chính là quá trình giúp trẻ phát triển tư duy trực quan hình tượng. Do đó, GV cần phải
cung cấp biểu tượng cho trẻ một cách phong phú và chính xác, giúp trẻ dần dần hệ
thống hóa và chính xác hóa những biểu tượng về thế giới xung quanh, tạo tiền đề để
trẻ có thể đưa ra những lập luận hợp lý và có được kết luận của riêng mình; Tác giả
12


Carol Murphy cho rằng để phát triển KNSL cho trẻ cần tăng cường và hướng vào trò

chơi của trẻ [68], đặc biệt là các trò chơi gắn với ngôn ngữ và số đếm; Các tác giả
Huỳnh Văn Sơn [45], [46], [50] Tạ Ngọc Thanh [50] chỉ ra rằng để phát triển KNSL
cho trẻ MG 5-6 tuổi cần khắc phục ưu điểm và hạn chế sự ảnh hưởng của các yếu tố
tác động đến KNSL đặc biệt là cần sử dụng các BP tác động nhằm kích thích sự phát
triển của trẻ và tăng cường các hoạt động thực tiễn cho trẻ; Theo các tác giả Kathleen
M. Galotti, Lloyd K. Komatsu và Sara Voelz [78], Nguyễn Như Hải [14], Trương Thị
Xuân Huệ [22], điều kiện để nâng cao tính đúng đắn trong các SL tương tự của trẻ để
giúp trẻ có các SL phù hợp là cần quan tâm đến việc cho trẻ thực hiện các bước trung
gian để có thể rút ra SL về sự vật, hiện tượng. Suy luận ở trẻ sẽ luôn được đảm bảo

đúng khi dữ liệu cơ sở là những vấn đề luôn đúng. Suy luận quy nạp là đúng khi các
SL cơ sở đều đúng. Vì vậy, để có thể phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi cần hướng
dẫn trẻ biết cách đưa ra các SL cơ sở đúng một cách tích cực và hiệu quả [78]; Điều
kiện để có được các SL tương tự mang tính giá trị chân thực hơn thì trẻ phải quan sát
và so sánh nhiều đối tượng ở nhiều dấu hiệu, phương diện khác nhau, từ đó trẻ mới có
thể đưa ra kết luận có tính chính xác cao [14]; Tác giả Huỳnh Văn Sơn khẳng định:
“Có thể thấy các hình thức phán đoán logic của trẻ MG 5-6 tuổi đã được thể hiện trong
quá trình quan sát, tư duy để giải quyết bài tập dựa trên mối liên hệ đã được xác lập
giữa các hình phải chọn với nền. Có thể khẳng định rằng muốn phát triển khả năng
phán đoán, SL của trẻ thì việc tổ chức các hoạt động cho trẻ phải thực sự đáp ứng
những yêu cầu đúng nghĩa cho sự phát triển hành động tư duy, thao tác tư duy” [45,
113]. Theo Phan Thị Ngọc Anh và cộng sự [4, 24], để đạt được mức độ nhất định trẻ
phải trải qua các bước phát triển khác nhau, từ các hiểu biết về thế giới xung quanh trẻ
biết đưa ra các SL phù hợp. Và để có những SL phù hợp đòi hỏi trẻ phải có những hiểu
biết nhất định về sự vật, hiện tượng xung quanh. Đó là một vòng tròn khép kín cần
được thực hiện một cách liên tục để giúp trẻ phát triển.
Các tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền [16], Nguyễn Thị Hoà [19], Đỗ Minh Liên
[28], Dương Thanh Hoà, Lê Hồng Liên [18], Khánh Linh, Minh Đức [29], Dương
Diệu Hoa [17], Nguyễn Ánh Tuyết [61]..., chỉ ra rằng hoạt động chính là phương
tiện để phát triển tư duy nói chung và KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi nói riêng. Theo
đó, các tác giả cũng đưa ra các BP phát huy tính tích cực tư duy của trẻ MG 5 - 6
tuổi thông qua trò chơi, qua khám phá, qua việc giải quyết các tình huống, các câu

13


chuyện kể. Tuy nhiên, các BP được đề xuất còn thiếu tính cụ thể và tính phù hợp
với trẻ MG 5-6 tuổi.
Việc đánh giá sự phát triển nhận thức nói chung và KNSL của trẻ MG5-6 tuổi
nói riêng với các tiêu chí cụ thể đã được đặt ra trong một số nghiên cứu như: Bộ test trí

tuệ dành cho trẻ 3-15 tuổi của Kramer J.[50], trong bài tập trắc nghiệm thuộc lĩnh vực
giáo dục phát triển nhận thức của trẻ MG 5-6 tuổi tại Việt Nam của các tác giả Tạ
Ngọc Thanh [51], [52], Nguyễn Thị Hồng Nga [34], Trần Thị Tố Oanh [39], [49]. Các
nghiên cứu này chính là phương tiện hữu hiệu để GV có thể sử dụng đánh giá sự phát
triển của trẻ nói chung và KNSL nói riêng. Tuy nhiên, các chỉ số cụ thể của KNSL ở
trẻ MG 5-6 tuổi được đặt ra trong các bộ test này còn thiếu tính phù hợp trong điều
kiện xã hội hiện nay.
Khả năng SL được đề cập như một nội dung quan trọng trong các Chương trình
GDMN của một số nước trên thế giới và được đưa vào Chuẩn phát triển, Chuẩn
chương trình gắn liền với lĩnh vực phát triển nhận thức như: Chương trình GDMN
Hồng Kông (2006), chương trình GDMN quốc gia của Hàn Quốc (2007), Chuẩn phát
triển trẻ mầm non của Thái Lan (2016), Chuẩn trẻ 4-5 tuổi của Bang Connecticut
(2014), Chuẩn phát triển trẻ tại Úc (AEDI)…Ở Việt Nam, KNSL của trẻ MG 5-6 tuổi
cũng được đánh giá qua “Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi”[6], KNSL được thể hiện
ở chuẩn 27 gồm 3 CS: 114 - Giải thích được mối quan hệ nguyên nhân – kết quả đơn
giản trong cuộc sống hàng ngày; 115 - Loại được một đối tượng không cùng nhóm với
các đối tượng còn lại; 116 - Nhận ra quy tắc sắp xếp đơn giản và tiếp tục thực hiện theo
quy tắc.
Như vậy, các nghiên cứu trên đã cho thấy phát triển các khả năng tiềm ẩn của
trẻ chính là xu hướng cơ bản mà giáo dục trong những giai đoạn tới cần hướng đến để
đảm bảo giúp trẻ phát triển phù hợp, đáp ứng yêu cầu của thời đại mới. Theo đó,
nhiệm vụ phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi đã được một số tác giả quan tâm
nghiên cứu gắn liền với việc nghiên cứu sự phát triển tư duy cho trẻ. Để có thể phát
triển KNSL cho trẻ thì cần xác định được mục tiêu, nội dung, phương pháp, biện pháp,
hình thức thực hiện và đánh giá tính hiệu quả để có những tác động tiếp theo phù hợp.
Tuy nhiên, điều này còn chưa được đề cập đến trong các nghiên cứu nêu trên. Vì vậy,
để phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi cần chú ý đến các yếu tố chi phối sự phát
triển đó là kiến thức, ngôn ngữ, vốn sống của trẻ và tạo ra các điều kiện phù hợp.
14



Trong đó, việc tạo ra một môi trường phù hợp khuyến khích trẻ tăng cường vốn sống,
tích cực, mạnh dạn đưa ra ý kiến cá nhân chính là tạo điều kiện để trẻ phát triển. Cho
nên, việc định hướng phát triển KNSL trong các hoạt động giáo dục ở trường mầm
non giữ vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay còn chưa nhiều nghiên cứu cụ thể,
chi tiết về KNSL ở trẻ MG 5-6 tuổi, cũng như cách thức để giúp trẻ phát triển khả
năng này một cách hiệu quả. Kết quả nghiên cứu trên đã định hướng cho việc cần thiết
phải có nghiên cứu tiếp tục về KNSL của trẻ MG 5-6 tuổi tạo nền tảng cho việc phát
triển khả năng này ở trường phổ thông.
1.1.2.2. Nghiên cứu về hoạt động khám phá khoa học của trẻ mẫu giáo
Khám phá khoa học là nội dung được quan tâm nghiên cứu ở nhiều góc độ khác
nhau, có thể kể đến nghiên cứu của các tác giả Marilyn Fleer và Tim Hardy [73],
Whitebread và Penny Coltman [91], Berk L.E [72], Sarah R. Beck [77], Gelman, R,
[83], [84], Susan Sperry Smith(NAEYC, 2013) [90], Trần Thị Ngọc Trâm [56], Hồ
Lam Hồng [21], Hoàng Thị Oanh, Nguyễn Thị Xuân [38]…về bản chất, HĐ KPKH là
quá trình tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh của trẻ em dựa trên vốn sống kinh
nghiệm mà trẻ đã tích lũy được. KPKH là hoạt động phù hợp với trẻ MG 5-6 tuổi và
thực sự hấp dẫn trẻ, đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, khám phá của trẻ, tạo nhiều cơ hội để
trẻ được phát triển các khả năng tư duy tiềm ẩn. Khi tham gia KPKH, trẻ phải phối
hợp nhiều giác quan, sử dụng các kĩ năng quan sát, so sánh, phân loại...để tham gia
vào quá trình trải nghiệm thực tiễn, để tương tác với thế giới xung quanh tạo nền
tảng kiến thức cho việc học tập của trẻ sau này. Bản chất của hoạt động này là tạo cơ
hội để trẻ phát huy tính tích cực nhận thức, hứng thú nhận thức, phát triển các kĩ
năng nhận thức và tăng cường những kiến thức sơ đẳng về thế giới tự nhiên, xã hội,
gần gũi xung quanh. Trong đó, giáo viên đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn
trong việc giúp trẻ KPKH.
Trong các nghiên cứu của mình, các tác giả Thái Duy Tuyên [59, 77], Trần Thị
Ngọc Trâm [58, 13] đã chỉ ra rằng trẻ luôn có nhu cầu KPKH và nhu cầu này khi
được đáp ứng sẽ giúp trẻ phát triển: “Khám phá sự vật xung quanh là nhu cầu của trẻ.
Những hành động khám phá làm cho nhận thức ở trẻ trở nên phong phú, chính xác,

khái quát nhờ vào sự phân tích, tổng hợp, so sánh, suy đoán, giải thích, phân
nhóm...”[59, 77]. Khi có các HĐ KPKH phù hợp nuôi dưỡng trí tò mò và mong
muốn khám phá mọi sự vật hiện tượng xung quanh, là cơ hội để trẻ bộc lộ nhu cầu và
15


×