Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

SKKN một số kinh nghiệm sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa địa lí 10 theo định hướng phát triển năng lực ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 37 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SÁNG KIẾN

“MỘT SỐ KINH NGHIỆM SỬ DỤNG KÊNH HÌNH
TRONG SÁCH GIÁO KHOA ĐỊA LÍ 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC Ở TRƯỜNG THPT”

Quảng Bình, tháng 01 năm 2019


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SÁNG KIẾN

“MỘT SỐ KINH NGHIỆM SỬ DỤNG KÊNH HÌNH
TRONG SÁCH GIÁO KHOA ĐỊA LÍ 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC Ở TRƯỜNG THPT”

GV: Mai Thùy Hân
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Lê Quý Đôn

Quảng Bình, tháng 01 năm 2019


1. PHẦN MỞ ĐẦU

Lí do chọn đề tài


Nghị quyết số 29-QN/TW ngày 4/11/2013 về “đổi mới căn bản toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNHHĐH) trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế” đã định hướng cho sự nghiệp giáo dục : “phát triển giáo dục là
đào tạo và nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, chuyển mạnh
quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng
lực và phẩm chất người học, học đi đôi với hành, lí luận gắn với thực tiễn…”.
Để thực hiện được điều đó, nghị quyết cũng nêu rõ: “tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát
triển phẩm chất, năng lực người học, phát triển hài hoà đức, trí, thể, mĩ… tăng
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn… đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
học và kiểm tra đánh giá theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ
áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc…”
Theo tinh thần của nghị quyết, việc đổi mới giáo dục - đào tạo là vấn đề cấp
thiết của nước ta, do vậy đổi mới dạy học nói chung và dạy học Địa lí nói riêng
là nhiệm vụ của mỗi giáo viên nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy học.
Trong thời đại ngày nay, sự bùng nổ tri thức và công nghệ là một thách
thức lớn đối sự nghiệp giáo dục ở Việt Nam, giáo dục và đào tạo phải phát huy
được tính năng động sáng tạo của người học, làm thế nào để giúp học sinh phát
huy các năng lực trong quá trình học tập, nắm vững nội dung môn học một cách
vững chắc, biết vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, có khả năng thu thập thông tin
và thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội đương đại thì người giáo
viên cần phải đổi mới, cải tiến đồng bộ các thành tố liên quan, trong đó sử dụng
phương tiện dạy học nói chung, sử dụng kênh hình sách giáo khoa nói riêng
trong dạy và học là một thành tố quan trọng.
Trong chương trình Địa lí 10- THPT, sách giáo khoa thể hiện các mức độ
kiến thức và kĩ năng bằng cả kênh chữ và kênh hình. Kênh hình - đó chính là các
hình vẽ, sơ đồ, lược đồ, bản đồ, tranh ảnh và các bảng biểu…, chúng có tính trực
quan rất cao, ở đó ẩn chứa nhiều kiến thức mà kênh chữ không thể hiện hết
được. Vì vậy, kênh hình sách giáo khoa là nguồn tri thức hết sức quan trọng mà

mỗi giáo viên không thể bỏ qua trong quá trình dạy học; nó chính là phương tiện
giúp giáo viên hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức một cách nhanh chóng và
ngắn gọn; góp phần thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng đề
cao vai trò chủ thể nhận thức của học sinh, khơi gợi lối tư duy, sáng tạo, phát
huy năng lực, tính tích cực chủ động của các em, giúp các em có hứng thú hơn
trong học tập...
Với vai trò là giáo viên dạy bộ môn Địa lí, để có thể giảng dạy tốt bộ môn
của mình thì việc phải sử dụng thành thạo, khai thác có hiệu quả kiến thức thông
qua kênh hình sách giáo khoa trong dạy học là một yêu cầu cấp thiết, đặc biệt là
đối với học sinh lớp 10 - lớp đầu cấp bậc THPT.
1.1.


Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu vấn đề: “Một số kinh
nghiệm sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa Địa Lí 10 theo định hướng
phát triển năng lực ở trường THPT " góp phần phát huy các năng lực học sinh,
đổi mới phương pháp dạy học, đồng thời nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn Địa
lí ở bậc trung học phổ thông.
Điểm mới của đề tài
Đề tài này đã có một số tác giả nghiên cứu nhưng ở phạm vi rộng và chỉ
dừng lại ở mức độ hướng dẫn giáo viên và học sinh nên sử dụng những kênh
hình nào cho mỗi bài dạy và yêu cầu kiến thức cần đạt khi khai thác kênh hình,
cách khai thác một số kênh hình trong sách giáo khoa.
Điểm mới của đề tài là đề tài đã nghiên cứu và ứng dụng khai thác kênh
hình dựa trên các phương pháp dạy học tích cực như: thảo luận nhóm, dạy học
theo dự án, dạy học nêu vấn đề…
Đề tài đã đưa ra một số kinh nghiệm nhằm trang bị cho học sinh kĩ năng
khai thác kênh hình trong sách giáo khoa địa lí 10 bằng các phương pháp dạy
học tích cực nhằm phát triển các năng lực của người học.
Đề tài sử dụng các phương pháp dạy học mới, linh hoạt, ứng dụng cho

từng loại kênh hình sách giáo khoa Địa lí 10 trung học phổ thông theo định
hướng phát triển năng lực học sinh, góp phần thực hiện đổi mới phương pháp
dạy học, nâng cao chất lượng dạy và học Địa lí hiện nay ở trường phổ thông.
1.2. Phạm vi ứng dụng của đề tài
Áp dụng cho chương trình Địa lí 10- Sách giáo khoa ban cơ bản. Giới hạn
trong rèn luyện kỹ năng khai thác và ôn luyện kiến thức cho học sinh qua bảng
số liệu, biểu đồ, sơ đồ, hình ảnh…từ hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa
Địa lí 10.
Đề tài dùng ứng dụng trực tiếp cho việc soạn – giảng cho giáo viên THPT
nói chung hoặc làm tài liệu tham khảo cho học sinh nói riêng trong chương trình
Địa lí 10.


2. NỘI DUNG

2.1. Thực trạng sử dụng kênh hình sách giáo khoa địa lý 10 ở trường Trung
học phổ thông
Để tìm hiểu thực trạng sử dụng kênh hình sách giáo khoa địa lý 10 ở
trường THPT, chúng tôi đã tiến hành khảo sát, điều tra kết hợp quan sát, phỏng
vấn một số đồng nghiệp trong và ngoài trường trên địa bàn Quảng Bình.
Thời gian khảo sát, điều tra được tiến hành trong năm học 2017-2018. Sau
khi tiến hành điều tra, chúng tôi rút ra nhận định như sau:
2.1.1. Thực trạng về phía giáo viên
Hiện nay, phần lớn các giáo viên đã có nhận thức đúng đắn về sự cần thiết
của việc hướng dẫn học sinh sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa . Chính
việc sử dụng tốt kênh hình sẽ giúp cả giáo viên và học sinh đổi mới phương
pháp dạy và học theo hướng tích cực có hiệu quả.
Thực tế các giáo viên thường dành phần lớn thời gian sử dụng kênh hình
trong bước dạy bài mới. Bởi vì đây là bước quan trọng nhất, chiếm nhiều thời
gian nhất của tiết học, trong bước này các kênh hình sách giáo khoa thường

được sử dụng để dạy và học nhiều nhất. Các bước còn lại như kiểm tra bài cũ,
củng cố bài hay giao bài tập về nhà hoặc kiểm tra đánh giá học sinh thì hầu như
giáo viên sử dụng rất ít, hoặc chỉ sử dụng trong một thời gian ngắn do vậy hiệu
quả dạy học chưa cao, chưa phát huy được hết tính tích cực của học sinh cũng
như vai trò của hệ thống kênh hình.
Mặt khác, giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc sử dụng
phương pháp mới theo hướng tích cực, đặc biệt là trong vấn đề khai thác kiến
thức từ kênh hình nên học sinh chưa làm việc tích cực, hiệu quả sử dụng kênh
hình chưa cao.
2.1.2. Thực trạng về phía học sinh
Cũng qua quá trình quan sát, dự giờ… chúng tôi nhận thấy hầu hết học
sinh đều thích thú khi thầy cô giáo sử dụng kênh hình ở sách giáo khoa trong
quá trình dạy học địa lý, phần lớn khi được hỏi các em đều coi đây là công cụ
để học tập, giúp các em nắm kiến thức, rèn luyện các kỹ năng cần thiết trong
học tập. Khi thực hiện các hoạt động học tập gắn với kênh hình sách các khoa
các em cảm thấy rất hứng thú, dễ tiếp thu, dễ nhớ bài và khắc sâu kiến thức
bài học, yêu thích bộ môn hơn. Điều này một lần nữa cho chúng ta thấy vai
trò to lớn của phương tiện dạy học nói chung và hệ thống kênh hình sách giáo
khoa nói riêng trong dạy học Địa Lí.
Tuy nhiên, qua điều tra cho thấy phần lớn học sinh còn lúng túng khi sử
dụng kênh hình sách giáo khoa trong quá trình học tập của mình bởi các em
chưa có phương pháp học địa lý trên hệ thống kênh hình ở sách giáo khoa, chưa
hiểu rõ mục đích của các kênh hình. Các em không biết sử dụng như thế nào là
đúng, là đủ, như thế nào là nguồn tri thức từ kênh hình. Vì vậy nên không tích
cực, chủ động học tập và nghiên cứu tìm kiếm nguồn tri thức. Mong muốn của
học sinh là được giáo viên có các biện pháp hướng dẫn cụ thể, chi tiết khi làm


việc với kênh hình để các em có điều kiện phát huy tính tích cực, các năng lực
trong học tập.

Phần lớn học sinh còn thụ động, chưa tự giác, tích cực trong việc khai
thác kiến thức từ các kênh hình sách giáo khoa, hoặc khi xem chúng các em chỉ
quan tâm tới màu sắc, hình thức bên ngoài mà không chủ động suy nghĩ những
gì quan sát được dẫn đến việc khai thác kênh hình kém hiệu quả.
2.2. Giải pháp
2.2.1. Vai trò, ý nghĩa của kênh hình trong dạy học Địa Lí
Trong quá trình dạy học địa lí kênh hình có vai trò hết sức quan trọng, nó
không chỉ là phương tiện trực quan và những đồ dùng trực quan mà còn là tri
thức địa lí quan trọng.
* Đối với giáo viên:
Giáo viên có thể sử dụng kênh hình trong quá trình dạy học để điều khiển,
hướng dẫn các hoạt động trình nhận thức của học sinh, hợp lí hoá các thao tác
hành động của mình trong quá trình giáo dục. Bên cạnh đó kênh hình cũng là
phương tiện để nâng cao nhiệm vụ sư phạm trong thực tiễn bản thân người giáo
viên.
Sử dụng kênh hình trong quá trình dạy học cũng tạo điều kiện giáo viên
áp dụng các phương pháp tích cực vào trong giảng dạy. Kênh hình còn giúp cho
giáo viên đào sâu thêm kiến thức, từ đó truyền đạt cho các em học sinh những
kiến thức phù hợp với thời đại, xu hướng phát triển. Đồng thời cũng tạo điều
kiện cho giáo viên trình bày bài giảng một cách đầy đủ, sâu sắc.
Kênh hình trong sách giáo khoa có thể sử dụng trong suốt quá trình dạy
học. Có thể sử dụng kênh hình để kiểm tra bài cũ, sử dụng cho tình huống xuất
phát, dùng trong quá trình khai thác kiến thức bài mới, luyện tập, củng cố và
ngay cả việc giao bài tập về nhà.
Trong dạy học theo hướng phát huy năng lực của học sinh, kênh
hình là công cụ để giáo viên trang bị cho học sinh các khái niệm, biểu tượng,
quy luật địa lý; đồng thời hình thành và rèn luyện các năng lực làm việc với hình
như: quan sát, nhận xét, tính toán, phát hiện mối liên hệ, so sánh, phân tích, tổng
hợp, vẽ biểu đồ, khái quát, viết báo cáo...
Bởi thế, sử dụng kênh hình sách giáo khoa trong dạy bài mới giáo viên

cần phải dựa vào nội dung bài học để xác định và lựa chọn những kênh hình
thích hợp. Vì bài giảng Địa lý nếu gắn liền với các kênh hình sách giáo khoa sẽ
buộc học sinh phải luôn làm việc, tích cực quan sát, phân tích, tư duy…nên phát
huy được năng lực, sở trường của các em trong học tập, tạo nên sự hấp dẫn, lôi
cuốn của tiết học, đây cũng chính là cơ sở để các em ngày càng yêu thích bộ
môn Địa lí hơn. Trên cơ sở đó, giáo viên xác định phương pháp sử dụng kênh
hình sách giáo khoa để dạy học phù hợp theo hướng phát huy các năng lực học
sinh.


* Đối với học sinh:
Vai trò của kênh hình đối với học sinh được thể hiện rõ qua sơ đồ sau:
KÊNH HÌNH
- Phương tiện trực quan
- Đối tượng học tập
- Nguồn tri thức

HỌC SINH
- Lĩnh hội kiến thức
- Rèn luyện kĩ năng
- Hứng thú, say mê học tập

Kênh hình giúp cho học sinh khám phá ra bản chất, quy luật của nhiều sự
vật, hiện tượng địa lí trừu tượng, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh nắm vững
kiến thức và ghi nhớ bền lâu. Kênh hình còn góp phần kích thích hứng thú học
tập cho học sinh, tạo ra động cơ học tập, rèn luyện, cho các em thái độ tích cực
đối với tài liệu học tập mới. Bên cạnh đó nó còn góp phần rèn luyện cho các em
tư duy phân tích, tổng hợp phát hiện ra bản chất của sự vật hiện tượng ẩn sau các
hình thức biểu hiện bên ngoài, kích thích tính tò mò và lòng ham hiểu biết của
học sinh.

Việc sử dụng kênh hình sách giáo khoa còn có ý nghĩa rất lớn đối với học
sinh đó là hạn chế thuộc lòng bài học một cách máy móc, giúp các em hiểu sâu,
nhớ lâu kiến thức của bài học trước và đồng thời phát triển và rèn luyện các
năng lực (tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, tư duy, sử dụng bản đồ, sơ đồ, biểu
đồ, tranh ảnh....)
Như vậy, qua phân tích trên chứng tỏ kênh hình sách giáo khoa Địa lý nói
chung và Địa Lí lớp 10 nói riêng giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong quá
trình dạy học. Kênh hình của sách giáo khoa là nguồn tri thức địa lý, là cơ sở để
học sinh làm việc tích cực, chủ động, tự giác và là công cụ để giáo viên tổ chức
hoạt động nhận thức, rèn luyện các kĩ năng địa lý cần thiết cho học sinh góp
phần phát triển năng lực của các em. Chính vì thế, việc sử dụng kênh hình sách
giáo khoa trong dạy học là yêu cầu vô cùng cần thiết trong dạy học Địa lý hiện
nay.
2.2.2. Hệ thống kênh hình sách giáo khoa địa lý 10
Kênh hình sách giáo khoa Địa lý 10 hết sức đa dạng, được chúng tôi
thống kê ở bảng sau:
Bảng danh mục kênh hình sách giáo khoa Địa lí 10
T
Loại hình
Số lượng (hình)
Tỷ lệ (%)
T
1
Bản đồ/lược đồ
33
21.7
2
Sơ đồ
18
11.8

3
Biểu đồ
8
5.4
4
Bảng số liệu thống kê
25
16.4


5
Bảng kiến thức
6
3.9
Hình6 vẽTranh ảnh Ðịa lí
62
40.8
Tổng
152
100
Nhận xét:
* Về số lượng
Hệ thống kênh hình sách giáo khoa Địa lí 10 có số lượng khá lớn, phong
phú đầy đủ các loại với 152 hình, bao gồm: bản đồ, lược đồ, sơ đồ, biểu đồ,
bảng số liệu thống kê, bảng kiến thức, hình vẽ, tranh ảnh địa lí, điều này
chứng tỏ vị thế của kênh hình sách giáo khoa là rất quan trọng trong việc truyền
tải nội dung của bài học
* Về đặc điểm các loại kênh hình
- Bản đồ, lược đồ
Bản đồ và lược đồ in trong sách giáo khoa Địa lý 10 có số lượng khá lớn,

chiếm tới 21.7 % tỉ lệ kênh hình, chúng biểu hiện một số nội dung của bài học,
nhất là các nội dung về sự phân bố không gian của đối tượng địa lí. Đặc biệt, các
bản đồ ở sách giáo khoa Địa lí 10 được thể hiện nặng về lược đồ, khá đơn giản,
không có hệ thống kinh vĩ tuyến, nội dung sơ lược nhưng chúng lại có tính tập
trung cao vào nội dung chính cần thể hiện, rất thuận lợi cho việc làm rõ một số
kiến thức cần thiết của bài học.
- Sơ đồ
Có 18 sơ đồ (chiếm tỉ lệ 11.8% kênh hình) ở sách giáo khoa Địa lý 10,
chúng thể hiện một cách trực quan các kiến thức tương đối trừu tượng của bài
học, đồng thời có mối quan hệ khá chặt chẽ với các nội dung khác của bài. Ví dụ
sơ đồ Các nguồn lực (bài 26) có mối quan hệ với các kiến thức ở mục I của bài,
sơ đồ Cơ cấu nền kinh tế (bài 26) có mối quan hệ cụ thể với các kiến thức ở mục
II của bài...
Như vậy thông qua các sơ đồ, những dấu hiệu bản chất của sự vật, hiện
tượng địa lí và mối quan hệ giữa chúng được trình bày một cách rõ ràng, cụ thể,
việc khai thác các sơ đồ sách giáo khoa sẽ nhằm tạo mọi cơ hội và điều kiện
thuận lợi để học sinh hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo; tránh thuyết trình
kiến thức địa lý một chiều.
- Biểu đồ
Có 8 biểu đồ được xây dựng trong chương trình sách giáo khoa Địa lí 10.
Mỗi biểu đồ đều được thể hiện bằng các màu sắc có tính trực quan cao, chúng là
hình vẽ dùng để thể hiện các sự vật, hiện tượng địa lý tự nhiên và kinh tế - xã
hội về quy mô, độ lớn, cơ cấu, quá trình thay đổi….
- Bảng số liệu thống kê
Trong sách giáo khoa Địa lí 10 có 25 bảng số liệu thống kê (chiếm tỉ lệ
16.4% kênh hình), nó chính là các số liệu thống kê riêng biệt được tập hợp thành
bảng, trong đó các số liệu thống kê có mối quan hệ với nhau và hầu hết các số
liệu thống kê đảm bảo tính khoa học, mức độ chính xác cao. Các bảng số liệu
này chủ yếu dùng để phản ánh, chứng minh, minh họa trong quá trình giải thích
các hiện tượng tự nhiên, quy luật hoạt động kinh tế xã hội như sự biến động của



các ngành kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, dịch vụ,...), các
vấn đề dân số, tình hình phát triển kinh tế của các nước, nhóm nước, khu vực
trên thế giới...
Các bảng số liệu được bố trí khá linh hoạt trong bài học và gắn liền với
phần câu hỏi, bài tập do đó nó chính là phương tiện nhằm hướng dẫn cho học
sinh vận dụng các thao tác tư duy để khai thác tri thức địa lý đồng thời rèn luyện
các kỹ năng cần thiết.
- Bảng kiến thức
So với các phương tiện khác, bảng kiến thức ở sách giáo khoa Địa lý 10
chỉ có 6 bảng, các kiến thức ở bảng được trình bày cô động, ngắn gọn, và có tính
hệ thống, thuận lợi cho nhận thức của học sinh, đó là các bảng kiến thức sau:
+ Sự phân bố sinh vật và đất theo trên Trái Đất (Bài 19)
+ Đặc điểm sinh thái và phân bố cây lương thực chính (Bài 28)
+ Đặc điểm sinh thái và phân bố cây công nghiệp chủ yếu (Bài 28)
+ Vai trò, đặc điểm và phân bố vật nuôi (Bài 29)
+ Vai trò, trữ lượng và phân bố-sản xuất của các ngành công nghiệp năng
lượng (Bài 32)
+ Các nước khai thác quặng và các nước sản xuất kim loại màu (Bài 32).
- Hình vẽ, tranh ảnh Địa lý
Hình vẽ và tranh ảnh ở sách giáo khoa Địa lý 10 được biên soạn rất phong
phú, có số lượng lớn nhất trong hệ thống kênh hình (tới 62 hình, chiếm tỷ lệ
40,8%), đây là một loại phương tiện có tính trực quan cao. Đặc điểm nổi bật của
nó là thể hiện sự vật hiện tượng địa lý ở dạng “ tĩnh”, chủ yếu làm nội bật hình
ảnh và cấu trúc của đối tượng. Do vậy, chức năng chủ yếu của chúng trong dạy
học là làm rõ một cách trực quan các dấu hiệu và đặc điểm bên ngoài của đối
tượng. Từ các dấu hiệu và đặc điểm đó, bằng tư duy theo các mối liên hệ địa lý,
học sinh sẽ tìm ra các dấu hiệu bản chất bên trong.
2.2.3. Sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa Địa Lí 10 theo định hướng

phát triển năng lực.
2.2.3.1. Sử dụng kênh hình sách giáo khoa theo phương pháp đàm thoại
gợi mở
Đàm thoại gợi mở là phương pháp dạy học, trong đó giáo viên và học
sinh, hoặc học sinh với học sinh trao đổi với nhau hay làm sáng tỏ một vấn đề,
tìm tòi thông tin trên cơ sở câu hỏi
Cách thực hiện với kênh hình sách giáo khoa: Giáo viên nêu ra câu hỏi
lớn, sau đó gợi ý các câu hỏi nhỏ hơn, học sinh dựa vào hình lần lượt trả lời đến
khi đủ để rút ra kiến thức đáp án cho câu hỏi lớn đã nêu một cách chính xác.
Ví dụ 1. Khi dạy bài 6. Hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái
Đất. Mục III. Ngày đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ


Hình 6.3- Ngày đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ
Bước 1: Giáo viên hướng dẫn gợi mở để để học sinh nắm được đối tượng địa lí
thể hiện trên hình 6.3: Đường phân chia sáng tối,
: Đêm
: Ngày
GV sử dụng câu hỏi phát vấn. Dựa vào hình 6.3 cho biết:
- Đối tượng địa lí nào được thể hiện trên hình 6.3?
- Khu vực nào trên Trái Đất luôn có ngày dài bằng đêm?
- Khu vực nào trên Trái Đất có ngày hoặc đêm dài suốt 24 giờ?
- Vào ngày 22/6, khu vực nào trên Trái Đất có ngày dài, đêm ngắn?
- Vào ngày 22/12, khu vực nào trên Trái Đất có ngày dài, đêm ngắn?
Bước 2. Học sinh quan sát hình 6.3 để trả lời.
Bước 3. Giáo viên gọi lần lượt học sinh đứng dậy trả lời, các học sinh khác bổ
sung.
Bước 4. Giáo viên đánh giá và chốt kiến thức.
- Ngày 22/6 (ngày Hạ chí):
+ Ở Xích đạo: Độ dài ngày đêm bằng nhau

+ Ở Chí tuyến Bắc : Ngày dài hơn đêm
+ Ở Chí tuyến Nam : Đêm dài hơn ngày
+ Ở Vòng cực Bắc: Ngày dài suốt 24 giờ
+ Ở Vòng cực Nam: Đêm dài suốt 24 giờ
- Ngày 22/12 (ngày Đông chí):
+ Ở Xích đạo: Độ dài ngày đêm bằng nhau
+ Ở Chí tuyến Bắc : Ngày ngắn hơn đêm
+ Ở Chí tuyến Nam : Ngày dài hơn đêm
+ Ở Vòng cực Bắc: Đêm dài suốt 24 giờ
+ Ở Vòng cực Nam: Ngày dài suốt 24 giờ.
Ví dụ 2. Khi dạy bài 26: Cơ cấu nền kinh tế. Mục 1- Khái niệm nguồn lực.


Sơ đồ các nguồn lực
- Cách thực hiện:
Bước 1: Giáo viên sử dụng sơ đồ các nguồn lực (sách giáo khoa trang 99)
để hình thành khái niệm cho học sinh, giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc
cặp đôi nghiên cứu sơ đồ các nguồn lực để trả lời các câu hỏi sau (các câu hỏi có
sự phân hóa theo 3 mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng):
* Quan sát sơ đồ, kết hợp với sách giáo khoa để trả lời các câu hỏi sau:
- Nêu khái niệm nguồn lực?
- Kể tên các nguồn lực?
- Nguồn lực nào quan trọng nhất? vì sao?
Bước 2: Học sinh thảo luận, cùng phân tích sơ đồ để trả lời câu hỏi.
Bước 3: Giáo viên gọi 1-2 cặp học sinh trả lời, học sinh khác bổ sung.
Bước 4: GV đánh giá, bổ sung và chốt kiến thức.
Với phương pháp trên, học sinh phải sử dụng năng lực đọc và phân tích sơ
đồ, trả lời các câu hỏi để hình thành khái niệm về nguồn lực.
2.2.3.2. Sử dụng kênh hình sách giáo khoa theo phương pháp dạy học dự
án

Phương pháp học tập dựa trên dự án là phương pháp khá mới mẻ, giáo
viên dựa trên cơ sở chương trình nội dung giảng dạy của lớp hoặc cấp lớp mình
phụ trách, liên hệ đến những vấn đề đang diễn ra trong cuộc sống có liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp tới nội dung giảng dạy, nêu lên thành những đề tài yêu cầu học
sinh giải quyết. Để hỗ trợ cho học sinh có hướng đi đúng đắn và phát triển tư duy,
giáo viên sẽ đưa ra bộ câu hỏi định hướng gồm có: Câu hỏi khái quát, câu hỏi bài
học và câu hỏi nội dung
+ Câu hỏi khái quát: là những câu hỏi mở rộng, gợi ý những ý tưởng lớn
và bao hàm khái niệm. Đây là câu hỏi thường liên quan đến nhiều môn học và
giúp học sinh nhận ra sự liên hệ giữa các môn.
+ Câu hỏi bài học: là những câu hỏi mở có liên hệ trực tiếp đến bài học,
câu hỏi dạng này giúp học sinh thể hiện phạm vi hiểu biết của các em về một
chủ đề. Câu hỏi bài học thường liên quan đến bài học cụ thể nhưng yêu cầu học
sinh phải vận dụng các thao tác tư duy bậc cao như phân tích, tổng hợp… mới
có thể tìm ra câu trả lời.


+ Câu hỏi nội dung: là những câu hỏi dựa trên sự việc thực tế, liên quan
trực tiếp đến nội dung bài học, các định nghĩa, khái niệm, và nhắc lại thông
tin...., học sinh dễ dàng tìm ra đáp án trong sách giáo khoa, ở các tài liệu tham
khảo…
Nhằm định hướng, lôi cuốn, kích thích học sinh tìm ra lời giải cho bộ câu
hỏi thì giáo viên cần phải đưa ra “Dự án”.
- Cách thực hiện với kênh hình sách giáo khoa:
Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện bộ câu hỏi định hướng,
trong đó thực hiện nhiệm vụ khai thác các kênh hình gắn với các câu hỏi nội
dung đưa ra trong dự án.
Bước 2: Học sinh thông qua việc đóng vai và sử dụng các năng lực tham
khảo tài liệu, đọc kênh chữ và phân tích kênh hình sách giáo khoa, báo chí,
nguồn Internet...từ đó tự mình giải quyết toàn bộ hệ thống câu hỏi (câu hỏi khái

quát, câu hỏi bài học, câu hỏi nội dung) để hoàn thành dự án.
Bước 3: Học sinh tạo ra các sản phẩm thể hiện ý tưởng của dự án.
Bước 4: Giáo viên đánh giá sản phẩm của các nhóm.
Ví dụ: Thực hiện dạy bài 22: Dân số và sự gia tăng dân số.
Đề tài:Dân số và những thách thức đối với các nước đang phát triển
* Để học sinh thực hiện được dự án với đề tài trên, GV tổ chức cho học
sinh hoạt động theo các bước sau:
Bước 1: Giáo viên đưa ra bộ câu hỏi định hướng:
- Câu hỏi khái quát: Cần phải làm gì để cuộc sống chúng ta trở nên tốt đẹp hơn?
- Câu hỏi bài học:
1. Tại sao dân số là vấn đề mà các nước trên thế giới cần phải quan tâm?
2. Tại sao phải hạn chế gia tăng dân số?
- Câu hỏi nội dung:
1. Nhận xét về quy mô dân số thế giới và tốc độ tăng của nó? (Dựa vào bảng
số liệu: Tình hình phát triển dân số thế giới- sách giáo khoa trang 82)


Tình hình phát triển dân số trên thế giới
2. Nhận xét về tỉ suất sinh thô, tỉ suất tử thô, tỉ suất gia tăng dân số tự
nhiên của các nước phát triển, các nước đang phát triển và toàn thế giới? (Dựa
vào biểu đồ hình 22.1, 22.2, và bản đồ hình 22.4- sách giáo khoa trang 83-85)

Hình 22.1- Tỉ suất sinh thô thời kì

Hình 22.2 - Tỉ suất sinh thô thời kì

1950- 2005

1950- 2005



Hình 22.4 - Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên thế giới hằng năm
3. Các nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến tỉ suất sinh thô, tỉ suất tử
thô?
4. Phân biệt gia tăng dân số tự nhiên và gia tăng dân số cơ học? Ý
nghĩa của gia tăng dân số tự nhiên đối với gia tăng dân số?
5. Gia tăng dân số quá nhanh và không hợp lý ảnh hưởng như thế nào
đối với phát triển kinh tế- xã hội, môi trường ở các nước đang phát triển? (Dựa
vào sơ đồ sức ép dân số đối với việc phát triển kinh tế- xã hội và môi trườngsách giáo khoa trang 85)

Sơ đồ sức ép dân số đối với việc phát triển kinh tế- xã hội và môi trường
Yêu cầu: Trong vai là những tuyên truyền viên dân số, học sinh tìm hiểu
các tài liệu đồng thời đọc, phân tích các kênh hình ở sách giáo khoa nhằm thực
hiện dự án với các nội dung: đặc điểm, thực trạng, nguyên nhân, ảnh hưởng và
giải pháp đối với vấn đề gia tăng dân số ở các nước đang phát triển.
Sản phẩm của dự án này là một powerpoint và áp phích tuyên truyền về
hạn chế sự gia tăng dân số.
Bước 2: Học sinh thực hiện dự án, giáo viên theo dõi và hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Học sinh báo cáo dự án.
Bước 4: Giáo viên đánh giá kết quả làm việc của các nhóm và rút ra kết
luận.
2.2.3.3. Sử dụng kênh hình sách giáo khoa theo phương pháp thảo luận
- Phương pháp thảo luận là phương pháp trong đó giáo viên cấu tạo lại bài


học (hay một phần của bài) dưới dạng các bài tập nhận thức hay vấn đề, nêu lên
để học sinh cùng trao đổi, bàn luận với nhau, trình bày ý kiến cá nhân hay đại
diện cho một nhóm trước toàn lớp
- Cách thực hiện với kênh hình sách giáo khoa: Dựa vào kênh hình, giáo
viên nêu câu hỏi hoặc bài tập, yêu cầu học sinh thảo luận theo các bước sau:

+ Chuẩn bị thảo luận: chia nhóm, cử nhóm trưởng, thư ký..
+ Giao nhiệm vụ cho từng nhóm gắn với kênh hình bằng việc đưa ra các
câu hỏi, bài tập, phiếu học tập..., đặc biệt nhiệm vụ mà giáo viên đưa ra phải: cụ
thể, rõ ràng, tất cả học sinh trong lớp đều hiểu yêu cầu.
+ Tiến hành thảo luận: học sinh thảo luận và trình bày nội dung, giáo viên
uốn nắn lệch lạc, điều chỉnh đúng hướng..
+ Tổng kết thảo luận
Ví dụ 1: Khi dạy bài 2: Một số phương pháp biểu hiện các đối tương địa lý
trên bản đồ.
Tìm hiểu bốn phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lý trên bản đồ,
giáo viên sử dụng các kênh hình (hình 2.1; các bản đồ: 2.2; 2.3; 2.4; 2.5 ở sách
giáo khoa trang 9- 13) theo phương pháp thảo luận như sau:
Bước 1. Giáo viên nêu mục tiêu bài thực hành và yêu cầu học sinh đọc lại nội
dung bài thực hành.
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách đọc bảng chú giải ở 3 bản đồ.
Hình 2.2. Công nghiệp điện Việt Nam
Đối tượng: - Nhà máy nhiệt điện
Nhà máy thủy điện
Nhà máy thủy điện đang được xây dựng
Đường dây tải điện 220KV
Đường dây tải điện 500KV
Trạm biến áp 220KV
Trạm biến áp 500KV
Sông ngòi
Đường biên giới
----Hình 2.3. Gió và bão ở Việt Nam
Đối tượng: - Gió mùa mùa đông
- Gió mùa mùa hạ
- Gió Tây khô nóng
- Từ 0,3- 1 cơn bão / tháng

- Từ 1- 1,3 cơn bão / tháng
- Từ 1,3- 1,7 cơn bão / tháng
- Gió mùa đông
- Gió mùa hạ
- Sông ngòi
- Đường biên giới - - - - Hình 2.4. Phân bố dân cư châu Á
-


- Đô thị trên 8 triệu dân
- Đô thị trên 5-8 triệu dân
- Đô thị trên 8 triệu dân .
- Sông ngòi
- Đường biên giới
----Bước 2: Giáo viên chia lớp thành 8 nhóm và giáo nhiệm vụ cho từng
nhóm:
- Nhóm 1,2: Tìm hiểu phương pháp kí hiệu. Nhiệm vụ:
+ Quan sát, phân tích hình 2.1- Các dạng ký hiệu; hình 2.2 - Công nghiệp
điện Việt Nam (sách giáo khoa trang 9-10) và thảo luận những vấn đề sau:

Hình 2.1- Các dạng kí hiệu

Hình 2.2Nam

Công nghiệp điện Việt

CH: Có những dạng kí hiệu nào?
CH: Dựa vào hình 2.2 (sách giáo khoa) chứng minh phương pháp kí hiệu
không những nêu được tên và vị trí mà còn thể hiện được cả chất lượng của các
đối tượng trên bản đồ

- Nhóm 3,4: Tìm hiểu phương pháp kí hiệu đường chuyển động. Nhiệm
vụ:
+ Quan sát, phân tích hình 2.3: Gió và bão ở Việt Nam (sách giáo khoa
trang 11) và thảo luận nội dung sau:


Gió và bão ở Việt Nam
CH: Cho biết phương pháp kí hiệu đường chuyển động biểu hiện được
những đặc điểm nào của gió và bão trên bản đồ?
- Nhóm 5,6: Tìm hiểu phương pháp chấm điểm. Nhiệm vụ:
+ Quan sát, phân tích hình 2.4: Phân bố dân cư Châu Á (sách giáo khoa
trang 12) và thảo luận các vấn đề sau:

Hình 2.4- Phân bố dân cư Châu Á
CH: Các đối tượng địa lý được biểu hiện bằng những phương pháp nào?
CH: Mỗi điểm chấm trên bản đồ tương ứng bao nhiêu người?
- Phương pháp chấm điểm thể hiện được những đặc điểm nào của đối
tượng?
- Nhóm 7,8: Tìm hiểu phương pháp bản đồ- biểu đồ. Nhiệm vụ:
+ Quan sát, phân tích hình 2.5: Diện tích và sản lượng lúa Việt Nam
(sách giáo khoa trang 13) và thảo luận nội dung sau:


Hình 2.5 - Diện tích và sản lượng lúa Việt Nam, năm 2000
CH: Phương pháp bản đồ- biểu đồ có hình thức như thế nào?
CH: Tác dụng của phương pháp bản đồ- biểu đồ khi thể hiện các đối tượng
địa lý?
Bước 3: Các nhóm học sinh thảo luận và đại diện lên trình bày, các nhóm
khác nhận xét, góp ý và bổ sung
Bước 4: Giáo viên đánh giá, nhận xét, tổng kết và chuẩn kiến thức

Ví dụ 2: Khi dạy bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển. mục III. Dòng biển


Bước 1:- GV yêu cầu HS quan sát bản đồ hình 16.4 và vận dụng kiến thức đã
học, cho biết:
CH: Dòng biển là gì? Có mấy loại dòng biển?
- GV tổ chức HS thành 4 nhóm và GV giao nhiệm vụ cho HS: quan sát hình
16.4 và hiểu biết của bản thân, thảo luận, hoàn thành phiếu học tập sau:
Nhóm 1,3: Hoàn thành phiếu học tập 1
Nhóm 2,4: Hoàn thành phiếu học tập 2
PHIẾU HỌC TẬP 1
Quan sát hình 16.4, vận dụng kiến thức đã học thảo luận và điền thông tin
vào bảng sau:
Dòng biển

Xuất phát

Hướng chảy

Ảnh hưởng

Dòng biển nóng
Dòng biển lạnh
PHIẾU HỌC TẬP 2
1. Dựa vào hình 16.4, chứng minh rằng có sự đối xứng của dòng biển chảy ven
bờ đông và bờ tây của các đại dương? (lấy ví dụ cụ thể)
……………………………………………………………………………………
2.Tại sao hướng chảy của các vòng hoàn lưu lớn ở Bắc bán cầu theo chiều kim
đồng hồ còn Nam bán cầu thì ngược lại?
……………………………………………………………………………………


Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm, GV quan sát và hỗ trợ học
sinh.
Các nhóm học sinh nhận nhiệm vụ (cử nhóm trưởng, thư ký…)
- Các nhóm quan sát, phân tích bản đồ, hình vẽ cùng thảo luận, trao đổi thông tin
và ghi nội dung kiến thức vào giấy
Bước 3: GV gọi đại diện học sinh trình bày kết quả, một số HS khác khác bổ
sung.
Bước 4: GV đánh giá quá trình học sinh thực hiện và chuẩn hóa kiến thức.
PHIẾU HỌC TẬP 1
Dòng biển
Dòng biển nóng

Xuất phát

Hướng chảy

Ảnh hưởng

Thường phát sinh ở Chảy theo hướng -Ven bờ có khí


Dòng biển lạnh

hai bên đường Xích Tây, gặp lục địa
chuyển
hướng
đạo.
chảy về cực.
- Xuất phát từ khoảng - Chảy về phía

vĩ tuyến 30 - 400 gần Xích đạo.
bờ đông các đại
dương.

hậu nóng ẩm,
mưa nhiều.
-Ven bờ có khí
khô, mưa ít.

- Men theo bờ
- Bán cầu Bắc còn có
Tây các đại dương
những dòng biển lạnh chảy về phía Xích
xuất phát từ vùng đạo.
cực.
PHIẾU HỌC TẬP 2
1. Dựa vào hình 16.4, chứng minh rằng có sự đối xứng của dòng biển chảy ven
bờ đông và bờ tây của các đại dương? (lấy ví dụ cụ thể)
- Các dòng biển nóng và lạnh đối xứng nhau qua bờ các đại dương.
Ví dụ: Bờ Tây của Đại Tây Dương: Dòng biển nóng Gơnstrim.
Bờ Đông của Đại Tây Dương: Dòng biển lạnh Canari.
2.Tại sao hướng chảy của các vòng hoàn lưu lớn ở Bắc bán cầu theo chiều kim
đồng hồ còn Nam bán cầu thì ngược lại?
- Các dòng biển lạnh hợp với các dòng biển nóng tạo thành các vòng hoàn
lưu ở từng bán cầu, hướng chảy của các vòng hoàn lưu ở bán cầu Bắc theo
chiều kim đồng hồ, ờ bán cầu Nam ngược lại. Do tác động của lực Côriôlit
làm vật thể bị lệch hướng, do tác động của gió thổi thường xuyên …
2.2.3.4.. Sử dụng kênh hình sách giáo khoa theo phương pháp giải quyết vấn
đề
- Phương pháp giải quyết vấn đề là phương pháp giáo viên đặt ra trước

học sinh một (hay một hệ thống) các vấn đề nhận thức, kích thích hoạt động tư
duy tích cực của các em trong quá trình giải quyết một vấn đề
- Cách thực hiện với kênh hình sách giáo khoa theo các bước sau:
+ Giáo viên tạo tình huống có vấn đề (có thể dưới các dạng: mâu thuẫn
cần giải quyết, một sự lựa chọn, một nghịch lí…)
+ Giải quyết vấn đề: Học sinh dựa vào kênh hình độc lập suy nghĩ, tự lực
giải quyết vấn đề (Giáo viên đặt câu hỏi có vấn đề, hướng dẫn học sinh quan sát,
phân tích, nhận xét…)
+ Kết luận: Khẳng định hay bác bỏ giả thiết. Hình thành kết quả và đề
xuất vấn đề mới, hoặc áp dụng (nếu thấy cần thiết)
Ví dụ: Khi dạy bài 25: Thực hành phân tích bản đồ phân bố dân cư thế giới.
Bước 1: Giáo viên cho học sinh quan sát hình 25 (sách giáo khoa trang
98)


Hình 25 - Phân bố dân cư thế giới, năm 2000
Bước 2: Tạo tình huống: “Dựa vào bản đồ chúng ta thấy ở các nước có
nền kinh tế phát triển mật độ dân cư đông. Thế tại sao các nước có nền kinh tế
chưa phát triển dân cư vẫn tập trung đông?”
Bước 3: Giải quyết vấn đề:
+ Đứng trước tình huống này buộc các em phải sử dụng kỹ năng đọc bản
đồ (hình 25 sách giáo khoa - trang 98) để xem các nước phát triển, đang phát
triển là những nước nào? Tại sao có sự khác biệt ấy?
+ Các em sẽ dựa vào các kiến thức đã học và thực tế, tìm hiểu các nguyên
nhân tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến vấn đề dân số của các nhóm nước
đó.
- Kết luận:
+ Ở các nước phát triển (Hoa Kỳ, Các nước Tây Âu) do kinh tế, khoa học
kỹ thuật phát triển, có nhiều trung tâm công nghiệp, nhiều ngành công nghiệp
thu hút nhiều lao động tập trung ở đây.

+ Còn ở các nước đang phát triển (Trung Quốc, Ấn Độ...) không có đặc
điểm như vậy nhưng dân cư vẫn tập trung đông, tại vì do lịch sử khai thác lãnh
thổ lâu đời nên những quốc gia này có dân số đông nhất thế giới, quy mô dân số
lớn, tỷ lệ gia tăng dân số vẫn còn cao...
Bước 4: Giáo viên đánh giá và chốt kiến thức.
Tóm lại, phương pháp sử dụng kênh hình sách giáo khoa trong bài lên lớp
bộ môn Địa lý 10 hết sức đa dạng, nhưng dù thực hiện theo bất kỳ phương pháp
nào thì giáo viên cần phải chú trọng thiết kế câu hỏi hoặc bài tập và các hoạt
động liên quan dành cho các kênh hình một cách thích hợp nhất. Bởi vì đây là
việc làm có ý nghĩa quyết định đối với nâng cao hiệu quả bài học, góp phần định
hướng và phát triển tính tích cực, năng lực của học sinh. Các năng lực mà các
em sẽ được hình thành và phát triển sau khi thực hiện với kênh hình sách giáo
khoa, đó là:
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực
sáng tạo, năng lực tự quản lý, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử


dụng công nghệ thông tin và truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực
tính toán....
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực tư duy liên hệ, tổng hợp, năng lực sử
dụng bản đồ, năng lực sử dụng số liệu thống kê, năng lực sử dụng hình vẽ, tranh
ảnh địa lý, mô hình, video, clip…
Do vậy, để phát huy hết các năng lực của học sinh, giáo viên khi soạn các
các câu hỏi, bài tập phải lưu ý những vấn đề sau:
* Khi soạn các câu hỏi với kênh hình: Cần định hướng và yêu cầu học
sinh tự mình làm việc với kênh hình để có kiến thức và rèn luyện kỹ năng. Bên
cạnh các câu hỏi đã có sẵn với kênh hình ở sách giáo khoa, giáo viên có thể soạn
thêm các câu hỏi phụ nhằm giúp cho học sinh khai thác kênh hình một cách
đúng hướng; cần coi trọng các câu hỏi yêu cầu sử dụng kiến thức, kỹ năng tổng
hợp, vốn sống và hiểu biết xã hội để trả lời, lý giải các vấn đề xảy ra trong thực

tiễn, tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với những vấn đề có tính thời sự. Vậy để
làm được điều đó, khi giáo viên biên soạn hệ thống câu hỏi với kênh hình sách
giáo khoa phải gắn với các mức độ nhận thức và định hướng năng lực cho học
sinh.
* Khi soạn các bài tập với kênh hình: phải nhằm vào việc rèn luyện một
số kỹ năng, đặc biệt là những kỹ năng học sinh còn chưa thuần thục. Việc thực
hiện các bài tập là cách làm có hiệu quả để học sinh nắm vững kiến thức và rèn
luyện kỹ năng địa lý.
Như vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng kênh hình sách giáo khoa, nhằm
giúp học sinh tìm tòi, khám phá kiến thức đồng thời phát huy tính tự giác, tích
cực trong học tập, phát triển năng lực và tiến hành tự học bộ môn Địa lí, chúng
ta cần tiến hành theo các bước như sau:
Bước 1: Giao nhiệm vụ cho học sinh:
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách khai thác kênh hình.
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh thông qua câu hỏi hay bài tập gắn
với kênh hình.
Bước 2: Tổ chức học sinh nghiên cứu:
- Bước này giáo viên hướng dẫn học sinh tự làm việc cá nhân hoặc nhóm
với kênh hình theo các câu hỏi hoặc bài tập đặt ra, dựa trên trình tự nhất định
sau:
+ Quan sát toàn bộ hình


+ Phân tích, nhận xét các nội dung của kênh hình một cách cụ thể
+ Rút ra kiến thức hoặc liên hệ với kiến thức đã học để giải thích
nguyên nhân..
Bước 3: Học sinh trình bày kết quả . Học sinh khác bổ sung kiến thức.
Bước 4: Giáo viên kết luận.
2.2.4. Thiết kế bài giảng minh họa về sử dụng kênh hình trong sách giáo
khoa Địa lý 10 theo định hướng năng lực

Để nâng cao hiệu quả sử dụng kênh hình sách giáo khoa trong dạy học
Địa lý 10, giáo viên cần thực hiện qua các bài học cụ thể ở trên lớp. Dưới đây là
một số bài thiết kế liên quan đến đề tài mà tác giả xây dựng để làm rõ hơn về
phương pháp sử dụng hiệu quả các kênh hình sách giáo khoa Địa lý lớp 10
THPT theo định hướng năng lực học sinh.


GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
TIẾT 19. BÀI 16. SÓNG, THỦY TRIỀU, DÒNG BIỂN
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Biết được khái niệm về sóng biển, thủy triều; đặc diểm phân bố và chuyển động
các dòng biển nóng và lạnh trong đại dương thế giới.
- Giải thích được nguyên nhân sinh ra hiện tượng sóng biển, thủy triều, đặc điểm
phân bố của các dòng biển nóng và lạnh.
- Phân tích được vai trò của biển và đại dương trong đời sống.
2. Kĩ nãng
- Biết cách khai thác tranh ảnh, bản đồ, mô hình, video để khai thác kiến thức.
- Nhận thức được nguyên nhân sinh ra thủy triều và biết cách vận dụng hiện
tượng này vào cuộc sống.
- Biết cách vận dụng các kiến thức liên môn để giải thích một số hiện tượng tự
nhiên(thủy triều).
3. Thái độ: Nhận thức đúng đắn về các hiện tượng tự nhiên và rèn luyện ý thức
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung: Năng lực ngôn ngữ, năng lực giao tiếp, hợp tác, năng lực trình bày.
- Năng lực chuyên biệt:
+ Vận dụng kiến thức địa lí để giải thích các hiện tượng tự nhiên.
+ Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ
+ Năng lực sử dụng hình vẽ, tranh ảnh địa lý, video, clip…

+ Năng lực sử dụng bản đồ
+ Năng lực sử dụng sách giáo khoa địa lý
II. Phương pháp dạy học
- Thảo luận nhóm
- Đàm thoại gợi mở
- Sử dụng phương tiện trực quan, các kênh hình sách giáo khoa…
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên
- Bài soạn, SGK, SGV, chuẩn kiến thức kĩ nãng, máy tính.
- Hình ảnh 16.1,16.2,.16.3, 16.4, ứng dụng thủy triều…
- Bản đồ tự nhiên Châu Á, bản đồ tự nhiên Việt Nam, bản đồ khí hậu thế giới.
- Mô hình chuyển động của sóng biển, thủy triều, dòng biển; vi deo về sóng,
sóng thần, nguyên nhân hình thành thủy triều.
2. Học sinh: SGK, vở ghi, đồ dùng, hoàn thành bài tập được giao (tìm hiểu thông
tin về sóng thần, dòng biển).
IV. Hoạt động học tập
A. TÌNH HUỐNG XUẤT PHÁT


1. Mục tiêu
1.1. Kiến thức: Học sinh biết được các hiện tượng tự nhiên diễn ra trong biển và đại
đương: sóng biển, thủy triều và dòng biển và nguyên nhân hình thành chúng.
1.2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng nghe, phân tích thông tin dựa trên video.
1.3. Thái độ: Tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình tiếp nhận kiến thức mới.
1.4. Định hướng năng lực
- Năng lực chung: Năng lực ngôn ngữ, nghe hiểu, năng lực nắm bắt thông tin.
- Năng lực chuyên biệt: Phân tích thông tin trên cơ sở sử dụng video.
2. Phương pháp/ kĩ thuật dạy học
- Phương pháp dạy học: đàm thoại gợi mở, giải quyết vấn đề.
- Hình thức: cặp đôi/cá nhân.

3. Phương tiện
- Video hiện tượng sóng biển và thủy triều.
4. Tiến trình hoạt động
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS: Hãy theo dõi đoạn phim sau và trả lời câu hỏi:
- Đoạn phim nhắc đến những hiện tượng nào xảy trong biển và đại dương?
- Nguyên nhân hình thành những hiện tượng đó?
Video hiện tượng sóng biển và thủy triều
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo cặp đôi, GV quan sát và hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Trao đổi thảo luận, GV gọi đại diện 1 cặp học sinh trình bày kết quả thực
hiện, một số HS khác bổ sung. Trên cơ sở thảo luận bổ sung đó GV dẫn dắt vào nội
dung bài học mới.
Bước 4. GV đánh giá quá trình học sinh thực hiện và đánh giá kết quả cuối cùng của
học sinh.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1.Tìm hiểu về sóng biển.
1. Mục tiêu
1.1.Về kiến thức
- Hiểu khái niệm sóng biển.
- Mô tả và giải thích được nguyên nhân sinh ra hiện tượng sóng biển, sóng thần.
- Phân biệt sóng biển và sóng thần.
1.2. Về kĩ năng
- Phân tích cơ chế hoạt động của sóng biển qua mô hình, vi deo.
1.3. Về thái độ: Nhận thức đúng đắn về các hiện tượng tự nhiên như sóng, sóng
thần.
1.4. Định hướng năng lực
- Năng lực chung: Năng lực ngôn ngữ, năng lực trình bày.
- Năng lực chuyên biệt: Sử dụng sách giáo khoa, sử dụng hình ảnh, video.
2. Phương pháp/ kĩ thuật dạy học



×