Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

CHUYÊN ĐỀ LỊCH SỬ THẾ GIỚI: CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á ( 1945 2000)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.32 KB, 17 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT .....................

HỘI THẢO CHUYÊN ĐỀ
Tên chuyên đề:

CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á ( 1945 - 2000)
Tác giả : ...............
Giáo viên môn ..........., trường THPT ............
Đối tượng học sinh bồi dưỡng: Lớp 12
Dự kiến số tiết bồi dưỡng: 03 tiết

1


...
CHUYÊN ĐỀ LỊCH SỬ THẾ GIỚI:
CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á ( 1945 - 2000)
(3 tiết)
A. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Sau khi học xong chuyên đề HS nắm được:
- Những biến đổi to lớn về kinh tế, chính trị của khu vực Đông Bắc Á sau
Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Các giai đoạn và nội dung chính của lịch sử Trung Quốc từ sau Chiến tranh
thế giới thứ hai.
- Sự ra đời và ý nghĩa lịch sử của sự ra đời nước Cộng hòa Nhân dânTrung
Hoa.
- Hoàn cảnh, đường lối, thành tựu, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm của
công cuộc cải cách – mở cửa của Trung Quốc từ năm 1978 cho đến nay.
2. Kỹ năng
- Rèn luyện kỹ năng khái quát, tổng hợp, so sánh và hệ thống hóa, các sự


kiện lịch sử.
- Rèn luyện kỹ năng thuyết trình; kỹ năng thu thập và xử lý tư liệu lịch sử;
kỹ năng liên hệ thực tế.
- Rèn luyện phương pháp tự học, phát triển kỹ năng khai thác tranh ảnh, sử
dụng SGK, tư liệu lịch sử, bản đồ lịch sử….
3. Thái độ
- Nhận thức được sự ra đời của nhà nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
không chỉ là thành quả đấu tranh của nhân dân Trung Quốc mà còn là thắng lợi
chung của các dân tộc bị áp bức trên thế giới.

2


- Trân trọng những thành tựu cải cách - mở cửa của Trung Quốc, rút ra bài
học cho công cuộc đổi mới đất nước ta hiện nay. Nhận thức rõ quá trình xây dựng
CNXH không hề đơn giản, dễ dàng mà còn đầy những khó khăn, trở ngại.
4. Định hướng các năng lực hình thành
Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề,
năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ
Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực tái hiện hiện tượng, sự kiện lịch sử về tình hình chung của khu
vực Đông Bắc Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các giai đoạn và nội dung của
từng giai đoạn cúa lịch sử Trung Quốc sau chiến tranh thế giới thứ hai,..
- Năng lực thực hành bộ môn: khai thác, sử dụng tư liệu, tranh ảnh lịch sử
liên quan đến nội dung chuyên đề, lập bảng biểu.
- Nhận xét đánh giá về ý nghĩa của sự ra đời nước Cộng hòa Nhân dân Trung
Hoa và cải cách mở cửa Trung Quốc, cũng như rút ra bài học kinh nghiệm….
B. NỘI DUNG:
I. NÉT CHUNG VỀ KHU VỰC ĐÔNG BẮC Á:
Đông Bắc Á là một khu vực rộng lớn: Diện tích 10,2 triệu km2, dân số đông

nhất thế giới khoảng 1,47 tỉ người năm 2000, có nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú.
- Trước chiến tranh thế giới thứ hai các nước Đông Bắc Á ( trừ Nhật Bản)
đều bị chủ nghĩa thực dân nô dịch.
- Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai khu vực Đông Bắc Á có nhiều biến
chuyển quan trọng về chính trị và kinh tế.
1. Về chính trị:
- Trung Quốc:

3


+ Thắng lợi của cách mạng Trung Quốc đã dẫn tới sự ra đời nước Cộng hòa
Nhân dân Trung Hoa (1/ 10/1949). Chính quyền Tưởng Giới Thạch phải rút chạy
ra Đài Loan và tồn tại nhờ sự giúp đỡ của Mĩ.
+ Cuối những năm 90 của thế kỉ XX, Hồng Công, Ma Cao đã trở về thuộc
chủ quyền của Trung Quốc.
- Bán đảo Triều Tiên:
+ Sau năm 1945, trong bối cảnh của Chiến tranh lạnh, bán đảo Triều Tiên bị
chia thành hai miền theo vĩ tuyến 38 với sự thành lập Nhà nước Đại Hàn Dân quốc
ở phía Nam (8/1948) và Nước Cộng hòa DCND Triều Tiên ở phía Bắc (9/1948).
+ Từ 1950 – 1953, diễn ra cuộc chiến tranh giữa hai miền. Đến tháng 7 –
1953, hai bên kí Hiệp định đình chiến tại Bàn Môn Điếm vẫn lấy vĩ tuyến 38 làm
ranh giới giữa hai miền.
+ Từ năm 2000, hai miền đã kí hiệp định hòa hợp, mở ra bước tiến mới
trong tiến trình hòa hợp, thống nhất bán đảo Triều Tiên. Tuy nhiên, quan hệ giữa
hai miền từ đó đến nay diễn biến phức tạp, căng thẳng.
2. Về kinh tế
- Sau khi thành lập, các nước và vùng lãnh thổ ở Đông Bắc Á bắt tay vào
xây dựng và phát triển kinh tế.

- Trong nửa sau thế kỉ XX, khu vực Đông Bắc Á đạt được sự tăng trưởng
kinh tế nhanh chóng, đời sống của người dân được cải thiện rõ rệt:
+ Xuất hiện "3 con rồng" trong "4 con rồng" kinh tế ở Châu Á gồm: Hàn
Quốc, Hồng Kông, Đài Loan.
+ Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
+ Trong những năm 80 - 90 của thế kỉ XX và những năm đầu của thế kỉ
XXI, nền kinh tế Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới.
Kết luận: Từ nửa sau thế kỉ XX, khu vực Đông Bắc Á có những biến
chuyển to lớn, đã bước vào hàng ngũ của những khu vực năng động và phát triển
bậc nhất thế giới. Thành công của Đông Bắc Á để lại những bài học kinh nghiệm
4


quý báu cho các quốc gia và vùng lãnh thổ trên con đường xây dựng, phát triển
kinh tế hiện nay.
II. TRUNG QUỐC ( 1945 - 2000)
- Trung Quốc là nước rộng thứ ba thế giới với diện tích gần 9,6 triệu km2 và
dân số đông nhất thế giới với 1,26 tỉ người (2000)
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, lịch sử Trung Quốc trải qua nhiều giai
đoạn cụ thể:
+ Từ 1946 -1949: Sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
+ Từ 1949-1959: 10 năm đầu xây dựng chế độ mới
+ Từ 1959-1978: Trung Quốc những năm không ổn định
+ Từ 1978-2000: Trung Quốc tiến hành cải cách - mở cửa và đạt thành tựu
lớn
1.Sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
a) Sự thành lập:
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, Trung Quốc lại diễn ra cuộc nội chiến
giữa Quốc dân đảng và Đảng cộng sản ( 1946-1949).
- Ngày 20/7/1946 Tưởng Giới Thạch phát động cuộc chiến tranh chống

Đảng Cộng Sản Trung Quốc. Sau giai đoạn phòng ngự tích cực ( 7/1946 đến
6/1947), Quân giải phóng Trung Quốc đã chuyển sang phản công, lần lượt giải
phóng các vùng do Quốc dân đảng kiểm soát.
- Cuối 1949, nội chiến kết thúc, toàn bộ lục địa Trung Quốc được giải
phóng, tập đoàn Tưởng Giới Thạch phải rút chạy ra Đài Loan.
- Ngày 1/10/1949, nước CHND Trung Hoa được thành lập do Mao Trạch
Đông làm Chủ tịch.
b) Ý nghĩa sự ra đời nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
- Đối với Trung Quốc: thắng lợi này đánh dấu Trung Quốc đã hoàn thành
cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của
5


đế quốc, xóa bỏ tàn dư phong kiến, đưa Trung Quốc bước vào kỉ nguyên độc lập,
tự do, tiến lên chủ nghĩa xã hội.
- Đối với thế giới: Làm tăng cường lực lượng của phe xã hội chủ nghĩa,
CNXH được nối liền từ Châu Âu sang Châu Á; có ảnh hưởng sâu sắc tới phong
trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Tác động tới Việt Nam: Cách mạng Trung Quốc thành công, nước Cộng
hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời, tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng nước ta có
quan hệ trực tiếp với các nước XHCN. Từ đầu năm 1950, các nước XHCN Liên
Xô, Trung Quốc, Đông Âu lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Đây là thắng lợi to lớn của cách mạng Việt Nam.
Cuộc kháng chiến của nhân dân ta nhận được sự đồng tình ủng hộ của nhân dân thế
giới.
2. Công cuộc cải cách - mở cửa ở Trung Quốc (từ năm 1978)
a. Hoàn cảnh lịch sử
- Thế giới: Cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973 và sự phát triển mạnh
mẽ của cách mạng khoa học công nghệ đã tác động mạnh mẽ tới tình hình kinh tế,
chính trị, tài chính của nhiều nước trên thế giới, nó đặt ra yêu cầu các nước phải cải

cách để thích nghi.
- Trong nước: sau 10 năm đầu xây dựng chế độ mới đạt được những thành
tựu quan trọng, từ năm 1959, Trung Quốc lâm vào tình trạng không ổn định kéo
dài.
+ Kinh tế: do thực hiện đường lối “Ba ngọn cờ hồng” với mong muốn nhanh
chóng xây dựng thành công CNXH, kinh tế Trung Quốc lâm vào tình trạng hỗn
loạn, nạn đói diễn ra trầm trọng trong cả nước...
+ Chính trị: nội bộ ban lãnh đạo Trung Quốc xảy ra sự bất động gay gắt về
đường lối dẫn tới cuộc tranh giành quyền lực, đỉnh cao là cuộc “Đại cách mạng
văn hóa vô sản” (1966 – 1976)
- Như vậy để thích nghi với bối cảnh quốc tế mới và đưa đất nước thoát khỏi
khủng hoảng, năm 1978 Trung Quốc đã tiến hành cải cách – mở cửa.
b. Đường lối cải cách - mở cửa
6


- Tháng 12 – 1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối
mới, mở đầu cho công cuộc cải cách kinh tế - xã hội của đất nước. Đường lối này
được nâng lên thành đường lối chung của Đại hội XII (9 – 1982) đặc biệt là Đại
hội XIII (10 – 1987).
- Nội dung:
+ Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm.
+ Kiên trì bốn nguyên tắc (con đường xã hội chủ nghĩa, chuyên chính dân
chủ nhân dân, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc, chủ nghĩa Mác – Lênin
và tư tưởng Mao Trạch Đông).
+ Tiến hành cải cách mở cửa, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang
nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa linh hoạt hơn, xây dựng chủ nghĩa xã hội
mang đặc sắc Trung Quốc với mục tiêu biến Trung Quốc thành quốc gia giàu
mạnh, dân chủ và văn minh.
c. Thành tựu: Từ sau khi thực hiện đường lối cải cách – mở cửa, Trung

Quốc đã có những biến đổi căn bản:
* Về kinh tế: Sau 20 năm ( 1979 - 1998) nền kinh tế Trung Quốc có bước
tiến nhanh chóng đạt tốc độ tăng trưởng cao, đời sống nhân dân được cải thiện rõ
rệt:
- GDP tăng trung bình hằng năm trên 8%. Năm 2000, GDP của Trung Quốc
vượt qua ngưỡng 1 000 tỉ USD, đạt 1080 tỉ USD.
- Cơ cấu tổng thu nhập trong nước theo khu vực kinh tế có sự thay đổi lớn,
từ chỗ lấy nông nghiệp làm chủ yếu, đến năm 2000 thu nhập nông nghiệp chỉ
chiếm 16%, trong khi thu nhập công nghiệp và xây dựng tăng lên tới 51%, dịch vụ
33%.
- Từ năm 1978 đến 1997 thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn tăng từ
134 lên 2090 nhân dân tệ, ở thành thị, tăng từ 343 lên 5160 nhân dân tệ.
* Về KH-KT, văn hóa, giáo dục: Trung Quốc đạt nhiều thành tựu nổi bật.
- Chương trình thám hiểm không gian được thực hiện từ năm 1992. Từ tháng
11 -1999 đến 3 - 2003, Trung Quốc đã phóng 4 con tàu “Thần Châu” với chế độ tự
7


động, ngày 15-10-2003, con tàu” Thần Châu 5” cùng nhà du hành vũ trụ Dương
Lợi Vĩ đã bay vào không gian vũ trụ. Sự kiện này đưa Trung Quốc trở thành quốc
gia thứ ba trên thế giới ( sau Nga, Mĩ) có tàu cùng với con người bay vào vũ trụ.
* Về đối ngoại, chính sách đối ngoại của Trung Quốc có nhiều thay đổi, địa
vị quốc tế của Trung Quốc ngày càng được nâng cao.
- Năm 1979 Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Mĩ.
- Từ những năm 80 của thế kỉ XX, Trung Quốc đã bình thường hóa quan hệ
ngoại giao với Liên Xô, Mông Cổ, Inđônêxia…mở rộng hợp tác vơí nhiều nước
trên thế giới.
- Sau sự kiện quân đội Trung Quốc mở cuộc tiến công biên giới phía Bắc
Việt Nam, quan hệ hai nước xấu đi. Tháng 11/1991, hai nước đã bình thường hóa
quan hệ ngoại giao với Việt Nam.

- Năm 1997, thu hồi chủ quyền Hồng Công, năm 1999 thu hồi Ma Cao. Đài
Loan là một bộ phận lãnh thổ của Trung Quốc, nhưng đến nay vẫn nằm ngoài sự
kiểm soát của nước này.
d. Ý nghĩa, bài học kinh nghiệm
- Những thành tựu mà Trung Quốc đạt được khẳng định đường lối cải cách
mở cửa của Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra hoàn toàn đúng đắn, phù hợp. Nhờ
đó, vai trò và địa vị quốc tế của Trung Quốc ngày càng được nâng cao.
- Công cuộc cải cách ở Trung Quốc thành công để lại bài học kinh nghiệm
quý báu cho các nước XHCN, trong đó có Việt Nam như:
+ Khi hoàn cảnh lịch sử thế giới trong nước có sự thay đổi và đặt ra yêu cầu
cải cách cần phải cải cách, đổi mới để thích nghi.
+ Khi cải cách, đổi mới phải kiên trì những nguyên tắc cơ bản của CNXH,
luôn đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
+Kiên trì lấy xây dựng kinh tế làm trung tâm, giải quyết tốt mối quan hệ
giữa cải cách kinh tế và chính trị.

8


C. XÂY DỰNG BẢNG MÔ TẢ CÁC YÊU CẦU VÀ BIÊN SOẠN CÂU HỎI,
BÀI TẬP VỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
1. Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi/ bài tập
trong chuyên đề
Nội dung

Nhận biết
( Mô tả yêu
cầu cần đạt)
Nét chung về Trình
bày

khu
vực được những
Đông Bắc Á biến đổi của
khu vực Đông
Bắc Á sau
chiến tranh thế
giới thứ hai.

Thông hiểu
Vận dụng
( Mô tả yêu ( Mô tả yêu
cầu cần đạt) cầu cần đạt)
Giải thích
được
ảnh
hưởng của
những biến
đổi ở Đông
Bắc Á tới
tình
hình
khu vực và
thế giới

Trung Quốc

Lập được
bảng niên
biểu các sự
kiện lịch sử

chính của
Trung Quốc
từ 19452000
- Khái quát
được chính
sách đối
ngoại của
Trung Quốc
qua các giai
đoạn

Phân tích
được chính
sách đối
ngoại của
Trung Quốc
qua các giai
đoạn

Hiểu đươc
ý nghĩa lịch
sử của sự ra
đời nước

Phân tích
được với sự
ra đời sự ra
đời nước

Nêu được các

giai đoạn , nội
dung của các
giai đoạn
chính của
Trung Quốc từ
sau Chiến
tranh thế giới
thứ hai đến
2000

Sự thành lập Trình
nước CHND bày được sự
Trung Hoa
thành lập
nước Cộng

Vận dụng cao
( Mô tả yêu cầu
cần đạt)
Liên hệ được
những vấn đề
mang tính thời
sự hiện nay ở
các nước trong
khu vực Đông
Bắc Á ( như vấn
đề bán đảo
Triều Tiên ,
Trung Quốc)
Nhận xét chung

về chính sách
đối ngoại của
Trung Quốc qua
các thời kì.

Đánh giá về sự
kiện 1/10/1949
ở Trung Quốc
đã ảnh hưởng,
9


Trung Quốc
cải cách - mở
của ( từ năm
1978)

hòa Nhân dân
Trung Hoa

Cộng hòa
Nhân dân
Trung Hoa

Trung Hoa,
đã hoàn
thành cuộc
cách mạng
dân tộc dân
chủ của nhân

dân Trung
Quốc.

Nêu được nội
dung cơ bản,
thành tựu của
công cuộc cải
cách mở cửa
của Trung
Quốc từ năm
1978

Lý giải được
tại sao Trung
Quốc tiến
hành cải
cách –mở
cửa.

Phân tích
được những
ý nghĩa của
công cuộc
cải cách mở
cửa ở Trung
Quốc từ
1978 đến
nay

tác động như

thế nào đến
quan hệ quốc tế
sau Chiến tranh
thế giới thứ hai
và tới cuộc
kháng chiến
chống Pháp của
nhân dân Việt
Nam
Nhận xét, đánh
giá, rút ra bài
học kinh
nghiệm về công
cuộc cải cách
mở cửa ở Trung
Quốc với các
nước ( trong đó
có Việt Nam)
- Đánh giá, rút
ra được những
điểm tương
đồng và khác
biệt trong quá
trình Trung
Quốc – Việt
Nam cải cách –
mở cửa

2. Hệ thống câu hỏi/ bài tập đánh giá theo các mức đã mô tả - Gợi ý trả
lời

Câu 1
Trình bày những biến đổi của khu vực Đông Bắc Á sau Chiến tranh thế
giới thứ hai. Những biến đổi đó tác động như thế nào đến quan hệ quốc tế sau
Chiến tranh thế giới thứ hai?
Gợi ý trả lời
10


1. Trình bày những biến đổi khu vực Đông Bắc Á sau Chiến tranh thế giới
thứ hai (nội dung trả lời mục I)
2. Tác động của những biến đổi đó đến quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế
giới thứ hai:
- Sự ra đời nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Triều Tiên làm tăng cường sự lớn mạnh và mở rộng không gian địa lý của hệ
thống xã hội chủ nghĩa từ Âu sang Á.
- Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới trước hết ở Châu Á ( Việt
Nam).
- Sự lớn mạnh về kinh tế của các nước Đông Bắc Á để lại bài học kinh
nghiệm cho các nước trong xây dựng và phát triển kinh tế.
Câu 2
Cho bảng dữ liệu sau:
Thời gian
1/10/1949
Tháng 8/1948
Tháng 9/1948
Từ năm 1950 đến
năm 1953
Nửa sau thế kỉ XX

Sự kiện

Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thành lập.
Nhà nước Đại hàn Dân Quốc ( Hàn Quốc) được thành lập.
Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên ra đời.
Chiến tranh giữa hai miền Nam – Bắc Triều Tiên.

Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan trở thành những “con
rồng” kinh tế ở châu Á. Nhật Bản trở thành nền kinh tế
lớn thứ hai thế giới.
Cuối thập niên 90 thế Hồng Kông và Ma Cao trở về chủ quyền của Trung Quốc
kỉ XX
Đầu thế kỉ XXI
Kinh tế Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng nhanh và cao
nhất thế giới.
a. Từ bảng dữ liệu trên, em hãy cho biết sau Chiến tranh thế giới thứ
hai các nước Đông Bắc Á có những biến đổi nào?
b. Nêu ý nghĩa, tác động của sự kiện ngày 1/10/1949.
Gợi ý trả lời

11


a. Từ bảng dữ liệu cho thấy sau Chiến tranh thế giới thứ hai các nước Đông
bắc Á có những biến đổi về chính trị và kinh tế ((nội dung trả lời mục I)
b. Nêu ý nghĩa, tác động của sự kiện ngày 1/10/1949.
- Ý nghĩa ( nội dung trả lời mục II. 1. b)
Câu 3.
Phân tích ý nghĩa của sự kiện nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
được thành lập. Sự kiện này tác động như thế nào đến cuộc kháng chiến
chống Pháp của nhân dân Việt Nam?
* Gợi ý trả lời

1. Ý nghĩa của sự kiện nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập
- Ngày 1/10/1949, nước CHND Trung Hoa được thành lập do Mao Trạch
Đông làm Chủ tịch.
- Ý nghĩa : ( nội dung trả lời mục II.1. Phần b )
2. Sự kiện này tác động đến cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt
Nam:
- Cách mạng Trung Quốc thành công, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
ra đời, hệ thống xã hội chủ nghĩa được nối liền từ Âu sang Á đến giáp nước ta. Là
nguồn cổ vũ, là tấm gương đối với cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta,
tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng nước ta có quan hệ trực tiếp với các nước
XHCN.
- Từ đầu năm 1950, các nước XHCN Liên Xô, Trung Quốc, Đông Âu lần
lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Đây là thắng lợi to lớn của cách mạng Việt Nam. Cuộc kháng chiến của nhân dân
ta nhận được sự đồng tình ủng hộ của nhân dân thế giới, trong đó có Trung Hoa.
Câu 4.
Nêu đường lối và thành tựu của công cuộc cải cách mở cửa ở Trung
Quốc. Trung Quốc tiến hành cải cách mở cửa có ảnh hưởng gì đối với công
cuộc đổi mới ở nước ta không? Tại sao?
12


* Gợi ý trả lời
1. Đường lối và thành tựu của công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc:
( nội dung trả lời mục II.2. phần b và c.)
2. Trung Quốc tiến hành cải cách mở cửa có ảnh hưởng gì đới với công cuộc
đổi mới ở nước ta:
- Trung Quốc tiến hành cải cách mở cửa là xu thế tất yếu lúc bấy giờ. Nhận
rõ xu thế tất yếu đó, Đảng ta nhìn nhận cần phải đổi mới
- Những thành tựu bước đầu mà Trung Quốc đạt được trong cải cách, mở

cửa đã ảnh hưởng lớn đến quyết định đổi mới ở nước ta
- Đường lối, những lĩnh vực trong cải cách, mở cửa của Trung Quốc là bài
học kinh nghiệm để Đảng ta vận dụng trong công cuộc đổi mới ở nước ta.
Câu 5.
Tại sao năm 1978 Trung Quốc phải tiến hành cải cách mở cửa. Nội
dung đường lối – thành tựu đạt được, từ đó đánh giá công cuộc cải cách- mở
của của nhân dân Trung Quốc.
* Gợi ý trả lời
1. Năm 1978 Trung Quốc phải tiến hành cải cách mở vì: ( nội dung trả lời
mục II. 2. Phần a)
2. Nội dung đường lối – thành tựu đạt được ( nội dung trả lời mục II.2. phần
b và c)
3. Đánh giá công cuộc cải cách- mở của của nhân dân Trung Quốc:
- Thành tựu mà Đảng và nhân dân Trung Quốc đạt được là rất lớn, chứng tỏ
công cuộc cải cách rất kịp thời, đúng hướng và phù hợp, được nhân dân ủng hộ.
- Công cuộc cải cách ở Trung Quốc để lại những bài học kinh nghiệm quý
báu cho những nước đang tiến hành cải cách đổi mới, trong đó có Việt Nam
Câu 6

13


Trong các nội dung đường lối cải cách mở cửa Trung Quốc từ năm
1978, theo em, nội dung nào đóng vai trò quyết định dẫn đến thắng lợi của
công cuộc cải cách ? Tại sao ? Liên hệ với công cuộc đổi mới nước ta.
* Gợi ý trả lời
1. Trong các nội dung đường lối cải cách mở cửa Trung Quốc từ năm 1978,
nội dung nào đóng vai trò quyết định dẫn đến thắng lợi của công cuộc cải cách:
Lấy xây dựng kinh tế làm trọng tâm.
- Bởi vì:

+ Trước năm 1978, do đường lối “ba ngọn cờ hồng” đã làm cho kinh tế
Trung Quốc khủng hoảng (nạn đói diễn ra trầm trọng, đời sống nhân dân vô cùng
khó khăn, sản xuất ngưng trệ, tụt hậu so với thế giới)
+ Kinh tế là nhân tố hàng đầu thúc đẩy sự phát triển của các lĩnh vực xã hội,
chính trị, quân sự…Vì vậy trong đường lối cải cách mở cửa của Trung Quốc, việc
phát triển kinh tế được lấy làm yếu tố trung tâm.
2. Liên hệ với công cuộc đổi mới ở nước ta
– Trong bối cảnh cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội ở nước ta giữa những
năm 80 của thế kỉ XX ngày càng trầm trọng, cùng với việc Trung Quốc- nước láng
giềng xã hội chủ nghĩa tiến hành cải cách mở cửa đã tác động đến công cuộc đổi
mới ở nước ta.
- Đại hội VI ( 1986) của Đảng ta đã đề ra đường lối đôỉ mới. Đó là đổi mới
toàn diện và đồng bộ, từ kinh tế, chính trị dến tổ chức, tư tưởng, văn hóa, trọng tâm
là đổi mới kinh tế…
- Công cuộc đổi mới nước ta bước đầu đạt nhiều thành tựu quan trọng, trước
hết trong ba chương trình kinh tế: Từ chỗ thiếu ăn, đáp ứng nhu cầu lương thực
trong nước, có dữ trữ xuất khẩu, hàng hóa đa dạng, kinh tế đối ngoại phát triển
mạnh. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần bước đầu đã hình thành, vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước.
Câu 7

14


Điểm tương đồng và khác biệt trong công cuộc đổi mới cải cách giữa
Việt Nam và Trung Quốc.
* Gợi ý trả lời
- Trung Quốc bắt đầu xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa vào năm 1949,
trong khi quá trình này ở Việt Nam bắt đầu năm 1954 ở miền Bắc và năm 1975
trên cả nước thống nhất.

- Điểm tương đồng và khác biệt trong đổi mới cải cách giữa Việt Nam và
Trung Quốc;
* Điểm tương đồng:
1. Cả Trung Quốc và Việt Nam bắt đầu đổi mới trong điều kiện điểm xuất phát
thấp, kinh tế nông nghiệp lạc hậu,…
2. Cả hai nước có cùng chung ý thức hệ mong muốn thực hiện, xây dựng Chủ
nghĩa xã hội trên cơ sở kinh tế nghèo nàn lạc hậu, muốn bỏ qua chế độ Tư
bản chủ nghĩa, quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
3. Tuy hai nước bắt đầu cải cách và đổi mới không cùng thời gian nhưng bối
cảnh quốc tế suốt thời kì đó không có sự thay đổi lớn và những yếu tố tác
động đến cuộc cải cách này vẫn tồn tại.
4. Sự yếu kém về năng lực lãnh đạo, tổ chức và sự trì trệ trong phát triển kinh
tế xã hội đã làm giảm lòng tin của quần chúng nhân dân vào sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản, vào nhà nước Xã hội chủ nghĩa. Vì thế cần phải sáng tạo
trong đường lối kinh tế và công tác lãnh đạo phải triệt để sáng suốt.
*Điểm khác biệt
1. Về điều kiện tự nhiên: Trung Quốc là nước đông dân, lãnh thổ rộng lớn, tạo
điều kiện cho việc thu hút vốn đầu tư, khoa học kĩ thuật hiện đại. Tuy nhiên
cũng tạo ra khó khăn cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế và quản lý. Còn ở
Việt Nam tuy ít dân, diện tích nhỏ hơn, quy mô vừa phải hợp lí, do đó tạo
điều kiện thuận lợi hơn trong việc tiếp nhận sự chỉ đạo vĩ mô của nhà nước.
2. Về điều kiện xã hội: Việt Nam phải gánh chịu hậu quả của hai cuộc chiến
tranh chống ngoại xâm, kinh tế bị tàn phá, khả năng phục hồi lâu. Còn Trung
Quốc không có chiến tranh mà chỉ có nội chiến ít ảnh hưởng tới kinh tế,
cuộc cách mạng văn hóa, nó đã đẩy mạnh bánh xe,…..
3. Về địa vị chính trị: Trung Quốc là nước có uy thế chính trị lớn, là 1trong
năm thành viên của Liên hợp quốc, từ 1979 Chính sách đối ngoại của Trung
Quốc khôn ngoan ( đặc biệt với Mĩ và Tây Âu). Còn Việt Nam khi tiến
hành cải cách, đổi mới còn đang bị Mĩ cấm vận nên gặp nhiều khó khăn, địa
vị chính trị thấp kém.


15


4. Về thời điểm tiến hành cải cách: Trung Quốc tiến hành đổi mới sớm ( 1978)
hơn Việt Nam ( 1986), do đó Việt Nam có nhiều kinh nghiệm tiếp thu từ
Trung Quốc.
Câu 8
Lập bảng thể hiện chính sách đối ngoại của Trung Quốc trong các thời
kì: 1949-1959; 1959-1978; 1978-2000. Rút ra nhận xét về chính sách đối ngoại
của Trung Quốc.
* Gợi ý trả lời
1. Lập bảng thể hiện chính sách đối ngoại của Trung Quốc trong các thời kì:
1949-1959; 1959-1978; 1978-2000.
Thời kì
1949-1959

Chính sách đối ngoại của Trung Quốc
- Trung Quốc thi hành chính sách ngoại giao tích cực nhằm củng
cố hòa bình và thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới
- Ngày 18/1/1950, Trung Quóc thiết lập quan hệ ngoại giao với
Việt Nam
1959-1978
- Ủng hộ cuộc đấu tranh chống Mĩ xâm lược của nhân dân Việt
Nam cũng như cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân
các nước Á, Phi, Mĩ latinh
- Gây những cuộc xung đột biên giới giữa Trung Quốc với Ấn
Độ, giữa Trung Quốc với Liên Xô
1978-2000
- Từ những năm 80 của thế kỉ XX, Trung Quốc đã bình thường

hóa quan hệ với Liên Xô, Mông Cổ, Inđônêxia, mở rộng quan
hệ hữu nghị hợp tác với các nước trên thế giới
- Tháng 11/1991, bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt
Nam
Nhận xét: Khi Trung Quốc ổn định về kinh tế, chính trị thì thực hiện chính sách
ngoại giao tiến bộ. Ngược lại khi lâm vào tình trạng khủng hoảng thì thực hiện
chính sách đối ngoại bất lợi cho các nước láng giềng và khu vực.
Câu 9
Văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Trung Quốc lần thứ XVI cho biết: “…
những nỗ lực gian khổ và những thành tựu mà Đảng và nhân dân ta giành
được đã thu hút sự chú ý của toàn thế giới và nhất định sẽ ghi vào sử sách vinh
quang về sự phục hưng vĩ đại của dân tộc Trung Hoa”.
16


Bằng những kiến thức lịch sử, em hãy cho biết:
- Những thành tựu về kinh tế, khoa học kỹ thuật và ngoại giao mà Đảng
Cộng sản và nhân dân Trung Quốc giành được sau hơn 20 năm cải cách.
-Trong quá trình đổi mới và phát triển đất nước, Việt Nam có thể vận dụng
được những bài học kinh nghiệm nào từ thành công của Trung Quốc?
* Gợi ý trả lời
1. Những thành tựu về kinh tế, khoa học kỹ thuật và ngoại giao mà Đảng
Cộng sản và nhân dân Trung Quốc giành được sau hơn 20 năm cải cách ( nội dung
trả lời mục II.2. phần c)
2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
- Khi hoàn cảnh lịch sử thế giới trong nước có sự thay đổi và đặt ra yêu cầu
cải cách cần phải cải cách, đổi mới để thích nghi.
- Khi cải cách, đổi mới phải kiên trì những nguyên tắc cơ bản của CNXH,
luôn đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Kiên trì lấy xây dựng kinh tế làm trung tâm, giải quyết tốt mối quan hệ

giữa cải cách kinh tế và chính trị.

………………………………………………………………

17



×