Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò Mông của các nông hộ trên địa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN CẦM

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ
CHĂN NUÔI BÒ MÔNG CỦA CÁC NÔNG HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PÁC NẶM,
TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN CẦM

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ
CHĂN NUÔI BÒ MÔNG CỦA CÁC NÔNG HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PÁC NẶM,
TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 8 62 01 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TÂM


THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 02 năm 2019
Tác giả luận văn

Hoàng Văn Cầm


ii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện đề tài này ngoài sự cố gắng, nỗ lực, say mê nghiên cứu
khoa học của bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều người.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Văn Tâm, người đã
giúp đỡ và hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền
đạt kiến thức, kinh nghiệm trong quá trình học tập và các ý kiến đóng góp
để tôi hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thường trực Huyện ủy, Ủy ban nhân
dân huyện Pác Nặm đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và
thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Chi cục Thống kê, Trạm Thú y, UBND các xã Nhạn Môn, Nghiên Loan,

Công Bằng và các hộ chăn nuôi bò đã cung cấp các số liệu, các thông tin cần
thiết trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn tập thể lớp Cao học K25B-PTNT trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên đã cùng chia sẻ với tôi trong quá trình học tập.
Cảm ơn sự cổ vũ, động viên và chia sẻ của gia đình, các anh chị em
đồng nghiệp, bạn bè trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 02 năm 2019
Tác giả luận văn


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ .......................................................... viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ......................................................... 5
1.1.1. Hiệu quả kinh tế ...................................................................................... 5
1.1.2. Hoạt động chăn nuôi bò .......................................................................... 9
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu .................................................... 12
1.2.1. Vai trò chăn nuôi bò thịt ở Việt Nam.................................................... 13

1.2.2. Đặc điểm của giống bò Mông ............................................................... 13
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chăn nuôi bò thịt tại miền núi .................... 14
1.2.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ thịt bò trên thế giới ............................... 16
1.2.5. Tình hình chăn nuôi bò tại Việt Nam.................................................... 19
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu ...................................................... 21
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương về phát triển chăn nuôi bò thịt ...... 23
1.5. Bài học kinh nghiệm cho huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn ........................ 27


iv
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 29
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Pác Nặm ................................................ 29
2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội của huyện Pác Nặm ...................................... 32
2.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong phát triển sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn ................................ 36
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 37
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 38
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 38
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 42
2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu thống kê ............................................... 42
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 44
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 46
3.1. Thực trạng chăn nuôi bò trên địa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn ..... 46
3.1.1. Số lượng hộ chăn nuôi bò trên địa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn ........ 46
3.1.2. Quy mô đàn bò trên địa bàn huyện Pác Nặm gia đoạn 2015-2017 ...... 47
3.1.3. Cơ cấu đàn bò thịt trên địa bàn huyện Pác Nặm ................................... 49
3.1.4. Các hình thức chăn nuôi bò thịt ở huyện Pác Nặm............................... 51
3.1.5. Tình hình dịch bệnh và công tác thú y trên đàn bò ............................... 54
3.2. Thực trạng chăn nuôi bò Mông tại các nông hộ trên địa bàn huyện

Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn ................................................................................... 55
3.2.1. Thông tin chung của các hộ điều tra ..................................................... 55
3.2.2. Tình hình chăn nuôi bò Mông của nông hộ trên địa huyện Pác Nặm ........ 59
3.2.3. Tình hình tiêu thụ bò Mông của nông hộ trên địa bàn huyện Pác Nặm ..... 63
3.2.4. Hiệu quả chăn nuôi bò Mông của nông hộ trên địa bàn huyện Pác Nặm ... 65
3.2.5. Phân tích điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội - thách thức của việc chăn
nuôi và tiêu thụ bò thịt trên địa bàn ................................................................ 71


v
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò Mông của nông hộ
trên địa bàn huyện Pác Nặm............................................................................ 75
3.3.1. Thay đổi cơ cấu giống ........................................................................... 75
3.3.2. Tăng cường chủ động về thức ăn .......................................................... 79
3.3.3. Tổ chức tốt mạng lưới thị trường .......................................................... 80
3.3.4. Các nhóm giải pháp khác ...................................................................... 81
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 91


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

CN-TTCN-XD

Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp-xây dựng


DTTS

Dân tốc thiểu số

DV

Dịch vụ

FAO

Food and Agriculture Organization of the United
Nations - Tổ chức Nông lương thế giới

GDP

Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm nội địa

GO

Tổng giá trị sản xuất

HTX

Hợp tác xã

IC

Chi phí trung gian


IFAD

Quĩ phát triển nông nghiệp quốc tế

LĐTB và XH

Lao động Thương binh và Xã hội

MI

Thu nhập hỗn hợp

NXB

Nhà xuất bản

Pr

Lợi nhuận

QML

Quy mô lớn

QMN

Quy mô nhỏ

QMV


Quy mô vừa

TBKT

Tiến bộ kỹ thuật

TC

Tổng chi phí

TSCĐ

Tài sản cố định

VA

Giá trị gia tăng

LMLM

Lở mồm long móng


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1.

Số lượng đàn bò ở các châu lục............................................................ 16


Bảng 1.2.

Tốc độ phát triển đàn bò thịt thế giới và châu lục .............................. 17

Bảng 1.3.

Số lượng Bò của cả nước và các vùng chính giai đoạn
2014 - 2016 .......................................................................................... 20

Bảng 2.1.

Tình hình sử dụng đất của huyện Pác Nặm giai đoạn 2015 - 2017........ 31

Bảng 2.3.

Tình hình dân số, lao động của huyện Pác Nặm giai đoạn
2016 - 2018 ........................................................................... 34

Bảng 2.4.

Tình hình cơ bản xã điều tra ................................................................. 39

Bảng 2.5.

Cách đánh giá quy mô chăn nuôi bò Mông của nông hộ .................. 40

Bảng 2.6.

Ma trận SWOT ...................................................................................... 43


Bảng 3.1.

Số hộ chăn nuôi bò của huyện Pác Nặm giai đoạn 2015 - 2017....... 46

Bảng 3.2.

Tình hình phân bổ đàn bò của huyện giai đoạn 2015 - 2017 ........... 48

Bảng 3.3.

Cơ cấu đàn bò thịt chia theo độ tuổi trên địa bàn huyện Pác Nặm ..... 49

Bảng 3.4.

Tình hình dịch bệnh trên đàn bò tại huyện giai đoạn 2016 - 2018 .......... 54

Bảng 3.5.

Kết quả tiêm phòng cho đàn bò giai đoạn 2016 - 2018 ..................... 55

Bảng 3.6.

Thông tin chung của các hộ chăn nuôi bò Mông tại huyện
Pác Nặm................................................................................................. 56

Bảng 3.7.

Đất sử dụng của các nông hộ chăn nuôi bò Mông ............................. 57

Bảng 3.8.


Tình hình sử dụng vốn của các hộ chăn nuôi bò Mông ..................... 58

Bảng 3.9.

Nguồn cung cấp giống bò Mông của các nông hộ ............................. 59

Bảng 3.10. Cơ cấu đàn bò Mông của hộ chia theo độ tuổi ................................... 60
Bảng 3.11. Hình thức chăn nuôi bò của nông hộ ................................................... 60
Bảng 3.12. Tình hình sử dụng thức ăn cho bò Mông ............................................ 61
Bảng 3.13. Tình hình tập huấn kỹ thuật chăn nuôi bò của các hộ điều tra .......... 62
Bảng 3.14. Số lượng bò Mông được tiêu thụ trên thị trường................................ 64


viii
Bảng 3.15. Kết quả và hiệu quả chăn nuôi bò thịt của hộ theo hình thức
chăn nuôi ................................................................................................ 66
Bảng 3.16. Kết quả và hiệu quả chăn nuôi bò thịt của hộ theo quy mô............... 69
Bảng 3.17. So sánh hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò Mông với chăn nuôi bò
Vàng địa phương ................................................................................... 70
Bảng 3.18. Phân tích ma trận SWOT trong phát triển chăn nuôi và tiêu thụ
bò thịt ở huyện Pác Nặm....................................................................... 72
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ

Hình 1.1.

Các hệ thống chăn nuôi bò thịt ................................................... 10

Hình 3.1.


Biểu đồ cơ cấu các giống bò trên địa bàn huyện Pác Nặm......... 50

Sơ đồ 3.2. Kênh tiêu thụ bò Mông của các nông hộ trên địa bàn huyện
Pác Nặm ...................................................................................... 64
Sơ đồ 3.3. Cải tạo đàn bò địa phương theo hướng “Mông” hoá .................. 78


ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò Mông của các nông hộ, từ đó
xác định được một số giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi bò Mông để tăng
thu nhập cho người nông dân tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Pác Nặm liên
quan đến hoạt động chăn nuôi nói chung, chăn nuôi bò Mông nói riêng;
- Đánh giá được thực trạng chăn nuôi trên địa bàn huyện Pác Nặm tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2016 – 2018;
- Đánh giá được thực trạng chăn nuôi bò, hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò
Mông của các nông hộ trên địa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn;
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, để
phát triển chăn nuôi bò Mông của các nông hộ trên địa bàn huyện Pác Nặm
giai đoạn 2020 - 2025.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
3.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp: Các số liệu thống kê tình hình kinh tế - xã hội
của các xã và huyện; Báo cáo tổng kết của huyện qua 3 năm (2016-2018).
3.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp
* Chọn xã nghiên cứu: Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế
- xã hội và tình hình phát triển chăn nuôi bò của các xã trong huyện, chúng tôi

chọn ba xã Nghiên Loan - đại diện cho xã vùng thấp của huyện, Công Bằng,
Nhạn Môn - đại diện cho xã vùng cao làm điểm nghiên cứu.
* Chọn thôn nghiên cứu:
Thôn có đặc điểm đặc trưng nhất cho xã và có tỷ lệ chăn nuôi bò Mông
nhiều, trong đề tài này chúng tôi chọn 9 thôn thuộc 3 xã khác nhau (mỗi xã
chọn 3 thôn). Trong đó mỗi xã chọn một thôn có nhiều dân tộc Mông nhất của
xã và một thôn khác chọn ngẫu nhiên thông qua danh sách các thôn của xã.


x
* Chọn mẫu nghiên cứu (chọn hộ điều tra)
Số lượng mẫu lựa chọn nghiên cứu được xác định theo công thức
Slovin (1960), độ tin cậy 90%, sai số 10%:
=
Trong đó:

90 (hộ)

n là cỡ mẫu
e là sai số cho phép
N là tổng thể

Dựa trên cơ cấu số lượng hộ chăn nuôi bò của 3 xã nghiên cứu, chúng
tôi lựa chọn 90 hộ chăn nuôi bò mông để tiến hành điều tra, cụ thể: 30 hộ ở xã
Nghiên Loan; 30 hộ ở xã Công Bằng; 30 hộ ở xã Nhạn Môn.
3.2. Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi thu thập được số liệu tiến hành kiểm tra đánh giá, điều tra bổ
sung. Sau đó sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu theo những nội
dung đã được xác định.
3.3. Phương pháp phân tích số liệu thống kê

3.3.1. Phương pháp thống kê so sánh
Sử dụng số bình quân, số tối đa, số tối thiểu, tốc độ phát triển liên hoàn
để tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế - xã hội, các hiện tượng tự nhiên
liên quan đến chăn nuôi bò thịt và các lĩnh vực sản xuất liên quan.
Bằng các số tuyệt đối, tương đối, thông qua so sánh, phân tích và đánh
giá để tổng hợp khái quát xu hướng phát triển của ngành chăn nuôi và hoạt
động tiêu thụ của Việt Nam nói chung và ở huyện Pác Nặm nói riêng.
3.3.2. Phương pháp chuyên gia chuyên khảo
Trao đổi với lãnh đạo huyện, người có chuyên môn ở các phòng chức
năng, cán bộ chuyên môn ở xã, trưởng thôn và một số người chăn nuôi, buôn
bán có kinh nghiệm các vấn đề liên quan đến chăn nuôi bò thịt, như: giống,
thức ăn, quy trình chăn sóc nuôi dưỡng, công tác phòng chống dịch bệnh, các
chủ trương chính sách, thị trường (cung, cầu, giá cả của bò thịt)…


xi
3.3.3. Phương pháp phân tích ma trận SWOT đối với chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt
Phân tích SWOT thuận chiều với tiếp cận từ bên trong (nội tại của các
hộ chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt tại huyện), có nghĩa điểm khởi đầu của ma
trận sẽ được bắt đầu bằng S (điểm mạnh) và W (điểm yếu), rồi mới đến các
yếu tố thuộc môi trường bên ngoài, cụ thể là O (cơ hội) và T (nguy cơ). Kết
quả của quá trình phân tích tổng hợp là cơ sở để xây dựng phương hướng phát
triển chăn nuôi và tiêu thụ chủ yếu.
4. Kết quả chính và kết luận
Huyện Pác Nặm có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động
chăn nuôi bò Mông như diện tích đất chăn thả rộng, người dân có kinh
nghiệm chăn nuôi bò Mông
Hoạt động chăn nuôi bò Mông của nông hộ trên địa bàn huyện Pác
Nặm có 2 kiểu HTCN, kiểu thứ nhất là kiểu bán chăn thả chiếm 31,66%, đây
là kiểu gắn liền với hệ thống sản xuất của dân tộc Tày với phương thức nuôi

nhốt gầm sàn nhà. Kiểu thứ hai là kiểu nuôi nhốt tại chuồng riêng chiếm
68,34%, kiểu này gắn liền với hệ thống sản xuất của người dân tộc Mông có
kiến thức chăn nuôi và chịu khó.
Về hiệu quả kinh tế: Đối với hình thức chăn nuôi, kiểu nuôi nhốt có thu
nhập hỗn hợp là 4,75 triệu đồng/hộ/năm cao 3,56 triệu đồng/hộ/năm so với
kiểu bán chăn thả chỉ có 1,19 triệu đồng/hộ/năm; Đối với quy mô chăn nuôi.
thu nhập hỗn hợp trên một lao động ở quy mô chăn nuôi 2 con/kỳ là cao nhất,
đạt 63.836 đồng/công; sau đó là 1 con/kỳ, đạt 63.851 đồng/công; kế tiếp là 3
con/kỳ, đạt 53.627 đồng/công; cuối cùng là quy mô trên 3 con/kỳ, chỉ đạt
48.157 đồng/công. So sánh hiệu quả chăn nuôi bò Mông so với bò Vàng địa
phương cho thấy: Giá trị gia tăng khi nuôi nhốt giống bò Mông đạt 4.117.000
đồng/con/100kg tăng trọng, trong khi nuôi nhốt giống bò Vàng địa phương
chỉ đạt 3.579.600 đồng/con/100kg tăng trọng
Để nâng cao hiệu quả kinh tế bò Mông, cần thực hiện đồng bộ nhiều
giải pháp như: Thay đổi cơ cấu giống, tăng cường chủ động nguồn thức ăn, tổ
chức tốt mạng lưới thị trường....


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước ta giai đoạn năm
2010 - 2020, ngành nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá tập
trung, trong đó chăn nuôi đại gia súc được xác định là một trong những ngành
chăn nuôi chính trong những năm gần đây.
Bắc Kạn là tỉnh thuộc miền núi phía Đông Bắc Việt Nam, có tỷ lệ hộ
nghèo năm 2017 là 24,53% và năm 2018 là 21,85% (Cục Thống kê tỉnh Bắc
Kạn (2017)). Phát triển chăn nuôi bò là thế mạnh và nằm trong chiến lược dài
hạn của tỉnh Bắc Kạn. Chăn nuôi bò là cơ sở để phát huy triệt để các tiềm năng
sẵn có cùng các lợi thế so sánh của vùng, đặc biệt là vùng miền núi, làm đa

dạng hoá sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển toàn
diện, bền vững. Đất canh tác nông nghiệp chiếm khoảng 14,1 % diện tích tự
nhiên, trong đó đất dốc, thiếu nước chiếm một tỷ lệ khá cao, do đó sản xuất
lương thực không phải là thế mạnh của tỉnh Bắc Kạn. Điều kiện tự nhiên và tập
quán chăn nuôi và thị trường cho phép phát triển chăn nuôi đại gia súc trong đó
trọng tâm là sản xuất bò thịt, phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ là chiến lược
sản xuất hàng hoá lâu dài của tỉnh. Tỉnh có giống bò Mông với nhiều đặc điểm
quý, số lượng tương đối lớn, là tiền đề để cải tạo và lai giống phục vụ cho phát
triển chăn nuôi theo hướng lấy thịt. Thị trường truyền thống của bò thịt Bắc
Kạn rộng lớn, từ nhiều năm đã vượt ra ngoài ranh giới của tỉnh, đặc biệt là Hà
Nội và các tỉnh thành lân cận; Nhu cầu về thịt bò tăng qua các năm, lượng cung
đặc biệt là thịt bò có chất lượng cao vẫn thấp nhiều so với nhu cầu, hiện tại Việt
Nam vẫn nhập khẩu thịt bò vì vậy thị trường là một yếu tố thuận lợi để phát
triển đàn bò. Số lượng đàn bò của Bắc Kạn năm 2017 là 124.300 con và năm
2018 là 126.133 con (cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn, 2017) trong đó có khoảng
20% là giống bò Mông.


2
Pác Nặm là một huyện miền núi, cách trung tâm thành phố Bắc Kạn 90 km
về phía bắc, huyện có diện tích đất tự nhiên 47.539 ha trong đó đất nông nghiệp
chiếm 9,35%; đất lâm nghiệp chiếm 74%, đất chưa sử dụng chiếm 14,06%, đất
phi nông nghiệp chiếm 2,18%. Huyện bao gồm 10 đơn vị hành chính xã với 118
thôn, dân số 31.236 người, có 6.283 hộ bao gồm 7 dân tộc cùng sinh sống (Tày,
Mông, Dao, Nùng, Sán Chỉ, Kinh, Hoa). Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số chiếm 98,9%;
tỷ lệ hộ nghèo năm 2017 là 42,57% và năm 2018 là 38,95% (2.769 hộ nghèo)
(UBND huyện Pác Nặm (2016, 2017, 2018)). Thu nhập của các hộ dân chủ yếu từ
sản xuất nông nghiệp là chính (trên 95% là hộ thuần nông), trong đó chăn nuôi bò
thịt là một thế mạnh của huyện. Với lợi thế về điều kiện tự nhiên, có chợ bò
Nghiên Loan và chợ bò Công Bằng nổi tiếng khu vực miền Bắc về buôn bán trâu

bò thuận lợi cho phát triển đàn bò thịt cũng như việc tiêu thụ sản phẩm của nó và
đặc biệt có sự quan tâm của chính quyền các cấp về phát triển đàn bò thịt cả số
lượng và chất lượng, nhân dân cần cù lao động, có tập quán chăn nuôi bò lâu đời.
Hơn nữa, lợi thế của người dân vùng cao (dân tộc Mông) chăn nuôi bò với giống
bò Mông, có chuồng nuôi nhốt riêng, gắn liền với tập quán chăn nuôi của người
Mông nên họ vẫn giữ được phương thức chăn nuôi truyền thống vì vậy họ sản
xuất ra các sản phẩm an toàn, có giá trị dinh dưỡng cao, có tính đặc sản đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Tuy nhiên, khó khăn chính trong
chăn nuôi bò thịt hiện nay ở vùng cao là thiếu nguồn thức ăn xanh trong vụ đông,
qui mô chăn nuôi nhỏ lẻ và chưa có bất kỳ nghiên cứu nào về đánh giá hiệu quả
kinh tế cho chăn nuôi bò Mông. Vì vậy việc thực hiện đề tài nghiên cứu này sẽ
góp phần làm sáng rõ hơn về hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò Mông, các yếu tố ảnh
hưởng và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò tại
huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn.
Xuất phát từ những thực tế trên chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu:
“Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò Mông của các nông hộ trên địa
bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn” để từ đó đề xuất các phải giáp nâng cao
hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò giúp tăng thu nhập cho người chăn nuôi.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò Mông của các nông hộ, từ đó
xác định được một số giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi bò Mông để tăng
thu nhập cho người nông dân tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Pác Nặm liên
quan đến hoạt động chăn nuôi nói chung, chăn nuôi bò Mông nói riêng;
- Đánh giá được thực trạng chăn nuôi bò, hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò

Mông của các nông hộ trên địa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2016 – 2018;
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, để
phát triển chăn nuôi bò Mông của các nông hộ trên địa bàn huyện Pác Nặm
giai đoạn 2020 - 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả kinh tế của hoạt động chăn nuôi bò Mông của các nông hộ tại
huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
3.2.1. Phạm vi không gian nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu tại các hộ có chăn nuôi bò Mông trên địa bàn huyện
Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn.
3.2.2. Phạm vi thời gian nghiên cứu:
Thời gian từ tháng 09 năm 2017 đến tháng 03 năm 2019. Các số liệu
được phân tích, đánh giá trên cơ sở điều tra kết quả chăn nuôi bò Mông trên
địa bàn huyện Pác Nặm của các nông hộ giai đoạn 2016-2018.


4
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần hoàn thiện hơn phương pháp ứng dụng, phát triển chăn
nuôi bò tại tỉnh Bắc Kạn cũng như các địa phương khác ở các tỉnh miền núi
phía Bắc có điều kiện tương tự.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp căn cứ và dữ liệu của quá
trình nghiên cứu khảo sát về chăn nuôi bò Mông tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc
Kạn, từ đó góp phần giảm nghèo bền vững cho các hộ dân tộc trong vùng.
Đề tài còn cho người dân thấy được hiệu quả kinh tế của chăn nuôi bò

Mông tại huyện Pác Nặm. Đồng thời giúp cho các nhà lãnh đạo địa phương có
căn cứ để xây dựng những chính sách phát triển mô hình này tại địa phương
nói riêng và nông sản phẩm hàng hóa trên địa bàn huyện nói chung.
Đề tài còn giúp cho cán bộ khuyến nông có căn cứ để khuyến cáo các
cho hộ nông dân thấy được hiệu quả trong chăn nuôi bò Mông tại huyện Pác Nặm.


5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Hiệu quả kinh tế
1.1.1.1. Quan điểm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích của con người, có nghĩa là nâng cao chất lượng của các hoạt động kinh
tế. Nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất
xã hội xuất phát từ những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng.
Xuất phát từ giác độ nghiên cứu khác nhau, các nhà kinh tế đưa ra
nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất cho mọi sự lựa chọn kinh tế của
các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
(Ngô Đình Giao (1997))
Hiệu quả kinh tế theo quan điểm của Mác, đó là việc “tiết kiệm và phân
phối một cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hóa giữa các
ngành” và đó cũng chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động hay
tăng hiệu quả.”. Mác cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu
cầu cá nhân của người lao động là cơ sở hết thảy mọi xã hội”) (Các Mác (1962))
Khi bàn về khái niệm hiệu quả, cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ
bản về hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và

hiệu quả kinh tế (M.J.Farrell (1957))
Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên chi phí
đầu vào. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô để xét
tình hình sử dụng nguồn nhân lực cụ thể, nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực
dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm.


6
Hiệu quả phân bổ các nguồn lực: Là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố
sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên
một đồng chi phí thêm và đầu vào hay nguồn lực.
Hiệu quả kinh tế: Là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị
đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp.
Một số quan điểm khác lại cho rằng, hiệu quả được hiểu là mối quan hệ
tương quan so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Kết quả sản xuất ở đây được hiểu là giá trị sản phẩm đầu ra, còn lượng chi phí bỏ
ra là giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối quan hệ so sánh này được xem xét về
cả hai mặt (so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối). Như vậy, một hoạt động sản
xuất nào đó đạt được hiệu quả cao chính là đã đạt được mối quan hệ tương quan
tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Có quan điểm lại xem xét, hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa mức độ
biến động của kết quả sản xuất và mức độ biến động của chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó. Việc so sánh này có thể tính cho số tuyệt đối và số tương
đối. Quan điểm này có ưu việt trong đánh giá hiệu quả của đầu tư theo chiều
sâu, hoặc hiệu quả của việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, tức là hiệu quả
kinh tế của phần đầu tư thêm.
Như vậy: Hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là một phạm trù
kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh
trình độ khai thác các nguồn lực và tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó trong

quá trình sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được phân chia ra nhiều cách khác nhau tùy theo khía
cạnh cần phản ánh.
- Căn cứ vào yếu tố cấu thành, chia ra hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân
phối và hiệu quả kinh tế:


7
+ Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm đạt được trên một đơn vị
chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ
thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất.
+ Hiệu quả phân bổ: Là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá thành sản
phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm được
trên một đồng chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực. Như vậy, hiệu quả
phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến yếu tố giá cả đầu vào và đầu ra.
+ Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu
quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Chúng có mối quan hệ như sau:
Hiệu quả kinh tế = Hiệu quả kỹ thuật x Hiệu quả phân phối
- Theo mức độ khái quát, hiệu quả kinh tế chia ra:
+ Hiệu quả kinh tế: Là so sánh giữa kết quả kinh tế với chi phí phân bổ
để đạt được kết quả đó.
+ Hiệu quả xã hội: Là kết quả của các hoạt động kinh tế xét trên khía
cạnh công ích, phục vụ lợi ích chung cho toàn xã hội như tạo việc làm, xóa
đói giảm nghèo, giảm tệ nạn xã hội.
+ Hiệu quả môi trường: Thể hiện ở việc bảo vệ tốt hơn môi trường như
tăng độ che phủ mặt đất, giảm ô nhiễm nước, không khí…
Trong các loại hiệu quả thì hiệu quả kinh tế là quan trọng nhất, nhưng
khổng thể bỏ qua hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Vì vậy khi nói tới
hiệu quả kinh tế, người ta thường có ý bao hàm cả hiệu quả xã hội và hiệu

quả môi trường.
- Theo phạm vi, hiệu quả kinh tế chia ra:
+ Hiệu quả kinh tế quốc dân: Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
+ Hiệu quả kinh tế ngành: Tính riêng cho từng ngành trồng trọt, chăn
nuôi hay hẹp hơn.
+ Hiệu quả kinh tế vùng: Tính cho từng vùng.
+ Hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực, các yếu tố đầu vào.
(Nguyễn Hữu Ngoan (2005))


8
1.1.1.3. Các tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá hiệu
quả kinh tế trong những điều kiện cụ thể mà ở một giai đoạn nhất định. Việc
nâng cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu chung và chủ yếu xuyên suốt mọi thời
kỳ, còn tiêu chuẩn là mục tiêu lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá bằng định lượng
theo tiêu chuẩn đã lựa chọn ở từng giai đoạn. Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế xã hội khác nhau thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả cũng khác nhau.
Đối với toàn xã hội thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là khả
năng thỏa mãn các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội bằng của vật
chất sản xuất ra.
Đối với các doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế thì tiêu chuẩn
đánh giá hiệu quả kinh tế phải là thu nhập tối đa tính trên chi phí hoặc công
lao động bỏ ra.
1.1.1.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế
Thực chất hiệu quả kinh tế là việc nâng cao năng suất lao động xã hội
và tiết kiệm lao động xã hội. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh tế của từng
đơn vị cần xác định những vấn đề sau:
Hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh được đánh giá là có đạt hay
không? Tăng hay giảm? Thấp hay cao? Cần phải so sánh mức thực tế đạt

được với một mốc nào đó. Tùy theo mục đích đánh giá và điều kiện tài liệu
cho phép người ta có thể sử dụng một mốc hoặc kết hợp các mốc so sánh sau đây:
- Mức hiệu quả theo thiết kế hoặc tiềm năng. Mức tiềm năng của từng
thời kỳ có thể cao hoặc thấp hơn mức thiết kế ban đầu.
- Mức kế hoạch hay định mức.
- Mức kỳ trước, hay một kỳ nào đó đã thực hiện trước đây.
- Mức trung bình hay tiên tiến trong ngành.
- Mức thực tế của đơn vị khác, doanh nghiệp khác, ngành khác, địa
phướng khác hay một quốc gia khác.


9
1.1.2. Hoạt động chăn nuôi bò
1.1.2.1. Hệ thống chăn nuôi bò thịt
Một hệ thống chăn nuôi bò thịt được mô tả đầy đủ gồm có tuổi, khối
lượng và loại thân thịt của bò lúc bán, cũng như những đặc điểm nhân
giống, chăm sóc và nuôi dưỡng được áp dụng.
Các cơ sở (trang trại/nông hộ) chăn nuôi bò thịt có thể được tổ chức
theo nhiều mô hình khác nhau tùy theo các công đoạn mà cơ sở đó tham
gia trong dây truyền chăn nuôi bò thịt (Hình 1.1).
Các hệ thống chính:
Chăn nuôi bò sinh sản bán bê cai sữa: Là mô hình tổ chức chăn nuôi
mà ở đó có một đàn bò sinh sản (thường có cả bò đực và bò cái) dùng để
sản xuất bê cai sữa bán cho các cơ sở nuôi bê sinh trưởng hay bán cho các
cơ sở chăn nuôi bò sinh sản khác (dùng để thay thế đàn bò giống).
Chăn nuôi bê thịt sinh trưởng (sau cai sữa - trước vỗ béo): Đây là mô
hình tổ chức mà ở đó cơ sở chăn nuôi không nuôi bò sinh sản. Bê được mua
về nuôi một thời gian rồi bán. Có hai dạng nuôi bê sinh trưởng chính như sau:
- Nuôi bê sau cai sữa: Bê được mua ở giai đoạn sau cai sữa và nuôi trong
một thời gian ngắn, sau đó đem bán cho các cơ sở nuôi bò dự bị trước vỗ béo.

- Nuôi bê dự bị trước vỗ béo: Bê có thể được mua ngay sau khi cai sữa
hay một năm tuổi về nuôi cho đến khi bán cho các cơ sở nuôi vỗ béo. Có 3
dạng nuôi bê trước vỗ béo khác nhau:
+ Nuôi bê sinh trưởng nhanh
+ Nuôi bê sinh trưởng vừa phải
+ Nuôi bê qua đông
Chăn nuôi bò vỗ béo: Bê/bò từ các cơ sở chăn nuôi bò sinh trưởng hay
từ các cơ sở chăn nuôi bò sinh sản được mua về vỗ béo trong một thời gian
ngắn (2-4 tháng) rồi bán khi đạt được yêu cầu của thị trường về năng suất,
chất lượng thân thịt và khối lượng sống, với mục tiêu là tăng trọng tối đa và
giá thành tối thiểu.


10
Chăn nuôi tổng hợp (sinh sản + bò lấy thịt): Tại một cơ sở đó có nuôi
cả đàn bò sinh sản và đàn bò nuôi lấy thịt.
Có 3 cách thức chính: Đó là cai sữa bê và nuôi tiếp cho đến 1 năm tuổi thì
bán. Hai là tập cho bê ăn sớm ngay trong thời gian bú sữa, sau cai sữa nuôi
dưỡng đầy đủ và bán lúc 12-15 tháng tuổi cho các cơ sở vỗ béo. Ba là cai sữa bê
rồi nuôi theo khẩu phần bê sinh trưởng (chăn thả hoặc nuôi nhốt tuỳ theo hoàn
cảnh), sau đó đưa vào vỗ béo trước khi giết thịt vào lúc 18-24 tháng tuổi.
(Nguyễn Xuân Trạch (2008))
BÒ CÁI TƠ

BÒ CÁI SINH SẢN

Bê đực
bú sữa

Bê cái

bú sữa

Bê đực
sinh trưởng

Bê cái
sinh trưởng

BÁN GIỐNG

VỖ BÉO
(~2-3 tháng)

Hình 1.1. Các hệ thống chăn nuôi bò thịt
Tương ứng với điều kiện mỗi vùng, do tính chất sản xuất của mỗi hộ
gia đình có từng kiểu hệ thống chăn nuôi bò phù hợp.
Tại các tỉnh miền núi phía Bắc, thường có kiểu chăn nuôi bò tổng hợp
và chăn nuôi bò vỗ béo. Kiểu chăn nuôi bò tổng hợp thường trong mỗi hộ có
nuôi 2-3 con bò cái sinh sản, các bê được sinh ra, nếu là bê cái thì có thể tiếp
tục để làm giống, ngoài ra bê cái cũng có thể bán giống cho các hộ khác, hoặc
thu gom mua mang đi bán. Các bê đực thường được các hộ giữ lại nuôi thành
bò thịt rồi bán, một số ít hộ bán trực tiếp bê đực vào 7 -8 tháng tuổi.
1.1.2.2. Vai trò, đặc điểm chăn nuôi bò thịt


11
* Vai trò của việc chăn nuôi bò thịt
Trước đây, Việt Nam vốn là một nước nông nghiệp lạc hậu với cây lúa
nước là cây trồng chính, vì thế vị trí con bò trong hệ thống nông nghiệp của nước
ta cũng có vai trò rất khiêm tốn. Trâu và bò được nuôi trong mỗi gia đình nông

dân với mục đích trước hết là phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như cày ruộng,
lấy phân bón ruộng, sau đó mới sử dụng bò vào mục đích kéo xe...
Từ năm 1995, đất nước bước vào giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại
hóa, trâu bò cũng đang được chuyển dần từ mục đích cày kéo sang mục đích
sản xuất thịt và sữa. Mặc dù vậy, một nước chủ yếu là nông nghiệp như nước
ta, với người nông dân, con trâu, con bò vẫn giữ một vị trí quan trọng trong hệ
thống sản xuất nông nghiệp với những lợi ích như sau:
Thứ nhất, tăng sản phẩm thịt, sữa cho xã hội, do vậy mà giảm nhập khẩu
sữa bột, thịt đỏ (thịt trâu và bò). Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, mức sống
của con người ngày càng được nâng lên, thì nhu cầu thực phẩm từ sản phẩm thịt
bò sẽ ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong bữa ăn hàng ngày của người dân.
Thứ hai, phát triển chăn nuôi bò thịt sẽ giúp tăng thu nhập từ bán bê
giống, bò thịt cho người chăn nuôi.
Thứ ba, giải quyết sức kéo: Kéo cày, kéo xe cho nhiều vùng chưa có
điều kiện cơ khí hóa.
Thứ tư, tận dụng được nguồn thức ăn sẵn có, tận dụng được các phụ
phế phẩm nông nghiệp và công nghiệp chế biến như rơm rạ, thân cây ngô, lá
mía… và chuyển chúng thành thức ăn cho bò.
Thứ năm, là nguồn cung cấp phân bón cho trồng trọt, thức ăn cho nuôi
trồng thuỷ sản.
Ngoài ra, chăn nuôi bò còn góp phần giải quyết việc làm cho lao động
phụ hay lao động nhàn rỗi trong gia đình, nhờ đó góp phần làm giảm các tệ
nạn xã hội do thất nghiệp gây ra.
Có thể nói chăn nuôi nói chung và chăn nuôi bò thịt nói riêng giúp cho
nông dân có thêm thu nhập, cải thiện đời sống, thoát khỏi đói nghèo.
* Đặc điểm chăn nuôi bò thịt


12
Bò thịt là động vật có hệ thần kinh cao cấp, rất mẫn cảm với môi

trường sống, do đó yếu tố thời tiết khí hậu có ảnh hưởng tác động trực tiếp tới
chu kỳ sinh trưởng và phát triển của chúng.
Bò là tài sản có giá trị của nông dân, trước kia khi máy móc chưa phát
triển bò được sử dụng làm sức kéo còn phổ biến. Ngày nay, ở nhiều nơi máy
móc đã thay thế dần vai trò của con bò trong khâu làm đất, bò đã trở thành
một loại tài sản đặc biệt, một loại hàng hóa có giá trị của nông dân và chăn
nuôi bò thịt đã trở thành một ngành kinh tế sản xuất hàng hóa.
Sản xuất hàng hóa là một thuộc tính phổ biến, một tất yếu khách quan
của sự phát triển sản xuất nói chung và chăn nuôi bò thịt nói riêng. Các sản
phẩm của chăn nuôi bò thịt được tiêu thụ rộng khắp mọi nơi. Do đó, để phát
triển chăn nuôi bò thịt cần phải có thị trường tiêu thụ và giá cả ổn định.
Đất đai là nơi diễn ra quá trình sản xuất chăn nuôi bò thịt, gồm: diện
tích đồng cỏ tự nhiên, diện tích trồng cỏ, diện tích xây dựng chồng trại.
Trong kỹ thuật nuôi bò thịt, nuôi bò cái sinh sản và nuôi bê lấy thịt có
mối quan hệ mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau. Bò cái sinh sản là nguồn cung cấp
bê nuôi thịt. Nuôi bê đực giống bò Vàng đến 24 tháng tuổi có thể đạt 190 230 kg. Tăng trọng qua từng thời kỳ. Bò Mông đạt trọng lượng 450 - 550kg
Thực tế cho thấy rằng, nuôi bò thịt sẽ thu được lợi nhuận cao hơn nuôi
bò và gia cầm với cùng một mức đầu tư và chăm sóc nuôi dưỡng. Tuy nhiên
nuôi bò thịt cần mức đầu tư ban đầu về giống và chuồng trại cao hơn và thời
gian thu lợi lâu hơn vì chu kỳ sinh học của con bò dài hơn các vật nuôi khác.
Mặc dù vậy, vấn đề này có thể giải quyết được vì hiện nay ở nông thôn đang
có rất nhiều kênh tín dụng khác nhau với lãi suất khá ưu đãi. Nông dân có thể
dễ dàng tiếp cận với tất cả các nguồn vốn đó. Vấn đề là ở chỗ họ cần được trợ
giúp về kỹ thuật nuôi bò thịt nhằm sử dụng có hiệu quả vốn vay để phát triển
kinh tế gia đình.
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu


×