NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Đồng ý cho bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp cao học ngành Kinh tế
Nông nghiệp.
Cần Thơ, ngày 30 tháng 10 năm 2010
Giảng viên hướng dẫn
PGs.Ts. Dương Ngọc Thành
i
CAM KẾT KẾT QUẢ
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên kết quả nghiên cứu của tôi được
thực hiện tại tỉnh Tiền Giang (huyện Chợ Gạo, Châu Thành và thị xã Gò Công) và kết quả
này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác.
Ngày tháng 10 năm 2010
Học viên thực hiện
Trần Hoàng Nhật Nam
ii
LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn PGs.Ts. Dương Ngọc Thành đã tận tình hướng dẫn
cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp tôi được sự giúp đỡ và động
viên của nhiều tổ chức và cá nhân, tôi xin trân thành cảm ơn:
- Các thầy cô cùng toàn thể cán bộ trong Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh -
Trường Đại học Cần Thơ đã giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học.
- Ban lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang cùng toàn
thể các đồng nghiệp đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
- Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Châu Thành, Chợ Gạo và
Phòng Kinh tế thị xã Gò Công tỉnh Tiền Giang đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu
thập số liệu và thực hiện nghiên cứu.
- Các anh chị là cán bộ khuyến nông viên của các xã đã tận tình hướng dẫn tôi
khảo sát, điều tra thực tế.
- Các hộ trồng rau cải an toàn và rau cải thường ở huyện Châu Thành, Chợ Gạo và
Phòng Kinh tế thị xã Gò Công đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và thực hiện
nghiên cứu.
- Cảm ơn đến các thành viên gia đình tôi, bạn bè thân hữu đã tận tình hỗ trợ tôi
trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng xin gởi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến tất cả mọi người đã giúp đỡ và chia sẽ khó
khăn để tôi có sự thành công ngày hôm nay. Trong quá trình viết luận văn không thể
tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự góp ý của quý thầy cô và toàn thể các bạn.
Kính chúc quí thầy, cô dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Tác giả
Trần Hoàng Nhật Nam
iii
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả sản xuất rau cải thường và rau cải an toàn trên
địa bàn tỉnh Tiền Giang” được thực hiện tại 03 địa phương phát triển chuyên canh rau
màu của tỉnh Tiền Giang gồm: thị xã Gò Công, huyện Chợ Gạo, và Châu Thành.
Nguồn số liệu được sử dụng trong đề tài bao gồm các báo cáo của ngành nông nghiệp,
Niên giám thống kê của tỉnh qua các năm, các website kinh tế, nông nghiệp có liên quan
đến đề tài nghiên cứu. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng số liệu sơ cấp từ việc điều tra trực tiếp
120 hộ sản xuất rau cải thường và rau cải an toàn (60 rau cải an toàn và 60 rau cải
thường). Mục tiêu chính của nghiên cứu là 1) Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau
cải thường và rau cải an toàn tại tỉnh Tiền Giang, 2) Phân tích hiệu quả và các yếu tố ảnh
hưởng đến sản xuất và tiêu thụ rau cải thường và rau cải an toàn tại tỉnh Tiền Giang, 3)
Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức của ngành hàng rau an toàn trên
địa bàn tỉnh Tiền Giang, 4) Đề xuất các giải pháp phát triển sản xuất và tiêu dùng rau an
toàn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, sản xuất rau an toàn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đã và đang
phát triển, đúng với định hướng của nhà nước nhằm góp phần bảo vệ sức khỏe người tiêu
dùng. Tuy nhiên, diên tích trồng rau an toàn còn rất hạn chế, theo số liệu tổng kết của đề
án rau an toàn thì đến cuối năm 2009 trên địa bàn toàn tỉnh chỉ mới phát triển được 480 ha
rau an toàn, sản lượng đạt trên 8.100 kg, diện tích trồng rau trên nông hộ rất thấp trung
bình 0,15ha/hộ. Ngoài ra, đề tài còn cho thấy giá bán rau cải an toàn không cao hơn giá
bán rau cải thường. Tuy nhiên, sản lượng trung bình rau cải an toàn thì cao hơn sản lượng
trung bình rau cải thường là 2.581 kg/ha nên doanh thu và lợi nhuận của sản xuất rau cải
an toàn cao hơn sản xuất rau cải thường. Bên cạnh đó, đề tài cũng đã xác định 5 yếu tố có
mối liên hệ với sản lượng rau cải gồm: (1) kinh nghiệm trồng rau, (2) số lần tập huấn kỹ
thuật trồng rau, (3) lao động gia đình trồng rau, (4) lao động thuê mướn trồng rau, và (5)
phân bón.
Đề tài cũng đã đưa ra 03 nhóm giải pháp gồm: (1) giải pháp phát triển sản xuất rau an
toàn (sản xuất, thủy lợi, kỹ thuật và khoa học công nghệ, chính sách), (2) giải pháp tổ
chức tiêu thụ rau an toàn (Tổ chức hệ thống tiêu thụ, giải quyết đầu ra cho sản phẩm; xúc
tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm rau an toàn; đẩy mạnh liên kết, hợp tác trong sản
xuất và tiêu thụ; chính sách) và (3) giải pháp phát triển tiêu dùng rau an toàn.
iv
ABSTRACT
The thesis "Evaluation of the production effectiveness of vegetable and safe vegetable in
Tien Giang province" was conducted in 03 local vegetables growing development of Tien
Giang province: Go Cong district, Cho Gao district, and Chau Thanh district.
Data sources used in subjects including reports of the agricultural sector, Statistical
Yearbook of the province over the years, the Web economy, agriculture-related research
topics. In addition, subjects also used primary data from 120 household surveys directly to
the production of vegetables and vegetables are often safe (60 and 60 safe vegetable
vegetables often.). The main objectives of the study are: (1) Evaluating the real state about
the normal and vegetable production and consumption at Chau Thanh, Cho Gao district,
and Go Cong town; (2) Analyzing the effectiveness and elements affecting the normal
vegetable production and consumption; (3) Evaluating advantages, disadvantages,
opportunities ad challenges of safe vegetable industry in Tien Giang area; and (4) Putting
forward some solutions to develop producing and consuming vegetable in Tien Giang area.
Research results show that safe vegetable production in the province of Tien Giang has
been developed with proper orientation of the state to help protect the health of
consumers, however, an area of growing vegetables whole is still very limited, according
to the review of safe vegetable project in 2009 at the end of the province was only 480 ha
development of safe vegetable production was over 8,100 kg, the area under vegetables is
very low household average 0.15 hectares per household. In addition, subjects also
showed that sale prices of vegetables safe to higher prices of vegetables often, however,
the average yield of vegetables is higher than the safe production of vegetables is usually
average 2,581 kg/ha should revenue and profitability of vegetable production and safe
production of vegetables more often. Besides, the topic has identified five factors to be
associated with production of vegetables including: (1) experience growing vegetables,
(2) the number of training techniques for growing vegetables, (3) family labor vegetable ,
(4) hire workers to plant vegetables, (5) fertilizer.
Subject also gave the 03 groups of solutions include: (1) solutions to develop safe
vegetable production (production, irrigation, engineering and science and technology
policies), (2) organizing solutions for safe vegetable consumption (consumption
Organization system, the output of products, trade promotion, product introduction of safe
vegetables, promote links and cooperation in production and consumption, Policy), (3)
Solutions to development of safe vegetable consumption.
v
MỤC LỤC
CAM KẾT KẾT QUẢ ii
LỜI CẢM TẠ iii
TÓM TẮT iv
DANH MỤC BẢNG ix
DANH MỤC HÌNH x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT xi
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 GIẢ THUYẾT VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 3
1.3.1 Giả thuyết nghiên cứu 3
1.3.2 Các câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.4.1 Giới hạn nội dung nghiên cứu 3
1.4.2 Giới hạn vùng nghiên cứu 3
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu 3
1.4.4 Phạm vi ứng dụng của đề tài 4
1.5 KẾT QUẢ MONG ĐỢI 4
CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 5
2.1 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI RAU AN TOÀN 5
2.2 ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT RAU AN TOÀN 6
2.2.1 Nhân lực 6
2.2.2 Đất trồng và giá thể 7
2.2.3 Nước tưới 7
2.2.4. Quy trình sản xuất rau, quả an toàn 7
2.3 HAI LOẠI HÌNH CHỦ YẾU TRONG PHÁT TRIỂN RAU SẠCH HIỆN NAY Ở NƯỚC TA
7
2.3.1 Rau sạch trong nhà lưới/kiếng 7
2.3.2 Rau sạch cộng đồng 8
2.4 CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM RAU TRỒNG 9
2.4.1 Nguyên nhân của tình trạng ô nhiễm thuốc trừ sâu trên rau 9
2.4.2 Thực trạng ô nhiễm trên rau 10
2.4.2.1 Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật 10
2.4.2.2 Hàm lượng Nitrat và kim loại nặng 10
2.4.2.3 Vi khuẩn và ký sinh trùng 11
2.5 TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG SẢN XUẤT VÀ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIÊU THỤ RAU
AN TOÀN Ở TP. CẦN THƠ 11
2.6 CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH HÀNG RAU QUẢ 12
2.6.1 Chuổi giá trị rau quả ở thành phố Cần Thơ 12
2.6.2 chuỗi giá trị rau quả ở Hà Tây 12
2.6.2 Chuổi giá trị rau quả ở Thái Bình 12
2.7 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM RAU AN
TOÀN TẠI TP. CẦN THƠ 13
vi
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
3.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 14
3.1.1 Rau an toàn 14
3.1.2 Khái niệm hiệu quả 14
3.1.3 Phát triển nông nghiệp bền vững 15
3.1.4 Những nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất rau an toàn 16
3.1.5 Canh tác 17
3.1.6 Nông hộ 17
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 18
3.2.2 Các chỉ tiêu đo lường mức độ hiệu quả của mô hình 18
3.2.3 Phương pháp phân tích 19
3.2.4 Phương tiện phân tích 21
CHƯƠNG 4
TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 22
4.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA TỈNH TIỀN GIANG 22
4.1.1 Vị trí địa lý 22
4.1.2 Đặc điểm thời tiết - khí hậu 23
4.1.3 Đất đai 23
4.2 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG 25
4.2.1 Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 1996 – 2009 của tỉnh Tiền Giang so với cả nước 25
4.2.2 Cơ cấu kinh tế của tỉnh từ năm 2000 đến năm 2009 29
4.3 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH 32
4.3.1 Kết quả sản xuất nông lâm ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh giai 2005 – 2009 32
4.3.2 Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm thủy sản 34
4.4 MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA TỈNH ĐẾN NĂM 2020 36
CHƯƠNG 5
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 37
5.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC NÔNG HỘ TRONG MÔ HÌNH 37
5.1.1 Tuổi, giới tính của người trực tiếp sản xuất rau cải trong nông hộ 37
5.1.2 Trình độ học vấn của người trực tiếp sản xuất rau trong nông hộ 38
5.2 NGUỒN LỰC SẢN XUẤT CỦA NÔNG HỘ TRONG MÔ HÌNH 39
5.2.1 Diện tích canh tác nông nghiệp của nông hộ 39
5.2.2 Diện tích trồng rau cải chuyên canh của nông hộ 40
5.2.3 Tình hình tín dụng và vốn sản xuất 40
5.2.3.1 Tình hình tín dụng của nông hộ 40
5.2.3.2 Nguồn vốn phục vụ sản xuất rau cải 41
5.2.4 Kinh nghiệm trồng rau của nông hộ 42
5.2.5 Hỗ trợ của nhà nước liên quan đến phát triển sản xuất rau 43
5.2.6 Tiếp cập thông tin thị trường của nông hộ 45
5.2.7 Thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm 47
5.2.7.1 Thu hoạch sản phẩm 47
5.2.7.2 Tiêu thụ sản phẩm 48
5.2.8 Kiểm định giống, phân bón, thuốc BVTV sản xuất rau cải 49
5.2.9 Tình hình dư lượng thuốc BVTV trên rau 50
5.2.10 Định hướng sản xuất của nông hộ trong thời gian tới 51
5.3 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ, TÀI CHÍNH MÔ HÌNH SẢN XUẤT RAU CẢI
THƯỜNG VÀ RAU CẢI AN TOÀN 52
vii
5.3.1 Doanh thu, lợi nhuận của hai mô hình sản xuất cải 52
5.3.2 Kiểm định một số chỉ tiêu tài chính của 02 mô hình 54
5.4 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT RAU CẢI
THƯỜNG VÀ RAU CẢI AN TOÀN CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA 55
5.4.1 Mô hình chung 55
5.4.2 Mô hình sản xuất rau cải thường 57
5.4.3 Mô hình sản xuất rau cải an toàn 59
5.5 ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI, THÁCH THỨC TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU
THỤ RAU AN TOÀN 60
5.5.1 Các điểm mạnh (S) 60
5.5.2 Các điểm yếu (W) 61
5.5.3 Các cơ hội (O) 61
5.5.4 Các thách thức (T) 61
5.6 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH HÀNG RAU AN TOÀN 63
5.6.1 Giải pháp phát triển sản xuất rau an toàn 63
5.6.1.1 Sản xuất 63
5.6.1.2 Thủy lợi 63
5.6.1.3 Kỹ thuật và khoa học công nghệ 63
5.6.1.4 Chính sách 63
5.6.2 Giải pháp tổ chức tiêu thụ rau an toàn 64
5.6.2.1 Tổ chức hệ thống tiêu thụ, giải quyết đầu ra cho sản phẩm 64
5.6.2.2 Xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm rau an toàn 64
5.6.2.3 Đẩy mạnh liên kết, hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ 65
5.6.2.4 Chính sách 65
5.6.3 Giải pháp phát triển tiêu dùng rau an toàn 65
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 66
6.1 KẾT LUẬN 66
6.2 KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT 67
6.2.1 Đối với các hộ sản xuất rau 67
6.2.2 Đối với nhà quản lý 67
6.2.3 Đề xuất các nghiên cứu trong thời gian tới 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
PHỤ LỤC 71
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Phân bố cở mẫu điều tra theo 2 mô hình sản xuất 18
Bảng 4.1 Diện tích và cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang 25
Bảng 4.2 Tăng trưởng GDP tỉnh Tiền Giang và cả nước 1996-2009 (giá so sánh 1994) 26
Bảng 4.3 GDP và GDP bình quân/ người giai đoạn 2000 – 2009 (giá so sánh 1994) 27
Bảng 4.4 Tỷ trọng khu vực I, II, III giai đoạn 2000 - 2009 29
Bảng 4.5 Kết quả sản xuất sản phẩm nông lâm thủy sản chủ yếu giai đoạn 2005 - 2009 33
Bảng 4.6 Giá trị sản xuất nông lâm thủy sản giai đoạn 2005 – 2009 (giá so sánh 1994) 34
Bảng 4.7 Giá trị sản xuất ngành trồng trọt (giá so sánh 1994) 35
Bảng 5.1 Tuổi của người trực tiếp sản xuất theo loại hình sản xuất 37
Bảng 5.2 Tỷ lệ Nam, Nữ tham gia trực tiếp sản xuất rau cải 38
Bảng 5.3 Trình độ văn hóa của người trực tiếp sản xuất rau cải 39
Bảng 5.4 Diện tích canh tác của nông hộ (ha) 39
Bảng 5.5 Diện tích trồng rau cải của nông hộ 40
Bảng 5.6 Tình hình tín dụng của hộ sản xuất rau cải phân theo loại hình sản xuất 41
Bảng 5.7 Cơ cấu nguồn vốn phục vụ sản xuất rau cải của nông hộ 42
Bảng 5.8 Kinh nghiệm trồng rau của nông hộ 42
Bảng 5.9 Kinh nghiệm trồng rau an toàn của nông hộ 43
Bảng 5.10 Tình hình nông dân trồng rau cải nhận được hỗ trợ của nhà nước 45
Bảng 5.11 Mức độ tiếp cận thông tin thị trường 46
Bảng 5.12 Kênh thông tin thị trường 46
Bảng 5.13 Giá thành, giá bán, sản lượng, doanh thu trồng rau cải 48
Bảng 5.14 Nguồn tiêu thụ sản phẩm của nông dân 49
Bảng 5.15 Kiểm định yếu tố đầu vào trồng rau cải 50
Bảng 5.16 Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV trên rau 50
Bảng 5.17 Lý do chọn sản xuất rau an toàn 51
Bảng 5.18 Lý do chọn sản xuất rau thường 52
Bảng 5.19 Chi phí, doanh thu, lợi nhuận/vụ/ha sản xuất rau cải 53
Bảng 5.20 Kiểm định một số chỉ tiêu tài chính giữa 2 mô hình 55
Bảng 5.21 Tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lập trong sản xuất rau cải 56
Bảng 5.22 Tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lập trong sản xuất rau cải thường 58
Bảng 5.23 Tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lập trong sản xuất rau cải an toàn 59
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1 Bảng đồ hành chính tỉnh Tiền Giang 22
Hình 4.2 Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm của Tiền Giang so với cả nước. 27
Hình 4.3 GDP của tỉnh Tiền Giang từ năm 2000 đến năm 2009 28
Hình 4.4 GDP bình quân/người giai đoạn 2000 - 2009 28
Hình 4.5 Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2000 – 2009 30
Hình 4.6 Thể hiện chuyển dịch cơ cấu GDP của tỉnh năm 2000, 2005, 2009 31
Hình 4.7 Tỷ trọng giá trị sản xuất nông lâm thủy sản năm 2009 35
Hình 5.1 Cơ cấu định hướng sản xuất (%) 51
x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
±: Độ lệch chuẩn
VSATTP: Vệ sinh an toàn thực phẩm
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu long
BVTV: Bảo vệ thực vật
QLNN: Quản lý nhà nước
RCT: Rau cải thường
RCAT: Rau cải an toàn
LN: Lợi nhuận
TCPSX: Tổng chi phí sản xuất
DT: Doanh thu
CP: Chi phí
KN: Kinh nghiệm
THKT: Tập huấn kỹ thuật
CPLĐGĐ: Chi phí lao động gia đình
CPLĐTM: Chi phí lao động thuê mướn
SX: Sản xuất
KD: Kinh doanh
HTX: Hợp tác xã
THT: Tổ hợp tác
CSHTNT: Cơ sở hạ tầng nông thôn
ĐVT: Đơn vị tính
GDP: Tổng giá trị sản phẩm
xi
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một nước nông nghiệp, có khoảng 80% dân số sinh sống ở vùng nông thôn
và hơn 75% lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Sản phẩm
nông nghiệp đóng vai trò chủ lực trong xuất khẩu và tiêu thụ trong nước cũng như giữ vai
trò quan trọng trong tăng trưởng của nền kinh tế.
Sản xuất nông nghiệp không những cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, đảm
bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm mà
còn sản xuất ra những mặt hàng có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ. Hiện
tại cũng như trong tương lai, nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
của xã hội loài người, không ngành nào có thể thay thế được.
Tiền Giang là tỉnh nông nghiệp, với diện tích tự nhiên là 248.177 ha (chiếm 6% diện tích
đồng bằng sông Cửu Long và 0,7% diện tích cả nước). Dân số hiện nay gần 1,7 triệu
người, trong đó khu vực nông thôn chiếm 85% và lao động nông nghiệp chiếm 73%.
Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp của tỉnh Tiền Giang đã có nhiều chuyển biến
rõ rệt, cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã dần chuyển dịch theo hướng hợp lý, tạo ra nhiều
nông sản có năng suất và chất lượng cao, không những đáp ứng cho người tiêu dùng tại
địa phương mà còn cung ứng cho người tiêu dùng trên cả nước (đặc biệt là thị trường
thành phố Hồ Chí Minh) và tham gia xuất khẩu (nguồn )
Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, sản xuất nông nghiệp không chỉ chú trọng đến năng suất
và chất lượng mà còn phải tập trung sản xuất ra các loại sản phẩm đảm bảo điều kiện an toàn
vệ sinh thực phẩm, vì tình trạng lạm dụng thuốc hoá học đã tạo dư lượng độc tố trong sản
phẩm làm ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng. Bên canh đó, khi đời sống của người
dân ngày càng được cải thiện, thu nhập tăng lên thì nhu cầu về sản phẩm tiêu dùng cũng ngày
càng khắc khe hơn, nhất là các sản phẩm nông nghiệp tham gia xuất khẩu thì điều kiện an
toàn vệ sinh thực phẩm cần phải được xem trọng.
Xác định được tầm quan trọng của an toàn vệ sinh thực phẩm, trong những năm qua tỉnh
Tiền Giang đã tập trung chỉ đạo sản xuất theo hướng an toàn nhằm đảm bảo sức khoẻ cho
người tiêu dùng và tăng khả năng cạnh tranh của nông sản tỉnh nhà; cụ thể, đã hình thành
1
nhiều vùng sản xuất lúa an toàn, vùng rau an toàn, vùng cây ăn trái an toàn, vùng lúa theo
tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm Quốc tế (Global GAP).
Trong quá trình triển khai sản xuất nông nghiệp theo hướng an toàn vệ sinh thực phẩm,
bên cạnh những thuận lợi về chủ trương, chính sách nhà nước thì hoạt động sản xuất này
còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc như: trình độ kỹ thuật về sản xuất an toàn của người
dân chưa cao, sự am hiểu về tầm quan trọng của vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm còn
hạn chế, công tác kiểm soát, kiểm tra chất lượng sản phẩm chưa được chặt chẽ, giá bán
sản phẩm an toàn còn bấp bênh, đôi lúc bằng giá với sản xuất theo kiểu truyền thống nên
chưa tạo động lực cho nông dân đầu tư phát triển sản xuất theo hướng an toàn vệ sinh
thực phẩm.
Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đối với rau xanh đang được xã hội đặc biệt quan tâm.
Vì rau là thực phẩm không thể thiếu được trong mỗi bữa ăn hàng ngày, là nguồn cung cấp
vitamin, chất khoáng, vi lượng, chất xơ cho cơ thể con người không thể thay thế. Việc ô
nhiễm vi sinh vật, hóa chất độc hại, kim loại nặng và thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) tồn
dư trên rau, đặc biệt là rau ăn lá đã gây ảnh hưởng không nhỏ trước mắt cũng như lâu dài
đối với sức khỏe cộng đồng.
Nhằm phân tích hiệu quả và các tác nhân ảnh hưởng đến sản xuất rau cải thường và rau
cải an toàn trên địa bàn tỉnh, từ đó đề ra các giải pháp phát triển sản xuất rau an toàn trong
thời gian tới, đề tài “Đánh giá hiệu quả sản xuất rau cải thường và rau cải an toàn
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang” được thực hiện làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng, hiệu quả sản xuất, tiêu thụ rau cải thường và rau cải an toàn; đưa ra
những giải pháp phát triển sản xuất rau an toàn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang trong thời gian
tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để thoả mãn mục tiêu chung trên, đề tài tập trung nghiên cứu các mục tiêu cụ thể như:
1) Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau cải thường và rau cải an toàn tại tỉnh
Tiềng Giang;
2) Phân tích hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất rau cải thường và rau cải
an toàn tại tỉnh Tiền Giang;
2
3) Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức của ngành hàng rau an
toàn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;
4) Đề xuất các giải pháp phát triển sản xuất và tiêu dùng rau an toàn trên địa bàn
tỉnh Tiền Giang.
1.3 GIẢ THUYẾT VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Giả thuyết nghiên cứu
- Không có sự khác biệt về kỹ thuật sản suất rau thường và rau an toàn.
- Không có sự khác biệt hiệu quả giữa sản xuất và tiêu thụ rau thường và rau an toàn.
- Hiện nay chưa có giải pháp và chính sách nào hỗ trợ trong sản xuất và tiêu dùng
rau an toàn.
1.3.2 Các câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng sản xuất rau thường và rau an toàn ở tỉnh Tiền Giang như thế nào?
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất rau cải thường và rau cải an toàn là gì?
- Sản xuất rau cải an toàn có mang lại hiệu quả cao cho người sản xuất và người tiêu
dùng so với rau cải thường không?
- Những thuận lợi và khó khăn cơ bản của sản xuất rau an toàn trong thời gian qua là
gì?
- Các chính sách cần thiết góp phần phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn như
thế nào?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Giới hạn nội dung nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian và một số điều kiện khác nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hiệu
quả sản xuất một số loại rau cải ăn lá thông dụng được trồng tại tỉnh Tiền Giang.
1.4.2 Giới hạn vùng nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu của đề tài tập trung các huyện có điều kiện sản xuất rau thường và rau
an toàn theo quy hoạch của tỉnh, gồm: huyện Châu Thành, Chợ Gạo và thị xã Gò Công.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Những nông dân canh tác theo mô hình chuyên canh rau thường và rau an toàn (một số loại
rau cải thông dụng).
3
1.4.4 Phạm vi ứng dụng của đề tài
Nông dân trong vùng quy hoạch sản xuất rau của tỉnh; Trung tâm Khuyến nông - Khuyến
ngư tỉnh; Các nhà quản lý nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp.
1.5 KẾT QUẢ MONG ĐỢI
Thứ nhất phản ánh rõ thực trạng sản xuất rau thường và rau an toàn trên địa bàn tỉnh, đưa ra
những thuận lợi và khó khăn trong phát triển sản xuất và tiêu thụ Rau an toàn trong thời
gian qua.
Thứ hai nêu bậc các tác nhân ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ rau, từ đó đề xuất điều
chỉnh hoạt động sản xuất, tiêu thụ và các cơ chế chính sách thích hợp để sản xuất rau an
toàn trên địa bàn tỉnh phát triển hiệu quả và bền vững.
4
CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Thật ra vấn đề sản xuất rau an toàn không mới. Trước đây Hợp tác xã (HTX) Tân Mỹ
Chánh – Thành phố. Mỹ Tho cũng từng thí điểm xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn
với các quy trình sản xuất rau sạch được nông dân tuân thủ khá chặt chẽ và bước đầu đã
đưa sản phẩm rau an toàn tiêu thụ trên thị trường… Bấy giờ trong suy nghĩ nhiều người
cũng hy vọng việc làm này của HTX sẽ tạo cơ sở ban đầu cho việc hình thành vùng rau an
toàn chuyên canh của thành phố Mỹ Tho nói riêng và phát triển ra các địa bàn huyện, thị có
điều kiện nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu về rau an toàn cho người tiêu dùng. Thế nhưng
trong thực tế, việc đưa rau an toàn ra thị trường lại vướng rất nhiều khó khăn, chẳng hạn
như: Tâm lý đa số người tiêu dùng còn chưa “coi trọng đúng mức” tầm quan trọng về an
toàn vệ sinh thực phẩm; nhiều người mua chỉ do hiếu kỳ; mặt khác chủng loại rau ít, hình
thức không đẹp; sản xuất còn manh mún, khó quản lý; việc tiếp thị, tìm đầu ra cho rau cũng
chưa tốt (nguồn: tập san Khuyến nông – khuyến ngư tỉnh năm 2008)
2.1 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI RAU AN TOÀN
Hiện nay, vì vấn đề sức khoẻ, vệ sinh an toàn thực phẩm mà nhu cầu của người tiêu dùng
đối với rau an toàn khá lớn, họ chấp nhận bỏ ra chi phí cao để tiêu dùng sản phẩm chất
lượng. Tuy nhiên, có phải tất cả rau đưa ra thị trường dưới tên gọi “Rau an toàn” đều là an
toàn? Vì vậy quản lý nhà nước đối với rau an toàn là việc quan trọng và cần thiết nhằm đảm
bảo lợi ích của người tiêu dùng.
Quản lý nhà nước đối với rau an toàn có thể hiểu là hoạt động quản lý của cơ quan có thẩm
quyền về quy trình sản xuất, tiêu chuẩn, chất lượng của rau an toàn.
Theo quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT Ban hành qui định quản lý sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè an toàn; Để được
công nhận là rau an toàn thì phải đáp ứng được hai điều kiện sau:
- Thứ nhất, được chứng nhận đủ điều kiện sản xuất rau an toàn;
- Thứ hai, rau sản xuất ra phải được chứng nhận sản xuất theo quy trình sản xuất rau
an toàn.
Thực tế, sản xuất theo quy trình sản xuất rau an toàn thường có năng suất không cao, cho
nên các tổ chức, cá nhân có khuynh hướng làm sai các điều kiện sản xuất đã đăng ký. Vì
5
vậy, trong khâu nầy nếu hoạt động kiểm tra, giám sát không được tiến hành hiệu quả sẽ ảnh
hưởng đến chất lượng của rau.
Bên cạnh đó, chưa có ràng buộc về mặt chế tài đối với tổ chức, cá nhân công bố thông tin
không chính xác về chất lượng sản phẩm, cho nên trên thực tế, hoạt động vi phạm về chất
lượng rau an toàn vẫn thường xuyên xảy ra.
Do vậy, thực tế rau an toàn bị đánh đồng với rau thông thường dẫn đến thiệt hại cho người
trồng rau an toàn và người tiêu dùng. Để đảm bảo quyền lợi cho nông dân, đảm bảo sự an
toàn cho người tiêu dùng, hoạt động quản lý nhà nước đối với rau an toàn cần được chú
trọng và nâng cao hơn nữa trong thời gian tới (Bùi Thị Hằng Nga, năm 2008).
Lộ trình thực hiện Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT. Các tổ chức, cá nhân có đăng ký sản xuất, kinh doanh rau, quả, chè
phải đảm bảo đủ điều kiện sản xuất, sơ chế, chế biến và thực hiện công bố sản phẩm rau,
quả, chè an toàn theo Quy định này với lộ trình như sau:
a) Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, hợp tác xã, siêu thị, hộ bán buôn hoàn thành
trước ngày 31 tháng 12 năm 2010;
b) Các hộ nông dân sản xuất theo mô hình trang trại, hộ bán lẻ hoàn thành trước ngày
31 tháng 12 năm 2012;
c) Các tổ chức, cá nhân khác hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2013.
d) Các tổ chức, cá nhân thực hiện sớm hơn so với lộ trình trên được khuyến khích và
ưu tiên xem xét hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (nếu có).
2.2 ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT RAU AN TOÀN
2.2.1 Nhân lực
- Có hoặc thuê cán bộ kỹ thuật chuyên ngành trồng trọt hoặc bảo vệ thực vật từ trung cấp
trở lên để hướng dẫn, giám sát kỹ thuật sản xuất rau, quả an toàn (cán bộ của cơ sở sản
xuất, cán bộ khuyến nông, bảo vệ thực vật hoặc hợp đồng lao động thường xuyên hoặc
không thường xuyên);
- Người lao động phải qua tập huấn kỹ thuật, có chứng chỉ đào tạo của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hoặc tổ chức có chức năng nhiệm vụ tập huấn về VietGAP và các quy
định quản lý sản xuất, kinh doanh rau, quả, chè an toàn.
6
2.2.2 Đất trồng và giá thể
- Vùng đất trồng phải trong quy hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt.
Không bị ảnh hưởng trực tiếp các chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt từ các khu dân
cư, bệnh viện, các lò giết mổ gia súc tập trung, nghĩa trang, đường giao thông lớn;
- Hàm lượng một số kim loại nặng trong đất, giá thể trước khi sản xuất và trong quá trình
sản xuất (kiểm tra khi thấy có nguy cơ gây ô nhiễm) không vượt quá ngưỡng cho phép nêu
tại Phụ lục 1 của Quy định này.
2.2.3 Nước tưới
- Không sử dụng nước thải công nghiệp, nước thải từ các bệnh viện, khu dân cư tập trung,
trang trại chăn nuôi, lò giết mổ gia súc để tưới trực tiếp cho rau, quả và chè;
- Hàm lượng một số hoá chất và kim loại nặng trong nước tưới trước khi sản xuất và trong
quá trình sản xuất (kiểm tra khi thấy có nguy cơ gây ô nhiễm) không vượt quá ngưỡng cho
phép nêu tại Phụ lục 2 của Quy định này.
- Nước sử dụng trong sản xuất rau mầm phải đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt cho người.
2.2.4. Quy trình sản xuất rau, quả an toàn
Nhà sản xuất xây dựng quy trình sản xuất phù hợp với cây trồng và điều kiện cụ thể của địa
phương, nhưng phải phù hợp với các quy định về đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm có
trong VietGAP.
Nhà sản xuất phải cam kết đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và có hồ sơ ghi chép toàn
bộ quá trình sản xuất theo VietGAP.
2.3 HAI LOẠI HÌNH CHỦ YẾU TRONG PHÁT TRIỂN RAU SẠCH HIỆN NAY Ở
NƯỚC TA
2.3.1 Rau sạch trong nhà lưới/kiếng
Mô hình rau sạch trên diện tích hẹp với đầu tư cao, chủ yếu là đầu tư cơ sở vật chất kỹ
thuật. Ðó là trồng rau sạch trong nhà kính, nhà lưới, trồng rau sạch thủy canh Ưu điểm
của mô hình này là có thể trồng rau sạch trái vụ, cho năng suất cao, tránh được những bất
lợi do thời tiết (mưa, gió lớn) phù hợp chủ yếu với rau ăn lá và rau cao cấp phục vụ một số
yêu cầu khắt khe, cao cấp của người tiêu dùng. Khiếm khuyết lớn nhất của mô hình này là
quy mô thường nhỏ do vậy số người tham gia sản xuất ít sản lượng rau sạch nhỏ, không
đáp ứng được đông đảo cộng đồng người tiêu dùng, tác động bảo vệ môi trường hạn chế,
7
giá thành cao, hơn nữa đầu tư khá cao (đầu tư cho 1 ha nhà lưới từ 250 đến 300 triệu đồng,
và cho nhà kính hàng tỷ đồng) nên khó mở rộng.
Do vậy mô hình này chỉ nên phát triển có chọn lọc trước hết là làm rau sạch hữu cơ, rau trái
vụ, rau giống, rau cao cấp cho những nhu cầu đã được đặt ra. Mô hình này cũng không phù
hợp khí hậu, thời tiết nước ta, sự không thành công của mô hình nhà lưới ở một số thành
phố, tỉnh thời gian qua cũng cho thấy điều đó.
2.3.2 Rau sạch cộng đồng
Mô hình phát triển rau sạch đại trà ngoài đồng trên diện rộng, đầu tư không cao chủ yếu là
đầu tư kỹ thuật, huấn luyện nông dân, nhược điểm chủ yếu là không trồng được rau trái vụ,
hay bị tác động bất lợi của thời tiết nhưng ưu điểm lớn là nhiều nông dân biết cách và tham
gia trồng rau sạch, diện tích và sản lượng lớn nên đáp ứng được yêu cầu của cộng đồng tiêu
dùng, khai thác được các ưu thế của thời tiết nhiệt đới, giá thành thấp (thường gần bằng giá
rau thông thường hoặc tăng không quá 10%) tác động tích cực nhanh và rộng đến nông
nghiệp, môi trường và cộng đồng xã hội, dễ mở rộng quy mô sản xuất.
Ðây được gọi là mô hình "sản xuất rau sạch cộng đồng" đã được nghiên cứu ứng dụng và
khởi xướng, từ tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2000 - 2003, từ đó lan ra khá nhiều địa phương (Hà
Nội, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Hà Nam, Hải Dương, Khánh Hòa ) và tỏ ra thích hợp, có
hiệu quả. Trong điều kiện sản xuất, tiêu dùng khả năng đầu tư, trình độ nông dân của chúng
ta hiện nay, cần tập trung nhanh chóng phát triển mô hình "rau sạch cộng đồng". Mô hình
phát triển rau sạch cộng đồng "RSCÐ" có một số đặc điểm đó là: Ba tính chất cộng đồng:
cộng đồng về sản xuất, cộng đồng về tiêu dùng, cộng đồng về lợi ích. Năm đặc điểm của
RSCÐ: sản xuất rau sạch (RS) đại trà ngoài đồng trên diện tích lớn; đầu tư kỹ thuật là chủ
yếu; bảo đảm lợi ích cả của người trồng rau lẫn người tiêu dùng rau và xã hội; phương thức
chuyên gia kỹ thuật phải đơn giản dễ tiếp thụ, dễ áp dụng; quản lý chất lượng ở khâu sản
xuất là chủ yếu. Năm nội dung kỹ thuật chủ yếu của RSCÐ: Áp dụng các biện pháp canh
tác truyền thống và thâm canh phù hợp yêu cầu RSCÐ; áp dụng công nghệ IPM rau; ứng
dụng công nghệ vi sinh hữu hiệu EM và các chế phẩm sinh học BVTV thay thế dần hóa
chất nông nghiệp; sử dụng nông dược hợp lý và an toàn; thực hiện "5 điều cấm trong sản
xuất rau sạch" (cấm sử dụng phân tưới, nước giải tưới; cấm sử dụng nước bẩn, cấm bón quá
200 kg N/ha; cấm dùng thuốc BVTV độc hại cao; cấm sử dụng hóa chất nông nghiệp trong
vòng 10 ngày trước thu hoạch). Bốn nội dung quản lý chủ yếu trong sản xuất RSCÐ: Quy
hoạch vùng sản xuất RSCÐ, mỗi xã trong vùng có một cán bộ kỹ thuật rau sạch, cứ 10 ha
RS có một kỹ thuật viên RS; tăng cường việc quản lý kinh doanh, sử dụng thuốc BVTV và
8
vật tư nông nghiệp trong vùng; xây dựng một cơ chế quản lý giám sát chất lượng sản xuất
RS; gắn kết các đơn vị sản xuất RS với các đơn vị kinh doanh, tiêu thụ RS cũng như cơ
quan QLNN và chỉ đạo sản xuất.
Phát triển rau sạch là định hướng đúng trong sản xuất nông nghiệp, cần được đẩy mạnh ở
nước ta. Vấn đề là lựa chọn mô hình nào vừa bảo đảm lợi ích lâu dài của người sản xuất,
người tiêu dùng, môi trường và xã hội (
pageid=33,374024&_dad=portal&_schema=PORTAL&pers_id=279911&item_id=299291&p_det
ails=1)
Hiện tại loại hình sản xuất thứ hai “sản xuất rau sạch cộng đồng” đang được áp dụng rộng
rãi tại địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2.4 CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM RAU TRỒNG
Vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) là việc hết sức cần thiết để đảm bảo sức khỏe cộng
đồng. Các loại thực phẩm có nguồn gốc từ sản phẩm trồng trọt không an toàn có thể do một
trong các nguyên nhân sau:
-Dư lượng thuốc BVTV vượt mức giới hạn cho phép (MRL: Maximum residue limit)
-Hàm lượng Nitrate (NO
3
) vượt mức giới hạn cho phép.
-Tồn dư kim loại nặng (Hg, As, Pb, Cu, Cd, Zn,…) vượt mức giới hạn cho phép.
-Có sự hiện diện của vi sinh vật, ký sinh trùng gây hại (E.coli, Salmonella, Shigella,…)
-Có chứa độc tố sinh học (Acid cyanhydric, độc tố vi nấm Aflatoxin,…)
2.4.1 Nguyên nhân của tình trạng ô nhiễm thuốc trừ sâu trên rau
Rau là loại nông sản rất dễ bị ô nhiễm lượng thuốc trừ sâu so với các loại nông sản khác
(cây ăn trái, lúa,…) do có thời gian sinh trưởng ngắn, phần sử dụng thường nằm sát mặt đất
nên rau xanh luôn có nguy cơ ô nhiễm cao.
Trình độ hiểu biết về sử dụng thuốc BVTV an toàn của nông dân còn hạn chế, theo kinh
nghiệm và cảm tính nên tạo dư lượng thuốc trừ sâu trên rau cao, nhất là các loại thuốc
thuộc nhóm lân hữu cơ và carbamate (độc tính cao và chậm phân hủy).
Rau được tiêu thụ sau khi thu hoạch trong vòng 1-2 ngày mà không qua giai đoạn tồn trữ,
chế biến như các loại nông sản khác, nhiều khi còn được ăn sống không qua nấu chính nên
dư lượng thuốc trừ sâu chưa có điều kiện phân hủy do đó còn tồn tại trong rau rất cao
(nhóm lân hữu cơ, carbamate thời gian cách ly trước khi thu hoạch từ 10 đến 15 ngày;
nhóm cúc tổng hợp thời gian cách ly từ 3 đến 7 ngày). Một số nguyên nhân cụ thể như:
9
- Tự quyết định phun thuốc không theo quy trình.
- Phun thuốc quá nhiều lần trên vụ.
- Sử dụng thuốc quá nồng độ và liều lượng khuyến cáo.
- Tự ý pha trộn các loại thuốc khi sử dụng.
- Dùng thuốc quá gần ngày thu hoạch.
- Dùng thuốc không đúng cách, không trang bị bảo hộ lao động.
2.4.2 Thực trạng ô nhiễm trên rau
2.4.2.1 Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
Khi phun thuốc trừ sâu, bệnh, cỏ dại… thuốc sẽ tạo thành một lớp mỏng (chất lắng) trên
bề mặt lá, trái, thân cây, mặt đất, mặt nước….gọi là dư lượng ban đầu của thuốc. Sau một
thời gian dưới tác động của những hệ thống và những yếu tố vật lý như ánh sáng, nhiệt
độ, nước,….lớp chất lắng của thuốc có những biến đổi gọi là dư lượng của thuốc. Lượng
thuốc tồn dư này ở mức độ cao sẽ có thể gây ngộ độc cho người nếu ăn phải.
Theo Cục Bảo vệ thực vật ở Việt Nam đã và đang sử dụng khoảng 270 loại thuốc trừ sâu,
216 loại thuốc trừ bệnh, 160 loại thuốc trừ cỏ, 12 loại thuốc diệt chuột và 26 loại thuốc
kích thích sinh trưởng với khối lượng lớn ngày càng tăng.
Căn cứ vào thực tế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của nông dân trồng rau đồng thời căn
cứ trên các kết quả phân tích dư lượng thuốc bảo vệ thực vật nhất là thuốc trừ sâu thì dư
lượng thuốc trừ sâu trên rau rất cao, có nhiều trường hợp cao gấp nhiều lần so với tiêu
chuẩn cho phép.
Theo kết quả phân tích của Trung tâm Kiểm định thuốc bảo vệ thực vật phía Nam (Cục
Bảo vệ thực vật) thì có 57% số mẫu rau phân tích (256 mẫu) có dư lượng thuốc trừ sâu
hơn 1 ppm, đáng lưu ý là có nhiều mẫu rau phân tích có dư lượng thuốc trừ sâu vượt trên
100 lần mức cho phép như cải bẹ xanh 48,4%, cải ngọt 20,3%, cải bắp 10,9%. Phần lớn
các mẫu rau phân tích có dư lượng thuốc trừ sâu cao chủ yếu thuộc các nhóm lân hữu cơ
và carbamate.
2.4.2.2 Hàm lượng Nitrat và kim loại nặng
Nguyên nhân làm cho dư lượng nitrat (NO
3
) trên rau chủ yếu do sử dụng nhiều phân đạm
hoá học và dùng quá gần ngày thu hoạch. Nguyên nhân làm cho hàm lượng các kim loại
nặng trên rau chủ yếu do thuốc bảo vệ thực vật và các loại phân NPK trong đó có chứa cả
10
một số kim loại nặng sử dụng trên đồng ruộng bị rửa trôi xuống ao hồ, sông rạch thâm
nhập sâu vào mạch nước ngầm gây ô nhiễm nguồn nước tưới rau.
Theo kết quả nghiên cứu của Viện Khoa học Kỹ thuật miền Nam cho thấy nhiều loại hoá
chất trong phân bón, thuốc bảo vệ thực vật đã làm tăng thêm hàm lượng kim loại nặng
trong đất, trong sản phẩm nhất là đồng, kẽm, chì,…hàm lượng đồng trên bắp cải, cải
bông, cà chua, đều vượt trên mức cho phép 1,1 – 3,2 lần; hàm lượng Cadimi vượt từ 2,5 -
8,5 lần; chì trên cải ngọt vượt 1,5 lần,….
2.4.2.3 Vi khuẩn và ký sinh trùng
Các sinh vật như trứng giun đũa, giun tóc và các vi khuẩn Escherichia Coli và Samonella
chủ yếu là gây bệnh đường ruột, ngoài ra có thể gây triệu chứng thiếu máu và bệnh ngoài
da. Bón phân chuồng chưa ủ hoai mục, dùng nước phân tươi hoặc nguồn nước dơ bẩn
tưới cho rau là nguyên nhân làm cho rau nhiễm các vi sinh vật gây bệnh.
Những yếu tố trên là nguyên nhân chủ yếu làm cho rau bị ô nhiễm ảnh hưởng đến sức
khoẻ của con người, trong đó phổ biến nhất là do thuốc bảo vệ thực vật và vi sinh vật gây
bệnh. Vì vậy, yêu cầu cần thiết là phải gieo trồng rau an toàn nhằm cung cấp sản phẩm
rau sạch đến người tiêu dùng.
2.5 TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG SẢN XUẤT VÀ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIÊU
THỤ RAU AN TOÀN Ở TP. CẦN THƠ
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhìn tổng quát thì TP. Cần Thơ chưa xây dựng được những
vùng chuyên canh sản xuất rau an toàn với qui mô và diện tích lớn. Các điểm trồng rau an
toàn còn nhỏ lẻ, manh mún vì nhiều lý do. Một số điểm trồng rau an toàn trước đây rơi
vào vùng đất qui hoạch nên nông dân không dám phát triển mô hình. Mặc khác, phần lớn
các vùng trồng rau an toàn được thực hiện từ kinh phí đầu tư của địa phương hoặc các dự
án sản xuất, rất ít hộ nông dân tự đầu tư kinh phí để trồng vì không đảm bảo được đầu ra
cho sản phẩm. Thị trường tiêu thụ rau an toàn là một vấn đề đang được nhiều người quan
tâm. Ngoài một số siêu thị có uy tín để người tiêu dùng yên tâm khi chọn mua rau an
toàn, rất ít chợ có đầu mối tiêu thụ rau an toàn vì không có gì chứng minh với người tiêu
dùng đây thực sự là rau an toàn. Do đó, rất nhiều ý kiến đề xuất là rau an toàn cần được
đóng gói, có nhãn hiệu, có bao bì, có giấy chứng nhận của cơ quan chức năng để người
tiêu dùng tin tưởng. Song song đó việc xây dựng mạng lưới kinh doanh, phân phối rau an
toàn cần được quan tâm đầu tư bởi có tìm được thị trường tiêu thụ nông dân mới an tâm
sản xuất (Trần Văn Hai, 2003).
11
Qua điều tra tình hình lưu thông rau trên thị trường và tập quán tiêu thụ rau của người tiêu
dùng, Trần Văn Hai, chủ nhiệm đề tài, nhận xét “75% người tiêu dùng có nhu cầu sử
dụng rau an toàn để bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm”. Tuy nhiên, rau an toàn thường
có giá cao hơn rau bình thường nên đa phần người tiêu dùng có thu nhập chưa cao ngại
tìm mua rau an toàn. Bên cạnh đó, người bán rau còn ngại tìm rau an toàn để bán vì sợ
không có người mua và sợ bán không có lời. Còn phía người tiêu dùng không biết khi
mua rau an toàn về dùng có đúng là rau an toàn hay không. Vì vậy, cần xây dựng vùng
sản xuất rau an toàn với sự kiểm tra và giám sát của ngành chức năng, tìm thị trường tiêu
thụ rau, xây dựng cửa hàng kinh doanh phân phối rau an toàn, tạo thương hiệu cho rau an
toàn tại TP. Cần Thơ (Trần Văn Hai, 2003).
2.6 CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH HÀNG RAU QUẢ
2.6.1 Chuổi giá trị rau quả ở thành phố Cần Thơ
Thông qua phương pháp phân tích chuỗi giá trị, nhóm nghiên cứu Axis đã chỉ ra những
khó khăn của người tiêu dùng rau an toàn tại thời điểm nghiên cứu bao gồm (1) thiếu
thông tin và phản hồi thông tin: họ thiếu thông tin về chất lượng sản phẩm đang thịnh
thành trên thị trường, thiếu thông tin về độ an toàn của sản phẩm. Bên cạnh đó, họ thiếu
thông tin về phân định sản phẩm chất lượng bằng mắt thường và các công cụ đơn giảm,
(2) người tiêu dùng chưa có thói quen khiếu nại sản phẩm rau quả do giá trị của chúng
thấp (Nhóm nghiên cứu Axis – chương trình GTZ, năm 2005).
2.6.2 chuỗi giá trị rau quả ở Hà Tây
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm tiêu dùng công nghiệp (nhà hàng, khách sạn) mong
muốn được các nhà phân phối cung cấp rau có nguồn gốc rõ ràng, an toàn vệ sinh thực
phẩm và ký hợp đồng với người cung cấp có uy tín. Đối với các quán ăn tập thể và quán
cơm, họ mong muốn có được nguồn cung cấp rau ổn định và đảm bảo an toàn thực phẩm.
Còn đối với người tiêu dùng cá nhân thì họ đòi hỏi được tiêu dùng những sản phẩm rau
đảm bảo vệ sinh an toàn. Tóm lai, tất cả các đối tượng tiêu dùng đều mong muốn tiêu
dùng sản phẩm an toàn (Nhóm nghiên cứu Axis – chương trình GTZ, năm 2005).
2.6.2 Chuổi giá trị rau quả ở Thái Bình
Nghiên cứu đã tiến hành lựa chọn những người tiêu dùng sống ở thành phố và mua rau ăn
từ những người bán lẻ để khảo sát. Những người tiêu dùng được phân thành hai nhóm
chính: nhóm có thu nhập cao và nhóm có thu nhập thấp. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra sự
khác biệt trong tiêu dùng sản phẩm rau của hai nhóm như sau: nhóm có thu nhập cao
thường mua rau của những người quen, có chỗ ngồi cố định vì tin tưởng vào chất lượng
12
và giá cả. Trong khi đó, người có thu nhập thấp lại thích mua rau của những người bán
rong hoặc ngồi bên ngoài chợ vì cho rằng họ sẽ bán rẽ hơn. Thêm vào đó, nhóm người có
thu nhập cao quan tâm đầu tiên đến yếu tố chất lượng như mẫu mã, độ tươi, cách bó rau.
Trong khi đó, nhóm có thu nhập thấp chỉ chú ý đến yếu tố giá cả (Nhóm nghiên cứu Axis
– chương trình GTZ, năm 2005).
2.7 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG SẢN
PHẨM RAU AN TOÀN TẠI TP. CẦN THƠ
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn văn Thuận (2008) cho thấy, cứ rút ngắn được một
khoảng cách mua 2 km thì mức chi tiêu cho việc sử dụng rau an toàn tăng lên 40.000
đ/người/tháng; niềm tin của người tiêu dùng được tăng lên 01 cấp độ sẽ làm tăng mức tiêu
dùng lên 18.000 đ/người/tháng. Ngoài ra, khi rau an toàn đáp ứng được tính sẵn có sẽ làm
cho mức chi tiêu cho rau an toàn tăng 34.000 đ/người/tháng.
Nhà nước và các nhà phân phối tổ chức được kênh phân phối tốt hơn như: có nhiều điểm
cung cấp rau an toàn hơn, đa dạng các hình thức phân phối (phân phối tại nhà, qua dịch
vụ điện thoại) sẽ có khả năng làm tăng nhu cầu tiêu dùng rau an toàn của người tiêu dùng
do họ gia tăng được tính thuận tiện trong mua hàng.
Sự phát triển của các phương tiện truyền thông đại chúng và sự hỗ trợ của các cơ quan
chuyên ngành trong việc chuyển giao công nghệ sẽ giúp cho người tiêu dùng hiểu biết
nhiều hơn về bản chất của rau an toàn và lợi ích của việc sử dụng rau an toàn, do vậy sẽ
làm gia tăng ý thức sử dụng rau an toàn của số người chưa sử dụng rau an toàn. Đồng thời
sẽ giúp cho các nhà cung cấp giảm được giá thành sản xuất, từ đó giảm giá bán, tạo điều
kiện kích cầu sản phẩm rau an toàn (Nguyễn Văn Thuận 2008).
13
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
3.1.1 Rau an toàn
Rau an toàn là các loại rau được canh tác trên các diện tích đất có thành phần hoá - thổ
nhưỡng được kiểm soát (nhất là kiểm soát hàm lượng kim loại nặng và các chất độc hại có
nguồn gốc từ phân bón, từ các chất bảo vệ thực vật và các chất thải sinh hoạt còn tồn tại
trong đất), được sản xuất theo những quy trình kỹ thuật nhất định (đặc biệt là quy trình sử
dụng phân bón, thuốc trừ sâu và nước tưới), với mục đích là đảm bảo các tiêu chuẩn an
toàn vệ sinh thực phẩm do các cơ quan quản lý nhà nước đặt ra. Rau an toàn khác với rau
sạch vì trong quá trình sản xuất rau an toàn nông dân vẫn sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ
thực vật (trong danh mục cho phép của Bộ Nông nghiệp và PTNT), nhưng với liều lượng
hạn chế và có thời gian cách ly thuốc vào thời điểm chuẩn bị thu hoạch để rau có thể phân
hủy các chất độc gây hại đến sức khoẻ con người. Trong rau an toàn vẫn tồn tại dư lượng
nhất định các chất độc hại, nhưng không gây ảnh hưởng tới sức khoẻ của người tiêu dùng
(ngộ độc thực phẩm).
3.1.2 Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả kinh tế: có nghĩa là, khi sự thay đổi làm tăng giá trị đầu ra thì được xem là có
hiệu quả và ngược lại là không có hiệu quả. Cụ thể là chọn các mức đầu vào sao cho có
nguồn đầu ra tối ưu.
- Thu nhập/danh thu: là số tiền người sản xuất thu được sau khi bán sản phẩm:
Thu nhập = sản lượng*đơn giá
- Tổng chi phí: là tất cả các khoản đầu tư mà nông dân bỏ ra trong quá trình sản xuất
và thu hoạch; bao gồm: định phí (chi phí khấu hao tài sản cố định, ), biến phí (chuẩn bị
đất, nhiên liệu, năng lượng dùng trong sản xuất, chi chăm sóc, phí thu hoạch,…), và chi
phí cơ hội/chi phí giả định (chi lao động gia đình, lãi suất ngân hàng, thuê đất,…)
- Lợi nhuận: là khoảng chênh lệch giữa thu nhập và tổng chi phí.
Lợi nhuận = Thu nhập - Tổng chi phí
14