Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA ở việt nam tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.5 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN TUẤN

TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN ODA Ở VIỆT NAM

Ngành
Mã số

: Kinh tế chính trị
: 9.31.01.02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI - 2019


Công trình được hoàn thành tại:
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Tập thể hướng dẫn khoa học:
1. PGS, TS. Đào Thị Phƣơng Liên
2. TS. Phạm Văn Công

Phản biện 1: GS,TS. Đỗ Đức Bình
Phản biện 2: PGS, TS. Bùi Quang Tuấn
Phản biện 3: TS. Lưu Đức Hải


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
Học viện, tại: Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi,
Thanh Xuân, Hà Nội.
Vào hồi……giờ, ngày ….. tháng……năm 2019

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội
-

Thư viện Quốc gia Việt Nam


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN CỦA TÁC GIẢ LUẬN ÁN
1. Ths. Nguyễn Văn Tuấn, “Giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân
ODA” – Tạp chí Kinh tế & Dự báo, 8/2012
2. Ths. Nguyễn Văn Tuấn, “Giải pháp nào cho ODA trong thời kì 20152020” – Tạp chí Kinh tế & Dự báo, 10/2015
3. Ths. Nguyễn Văn Tuấn, “Mặt trái của ODA: Vấn đề đặt ra với lực
lượng bảo vệ an ninh kinh tế” – Tạp chí Kinh tế Châu Á Thái Bình
Dương, 9/2016
4. Ths. Nguyễn Văn Tuấn, “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn ODA ở Việt Nam trong thời gian tới” – Tạp chí Khoa học &
Giáo dục an ninh, 12/2017


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, vốn đầu tư cho phát
triển là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại
của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, mục tiêu đặt ra là thực hiện thành

công quá trình CNH-HĐH đất nước, phấn đấu đến năm 2030, Việt Nam cơ
bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Do đó việc thu
hút vốn đầu tư trở thành chiến lược quan trọng của đất nước.
Trong đó, nguồn vốn ODA được Chính phủ Việt Nam đánh giá
là một trong những nguồn vốn quan trọng của ngân sách nhà nước, được
sử dụng cho các mục đích phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn này đã
phần nào đáp ứng nhu cầu bức thiết về vốn trong công cuộc CNH HĐH đất nước, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm
nghèo. Tuy nhiên ODA không chỉ là một khoản cho vay, mà đi kèm với
nó là các điều kiện ràng buộc về kinh tế, chính trị. Sẽ là gánh nặng nợ
nần cho các thế hệ sau hoặc phải chịu sự chi phối của nước ngoài nếu
chúng ta không biết cách sử dụng nguồn vốn này.
Thực tế, việc sử dụng vốn ODA tại Việt Nam đã và đang bộc lộ
nhiều hạn chế như tỷ lệ giải ngân ODA chậm không tương xứng với
lượng vốn đã được ký kết, xảy ra tình trạng lãng phí, thất thoát, dùng
vốn sai mục đích, tham nhũng trong quá trình sử dụng. Nhiều dự án
chậm tiến độ hoặc sử dụng vốn ODA không có hiệu quả khiến không có
khả năng thu hồi vốn, gây khó khăn trong việc bố trí nguồn để trả nợ
nước ngoài dẫn đến làm tăng gánh nặng nợ công, gây thiệt hại cho phía
Việt Nam. Năng lực của cơ quan thực hiện dự án còn hạn chế, trình độ
quản lí của cán bộ còn yếu kém làm giảm lòng tin của nhà tài trợ về khả
năng tiếp nhận nguồn vốn ODA của Việt Nam. Hơn nữa, hiện nay sự
đóng góp của các nhà tài trợ cho nguồn vốn ODA trên thế giới đã có sự
điều chỉnh cả về mặt sách lược và chiến lược theo hướng giảm dần và đi
tới dừng cung cấp vốn ODA cho các nước đang phát triển, đi kèm với
đó là xu hướng xuất khẩu tư bản giữa các nước phát triển tăng lên…
Như vậy, trong bối cảnh Việt Nam đã trở thành nước có mức thu nhập
trung bình thì nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức sẽ thay đổi về quy

1



mô, cơ cấu và phương thức cung cấp, theo đó, vốn ODA không hoàn lại
có chiều hướng giảm dần, trong khi đó nguồn vốn ưu đãi (bao gồm vốn
ODA và vốn vay kém ưu đãi) sẽ có chiều hướng tăng lên… Trước tình
hình đó, việc nghiên cứu sử dụng vốn ODA sao cho có hiệu quả, phù
hợp với mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế hiện nay và cho giai
đoạn tiếp theo là một yêu cầu tất yếu đặt ra đối với nước ta.
Với ý nghĩa thiết thực và tầm quan trọng của nguồn vốn ODA
đã nêu trên, nghiên cứu sinh xin chọn đề tài: “Tăng cường hiệu quả sử
dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam” nhằm đánh giá đúng thực trạng sử
dụng nguồn vốn ODA cũng như đề ra một số giải pháp giúp tăng cường
hiệu quả sử dụng nguồn vốn này ở Việt Nam thời gian tới làm luận án
tiến sĩ kinh tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích của luận án
Trên cơ sở luận giải các cơ sở khoa học và phân tích thực trạng
việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA (Official Development
Assistance) ở Việt Nam trong thời gian qua, Luận án đề xuất, gợi mở
chính sách và thể chế quản lý để tối đa hóa hiệu quả của nguồn vốn này,
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế và xã hội của đất nước trong thời
gian tới.
2.2. Nhiệm vụ của luận án
Để thực hiện mục đích trên, Luận án thực hiện một số nhiệm
vụ như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và đưa ra khung lý thuyết nghiên
cứu thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA.
- Tổng quan các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên
quan đến thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam, chỉ ra những
mặt hạn chế của các nghiên cứu này cũng như những vấn đề chưa được
nghiên cứu.

- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng thu hút và sử dụng nguồn
vốn ODA ở Việt Nam trong giai đoạn 1993-2018.
- Dự báo, đề xuất định hướng và xây dựng các giải pháp chủ
yếu nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam

2


trong thời gian tới, đặc biệt khi Việt Nam đã là nước có mức thu nhập
trung bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận án lấy thực trạng hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA ở
Việt Nam làm đối tượng nghiên cứu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề
chủ yếu về lý luận và thực tiễn tình hình sử dụng nguồn vốn ODA ở
Việt Nam.
Về mặt thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu đối tượng trong
giai đoạn từ 1993 đến 2018. Tuy nhiên, phần lớn thông tin, số liệu sẽ
được thu thập, cập nhật và tính toán chủ yếu trong giai đoạn từ năm
2011 đến năm 2018, thời điểm Việt Nam bước vào ngưỡng cửa của
nước có mức thu nhập trung bình.
Về mặt không gian: Luận án nghiên cứu trên địa bàn Việt Nam,
có tham khảo kinh nghiệm một số nước trong khu vực và quốc tế có bối
cảnh, điều kiện kinh tế-xã hội tương đồng Việt Nam về thu hút và hiệu
quả sử dụng vốn ODA. Từ đó có thể phát hiện một số vấn đề mang tính
quy luật chung cho các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam) để
nhận diện và sử dụng tốt hơn vốn ODA.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ đạo là duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, tác giả luận án đã xuất phát từ việc nghiên cứu phạm trù cơ bản của
đề tài là hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA trong bối cảnh Việt Nam
trước và sau bình thường hoá quan hệ đối ngoại trên trường quốc tế.
Trên cơ sở đó, luận án tập trung nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực
trạng hiệu quả sử dụng vốn ODA ở Việt Nam thời gian qua.
Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đòi hỏi
việc nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ODA ở Việt Nam thời

3


gian qua phải thật khách quan, đặc biệt phải xuất phát từ những điều kiện
khách quan và chủ quan, chú ý sự chi phối của các quy luật khách quan.
Trong Luận án này, cả hai loại phương pháp nghiên cứu định
tính, định lượng đều được áp dụng. Phương pháp nghiên cứu định tính
được áp dụng trong việc phát hiện và xác định tác động của ODA đến
phát triển kinh tế, xã hội, quản lý nhà nước, những nhân tố ảnh hưởng
đến ODA tại Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp
dụng trong việc đánh giá những tác động này.
5. Đóng góp mới của Luận án
5.1. Đóng góp về mặt lý luận
Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về thu hút và sử dụng
vốn ODA, từ nội hàm khái niệm ODA trong điều kiện hiện nay (ODA
không chỉ bao gồm vốn ODA không hoàn lại và vốn ODA vay ưu đãi
mà còn bao gồm các khoản vay kém ưu đãi - nhưng vẫn có tính ưu đãi
hơn vay thương mại), các hình thức, phương thức cung cấp vốn ODA;
phân loại điều kiện vay đối với nguồn vốn ODA; các tiêu chí đánh giá

hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA; các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút
và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA cho Việt Nam trong thời gian tới.
5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Luận án tổng kết và làm rõ một số bài học kinh nghiệm về thu
hút và sử dụng nguồn vốn ODA từ các nước nhận viện trợ trên thế giới,
có trình độ và lịch sử phát triển kinh tế tương đồng với Việt Nam như
Trung Quốc, Philippines, Indonesia, Malaysia, Bănglades…
Luận án đã phân tích thực trạng thu hút và hiệu quả sử dụng
nguồn vốn ODA ở Việt Nam trong 26 năm qua, đánh giá những thành
tựu nổi bật, những điểm tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân.
Luận án chỉ ra các cơ hội, thách thức về nguồn vốn ODA và
trên cơ sở xây dựng các kịch bản khác nhau về tăng trưởng kinh tế, về
đầu tư phát triển, về nợ công… để có căn cứ xác định quy mô và khối
lượng ODA, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu
hút, nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn này ở Việt Nam thời gian tới.

4


Luận án đã đưa ra kiến nghị với các Nhà tài trợ và cơ quan quản
lý nhà nước các cấp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng hiệu quả
nguốn vốn ODA trong thời gian tới, đặc biệt khi Việt Nam đã trở thành
nước có thu nhập trung bình.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án
Luận án có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Là một trong những tài liệu có giá trị khoa học đã hệ thống cơ sở lý luận
về vốn ODA và hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ là tài liệu tham khảo cho
các cơ quản quản lí nhà nước về ODA, các nhà hoạch định chính sách

ODA trong việc định hướng, xác định chiến lược ODA trong bối cảnh
mới tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, đề tài luận án có thể được sử dụng để bổ trợ cho
các hoạt động nghiên cứu, giảng dậy trong các nhà trường, là tài liệu
tham khảo cho nghiên cứu của nghiên cứu sinh và sinh viên chuyên
ngành kinh tế và quản lí.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và
Phụ lục, Luận án được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lí luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng
nguồn vốn ODA
Chương 3: Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở
Việt Nam thời gian qua
Chương 4: Quan điểm và giải pháp tăng cường hiệu quả sử
dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam

5


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Các nghiên cứu quốc tế
Liên quan đến tổng quan tình hình thu hút, sử dụng ODA, các
kinh nghiệm trong quản lý ODA cũng như hiệu quả viện trợ tại Việt
Nam, các nghiên cứu quốc tế có thể chia thành hai mảng chính như sau:
a) Các nghiên cứu tổng quan về ODA, về tình hình thu hút,
quản lý sử dụng ODA, kinh nghiệm quản lý ODA và hiệu quả viện trợ
quốc tế:

ODA được tiếp cận/hiểu theo nhiều cách khác nhau. Cơ bản
chia thành các trường phái, quan điểm sau: Shahriar Rahman Kibriya
(2011), Aid and Peace: A critique of foreign assistance, conflict and
development, đã đưa ra cách hiểu về ODA theo ba quan điểm chính, đó
là quan điểm lạc quan (optimistics), thực dụng (realistic) và bi quan
(pessimistic). Quan điểm lạc quan nhấn mạnh đến tác động tích cực của
ODA đối với phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội ở các nước đang phát
triển. Gương mặt tiêu biểu cho quan điểm này là Jeffrey Sachs, với cuốn
sách có tiêu đề: “The end of poverty: Economic possibilties for our time
(2005)”, cùng với thông điệp của ông là "chấm dứt nghèo đói" khi các
nước phát triển cung cấp thêm ODA với mức bình quân 135-195 tỷ
USD cho thập kỷ tới .
Quan điểm thực dụng nhấn mạnh đến yếu tố hiệu quả trong
viện trợ, do đó đòi hỏi phải có sự lựa chọn kỹ càng hơn khi cung cấp
viện trợ cho bên hưởng lợi và đưa ra các đề xuất để tạo ra một thị trường
viện trợ hiệu quả hơn. Trong “Aid, Policies, and Growth”, Burnside và
Dollar (2000) phát hiện ra rằng viện trợ có tác động tích cực đến tăng
trưởng ở các nước đang phát triển mà có chính sách tài chính, tiền tệ và
thương mại tốt. Trong khi thực hiện chính sách tồi, viện trợ không có tác
dụng tích cực đối với sự phát triển.
Quan điểm bi quan cho rằng cải cách và thực hiện các khoản
viện trợ là vô ích và bị tham những. Trong cuốn sách “The White man’s

6


burden: Why the West’s efforts to aid the rest have done so much III and
so little good” của Easterly (2006) đặt ra câu hỏi liệu những đồng tiền
viện trợ thực sự đến được tay người nghèo không. Lí do đưa ra quan
điểm này vì ông cảm thấy đó là do quản lý không dân chủ và chính

quyền tham nhũng tại các nước nhận viện trợ này.
Theo Jin-Wook Choi (2011), “From A Recipient To A Donor
State: Achievements And Challenges Of Korea’s ODA”, ODA được
hiểu dưới góc độ lý tưởng và thực dụng. Theo cách tiếp cận lý tưởng,
coi viện trợ ODA xuất phát từ lợi ích của nước tiếp nhận hơn là nước
viện trợ (Lumsdaine và Schopf, 2007). Điều này phù hợp với bản chất
của ODA là nhằm mục đích nhân đạo (Maizels và Nissanke, 1984). Còn
cách tiếp cận thực dụng có xu hướng tập trung vào lợi ích kinh tế và an
ninh quốc gia của nước cung cấp viện trợ ODA (Arnold, 1985;
Morgenthau, 1962; Noël và Thérien, 1995).
b) Các nghiên cứu của các tổ chức, các chuyên gia quốc tế về
quản lý và sử dụng ODA tại Việt Nam: Các nghiên cứu này đưa ra
những đánh giá khách quan về tình hình thực hiện Tuyên bố Pari, Cam
kết Hà Nội cũng như hiệu quả viện trợ tại Việt Nam. Dưới đây là một số
nghiên cứu nổi bật:
Các báo cáo của DAC/OECD về tình hình thực hiện viện trợ tại
Việt Nam, các phương thức viện trợ, ứng xử của các nhà tài trợ, hiệu
quả viện trợ.
Katarina Kotoglou; Marcus Cox; Oxford Policy Management;
Agulhas Applied Knowledge (2008), Báo cáo về tình hình thực hiện
Cam kết Hà Nội về hiệu quả viện trợ: đã đưa ra các đánh giá hiệu quả
viện trợ ở cấp ngành, quốc gia và các vấn đề hài hòa hóa thủ tục viện trợ
theo Cam kết Hà Nội, đặc biệt là các khuyến nghị liên quan đến chính
sách viện trợ và giải pháp cho cả bên tài trợ và nước tiếp nhận viện trợ.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
Bên cạnh các công trình, đề tài nghiên cứu của nước ngoài, đã
có một số đề tài, luận án, công trình nghiên cứu khoa học, các chương
trình/dự án ODA, sách, báo liên quan đến tình hình thu hút, quản lý và
hiệu quả sử dụng các nguồn vốn ODA tại Việt Nam.


7


a) Các nghiên cứu của các tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài
tại Việt Nam, các chương trình/dự án ODA của Bộ chủ quản:
Tiêu biểu như, The World Bank (2000-2007), “Vietnam
Development Report”: Báo cáo đã đưa ra được đánh giá được vai trò và
tác động của ODA đối với triển vọng phát triển của Việt Nam chủ yếu về
tác động của ODA không hoàn lại đối với công cuộc phát triển kinh tế của
Việt Nam. WB đã nêu được vai trò và ODA trong quan hệ hợp tác chiến
lược với WB, xác định được các lĩnh vực hỗ trợ chủ yếu của WB trong
từng năm trong quan hệ đối tác phát triển giữa Việt Nam và WB, nêu
được những điểm mạnh và điểm yếu của hai bên trong hợp tác phát triển
và sử dụng viện trợ của WB.
b) Các luận án, đề tài nghiên cứu khoa học trong nước
Các công trình nghiên cứu về ODA này gồm hai loại như sau:
Những vấn đề lý luận về ODA, thực trạng thu hút, quản lý sử
dụng ODA
Các luận án tiến sỹ, các đề tài nghiên cứu khoa học: Chủ yếu tập
trung phân tích thực trạng thu hút, quản lý sử dụng ODA tại Việt Nam từ
năm 1993-2016, những khó khăn trở ngại và đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý và sử dụng ODA. Các luận án này chủ yếu phân tích tổng
quan thực trạng, đưa ra những giải pháp về mặt vĩ mô chưa phân tích cụ thể
các nhân tố tác động đến hiệu quả ODA cũng như các cơ chế quản lý ODA
từ khâu thu hút đến trả nợ và chưa đưa ra được dự báo có tính khoa học về
số lượng ODA cần thiết cho Việt Nam thời gian tới là bao nhiêu.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (Bộ Kế hoạch và Đầu tư):
“Nghiên cứu, xây dựng cơ chế quản lí việc giải ngân vốn đối ứng cấp
phát từ ngân sách cho các chương trình, dự án ODA”, (2013): Đề tài
chủ yếu tập trung đánh giá thực trạng cơ chế phân bổ, quản lí và sử dụng

nguồn vốn đối ứng cấp phát từ ngân sách nhà nước cho các chương
trình, dự án ODA. Trên cơ sở đó khuyến nghị đề xuất một số giải pháp
nhằm cải thiện cơ chế qua đó thúc đẩy tiến độ thực hiện và tạo bước đột
phá về giải ngân vốn ODA.
Lê Xuân Bá, Ngô Minh Tuấn, Trần Thị Hạnh (2008), Phân cấp
quản lý vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ở Việt Nam: Chính sách

8


và thực hiện ở địa phương, CIEM - Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế
Trung ương: Tổng quan về thu hút phân bổ và sử dụng ODA ở Việt
Nam giai đoạn 1993-2006, thực trạng về chính sách phân cấp quản lý
ODA ở Việt Nam, tác động của ODA tới tăng trưởng kinh tế giai đoạn
1993-2006, thực hiện phân cấp quản lý và sử dụng ODA tại địa phương.
Nguyễn Viết Lợi (2015) có Bài tham luận về việc huy động các
nguồn vốn trong và ngoài nước phục vụ phát triển kinh tế-xã hội Việt
Nam, đã nêu được chủ trương trong huy động vốn ngoài nước bao gồm
vốn ODA, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Tác giả đề xuất được 7
giải pháp huy động vốn trong và ngoài nước trong đó có giải pháp thu
hút đối với nguồn vốn ODA, nhưng chưa nêu cụ thể giải pháp đối với
các nguồn vốn ưu đãi.
Ngoài ra, có thể kể đến một số luận án về nâng cao hiệu quả
viện trợ như:
Hà Thị Thiều Dao (2006), Nâng cao hiệu quả quản lý nợ nước
ngoài trong quá trình phát triển kinh tế tại Việt Nam, Luận án Tiến sỹ
kinh tế: Tác giả đã đánh giá thực trạng và đưa ra những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý nợ. Mặc dù tác giả đã đánh giá được khá
nhiều vấn đề liên quan đến quản lý nợ, nhưng chưa nêu được vấn đề
quản lý và sử dụng tổng thể và tác động từ chính sách của nhà nước đối

với nguồn viện trợ ODA, vay kém ưu đãi tới nợ quốc gia và các yêu cầu
đặt ra đối với công tác quản lý nợ của Quốc gia trong bối cảnh mới là
nước có mức thu nhập trung bình thấp.
Vũ Thị Kim Oanh (Đại học Ngoại thương, 2002) trong luận án
tiến sỹ với đề tài “Những giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng có hiệu quả
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA”, đã đưa ra được vai trò và tầm
quan trọng của ODA đối với các nước kém phát triển trong hỗ trợ phát
triển kinh tế xã hội của mình; tác giả đã nêu và đánh giá được thực trạng
sử dụng vốn ODA tại Việt Nam trong những năm qua, trên cơ sở đó gợi ý
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng viện trợ như: xây dựng
chiến lược vận động, hoàn thiện quy hoạch và lĩnh vực ưu tiên, giải pháp
đẩy nhanh tiến độ giải ngân. Tuy nhiên, tác giả chưa đưa ra được vai trò

9


và giải pháp trong việc sử dụng hiệu quả viện trợ khi Việt Nam đã đạt
được mức thu nhập trung bình thấp.
1.2. Khoảng trống và những vấn đề cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu
Tổng kết các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy, các
công trình đã nêu được: (i) Một số vấn đề về lý luận ODA như khái
niệm, bản chất của nguồn vốn ODA, đặc biệt đưa ra các mô hình lý
thuyết chứng minh cho việc cung cấp ODA là có căn cứ và cơ sở khoa
học; (ii) Chỉ ra được các mối liên hệ giữa ODA với tăng trưởng/phát
triển kinh tế. Các kết quả này có thể được dùng làm luận cứ khoa học
cho các nhà hoạch định chính sách của các nước, các tổ chức phụ trách
về ODA; (iii) Đưa ra được ra được một số bài học kinh nghiệm về thu
hút, quản lý và hiệu quả sử dụng ODA của các nước trong khu vực và
thế giới và kinh nghiệm đối với Việt Nam; (iv) Gợi mở một số kiến nghị
nhằm tăng cường hơn nữa việc quản lý và sử dụng hiệu quả viện trợ nói

chung và cho một số lĩnh vực cụ thể như y tế, nông nghiệp và phát triển
nông thôn, phát triển hạ tầng cơ sở… Đây chính là nguồn thông tin đầu
vào quan trọng cho Luận án này.
Tuy nhiên, các công trình này nghiên cứu riêng rẽ ở các thời kỳ
khác nhau, dưới góc độ nghiên cứu, quan điểm và đánh giá khác nhau.
Chính vì vậy còn có sự chuyên biệt và khác biệt trong đánh giá hiệu quả
sử dụng nguồn vốn ODA. Mặt khác, các nghiên cứu này chưa hệ thống
hóa một cách toàn diện về mặt lý thuyết và phương pháp đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn vay, đặc biệt là khi nguồn vốn vay kém ưu đãi sẽ gia
tăng nhanh trong thời gian tới. Chưa có nghiên cứu nào về hiệu quả viện
trợ đặt trong bối cảnh mới của Việt Nam khi trở thành nước có mức thu
nhập trung bình, bị ảnh hưởng do có sự thay đổi căn bản trong chính sách
cung cấp viện trợ của cộng đồng quốc tế và mục tiêu sử dụng các nguồn
vốn vay ưu đãi cho Nhà nước Việt Nam trong bối cảnh khi nguồn vốn
ODA giảm dần, vốn vay trở nên đắt hơn. Và cũng chưa có một công trình
nào ở cấp tiến sĩ đi sâu vào nghiên cứu hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA,
hệ thống hoá được toàn bộ các hoạt động thu hút và sử dụng vốn ODA ở
Việt Nam trong vòng 25 năm qua (từ năm 1993 đến hết năm 2018), khái
quát được về mặt cơ sở lý luận hiệu quả sử dụng vốn ODA, các tiêu chí và

10


mô hình đánh giá vốn ODA cũng như phân tích, đánh giá thực trạng quá
trình thu hút và hiệu quả sử dụng nguồn vốn này ở Việt Nam trong 1/4 thế
kỉ qua, từ đó đưa ra định hướng và các giải pháp có cơ sở khoa học nhằm
tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA trong bối cảnh Việt Nam
đã là quốc gia đạt mức thu nhập trung bình thấp và đang trong giai đoạn
đầu của lộ trình tốt nghiệp ODA.
Từ những nhận xét trên, nghiên cứu sinh nhận thấy rằng, cần có

một nghiên cứu chuyên sâu hơn, toàn diện hơn cả về lý luận và thực tiễn
về thu hút, quản lý và sử dụng hiệu quả vốn ODA cho Việt Nam trong
bối cảnh có nhiều thay đổi mang tính cơ bản về cung và cầu của nguồn
vốn này khi Việt Nam trở thành nước MIC, cùng sự xuất hiện của nhiều
phương thức tài trợ mới, sự tham gia của khu vực tư nhân để bảo đảm
việc sử dụng nguồn vốn này thực sự có hiệu quả và bền vững cho đất
nước. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Tăng cường hiệu quả sử dụng
nguồn vốn ODA ở Việt Nam " sẽ đóng góp về mặt lý luận khoa học và
có ý nghĩa thực tiễn cho việc hoạch định chính sách và tổ chức sử dụng
hiệu quả nguồn vốn ODA của cộng đồng các nhà tài trợ dành cho Việt
Nam trong thời gian tới.

11


CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA
2.1. Tổng quan về nguồn vốn ODA
2.1.1. Xuất xứ của ODA
Năm 1960, trước sự đấu tranh mạnh mẽ của các nước đang và
kém phát triển, cộng với nhận thức thay đổi của các nước giầu đối với
sự phát triển của các nước nghèo, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
(OECD) thành lập Uỷ ban Hỗ trợ phát triển (DAC). Uỷ ban này có
nhiệm vụ yêu cầu, khuyến khích và điều phối viện trợ của các nước
OECD cho các nước đang và kém phát triển. Kể từ khi bản báo cáo đầu
tiên của DAC ra đời vào năm 1961, thuật ngữ ODA được chính thức sử
dụng, với ý nghĩa là sự trợ giúp có ưu đãi về mặt tài chính của các nước
giầu, các tổ chức quốc tế cho các nước nghèo.
2.1.2. Khái niệm về nguồn vốn ODA

ODA là ba chữ cái đầu tiên của cụm từ: Official Development
Assistance, dịch sang tiếng Việt là hỗ trợ hay trợ giúp (assistance) phát
triển chính thức.
Vậy, vốn ODA là vốn hỗ trợ (trợ giúp) phát triển chính thức.
Cho tới nay, có nhiều quan điểm khác nhau khi định nghĩa vốn hỗ trợ
phát triển chính thức, tuy nhiên, hướng nghiên cứu của luận án xác định:
“Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) bao gồm các khoản
viện trợ không hoàn lại, các khoản vay ưu đãi và vay kém ưu đãi của
các chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức liên chính phủ hoặc
liên quốc gia, tổ chức chính phủ được chính phủ nước ngoài ủy quyền
(gọi chung là nhà tài trợ nước ngoài) nhằm hỗ trợ cho sự phát triển và
thịnh vượng của các nước đang và chậm phát triển (không tính đến các
khoản viện trợ cho mục đích quân sự thuần túy)”. Đây là khái niệm
được sử dụng xuyên suốt trong luận án này.
2.1.3 Đặc điểm của vốn ODA
Một là, phần vốn vay hoàn trả với lãi suất ưu đãi thông thường
dưới 3%/năm.

12


Hai là, thời gian sử dụng vốn dài: thông thường thời gian này là
từ 25 – 40 năm.
Ba là, thành tố hỗ trợ (Grant element - GE): phải đạt ít nhất 25%.
Bốn là, những khoản hoàn lại trong vốn ODA phải tuân thủ các
nguyên tắc tín dụng cơ bản: Cho vay có hoàn trả vốn và lãi sau một
khoản thời gian nhất định; Cho vay theo kế hoạch thỏa thuận từ trước.
Năm là, vốn ODA thường đi kèm với một chương trình, dự án
đầu tư có chủ đích nhất định của nhà tài trợ.
Sáu là, các nhà tài trợ không trực tiếp tham gia quản lý, điều

hành các chương trình, dự án nhưng có thể tham gia gián tiếp dưới hình
thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.
2.1.4. Điều kiện để được tiếp nhận vốn ODA
Điều kiện 1: Các nước được tiếp nhận vốn ODA phải là những
nước có mức GDP bình quân đầu người thấp.
Điều kiện 2: Mục tiêu sử dụng vốn ODA của nước tiếp nhận
phải phù hợp với phương hướng ưu tiên, mục đích của bên tài trợ. Chỉ
tiêu này được xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp ODA và bên
nhận ODA.
2.1.5 Phân loại vốn ODA
2.1.6. Vai trò của nguồn vốn ODA
2.1.6.1. Đối với đối tác đầu tư
Trong giai đoạn hiện nay khi chiến tranh lạnh đã kết thúc thì
việc mở rộng thị trường thông qua hợp tác kinh tế đang nổi lên hàng đầu
nhưng vẫn còn một số nước LDC nhận vốn ODA ít nhiều bị ràng buộc
về mặt chính trị.
Có thể một số nước nhận vốn ODA phải cam kết ủng hộ tính
độc lập, toàn vẹn lãnh thổ, thể chế hiện tại của quốc gia tài trợ; ủng hộ
quốc gia đó trong các tổ chức quốc tế; có chế độ đối xử ưu tiên về mặt
chính trị, văn hoá đối với công dân của họ đang sinh sống, làm việc,
kinh doanh tại nước sở tại hoặc cho phép tuyên truyền, giới thiệu nền
văn hoá (truyền thống dân tộc, ngôn ngữ, lối sống) của nước tài trợ tại
nước sở tại.

13


Mức độ ảnh hưởng cao hơn là tới quan điểm, quyết định chính trị
của nước nhận vốn ODA như: thay đổi ở mức độ nào đó đường lối chính
trị, thể chế, bộ máy nhà nước, người đứng đầu của nước nhận vốn ODA.

2.1.6.2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư
Một là, vốn ODA thúc đẩy đầu tư
Hai là, vốn ODA được sử dụng hiệu quả giúp tăng trưởng kinh
tế nhanh hơn, giảm tình trạng nghèo đói và đạt được các chỉ tiêu xã hội
Ba là, vốn ODA thúc đẩy các nước đang phát triển cải thiện thể
chế, nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước và kinh tế
2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA
Đánh giá hiệu quả viện trợ thông qua các tiêu chí đánh giá việc
sử dụng nguồn vốn ODA ở giác độ vĩ mô và vi mô đối với nền kinh tế
Việt Nam đều được sử dụng trong Luận án này.
2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA
2.3.1. Các nhân tố thuộc bên tài trợ
Thứ nhất, thực trạng về tình hình kinh tế, chính trị ở quốc gia
cung cấp viện trợ như tăng trưởng kinh tế, tổng thu nhập quốc dân; hoặc
những thay đổi chính trị ở một quốc gia.
Thứ hai, chiến lược cung cấp ODA trong từng thời kỳ của các
nước thay đổi
Thứ ba, ngân sách hàng năm mà chính phủ các nước tài trợ
dành cho các nước nghèo thông qua con đường hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) thay đổi
Thứ tư, các chính sách và tôn chỉ hỗ trợ của các Nhà tài trợ
Thứ năm, bầu không khí quốc tế và mối quan hệ kinh tế, chính
trị giữa nước tài trợ và nước tiếp nhận viện trợ.
2.3.2. Các nhân tố thuộc bên nhận tài trợ
Thứ nhất, thể chế chính trị
Thứ hai, mức độ ổn định kinh tế vĩ mô
Thứ ba, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
quá trình điều chỉnh nguồn vốn ODA
Thứ tư, qui trình và sự hài hòa về thủ tục đi kèm với tính minh
bạch và môi trường không có tham nhũng của nước tiếp nhận viện trợ


14


Thứ năm, năng lực chuyên môn của các cán bộ, các ban quản lý
các chương trình dự án sử dụng vốn ODA.
Thứ sáu, trách nhiệm trong bố trí vốn đối ứng và năng lực quản
trị của các nước tiếp nhận viện trợ
2.4. Kinh nghiệm về hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA ở một số
quốc gia và bài học cho Việt Nam
2.4.1. Kinh nghiệm thành công: Hàn quốc, Trung Quốc, Ba Lan,
Malaysia, Thái Lan, Indonesia và Nhật Bản
2.4.2. Bài học thất bại: Philippins, Pakistan, Bangladesh, Dăm bi a,
Cộng hòa dân chủ Công gô, Tandania
2.4.3. Một số nhận xét và những kinh nghiệm trong thu hút, sử dụng
vốn ODA có thể vận dụng vào điều kiện Việt Nam
Thứ nhất, tính chủ động của bên nhận viện trợ là yếu tố quan
trọng có tính quyết định đến thành công của việc thu hút và sử dụng có
hiệu quả vốn ODA
Thứ hai, nhìn nhận vốn ODA là quan trọng nhưng vốn trong
nước có tính quyết định.
Thứ ba, phải coi trọng hiệu quả sử dụng vốn ODA hơn là số
lượng vốn ODA.
Thứ tư, vốn ODA luôn đi kèm với các điều kiện về kinh tế,
chính trị và mỗi nhà tài trợ đều có hướng tập trung vào một số lĩnh vực
nào đó.
Thứ năm, quá trình xây dựng và khai thác, vận hành các dự án
sử dụng vốn ODA phải có cơ chế thu hút sự tham gia của công chúng,
đặc biệt là khu vực tư nhân trong hoạt động kiểm soát việc thực hiện,
triển khai các dự án này.


15


CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN ODA Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA
3.1. Khái quát tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam
3.1.1. Trước năm 1993
3.1.1.1. Về nguồn tài trợ: Việt Nam chỉ nhận được vài nguồn ODA song
phương và đa phương chủ yếu từ một số nước XHCN và một số nước
thành viên Tổ chức OECD
3.1.1.2. Về cơ chế quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức: Trong
giai đoạn này, do luồng vốn viện trợ ODA không cao, chủ yếu là hỗ trợ kỹ thuật
nên Cơ chế quản lý và tiếp nhận viện trợ ODA được điều tiết bởi từng Quyết định
riêng rẽ của Chủ Tịch Hội đồng Bộ trưởng nay là Thủ tướng Chính phủ đối với
từng chương trình hay dự án ODA.
3.1.2. Giai đoạn 1993 đến nay
3.1.2.1 Tình hình thu hút vốn ODA:
Trong thời kỳ 1993 - 2018, thông qua 20 Hội nghị CG và 6
VDPF nói trên, cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế đã cam kết cung cấp
nguồn vốn ODA cho nước ta với tổng giá trị lên đến 78,2 tỷ USD (trong
đó: các khoản viện trợ không hoàn lại là 11,647 tỷ USD, chiếm 14,9%
tổng số vốn; các khoản vay ưu đãi với 66,553 tỷ USD, chiếm 85,1% tổng
vốn cam kết).
3.1.2.2. Tình hình đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế về ODA
Tổng vốn ODA ký kết trong giai đoạn 1993-2018 đạt 86096.1
triệu USD, trong đó vay ODA: 76805,576 triệu USD, vay ưu đãi:
1623,31 triệu USD, viện trợ không hoàn lại là 7667,214 triệu USD).
3.1.2.3. Tình hình giải ngân (sử dụng) vốn ODA

Thông qua các Hiệp định đã ký kết, nguồn vốn ODA và vay ưu
đãi đã được Chính phủ VN giải ngân cho các Chương trình/dự án ODA
giai đoạn 1993 - 2018 ước đạt khoảng 63,291 tỷ USD, bằng 73,51%
tổng giá trị các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết, và bằng khoảng
80,93% tổng lượng vốn ODA đã cam kết trong thời kỳ này.
3.2 Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt
Nam thời gian qua

16


3.2.1 Đánh giá vĩ mô hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA
Đánh giá vĩ mô hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA được luận án
triển khai trên từng mặt:ODA đối với các ngành, lĩnh vực kinh tế; ODA
đối với sự phát triển của các địa phương; ODA đối với nợ công; ODA
đối với tăng trưởng kinh tế; ODA đối với Đầu tư phát triển.
3.2.2 Đánh giá vi mô hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA
Đánh giá vi mô hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA được luận án
tập trung đánh giá ở: Tính phù hợp, Tính hiệu suất, Tính tác động, Tính
hiệu quả và Tính bền vững trong việc sử dụng nguồn vốn ODA trong
các dự án có sử dụng nguồn vốn này.
3.3 Đánh giá chung về ƣu, nhƣợc điểm trong sử dụng nguồn vốn
ODA ở Việt Nam
3.3.1 Những ưu điểm
Thứ nhất, việc các nhà tài trợ cam kết dành hỗ trợ vốn ODA
cho Việt Nam trong suốt 26 năm qua thể hiện sự đồng tình và ủng hộ
chính sách phát triển kinh tế, xã hội đúng đắn của Chính phủ và những
lợi ích mà chính sách này đem lại cho người dân.
Thứ hai, ODA mà Việt Nam đã ký kết trong 26 năm qua, bình
quân khoảng 3,3 tỷ USD/năm là một nguồn tài chính đáng kể, đã được

sử dụng, hỗ trợ tích cực những nỗ lực của Việt Nam thực hiện sự nghiệp
đổi mới toàn diện đời sống kinh tế - xã hội của đất nước.
Thứ ba, nguồn vốn ODA hỗ trợ nghiên cứu và xây dựng chính
sách phát triển, phát triển hệ thống thể chế của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thứ tư, nguồn vốn ODA góp phần quan trọng tăng cường năng
lực, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho xã hội của các
ngành và lĩnh vực cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội.
Thứ năm, các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương với
những mức độ khác nhau đều nhận được vốn ODA góp phần phát triển
nông nghiệp và nông thôn, kết hợp xóa đói, giảm nghèo; nâng cấp đô
thị; cải cách hành chính công và nâng cao năng lực cán bộ địa phương.
Thứ sáu, vốn ODA hỗ trợ tăng cường năng lực con người thông
qua các hoạt động đào tạo trong và ngoài nước, chuyển giao công nghệ,

17


cung cấp tri thức, chia sẻ kinh nghiệm tiên tiến về quản lý kinh tế và xã
hội; cải cách hành chính công ở các cấp từ Trung ương đến địa phương.
3.3.2 Những nhược điểm và nguyên nhân
3.3.2.1 Những nhược điểm
- Chưa nhận thức đúng đắn và đầy đủ về bản chất của nguồn vốn ODA.
- Năng lực hấp thụ nguồn vốn ODA của quốc gia, cũng như ở
cấp ngành và địa phương chưa đáp ứng được yêu cầu
- Thiết kế của một số chương trình, dự án sử dụng các nguồn
vốn ưu đãi chưa sát với thực tế Việt Nam nói chung và của các địa
phương nói riêng.
- Trong quá trình thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA cho
một số bộ, ngành và địa phương đã để xảy ra những vụ việc vi phạm các

quy định quản lý viện trợ của Chính phủ và của nhà tài trợ.
- Hệ thống pháp luật, chính sách liên quan đến quản lý nhà
nước về vốn viện trợ còn thiếu, hay thay đổi, không đồng bộ.
3.3.2.2 Nguyên nhân của những nhược điểm
Một là, một bộ phận không nhỏ cán bộ ở các cấp, kể cả cán bộ
lãnh đạo chưa hiểu rõ vai trò và bản chất của vốn ODA.
Hai là, không đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng cho các
chương trình và dự án theo tiến độ đã được cam kết trong các điều ước
quốc tế cụ thể về ODA đã được ký kết với các nhà tài trợ.
Ba là, quy trình và thủ tục quản lý chương trình và dự án sử
dụng nguồn vốn ODA của Việt Nam còn phức tạp và không đồng bộ,
đồng thời có những sự khác biệt so với các nhà tài trợ.
Bốn là, chưa luật hóa được việc quản lý và sử dụng nguồn vốn
ODA và việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và
sử dụng viện trợ chưa nhất quán và có nơi có lúc chưa nghiêm túc.
Năm là, tổ chức quản lý dự án thiếu tính chuyên nghiệp. Năng
lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ tham gia quản lý dự án
còn hạn chế, nhất là ở các địa phương.

18


3.3.3. Một số vấn đề đặt ra nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn
vốn ODA ở Việt Nam
Một là, trong công tác quản lý nguồn vốn ODA cần nâng cao
nhận thức đúng đắn về bản chất nguồn vốn này với hai mặt chính trị và
kinh tế gắn kết chặt chẽ với nhau để trên cơ sở đó khai thác tác động tích
cực về chính trị và kinh tế của vốn ODA có lợi cho sự nghiệp phát triển
của đất nước.
Hai là, hành lang và khuôn khổ pháp lý về quản lý nguồn vốn

ODA còn thiếu đồng bộ và chưa rõ ràng: Hệ thống các văn bản pháp
quy liên quan tới quản lý và sử dụng viện trợ còn chưa hoàn chỉnh, việc
thực hiện các văn bản pháp luật chưa nghiêm.
Ba là, hợp tác công - tư (PPP): Hướng đi mới để thu hút đầu tư
kêu gọi nguồn vốn ODA.
Bốn là, cần nâng cao hơn nữa tính làm chủ và tinh thần trách
nhiệm của nhiều cơ quan chủ quản, chủ dự án.
Năm là, cần huy động đầy đủ sự tham gia của các tổ chức xã
hội, các nhà chuyên môn, những người thụ hưởng hoặc bị ảnh hưởng từ
dự án vào quá trình lựa chọn, xây dựng và thực hiện dự án.
Sáu là, công tác theo dõi và đánh giá nguồn vốn ODA còn hạn
chế để bảo đảm mục tiêu an toàn nợ.

19


CHƢƠNG 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUÔN VỐN ODA Ở VIỆT NAM
4.1. Những căn cứ đề xuất quan điểm và giải pháp tăng
cƣờng hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam thời gian tới
4.1.1 Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động tới hiệu quả sử dụng
nguồn vốn ODA tại Việt Nam thời gian tới
4.1.2. Định hướng thu hút, quản lí và sử dụng vốn vay ODA, vốn vay
ưu đãi giai đoạn 2021-2025
- Về khía cạnh huy động vốn vay ODA, chương trình, dự án
cần được thiết kế với qui mô đủ lớn để phát huy tối đa hiệu quả kinh tế
theo qui mô, có tác động lan tỏa mạnh, đáp ứng nhu cầu phát triển,
nhưng cần tích cực đàm phán để tranh thủ tối đa các điều kiện ưu đãi có
thể được. Bên cạnh đó, tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục quản lý dự án

sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại để tranh thủ khai thác tối đa lợi
ích của các dự án này.
- Về khía cạnh nghĩa vụ trả nợ sử dụng có chọn lọc và hướng
vào những ngành, lĩnh vực trọng điểm mà ở đó vốn vay ODA phát huy
tác dụng tích cực nhất. Cần kết hợp hài hòa giữa huy động vay trong
nước và vay nước ngoài. Trong đó, vốn vay nước ngoài chỉ nên dùng để
tài trợ cho các nhu cầu đầu tư cần dùng đến ngoại tệ như nhập khẩu
công nghệ và máy móc, thiết bị.
- Về quan điểm sử dụng nguồn vốn, coi vốn vay nội địa và vốn
ODA là các nguồn bổ sung, hỗ trợ, chứ không phải cạnh tranh lẫn nhau.
- Việc chọn lọc các ngành, lĩnh vực, chương trình, dự án ưu tiên
để sử dụng vốn vay ODA phải hướng tới mục tiêu nhất quán là ưu tiên
cho những lĩnh vực có đóng góp trực tiếp cho tăng trưởng kinh tế gắn
với phát triển bền vững, đặc biệt ưu tiên dự án làm tăng nguồn thu ngoại
tệ cho quốc gia trong trung và dài hạn. Các dự án sử dụng vốn vay ODA
phải hướng tới mục tiêu nhất quán là sử dụng công nghệ cao và máy
móc, thiết bị hiện đại.

20


4.2. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA ở
Việt Nam từ nay đến năm 2025
Bước sang giai đoạn sau năm 2020, mối quan hệ hợp tác phát
triển giữa Việt Nam và cộng đồng các nhà tài trợ sẽ có bước thay đổi lớn
về bản chất, từ mối quan hệ cho vay và đi vay, mối quan hệ mới này sẽ
cần được cân bằng lại theo hướng đa dạng hơn. Khung chiến lược sử
dụng vốn vay ODA và quan hệ hợp tác phát triển của Việt Nam giai
đoạn này cần chú trọng đến những vấn đề cơ bản sau đây:
4.2.1. Thay đổi quan điểm nhìn nhận về vốn vay ODA

4.2.2. Tăng cường thể chế, củng cố công tác lựa chọn, thẩm định,
giám sát, đánh giá và phân bổ vốn dự án đầu tư công
4.2.3. Xây dựng bộ tiêu chí lựa chọn các dự án vay ODA theo thông lệ
và chuẩn mực quốc tế
4.2.4. Đa dạng hóa các nguồn vốn ĐTPT và tạo sự cạnh tranh giữa
các nhà tài trợ
4.2.5. Có tầm nhìn dài hạn, chủ động tích cực trong quan hệ hợp tác
với các đối tác phát triển
4.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng hiệu quả sử dụng
nguồn vốn ODA ở Việt Nam
4.3.1. Tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA bám sát các tiêu
chí hướng tới sự phát triển bền vững của Đất nước
4.3.1.1. Sử dụng nguồn vốn ODA bám sát tiêu chí về chất lượng tăng
trưởng kinh tế
4.3.1.2. Sử dụng nguồn vốn ODA bám sát tiêu chí phát triển bền vững về
xã hội
4.3.1.3. Sử dụng nguồn vốn ODA bám sát tiêu chí phát triển bền vững về
môi trường
4.3.2. Hoàn thiện đồng bộ hành lang và khuôn khổ pháp lý về quản
lý, sử dụng nguồn vốn ODA
4.3.2.1. Tinh giản quy trình và bổ sung hiệp định liên quan đến điều ước
quốc tế về vốn ODA
4.3.2.2. Hoàn thiện văn bản pháp quy, khung chính sách đối với nguồn vốn ODA
4.3.3. Xây dựng cơ chế để khu vực tư nhân tiếp cận được nguồn vốn

21


ODA và nhân rộng mô hình Hợp tác công - tư (PPP)
4.3.3.1. Xây dựng cơ chế để khu vực tư nhân tiếp cận được nguồn vốn ODA

4.3.3.2. Nhân rộng mô hình hợp tác công-tư
4.3.4. Thúc đẩy tiến độ giải ngân các chương trình, dự án sử dụng
nguồn vốn ODA
4.3.4.1. Nâng cao chất lượng chuẩn bị văn kiện dự án, báo cáo nghiên
cứu khả thi; rút ngắn thời gian đàm phán ký kết, chuẩn bị thực hiện và
thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA
4.3.4.2. Hài hòa hơn nữa chính sách, quy trình và thủ tục về đền bù, giải
phóng mặt bằng và tái định cư, mua sắm và đấu thầu và quản lý tài
chính giữa Việt Nam và các nhà tài trợ
4.3.4.3. Tăng cường công tác điều phối, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan quản lý nhà nước về vốn ODA, cơ quan chủ quản, chủ dự án và
các nhà tài trợ
4.3.5. Nâng cao vai trò làm chủ, tăng cường sự tham gia tích cực của các
tổ chức xã hội và đề cao tính minh bạch trong quản lý, sử dụng ODA
4.3.5.1. Nâng cao hơn nữa vai trò làm chủ của các cơ quan chủ quản,
chủ dự án
4.3.5.2. Bảo đảm minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình, tăng
cường công tác giám sát, đánh giá
4.3.6. Tăng cường vốn đối ứng, đặc biệt vốn đối ứng cho công tác giải
phóng mặt bằng và tái định cư đối với các dự án đầu tư xây dựng
4.3.7. Xây dựng lộ trình tiến tới giảm dần sự lệ thuộc của nền kinh tế
vào nguồn vốn ODA
4.4. Một số kiến nghị với Chính phủ, Quốc hội và cộng đồng các nhà
tài trợ
4.4.1 Kiến nghị với Chính phủ
- Cần tinh giản, hợp nhất một số đầu mối cơ quan quản lí và
phân bổ nguồn vốn ODA để tránh chồng chéo, mất thời gian và kém
hiệu quả trong chỉ đạo.
- Cần phát huy hơn nữa hiệu quả và tác động của các Hội nghị
Nhóm tư vấn và các nhà tài trợ,


22


×