Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION V8I VÀ VIETMAP THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT XÃ AN MỸ HUYỆN BÌNH LỤC TỈNH HÀ NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.01 MB, 83 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Lại Thị Hải Yến

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

TÊN ĐỀ TÀI
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION V8I VÀ
VIETMAP THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG
ĐẤT XÃ AN MỸ - HUYỆN BÌNH LỤC - TỈNH HÀ NAM

HÀ NỘI - 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Lại Thị Hải Yến
Sinh viên lớp ĐH4QĐ1

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION V8I VÀ
VIETMAP THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG
ĐẤT XÃ AN MỸ - HUYỆN BÌNH LỤC - TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành

: Quản lý Đất đai

HÀ NỘI - 2018




MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

HTSDĐ

Hiện trạng sử dụng đất

BĐ HTSDĐ

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất

THCS

Trung học cơ sở

BĐĐC

Bản đồ địa chính

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tỷ lệ bản đồ nền dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
4


Bảng 3.1. Hiện trạng dân số năm 2017
Bảng 3.2: Cơ cấu diện tích các loại đất năm 2017
Sơ đồ 3.1: Quy trình thành lập BĐHTSDĐ từ BĐĐC

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Giao diện MicroStation V8i
5


Hình 1.2: Thanh công cụ thuộc tính
Hình 1.3: Thanh công cụ Primary
Hình 1.4: Thanh công cụ chuẩn
Hình 1.5: Các phím tắt trên bàn phím
Hình 1.6: Thanh trạng thái
Hình 1.7: Thanh công cụ chính
Hình 1.8: Nhóm công cụ Task
Hình 1.9: Giao diện Design File
Hình 1.10: Giao diện Working Units
Hình 1.11: Các chế độ bắt điểm
Hình 1.12: Phần mềm VietMap
Hình 1.13: Các tính năng chính của phần mềm VietMap
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí địa lý xã An Mỹ
Hình 3.2: Chọn quy phạm thành lập bản đồ
Hình 3.3: Tạo file mới bản đồ
Hình 3.4: Mở References

Hình 3.5: Mở tất cả các tờ BĐĐC xã An Mỹ
Hình 3.6: Hộp thoại References
Hình 3.7: Mảnh bản đồ sau khi gộp
Hình 3.8: Hộp thoại Find/Replace Text
Hình 3.9: Bản đồ sau khi tổng quát hóa
Hình 3.10: Vietmap XM
Hình 3.11: Tự động tìm sửa lỗi
Hình 3.12: Tìm vị trí lỗi và sửa
Hình 3.13: Sửa lỗi
Hình 3.14: Bộ công cụ Modify Element
Hình 3.15: Lỗi sau khi được sửa
Hình 3.16: Làm sạch bản đồ
Hình 3.17: Tạo topology
Hình 3.18: Tạo topology thành công
Hình 3.19: Công cụ quản lý thông tin thửa đất
Hình 3.20: Hộp thoại quản lý thông tin thửa đất
6


Hình 3.21: Hộp thoại đánh số thửa tự động
Hình 3.22: Đánh số thửa thành công
Hình 3.23: Gán thông tin từ nhãn
Hình 3.24: Kết quả gán nhãn
Hình 3.25: Hộp thoại Tạo khoanh đất từ bản đồ địa chính
Hình 3.26: Tạo khoanh đất từ ranh giới khoanh đất
Hình 3.27: Gán thông tin từ cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính
Hình 3.28: Đánh số thứ tự khoanh đất
Hình 3.29: Gán thông tin khoanh đất từ nhãn
Hình 3.30: Kết quả gán thông tin khoanh đất từ nhãn
Hình 3.31: Tạo bản đồ điều tra khoanh đất

Hình 3.32: Vẽ nhãn thông tin khoanh đất
Hình 3.33: Tô màu bản đồ hiện trạng
Hình 3.34: Bản đồ sau khi tô màu
Hình 3.35: Vẽ nhãn loại đất
Hình 3.36: Đặt đối tượng lên bản đồ
Hình 3.37: Đặt cell lên bản đồ
Hình 3.38: Tạo đường bo BĐHT
Hình 3.39: Tạo khung bản đồ
Hình 3.40: Bản đồ sau khi tạo khung

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề

7


Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên
nhiên ban tặng cho con người. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần của
môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn
hoá, an ninh, quốc phòng… Do đó hệ thống quản lý đất đai chặt chẽ và chính sách đất
đai phù hợp sẽ có tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Để quản
lý và khai thác tiềm năng của nguồn tài nguyên đất chúng ta phải nắm được hiện trạng
sử dụng đất. Một trong những nguồn tài liệu không thể thiếu trong công tác quản lý đất
đai là bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là tài liệu quan trọng và cần thiết trong công tác
lập kế hoạch và quy hoạch sử dụng đất, thiết kế và quản lý đất đai. Nó được sử dụng
như một loại bản đồ thường trực làm căn cứ để giải quyết các bài toán tổng thể cần đến
các thông tin hiện thời về tình hình sử dụng đất và luôn giữ một vai trò nhất định trong
nguồn dữ liệu về hạ tầng cơ sở.
Hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam, kỹ thuật điện tử và công nghệ

thông tin phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ, có sức lan tỏa vào các ngành, các lĩnh
vực. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
đã cho ta khả năng phân tích và tổng hợp thông tin một cách nhanh chóng và sản xuất
bản đồ có độ chính xác cao, chất lượng tốt, đúng quy trình, quy phạm hiện hành, đáp
ứng được nhu cầu sử dụng, tăng năng suất lao động, giảm bớt thao tác thủ công lạc
hậu trước đây, đem lại hiệu quả kinh tế cao, thuận tiện cho công tác theo dõi biến động
và quản lý đất đai, đặc biệt là với bản đồ số có khả năng hiệu chỉnh, làm mới bản đồ
phục vụ cho công tác thành lập bản đồ của chu kỳ sau.
Hiện nay có rất nhiều phần mềm ứng dụng cho ngành quản lý đất đai nói chung
và thành lập bản đồ HTSDĐ nói riêng đã ra đời và được ứng dụng rộng rãi như
MapInfo, MicroStation, VietMap, Famis, gCadas... Trong đó phần mềm MicroStation
V8i và VietMap XM là phần mềm trong ngành địa chính có tính ưu việt và khả năng
ứng dụng rất lớn nên chúng ta có thể áp dụng phần mềm này vào thành lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
Xuất phát từ thực tế trên, với những kiến thức đã được học hỏi trong quá trình
học tập tại trường, em thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Ứng dụng phần mềm
Microstation V8i và VietMap thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa
chính xã An Mỹ - huyện Bình Lục – tỉnh Hà Nam”.
2. Mục tiêu và yêu cầu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

8




Nghiên cứu đánh giá khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thành lập




BĐHTSDĐ.
Ứng dụng phần mềm MicroStation V8i và VietMap XM vào việc thành lập

BĐHTSDĐ từ bản đồ địa chính.
− Tìm hiểu cơ sở khoa học lý luận và thực tiễn ứng dụng BĐHTSDĐ trong công
tác quản lý đất đai.
2.2. Yêu cầu nghiên cứu




Tìm hiểu điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tại địa bàn nghiên cứu.
Nghiên cứu các phương pháp trong thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Điều tra số liệu về bản đồ địa chính chính quy đã được phê duyệt phục vụ công



tác thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Có hiểu biết căn bản và khả năng sử dụng các phần mềm chuyên ngành Quản lí



đất đai, đặc biệt các phần mềm MicroStation, VietMap.
Bản đồ thành lập phải đảm bảo các quy định về thành lập bản đồ hiện trạng sử

dụng đất hiện hành, quy định về chuẩn hóa bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
− Bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải chính xác, có khả năng cập nhập xử lý.
3. Bố cục báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nội dung báo cáo thực tập tốt nghiệp “Ứng dụng phần mềm Microstation V8i

và VietMap thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính xã An Mỹ
- huyện Bình Lục – tỉnh Hà Nam” gồm 3 chương, không kể phần mở đầu và kết luận:
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Kết luận và kiến nghị

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về bản đồ hiện trạng sử dụng đất
9


1.1.1. Khái niệm bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Theo Điều 3 Luật Đất đai 2013, bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể
hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm xác định, được lập theo từng đơn vị
hành chính
Nội dung BĐHTSDĐ phải đảm bảo phản ánh đầy đủ, trung thực hiện trạng sử
dụng đất tại thời kỳ thành lập bản đồ.
BĐHTSDĐ có cùng tỷ lệ với bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
BĐHTSDĐ là tài liệu quan trọng và cần thiết cho công tác quản lý lãnh thổ,
quản lý đất đai và các ngành kinh tế, kỹ thuật khác đang sử dụng đất đai.
BĐHTSDĐ được xây dựng theo Quy phạm, ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng
đất và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan do Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành.
1.1.2. Mục đích thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập ra nhằm mục đích:
- Thống kê, kiểm kê toàn bộ đất đã giao và chưa sử dụng đúng định kỳ hàng
năm và 5 năm được thể hiện đúng vị trí, đúng diện tích, đúng loại đất được ghi trong

luật đất đai hiện hành trên các loại bản đồ ở những tỷ lệ thích hợp, ở các cấp hành
chính.
+ Thống kê các loại đất nông nghiệp, lâm nghiệp, chuyên dùng, thổ cư, xây
dựng…
+ Thể hiện đúng diện tích với các loại đất.
+ Khi kiểm kê đất đai cần tổ chức chỉnh lý sổ sách đối với khu đất có biến động
về loại đất, diện tích và chủ sử dụng.
- Xây dựng tài liệu cơ bản phục vụ các yêu cầu cấp bách của công tác quản lý
nhà nước về đất đai.
- Làm tài liệu phục vụ cho công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch hàng năm đã được phê duyệt.
- Làm tài liệu cơ bản, thống nhất để các ngành khác sử dụng các quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất và định hướng phát triển của ngành mình, đặc biệt các ngành sử
dụng đất nhiều như nông nghiệp, lâm nghiệp…
Do đó:

10


+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất chính là thể hiện của kết quả kiểm kê đất đai.
Tất cả những biến động, thay đổi về địa giới hành chính, về loại đất, về diện tích, về
đối tượng sử dụng… trong vòng 05 năm đều được cập nhật vào số liệu và thể hiện trên
bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
+ Từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất kèm theo bảng số liệu kết quả kiểm kê,
chính quyền địa phương, các cấp lãnh đạo sẽ có phương án điều chỉnh cho phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội thực tế ở địa phương. Có thể nói bản đồ hiện trạng
sử dụng đất cũng chính là cơ sở để xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất của địa
phương trong các năm tiếp theo.
1.1.3. Yêu cầu thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Thống kê được đầy đủ diện tích tự nhiên các cấp hành chính, hiện trạng quỹ

đất đang quản lý, đang sử dụng, quỹ đất đã đưa vào sử dụng nhưng còn để hoang hóa
quỹ đất chưa sử dụng; đánh giá đúng thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất.
- Thể hiện được hiện trạng sử dụng đất của đơn vị hành chính đến ngày 01
tháng 01 hàng năm.
- Đạt được độ chính xác cao về vị trí, hình dạng, kích thước và loại hình sử
dụng đất của từng khoanh đất, phù hợp với tỷ lệ, mục đích của bản đồ cần thành lập.
- Xây dựng cho tất cả các cấp hành chính theo hệ thống từ dưới lên trên (xã,
huyện, tỉnh, cả nước). Trong đó, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã (xã, phường, thị
trấn) là tài liệu cơ bản để tổng hợp, xây dựng BĐHTSDĐ cấp huyện, tỉnh. BĐHTSDĐ
cấp tỉnh và các tài liệu ảnh viễn thám, BĐHTSDĐ các năm trước là tài liệu để tổng
hợp xây dựng BĐHTSDĐ cả nước. BĐHTSDĐ phải thể hiện toàn bộ diện tích các loại
đất trong đường địa giới hành chính được xác định theo hồ sơ địa chính, quyết định
điều chỉnh địa giới hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- BĐHTSDĐ được thành lập trong các thời kỳ kiểm kê đất đai, khi lập quy
hoạch sử dụng đất, khi thực hiện các dự án đầu tư liên quan đến sử dụng đất.
- BĐHTSDĐ được xây dựng phù hợp với các điều kiện hiện trạng thiết bị công
nghệ mới, tài liệu hiện có và kinh phí của địa phương và các ngành.
1.1.4. Cơ sở pháp lý thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất



Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
− Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 03 năm 2013 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
11





Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT ngày 24/04/2013 quy định về xây dựng cơ sở



dữ liệu đất đai;
Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 quy định về bản đồ địa

chính;
− Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 quy định về thống kê, kiểm
kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
1.1.5. Cơ sở toán học và độ chính xác của bản đồ hiện trạng
Theo điều 20 thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014, cơ sở toán học
được quy định như sau:
a) Hệ quy chiếu của bản đồ hiện trạng

- Elipxoid quy chiếu WGS - 84 với kích thước:
+ Bán trục lớn: 6.378.137 m
+ Độ dẹt: 1/298, 257223563.
- Lưới chiếu bản đồ:
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh được thành lập trên
mặt phẳng chiếu hình, múi chiếu 30 có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k0 =
0,9999; Kinh tuyến trục của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp vùng kinh tế - xã hội sử dụng lưới chiếu
hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 60, có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều
dài: k0 = 0,9996;
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước sử dụng lưới chiếu hình nón đồng góc
với hai vĩ tuyến chuẩn 110 và 210, vĩ tuyến gốc là 40, kinh tuyến Trung ương là 1080

cho toàn lãnh thổ Việt Nam;
+ Sử dụng kinh tuyến trục được quy định tại phụ lục 04 ban hành kèm theo
thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014.
b) Hệ thống tỷ lệ bản đồ hiện trạng

Những căn cứ để lựa chọn tỷ lệ bản đồ:
- Mục đích yêu cầu Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Quy mô diện tích tự nhiên, hình dạng, kích thước của khu vực cần thành lập
bản đồ.
- Mức độ phức tạp của đất đai và khả năng khai thác sử dụng đất phù hợp với tỷ
lệ bản đồ quy hoạch phân bổ sử dụng đất cung cấp.
12


- Lựa chọn tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất dựa vào: kích thước, diện tích,
hình dạng của đơn vị hành chính; đặc điểm, kích thước của các yếu tố nội dung chuyên
môn hiện trạng sử dụng đất phải được biểu thị trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Lựa chọn tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải đảm bảo thể hiện đầy đủ nội
dụng hiện trạng sử dụng đất.
- Đáp ứng yêu cầu kĩ thuật, thể hiện đủ nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Bảng 1.1: Tỷ lệ bản đồ nền dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Đơn vị hành chính

Cấp xã

Cấp huyện

Cấp tỉnh

Diện tích tự nhiên (ha)


Tỷ lệ bản đồ

Dưới 120

1: 1.000

Từ 120 đến 500

1: 2.000

Trên 500 đến 3.000

1: 5.000

Trên 3.000

1: 10.000

Dưới 3.000

1: 5.000

Từ 3.000 đến 12.000

1: 10.000

Trên 12.000

1: 25.000


Dưới 100.000

1: 25.000

Từ 100.000 đến 350.000

1: 50.000

Trên 350.000

1: 100.000

Cấp vùng

1: 250.000

Cả nước

1: 1.000.000
(Nguồn: Theo khoản 2 điều 16 thông tư 28/2014/TT-BTNMT)

Trường hợp đơn vị hành chính thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất có hình
dạng đặc thù (chiều dài quá lớn so với chiều rộng) thì được phép lựa chọn tỷ lệ bản đồ
lớn hơn hoặc nhỏ hơn một bậc so với quy định trên đây.
c) Độ chính xác của bản đồ hiện trạng

Độ chính xác bản đồ hiện trạng sử dụng đất được đặc trưng bởi độ chính xác
thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ như lưới tọa độ, vị trí, kích thước các khoanh đất,
13



các yêu tố nội dung bản đồ như lưới tọa độ, vị trí, kích thước các khoanh đất, các địa
vật quan trọng…


Độ chính xác của bản đồ hiện trạng sử dụng đất phụ thuộc chủ yếu vào nguồn

tư liệu dùng vào biên tập bản đồ.
+ Nếu dùng bản đồ địa chính đã có để biên tập bản đồ hiện trạng thì các đường
biên vùng đất theo phân loại sẽ trùng với các ranh giới thửa đất ở giáp biên
vùng loại đất, vì vậy độ chính xác ranh giới vùng đất tương tự độ chính xác
ranh giới thửa địa chính.
+ Trường hợp bản đồ được lập theo phương pháp trực tiếp thì sai số trung phương
vị trí các địa vật không vượt quá 0.5mm trên bản đồ.
+ Trường hợp chuyển vẽ các khoanh đất trên bản đồ nền đã có thì sai số chuyển
vẽ các yếu tố không vượt quá 0.2mm trên bản đồ.
− Hình dạng các khoanh đất thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải đúng
với hình dạng ở ngoài thực địa, trường hợp các khoanh đất được tổng hợp hóa
thì phải giữ lại nét đặc trưng của đối tượng.
− Khi biên vẽ bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ nhỏ cần phải thực hiện tổng hợp
và khái quát hóa các đối tượng. Các khoanh đất có diện tích lớn hơn 4mm2 trên
bản đồ phải được thể hiện chính xác vị trí, kích thước và hình dạng. Đối với
khoanh đất nhỏ hơn 4mm2 trên bản đồ nhưng có giá trị cao thì được phép
phóng to lên 1.5 lần để thể hiện nhưng phải giữ được hình dạng cơ bản.
1.1.6. Nội dung của bản đồ hiện trạng
Theo Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường thì nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất như sau:
a) Cơ sở toán học gồm khung bản đồ, lưới kilômét, lưới kinh vĩ tuyến, chú dẫn,


trình bày ngoài khung và các nội dung có liên quan;
b) Biên giới quốc gia và đường địa giới hành chính các cấp: Đối với bản đồ hiện

trạng sử dụng đất của vùng kinh tế - xã hội dạng giấy chỉ thể hiện đến địa giới
hành chính cấp huyện; bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước dạng giấy chỉ
thể hiện đến địa giới hành chính cấp tỉnh. Khi đường địa giới hành chính các
cấp trùng nhau thì biểu thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất.
Trường hợp không thống nhất đường địa giới hành chính giữa thực tế đang
quản lý với hồ sơ địa giới hành chính thì trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải thể
hiện đường địa giới hành chính thực tế đang quản lý. Trường hợp đang có tranh chấp
về địa giới hành chính thì trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải thể hiện đường địa
giới hành chính khu vực đang tranh chấp theo ý kiến của các bên liên quan;
c) Ranh giới các khoanh đất của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã thể hiện

ranh giới và ký hiệu các khoanh đất theo chỉ tiêu kiểm kê đất đai. Ranh giới các
14


khoanh đất của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh, các vùng
kinh tế - xã hội và cả nước thể hiện theo các chỉ tiêu tổng hợp; được tổng hợp,
khái quát hóa theo quy định biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng các cấp;
d) Địa hình: Thể hiện đặc trưng địa hình của khu vực (không bao gồm phần địa
hình đáy biển, các khu vực núi đá và bãi cát nhân tạo) và được biểu thị bằng
đường bình độ, điểm độ cao và ghi chú độ cao. Khu vực núi cao có độ dốc lớn
chỉ biểu thị đường bình độ cái và điểm độ cao đặc trưng;
e) Thủy hệ và các đối tượng có liên quan phải thể hiện gồm biển, hồ, ao, đầm, phá,
thùng đào, sông, ngòi, kênh, rạch, suối. Đối với biển thể hiện theo đường mép
nước biển triều kiệt trung bình trong nhiều năm; trường hợp chưa xác định được
đường mép nước biển triều kiệt trung bình trong nhiều năm thì xác định theo
đường mép nước biển triều kiệt tại thời điểm kiểm kê để thể hiện. Các yếu tố

thủy hệ khác có bờ bao thì thể hiện theo chân phía ngoài đường bờ bao (phía
đối diện với thủy hệ); trường hợp thủy hệ tiếp giáp với có đê hoặc đường giao
thông thì thể hiện theo chân mái đắp của đê, đường phía tiếp giáp với thủy hệ;
trường hợp thủy hệ không có bờ bao và không tiếp giáp đê hoặc đường giao thì
thể hiện theo mép đỉnh của mái trượt của thủy hệ;
f) Giao thông và các đối tượng có liên quan thể hiện phạm vi chiếm đất của đường
sắt, đường bộ và các công trình giao thông trên hệ thống đường đó theo yêu
cầu sau:
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã thể hiện tất cả các loại đường giao thông
các cấp, kể cả đường trục chính trong khu dân cư, đường nội đồng, đường mòn tại các
xã miền núi, trung du;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện đường bộ biểu thị từ đường liên xã
trở lên; khu vực miền núi phải biểu thị cả đường đất nhỏ;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh biểu thị từ đường liên huyện trở lên;
- Trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất vùng kinh tế - xã hội và cả nước biểu thị từ
đường tỉnh lộ trở lên, khu vực miền núi phải biểu thị cả đường liên huyện;
g) Các yếu tố kinh tế, xã hội;
h) Các ghi chú, thuyết minh.

1.2. Các phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Bản đồ HTSDĐ cấp xã được thành lập bằng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp sử dụng bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở, là một
trong những phương pháp chính được lựa chọn để thành lập bản đồ HTSDĐ. Phương
pháp này là sử dụng bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở mới được thành lập
kể từ lần kiểm kê trước đến nay để khoanh vẽ các khoanh đất có cùng mục đích sử
15


dụng, đồng thời sử dụng hệ thống kí hiệu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
để xây dựng bản đồ HTSDĐ. Mục đích chính của phương pháp này là lợi dụng sự

chính xác về tọa độ địa lý của các khoanh đất trên bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa
chính cơ sở, sẽ giúp cho bản đồ hiện trạng chính xác hơn trong các thông tin về mặt
diện tích, vị trí không gian của các khoanh đất có cùng mục đích sử dụng. Bên cạnh
đó, việc sử dụng phương pháp này còn bảo đảm tính hiện thực so với bên ngoài thực
địa, vì bản đồ địa chính có rất ít biến động so với thực tế.
- Phương pháp sử dụng ảnh chụp từ máy bay, hoặc vệ tinh có độ phân giải cao
đã được nắn chỉnh thành sản phẩm ảnh trực giao. Phương pháp này có ưu điểm là:
+ Giúp chúng ta thu thập thông tin địa hình, địa vật nhanh chóng và khách
quan.
+ Ảnh hàng không phản ánh trung thực bề mặt thực địa khu vực nghiên cứu.
+ Có thể cung cấp một lượng thông tin lớn về đất đai trong thời gian ngắn. Phân
tích ảnh nhanh và giá rẻ hơn nhiều so với phương pháp đo vẽ ngoài thực địa, giảm nhẹ
khối lượng công tác đo vẽ ngoài thực địa.
+ Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất bằng ảnh hàng không áp dụng công
nghệ ảnh số rất thuận lợi cho việc thành lập bản đồ và đặc biệt là thành lập bản đồ ở
những khu vực có địa hình phức tạp, vì thế việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất bằng phương pháp này đem lại năng suất và hiệu quả kinh tế cao.
- Phương pháp hiệu chỉnh bản đồ HTSDĐ chu kỳ trước. Phương pháp này chỉ
được áp dụng khi: không có bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở và ảnh chụp
từ máy bay hoặc ảnh chụp từ vệ tinh. Bản đồ HTSDĐ chu kỳ trước được thành lập trên
bản đồ nền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường khi số lượng và diện tích
các khoanh đất ngoài thực địa đã biến động không quá 25% so với bản đồ HTSDĐ của
chu kỳ trước.
Bản đồ HTSDĐ cấp huyện, cấp tỉnh, vùng địa lý tự nhiên – kinh tế và cả nước
được thành lập theo công nghệ số bằng phương pháp tổng hợp từ bản đồ HTSDĐ của
các đơn vị hành chính cấp dưới trực thuộc.
1.3. Giới thiệu và lựa chọn công nghệ thành lập bản đồ hiện trạng
1.3.1. Giới thiệu một số phần mềm công nghệ thành lập bản đồ hiện trạng
a) MapInfo


MapInfo là phần mềm biên tập bản đồ với nhiều tính năng, tuy nhiên, điểm
vượt trội của MapInfo so với các phần mềm khác là khả năng biên tập bản đồ chuyên
đề rất tốt với công cụ create thematic map. MapInfo được xây dựng chủ yếu để xử lý
16


các số liệu bản đồ có sẵn, các số liệu thuộc tính của bản đồ, vì vậy, ta thấy khả năng số
hóa và thành lập bản đồ gốc không được hỗ trợ nhiều.
MapInfo có khả năng kết nối với các phần mềm khác rất tốt, thông qua việc hỗ
trợ việc mở và lưu file với phần mở rộng rất đa dạng. Có công cụ chuyển đổi giữa các
định dạng file.
MapInfo có khả năng kết nối với các phần mềm khác rất tốt, thông qua việc hỗ
trợ việc mở và lưu file với phần mở rộng rất đa dạng. Có những công cụ chuyển đổi
giữa các định dạng file.
MapInfo Professional có các chức năng sau:
- Hỗ trợ tốt kiểu dữ liệu vecto với các quan hệ topo.
- Cho phép chồng xếp các định dạng ảnh (raster) làm nền bản đồ.
- Hỗ trợ in bản đồ.
- Kết nối với Crystal Report (lập báo cáo dựa trên cơ sở dữ liệu địa lý của bản
đồ).
- Lập trình tự động hóa công việc với MapBasic.
Đối tượng khách hàng tiềm năng sử dụng phần mềm thuộc khu vực doanh
nghiệp.
b) MicroStation

Là một phần mềm giúp thiết kế (CAD) được sản xuất và phân phối bởi Bentley
Systems. MicroStation có môi trường đồ họa rất mạnh cho phép xây dựng, quản lý các
đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ.
MicroStation còn được sử dụng để là nền cho các ứng dụng khác như: Famis,
Geovec, Irasb, MSFC, Mrfclean và eTools, eMap… chạy trên đó.

Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền
ảnh raster, sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ.
Đặc biệt, trong lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào các tính năng mở
của MicroStation cho phép người sử dụng tự thiết kế các ký hiệu dạng điểm, dạng
đường, dạng pattern và rất nhiều các phương pháp trình bày bản đồ được coi là khó sử
dụng đối với một số phần mềm khác (MapInfo, AutoCAD, CorelDraw, Adobe
Freehand…) lại được giải quyết một cách dễ dàng trong MicroStation.
Ngoài ra, các file dữ liệu của các bản đồ cùng loại được tạo dựa trên nền một
file chuẩn (seed file) được định nghĩa đầy đủ các thông số toán học bản đồ, hệ đơn vị
17


đo được tính theo giá trị thật ngoài thực địa làm tăng giá trị chính xác và thống nhất
giữa các file bản đồ.
c) VietMap XM

Là phần mềm thành lập bản đồ chạy trên nền phần mềm MicroStation V8 XM,
V8i và có khả năng chạy trên phần mềm ArcGIS.
Mục đích: thành lập nhanh bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất,
giúp cho người dùng không mất nhiều thời gian trong việc thành lập bản đồ.
Ưu điểm của phần mềm VietMap XM:
- Tốc độ xử lý nhanh, tự động hóa các công đoạn, không mất nhiều thời gian
chờ đợi trong khi phần mềm chạy.
- Hầu như các tính năng để mở. Điều này cho phép người dùng có thể sửa chữa
theo ý muốn.
- Có nhiều tính năng kiểm tra tính chính xác của dữ liệu, tính năng kiểm tra bản
đồ, các tính năng đồng bộ giữa dữ liệu và các đối tượng trên bản vẽ.
- Các tính năng diện tích giải tỏa, xuất biểu - hồ sơ giải tỏa chuyên nghiệp.
- Phần mềm có phân hệ kiểm kê với nhiều tính năng xử lý nhanh, tự động, mềm
dẻo, giúp ích trong công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất một

cách nhanh chóng, dễ dàng.
d) AutoCad

CAD (Computer – Aided Design hoặc Computer – Aided Drafting) là phần
mềm trợ giúp vẽ và thiết kế bằng máy tính.
Sử dụng phần mềm CAD ta có thể vẽ thiết kế các bản vẽ 2 chiều (2D - chức
năng Drafting), thiết kế mô hình 3 chiều (3D - chức năng Modeling), tính toán kết cấu
bằng phương pháp phần tử hữu hạn (FFA - chức năng Analysis).
Phần mềm CAD có 3 đặc điểm nổi bật sau:
- Chính xác.
- Năng suất cao nhờ các lệnh sao chép (thực hiện bản vẽ nhanh).
- Dễ dàng trao đổi dữ liệu với các phần mềm khác.
AutoCad là phần mềm của hang AutoDesk dùng để thực hiện các bản vẽ kỹ
thuật nhiều ngành: Xây dựng, Cơ khí, Kiến trúc, Điện, Bản đồ.
Nhờ có nhiều tính năng hữu dụng mà việc ứng dụng phần mềm AutoCad trong
việc biên tập bản đồ ngày càng rộng rãi và phổ biến ở nhiều nơi.
18


e) Famis

Famis (Field Work and Mapping Intergrated Software) là phần mềm tích hợp đo
vẽ và lập bản đồ địa chính. Đây là một phần mềm nằm trong hệ thống phần mềm
chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính. Nó có
khả năng xử lý số liệu ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý trên bản đồ địa chính
số. Phần mềm đảm nhận công việc từ sau đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một
hệ thống bản đồ địa chính số. Liên kết với bên cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính để dùng
một cơ sở dữ liệu về bản đồ và hồ sơ địa chính thống nhất.
Các chức năng của phần mềm Famis:
- Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo.

- Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính.
- Các chức năng tiện ích.
1.3.2. Lựa chọn phần mềm MicroStation V8i và Vietmap XM
a) MicroStation V8i
• Giao diện trong MicroStation V8i

Hình 1.1: Giao diện MicroStation V8i


Menu của MicroStation

Menu chính của MicroStation được đặt trên cửa sổ lệnh. Từ menu chính có thể
mở ra nhiều menu dọc trong đó chứa rất nhiều chức năng của MicroStation. Ngoài ra
còn có nhiều menu được đặt ở các cửa sổ hội thoại xuất hiện khi ta thực hiện một chức
năng nào đó của MicroStation.
19




Thanh công cụ thuộc tính (Attributes)

Hình 1.2: Thanh công cụ thuộc tính
Hộp công cụ đầu tiên dưới thanh menu bar là thanh công cụ thuộc tính. Đây là
nơi thay đổi các thuộc tính của đối tượng như level, màu sắc, kích thước, style,..


Thanh công cụ Primary

Hình 1.3: Thanh công cụ Primary

Hầu hết các ký hiệu trong thanh công cụ chuẩn là các chức năng thường được sử dụng.


Thanh công cụ chuẩn

Hình 1.4: Thanh công cụ chuẩn
Hộp công cụ chuẩn được ẩn theo mặc định. Nó chứa các công cụ cho phép
nhanh chóng truy cập thường được sử dụng. Thanh công cụ được mở bằng cách chọn
chuẩn từ menu Tools trên thanh menu chính. Tuy nhiên, hầu hết những công cụ này có
thể được truy cập bằng cách sử dụng các phím tắt bàn phím.

Hình 1.5: Các phím tắt trên bàn phím


Thanh trạng thái (Status bar)

Hình 1.6: Thanh trạng thái
20


Thanh trạng thái là một phần quan trọng của giao diện người sử dụng
MicroStation vì nó hiển thị mọi hoạt động của MicroStation. Status bar liên tục hiển
thị thông tin về hoạt động của mình ở phía bên trái của thanh trạng thái. Status bar bao
gồm tên của các công cụ hiện tại đang sử dụng và bước tiếp theo trong việc sử dụng
nó, thông tin về các hành động trước đó, hoặc tình trạng của các tính năng nhất định.
Ở giữa của thanh trạng thái là Message center. Di chuyển sang phải có là các
biểu tượng cho phép bạn truy cập vào chế độ khác nhau


Thanh công cụ chính


Hình 1.7: Thanh công cụ chính
Hộp công cụ chính được sử dụng để lựa chọn, thao tác, sửa đổi, và công cụ đo
lường.
Khi bấm và giữ nút trái của chuột, các nút dữ liệu, trên một công cụ trong hộp
công cụ chính, sẽ thấy một menu cho phép bạn truy cập vào tất cả các công cụ trong
đó hộp công cụ.


Nhóm công cụ Task

21


Hình 1.8: Nhóm công cụ Task
Trong MicroStation có một giao diện đồ họa bao gồm nhiều cửa sổ, menu, bảng
công cụ. Các công cụ làm việc với đối tượng đồ họa đầy đủ và mạnh, giúp thao tác với
dữ liệu đồ họa nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng.


Đặt tỷ lệ, đơn vị đo

Sau khi khởi động MicroStation tạo một bản vẽ mới thì ta phải đặt đơn vị của
bản vẽ. Trong MicroStation, kích thước của đối tượng được xác định thông qua hệ
thống toạ độ mà file đang sử dụng. Đơn vị dùng để đo khoảng cách trong hệ thống toạ
độ gọi là Working Units. Working Units xác định độ phân giải của file bản vẽ và cả đối
tượng lớn nhất có thể vẽ được trên file. Thông thường trong MicroStation ta nên vẽ
các yếu tố với đúng kích thước thực tế của chúng, còn khi in ta có thể đặt tỷ lệ in tuỳ ý.
22



Để xác định Working Units cho file bản vẽ ta thực hiện theo các bước sau đây:
Trên menu chính ta chọn Settings, vào Design file sau đó chọn Working Units.

Hình 1.9: Giao diện Design File
Trên màn hình sẽ xuất hiện cửa sổ Working Units.

Hình 1.10: Giao diện Working Units
Trong phần Unit Names, ta vào đơn vị đo chính là Master Units và đơn vị đo
phụ là Sub Units.
23


Trong phần Resolution, ta vào số Sub Units trên một Master Units và số đơn vị
vị trí điểm trên một Sub Units.
Trong quá trình làm việc, tất cả các kích thước và toạ độ được sử dụng đều lấy
theo Master Units. Thông thường các số và tỷ lệ đều được lấy như trong màn hình.



Đối tượng đồ họa (Element)
Kiểu Element thể hiện các đối tượng điểm

+ Là một Point = Line (đoạn thẳng) có độ dài bằng 0.
+ Là một Cell (một ký hiệu nhỏ) được trong MicroStation.
Mã Cell được định nghĩa bởi một tên riêng và được lưu trữ trong một thư viện Cell
(library).


Kiểu Element thể hiện các đối tượng đường


+ Line: Đoạn thẳng nối giữa hai điểm.
+ Line string: Gồm một chuỗi các đoạn thẳng nối liền nhau (số đoạn thẳng nhỏ hơn
100).
+ Chain: Là một đường tạo bởi 100 đoạn thẳng nối liền nhau.
Kiểu Element thể hiện các đối tượng dạng vùng
+ Shape: Là một vùng có số đoạn thẳng tạo nên đường bao của vùng lớn nhất bằng
100.
+ Complex shape: Là một vùng có số đoạn thẳng tạo nên đường bao của vùng lớn hơn
100 hoặc là một vùng được tạo từ những Line hoặc String rời nhau.


Kiểu Element thể hiện các đối tượng dạng chữ viết
+ Text.
+ Text node.
Các chế độ bắt điểm (Snap mode)

Hình 1.11: Các chế độ bắt điểm


Xây dựng dữ liệu trong MicroStation

24


Cũng như các phần mềm chuyên dụng khác, việc xây dựng dữ liệu không gian
trong MicroStation là tạo ra cơ sở dữ liệu bản đồ số. Dữ liệu không gian được tổ chức
theo nguyên tắc phân lớp các đối tượng mã hoá, số hoá để có hệ toạ độ trong hệ toạ độ
bản đồ và được lưu trữ chủ yếu ở dạng vector. Các đối tượng bản đồ số được tạo ra từ
các nguồn tư liệu khác nhau tuỳ thuộc vào phương pháp thành lập bản đồ (lấy từ trị đo

hoặc lấy từ ảnh hàng không, các bản đồ giấy thông qua máy quét hay bản đồ số trên
các phần mềm khác).


Tổ chức dữ liệu trong MicroStation

Các bản vẽ trong MicroStation được ghi dưới dạng các file *.dgn. Mỗi file bản
vẽ đều được định vị trong một hệ toạ độ nhất định với các tham số về lưới toạ độ, đơn
vị toạ độ, phạm vi làm việc, số chiều của không gian làm việc. Ngoài ra, các file dữ
liệu của bản đồ cùng loại được tạo dựa trên nền của một file chuẩn (seed file) được
định nghĩa đầy đủ các thông số toán học bản đồ, hệ đơn vị đo được tính theo giá trị
thực địa làm tăng giá trị chính xác và hệ thống nhất giữa các file bản đồ.
Trong mỗi file, dữ liệu được phân biệt theo các thuộc tính:
Toạ độ: Mỗi đối tượng trong MicroStation được gắn với một toạ độ nhất định
(X, Y với file 2D và X, Y, Z với file 3D).
Tên lớp (Level): Mỗi đối tượng trong MicroStation được gắn với một tên lớp.
MicroStation có tất cả 63 lớp (đánh số 1→63) nhưng tại mỗi thời điểm chỉ có một lớp
là lớp hiện thời (Active level). Mỗi đối tượng được vẽ ra đều nằm trên lớp hoạt động
của thời điểm đó. Tại mỗi thời điểm, MicroStation cho phép hiển thị hoặc tắt hiển thị
một hoặc nhiều lớp, lớp hiện thời luôn luôn được hiển thị. Các đối tượng chỉ được hiển
thị trên màn hình khi lớp của nó ở chế độ hiển thị.
Màu sắc (Color): Trong MicroStation, mỗi đối tượng được thể hiện với 1 màu
nhất định. Tại mỗi thời điểm, mỗi file bản vẽ sử dụng 1 bảng màu nhất định. Mỗi bảng
màu có 256 màu (đánh số từ 0→255). Mỗi màu được pha bởi 3 màu cơ bản Red,
Green, Blue (R, G, B). Mỗi màu cơ bản có 256 mức độ xám khác nhau. Mỗi tổ hợp 3
màu cơ bản trên sẽ cho chúng ta 1 màu khác nhau. MicroStation có một bảng pha màu
Modify Color cho phép pha màu theo ý muốn và có thể lưu giữ sự thay đổi của các
màu vừa pha.
Kiểu đường (Line Style): MicroStation có 8 kiểu đường cơ bản (đánh số từ 0
→7). Ngoài ra, MicroStation còn cho phép dùng những kiểu đường đặc biệt (Custom

linestyle) do MicroStation thiết kế sẵn hoặc do người sử dụng thiết kế. Tại mỗi thời
điểm chỉ có một kiểu đường được chọn làm kiểu đường hoạt động. Các đối tượng
được vẽ ra luôn luôn được hiển thị bằng kiểu đường hoạt động.
25


×